Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

khái quát tình hình sản xuất– kinh doanh của Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.82 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 cả thế giới chao đảo trong suy thoái kinh tế, khủng
hoảng tài chính, biến động giá cả. Không nằm ngoài vòng xoáy, nền kinh
tế Việt Nam cũng chịu tác động của suy thoái kinh tế, Chính phủ vừa đưa
ra 8 giải pháp chống lạm phát thì 4 tháng cuối năm phải đưa ra 5 giải
pháp chống thiểu phát Theo Hiệp hội DN nhỏ và vừa Việt Nam, 80% số
DN nhỏ và vừa gặp khó khăn. Trong số đó, 60% DN làm ăn kém và
khoảng 20% DN đang ngừng trệ, đóng cửa hoặc đã phá sản. Đến cuối
tháng 12/2008, nhiều DN đã phải thu hẹp hoặc tạm ngừng sản xuất do
đơn đặt hàng ngày càng ít.
Trong bối cảnh đó, vượt qua vô vàn biến động, khó khăn thách
thức, năm 2008, Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông vẫn tiếp tục
đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm, công
ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên được đảm bảo, cổ
tức giữ được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông, tìm hiểu rõ hơn về công ty, em đã hiểu tại sao công ty có thể
chèo lái vững vàng như vậy trong cơn suy thoái nền kinh tế thế giới.
Trong bản báo cáo thực tập tổng quan này, em xin được trình bày một
cách khái quát nhất về Công ty anh hùng trên.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
I. Giới thiệu công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần bóng đèn & phích nước Rạng Đông
Tên giao dịch: Rạng Đông light source and vaccum flask share
Company
Địa chỉ giao dịch: số 87- 89 Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: 043-8584310; 043-8589219
Fax: 043-8589219
Viện Đại học Mở Hà Nội 1 SV: Đoàn Thị Thanh Hải


Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Mã số thuế: 0101526991
Giám đốc: Nguyễn Đoàn Thăng
II. Ngành nghề kinh doanh và sứ mệnh
1.
Ngành nghề kinh doanh:
-Sản xuất và kinh doanh các loại bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng
cụ chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước.
-Dịch vụ khoa học kĩ thuật và chuyển giao công nghệ.
-Xuất nhập khẩu trực tiếp.
-Tư vấn thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp
-Dịch vụ quảng cáo thương mại, dịch vụ vaajn chuyển hàng hóa
2. Sứ mệnh Rạng Đông
Rạng Đông sản xuất, cung cấp các sản phẩm chiếu sáng đa dạng,
đồng bộ có chất lượng cao, các giải pháp chiếu sáng hiệu quả nhằm nâng
cao lợi ích người tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống
!
III. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được thành lập vào năm
1961, khi đó sản phẩm chính của nhà máy bao gồm: bóng đèn tròn, đèn
huỳnh quang và phích nước. Cho tới năm 1993, nhà máy đổi tên thành
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông theo quyết định số 222
CN/TCLD ngày 24/03/1993 của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công
Thương)
Từ tháng 7/2004 Công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động sang
công ty cổ phần và có tên gọi mới là Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông (tên giao dịch là RALACO) theo quyết định số
21/2004/QĐ-BCN của Bộ Công Thương
Sau khi trở thành công ty cổ phần, RALACO đã chính thức niêm yết
trên HOSE vào ngày 06/12/2006. Công ty có mã chứng khoán là RAL,

với tổng số vốn điều lệ hiện tại là 115 tỷ đồng.
Trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành tới nay, công ty đã
trải qua 4 giai đoạn chính:
1. Giai đoạn từ năm 1990 – 1993: Đây là giai đoạn công ty tiến
hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động. Đổi mới cơ chế điều hành
quản lý, cơ sở vật chất cũ được đưa vào khai thác tối đa.
Do cuối năm 1980, thế kỉ XX , chủ nghĩa xã hội khủng hoảng, Liên
Xô tan rã, nhiều nước Đông Âu mất ổn định, nhà máy gặp khó khăn trong
Viện Đại học Mở Hà Nội 2 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
nhập khẩu vật tư cho sản xuất. Bên cạnh đó, biên giới phía Bắc mở cửa,
sản phẩm nhà máy không cạnh tranh được làn sóng hàng ngoại do công
ty bóng đèn NARVA của Cộng hòa dân chủ Đức tan rã đổi đèn NARVA
lấy máy tính tràn vào Việt Nam. Cùng lúc do bóng đèn Nga đổi hàng với
Việt Nam theo nghị định 19/5, Nhà máy làm ăn thua lỗ, sản phẩm tồn
đọng không bán được, tài khoản tại ngân hàng bị phong tỏa, trên 1600
công nhân nghỉ việc 6 tháng. Đứng trước bờ vực phá sản, năm 1990 nhà
máy đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện
hạch toán kế toán nội bộ triệt để, tăng cường quyền chủ động các đơn vị
và đổi mới cơ chế điều hành. Việc tổ chức lại công ty, khai thác tiềm
năng của cơ sở vật chất sẵn có đã tạo ra một bước đột phá đầu tiên của
thời kì đổi mới, khẳng định đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty
trong bước đường tương lai.
Năm 1991, công ty bắt đầu làm ăn có lãi, đến năm 1993 sản phẩm
Rạng Đông lần đầu được chọn trong “10 mặt hàng tiêu dùng Việt Nam
được ưa thích nhất – TOPTEN”
2. Giai đoạn 1994 – 1997: Trong giai đoạn này, nội lực của công
ty được phát huy và khai thác toàn hệ thống. Công ty cũng có được sự
phát huy theo chiều sâu, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này.
Năm 1994 nhà máy được Chủ tịch nước quyết định trao tặng huân

chương lao động hạng nhất, đánh dấu thành tích phát triển của công ty
trong giai đoạn đổi mới.
Năm 1995, 1996, 1997 công ty đã đầu tư thêm các dây chuyền sản
xuất hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.
Bốn năm liền giai đoạn này sản phẩm công ty được bình chọn trong
TOPTEN. Đánh dấu trong giai đoạn này là năm 1998, công ty được Chủ
tịch Nước tặng Huân chương Lao Động hạng 3, Huân chương chiến công
hạng 3 và Huân chương Độc lập đầu tiên.
3. Giai đoạn 1998 – 2002: Công ty tích cực đẩy mạnh hiện đại
hoá, phát huy nội lực, nâng cao sức cạnh tranh nhằm chuẩn bị cho thời kì
hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm 1998 thực hiện nghị quyết Trung ương 4 – khoá VII về Công
nghiệp hoá – Hiện đại hóa , công ty bước vào giai đoạn này với mục tiêu:
+ Đầu tư đổi mới 3 dây chuyền, 3 sản phẩm chủ yếu của công ty là
bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và phích nước có trình độ thiết bị đạt độ
trung bình của khu vực.
+ Nội địa hóa một số bán thành phẩm, giảm ngoại nhập.
Viện Đại học Mở Hà Nội 3 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
+ Đầu tư tới đâu đưa nhanh vào khai thác tối đa để phát triển hiệu
quả, nâng cao sức cạnh tranh chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế…
+ Đa dạng hóa sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chính.
Ngày 25/06/1998 chiếc đèn huỳnh quang đầu tiên được sản xuất trên
dây chuyền hiện đại đạt tốc độ 2,2s đến 2,5s một sản phẩm được cung cấp
ra thị trường.
Tháng 8/1998 công ty đưa dây chuyền ghép bóng đèn 2600 cái/ giờ
số 1 vào hoạt động. Tiếp đó một năm, tháng 8/1999 dây chuyền ghép
bóng đèn 2600 cái/ giờ số 2 cũng được đưa vào hoạt động
Chương trình hiện đại hóa công ty trong 3 năm đã hoàn thành trước 2
tháng. Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn: là sản

phẩm uy tín nhất năm 2000 và tại hội chợ quốc tế là “ hàng Việt Nam
chất lượng cao”. Cả 3 sản phẩm: bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang và
phích nước Rạng Đông đều được tặng Cúp vàng chất lượng và lọt vào
TOP5 nghành hàng tiêu biểu của Thủ đô.
8/12/2001 sản phẩm Rạng Đông được trung tâm kiểm tra chứng nhận
quốc gia QUACERT và tổ chức AJA (Anh) chứng nhận đạt tiêu chuẩn
4. Giai đoạn 2003 đến nay: Giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
Năm 2004 nền kinh tế thế giới và khu vực đã và đang ngày càng phát
triển, xu hướng toàn cầu hóa mở rộng, công ty đã xây dựng và triển khai
nhóm các giải pháp về đầ tư,phát triển sản phẩm mới đa dạng, nâng cao
chất lượng sản phẩm, thị trường và xuất khẩu, xây dựng và đào tạo đội
ngũ, đảm bảo từng bước cổ phần hóa để mở rộng quy mô công ty
1/7/2004 Công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ
phần. Đây là sự kiện đánh dấu sự phát triển ngày càng vững mạnh của
công ty.
Năm 2006 Công ty nhận được nhiều phần thưởng tiêu biểu như:
+ Cúp vàng về thực hiện xuất sắc hệ thống quản lý chất lượng ISO
tiên tiến do Bộ Khoa Học và Công nghệ trao tặng.
+ Cúp vàng “Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia” do VCCI trao tặng.
+ Cúp vàng “ Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam” của Hội Sở Hữu Trí
Tuệ Việt Nam trao tặng.
Năm 2007, công ty được Chính phủ tặng cờ “ Đơn vị dẫn đầu thi đua
2007”.
+ Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng “Cúp Thăng Long 2007”
+ Bằng “Doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng khoa học công nghệ
thành công”.
Viện Đại học Mở Hà Nội 4 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
+ Đèn huỳnh quang compact đạt Cúp vàng 50 sản phẩm Việt hợp
chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ.

+ Đèn huỳnh quang và chấn lưu sắt từ là sản phẩm công nghiệp đầu
tiên ở Việt Nam được Bộ Công thương trao quyết định công nhận : “Sản
phẩm đạt tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng thắng lợi năm 2007 nối tiếp
truyền thống 18 năm đổi mới bằng nội lực, Rạng Đông liên tục tăng
trưởng, ổn định với tốc độ cao , có chất lượng, hiệu quả và bền vững”
+
Được bầu chọn là trong 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
về hàng Việt Nam chất lượng cao.
Nằm trong bảng xếp hạng 500 - Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
2007
Đến năm 2008, công ty dành được nhiều thành tích đáng kể:
+
Cúp Thăng Long 2008 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà
Nội trao tặng.
+
Giải thưởng - Cúp vàng “thương hiệu chứng khoán uy tín”
& “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” năm 2008.
+
Sản phẩm Công nghiệp chủ lực của Thành phố đối với sản
phẩm đèn Huỳnh quang.
+
Sản phẩm tiết kiệm năng lượng 2008 cho Bộ đèn chiếu
sáng lớp học CM1
PHẦN 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
I. Mặt hàng sản phẩm của công ty:
Hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh 2 nhóm sản phẩm
chính là nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng (chủ yếu là:
bóng đèn huỳnh quang compact, huỳnh quang, đèn tròn) và sản phẩm
Viện Đại học Mở Hà Nội 5 SV: Đoàn Thị Thanh Hải

Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
phích nước.
1. Nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng: Ta có thể
phân nhóm sản phẩm này làm 3 loại khác nhau với các đặc điểm và tính
ưu việt riêng biệt. Nhóm sản phẩm này đang giữ 25% trên thị trường nội
địa.
Bảng 1: Tổng sản phẩm sản xuất năm 2008 của công ty RALACO
Đơn vị tính : 1000 cái
STT Tên sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 So sánh năm
2007/2008
1 Đèn Compact 18364 34891 189,96%
2 Phích nước 5646 5236 92,74%
3 Đèn huỳnh quang 17940 25094 114,42%
4 Đèn tròn 25415 16970 66,77%
5 Chấn lưu đèn huỳnh
quang
2479 3148 126,98%
Nguồn: Phòng Tổ Chức Điều Hành Sản Xuất

Bóng đèn tròn: Đây được xem là sản phẩm truyền thống của
công ty với công suất hiện tại 15 triệu sản phẩm / năm (chiếm 60% thị
phần phích nước trong cả nước). Loại bóng đèn này thích hợp sử dụng
cho những nơi có nguồn điện không ổn định, dùng trong trang trí mỹ
thuật hay các nơi nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên dùng loại đèn này
tiêu tốn nhiều điện năng, nó tỏa ra một nhiệt lượng khá lớn. Do vậy, sản
phẩm bóng đèn tròn không thích hợp trong thời điểm này. Việc sản xuất
giảm 66,77% năm 2007 so với năm 2008. Dự báo sản phẩm này tiếp tục
giảm trong những năm tiếp theo.

Bóng đèn huỳnh quang: Sản phẩm này gồm 2 dòng sản phẩm

là huỳnh quang T10 và T8. Các bóng đèn này có công suất là 25 triệu sản
phẩm / năm (chiếm 25% thị phần cả nước). Nó được sản xuất trên dây
chuyền hiện đại, đồng bộ và được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào năm
2002. Loại đèn huỳnh quang T8 đã được cải tiến hơn so với loại T10, vì
nó giúp tiết kiệm năng lượng, có độ chiếu sáng cao hơn và độ bền lâu hơn
so với loại T10 trước đó. Ngoài 2 sản phẩm này công ty vẫn tiếp tục tiến
hành nghiên cứu sản xuất sản phẩm với tính năng ưu việt hơn. Năm 2008
Viện Đại học Mở Hà Nội 6 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
sản phẩm này tăng 114,42% so với năm 2007. Đây là con số nói lên bước
phát triển nhảy vọt của sản phẩm này.

Bóng đèn huỳnh quang Compact: Loại đèn này có tính năng
vượt trội như tiết kiệm năng lượng, có độ sáng gấp 5 lần và độ bền gấp 5
– 10 lần sản phẩm bóng đèn tròn. Đặc biệt sản phẩm này thích hợp sử
dụng cho những nơi nguồn điện không ổn định. Sở dĩ có nhiều ưu điểm
như vậy là do Rạng Đông đã sử dụng dây chuyền sản xuất đồng bộ đầu
tiên ở nước ta vào năm 2002 để cho ra đời loại sản phẩm này. Các khâu
sản xuất ống đèn, lắp ráp chấn lưu điện tử, sản xuất bầu nhựa, kiểm tra
linh kiện… đều được thực hiện đồng bộ. Kết quả là sản phẩm đèn huỳnh
quang Compact Rạng Đông đã được xác định là một sản phẩm chiến lược
mũi nhọn của công ty. Năm 2008, đã xác định bước phát triển mạnh mẽ
nhất của bóng đèn huỳnh quang compact trong số những sản phẩm của
nhóm nguồn sáng. Mức tăng đáng kể: 189,96%.
2. Sản phẩm Phích nước: Đây cũng là một sản phẩm truyền
thống của công ty và chiếm tới 34% doanh số và 85% thị phần cả nước.
Các loại phích được đưa ra thị trường hết sức đa dạng như: phích ấn,
phích có cốc lọc trà Chúng có kích thước, mẫu mã và giá thành khác
nhau. Việc nghiên cứu ra các sản phẩm như vậy sẽ làm tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm và bắt kịp với nhu cầu của thị trường. Ngoài 2 nhóm

sản phẩm chủ yếu ở trên, công ty còn sản xuất máng đèn và chấn lưu các
loại đều với công suất 3 triệu sản phẩm một năm. Tuy nhiên sản lượng
tiêu thụ 2 loại sản phẩm này còn khá khiêm tốn so với 2 nhóm sản phẩm
ở trên.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Mặc dù tình hình kinh tế của nước ta cũng như trên toàn thế giới
trong năm vừa qua khủng hoảng trầm trọng song kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty năm 2008 lại rất khả quan.
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Thực hiện
2006
Thực hiện
2007
Thực
hiện 2008
Th 2008/
Th 2007
1 Doanh số tiêu
thụ
611,452 841,210 888,8 105,66%
Viện Đại học Mở Hà Nội 7 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
2 DT thuần bán
hàng
580,3 787,039 839,720 106,69%
3 Nộp ngân sách 36,690 48,865 65,022 138,74%
4 Thu nhập bq ng/
tháng (tr đ)
2500 2690 2986 111,00%

5 Lợi nhuận thực
hiện
46,289 53,771 45,000 83,69%
Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy rõ tình hình hoạt động của công ty
tương đối ổn định và có chiều hướng phát triển liên tục. Doanh số tiêu thụ
năm 2008 đạt 888,8 tỷ đồng, tăng 47,8 tỷ đồng so với năm 2007. Trong
đó, mặc dù hợp đồng xuất khẩu trị giá 9.747.133 USD đã ký kết bị đột
ngột huỷ bỏ nhưng doanh số tiêu thụ nội địa tăng 180 tỷ, tăng 25,48% so
với 2007, bù đắp phần doanh số xuất khẩu. Để có được kết quả ấy là nhờ
hiệu quả chất lượg làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự lãnh
đạo của bộ máy quản lý. Tương ứng với sự tăng lên của doanh thu là sự
tăng lên của lợi nhuận qua các năm. Mặc dù năm 2008 có sự giảm bớt
của lợi nhuận (giảm 83,69%) so với năm 2007 song ta có thể nói đây là
một nỗ lực, một điều đáng mừng.

Bởi năm 2008 cả thế giới chao đảo
trong suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính, biến động giá cả

công ty
vẫn tiếp tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục
19 năm, công ăn việc làm và thu nhập của CBCNVC được đảm bảo (thu
nhập bình quân đầu người đều tăng qua mỗi năm, năm), cổ tức giữ
được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%. Điều này giúp
cho công nhân viên yên tâm công tác và luôn đóng góp hết sức mình vì
sự phát triển của công ty. Hơn thế nữa những con số giúp khẳng định
thương hiệu Rạng Đông tin tưởng và bền chặt hơn với cộng đồng người
tiêu dùng.
Viện Đại học Mở Hà Nội 8 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân

PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
I. Đặc điểm về công nghệ sản xuất:
1.
Đặc điểm về phương pháp sản xuất
Công ty Cổ phần bóng đèn Phích nước Rạng Đông - Công ty hàng đầu
Việt Nam sản xuất về các loại nguồn chiếu sáng và thiết bị chiếu sáng “
ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”, với 40 năm
kinh nghiệm của mình đã đầu tư hàng loạt dây chuyền mới có trình độ
công nghệ tiên tiến, kết hợp được các tri thức hiện đại của các viện
nghiên cứu trong nước và thế giới đã cho ra đời dàn sản phẩm nguồn
chiếu sáng hiệu suất cao, tổn hao điện ít, tuổi thọ dài và độ tin cậy cao
cùng các loại chao chụp đèn tăng hiệu quả chiếu sáng.
Năm 2008 công ty cũng tiến hành thành công việc đưa bộ máy quản lý
sau khi được tái cấu trúc từ năm 2007 dựa trên nền tảng 8 nguyên tắc của
hệ thống quản lý ISO 9001-2000 để có lực lượng tiếp nhận những tri thức
mới nhằm đổi mới công nghệ, từng bước nâng thương hiệu Rạng Đông từ
thương hiệu quốc gia lên tầm thương hiệu có đẳng cấp.
2. Đặc điểm về trang thiết bị
Hiện nay trong cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty có tất cả 6 phân
xưởng và trong năm 2009 công ty đang tiếp tục đầu tư và di dời một số
dây chuyền sản xuất sang nhà máy 2 tại Quế Võ – Bắc Ninh. Như vậy,
có thể khẳng định rằng nhà xưởng, máy móc thiết bị là yếu tố không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất của RALACO. Các sản phẩm của công ty
đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ.
+
Với sản phẩm phích nước chiếm 40% doanh số của Ralaco,
đang được sản xuất theo dây chuyền có công nghệ lớn nhất nước ta.
Trong chiến lược đầu tư của công ty, toàn bộ dây chuyền sản xuất phích
nước và lò thủy tinh phích được di dời sang nhà máy ở Quế Võ. Sau hơn
1 năm đi vào hoạt động, dây chuyền này đã đạt hiệu quả khá cao và do đó

đã đáp ứng đầy đủ lượng cầu trên thị trường đối với sản phẩm này.
+
Sản xuất bóng đèn tại công ty đã có nhiều bước tiến, trong đó
có dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang compact được xếp vào loại hiện
đại hàng đầu tại Đông Nam Á. Đây là dây chuyền đồng bộ, có công suất
lớn và luôn bám sát tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước phát triển trên
thế giới. Chẳng hạn như: dây chuyền sản xuất ống thủy tinh và vỏ bóng
đèn công nghệ mới, hiện đại của Nhật Bản. Hay như: “ Dây chuyền sản
xuất đèn huỳnh quang PLC”, với hệ thống điều khiển điện tử.
Viện Đại học Mở Hà Nội 9 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Bằng việc sử dụng những công nghệ này, công ty đã tiết kiệm rất
nhiều chi phí sản xuất nhưng cũng nâng cao được năng suất lao động. Từ
đó giúp công ty tạo khả năng cạnh tranh cao hơn trong sản xuất và tạo
thuận lợi cho chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng
Mặt bằng các phân xưởng ở công ty được bố trí hợp lý, các dây
chuyền sản xuất ở công ty được quy hoạch và bố trí gọn gàng thích hợp.
Hệ thống cây xanh, đường đi thoáng mát hợp cảnh quan của công ty.
Hầu hết các phân xưởng đều có máy điều hòa không khí nên các yếu
tố vi khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
Những hệ thống thông gió, xử lý bụi đều hoạt động tốt, có hiệu quả.
4. Đặc điểm về an toàn lao động
100% công nhân có trang phục bảo hộ lao động theo đúng yêu cầu và
được cấp phát liên tục như: quần áo 1 năm 1 người/ 2 bộ, các phương
tiện khác như: kính, ủng, găng tùy theo công việc cụ thể.
II. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang và
phích. Cả 3 sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện
đại với sản lượng bình quân 1 năm như sau:

- 15 dây chuyền sản xuất bóng đèn: 80 triệu sản phẩm/năm
- 05 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và phụ kiện: 30 triệu sản
phẩm /năm
- 02 dây chuyền sản xuất phích nước: 7 triệu sản phẩm/nămtriệu/năm
Sau quá trình sản xuất đều có sự kiểm tra gắt gao để đảm bảo chất
lượng khi xuất xưởng. Để nắm rõ hơn về quy trình sản xuất, ta hãy
nghiên cứu sơ đồ quy trình dây chuyền sản xuất sản phẩm dưới đây:
Viện Đại học Mở Hà Nội 10 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Sơ đồ 1: Quy trình dây chuyền sản xuất
Viện Đại học Mở Hà Nội 11 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
SX đèn sợi đốt
SX đèn HQ
SX phích
Thổi vỏ BĐ
Vít miệng, rút
khí, gắn vào
đầu hàn thiếc
Kiểm tra
Nhập kho
Thổi ống HQ
Sấy khô
Tráng bột HQ
Sấy đầu ống
Lau đầu ống
Sấy thử keo
Vít miệng
Rút khí
Gắn đầu
Luyện nghiệm

Nhập kho
Thổi bình
phích
Rửa bình trong
Lồng bình
Đệm amiăng
Vít miệng
Vít ruột phích
Cắt cổ b. ngoài
Mạ bọc
Sấy sau mạ
Rút khí
Thử nóng lạnh
Nhập kho
NL chính
NL phụ
Trộn phôi liệu
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
PHẦN 4: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT
1. Kết cấu tổ chức
Như ta đã biết hiện nay công ty đã đưa vào sản xuất các dây chuyền
sản xuất hiện đại, được chuyên môn hóa cao và được sắp xếp trên nguyên
tắc trình tự khép kín. Công ty sản xuất các mặt hàng của mình trên các
dây chuyền sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. Các phân xưởng được bố
trí khoa học, thuận tiện cho việc tái sản xuất và sản xuất liên tục.
Hàng loạt các dây chuyền sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn
công ty đang sử dụng như:
- Máy hàn dây dẫn từ Hàn Quốc
- Dây chuyền đèn trang trí Hàn Quốc
- Dây chuyền sản xuất đầu đèn huỳnh quang Hàn Quốc

- Dây chuyền sản xuất ruột phích
- Dây chuyền đèn thường số 3 của Tungsram Hungary
- Dây chuyền sản xuất máng đèn
- Dây chuyền lắp ghép đèn huỳnh quang
- Dây chuyền lắp ghép đèn compact
- Dây chuyền mới nhất là dây chuyền sản xuất thủy tinh không
chì (đầu tư ở Quế Võ - Bắc Ninh)
2. Kết cấu sản xuất
Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng bao
gồm một hau nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Công ty có 4 phân
xưởng chính và 1 bộ phận sản xuất phụ trợ
Các bộ phận sản xuất chính bao gồm:
- Xưởng thủy tinh: sản xuất ra bán thành phẩm thủy tinh ( bình
phích, bóng đèn tròn, đèn ống ). Đây là khâu đầu tiên của dây chuyền
công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất bằng máy tự động hóa
cao nên năng suất rất cao.
- Xưởng bóng đèn: lắp ghép thành phẩm bóng đèn từ bán thành
phẩm vỏ bóng và các vật liệu đã qua chế biến tại phân xưởng thành sản
phẩm bóng đèn hoàn chỉnh
- Xưởng đột dập: gia công các phụ tùng nhôm, bộ phận sản xuất
vỏ phích sắt và bộ phận lắp ráp phụ tùng nhôm, nhựa
- Bộ phận sản xuất phụ trợ ( phân xưởng cơ động): sản xuất khí
nén, cung cấp điện và hơi nước cho các công đoạn sấy, ủ
Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được
xác định là quy trình sản xuất phức tạp
Viện Đại học Mở Hà Nội 12 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
PHẦN 5: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
I. Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp
Để nắm rõ sự vận hành và phụ thuộc giữa các bộ phận trong công ty

với nhau, hãy xem sơ đồ tổ chức trong công ty
Sơ đồ2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Bóng đèn phích
nước Rạng Đông
Viện Đại học Mở Hà Nội 13 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
II. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
Bộ máy tổ chức của RALCO có 9 phòng ban, 6 phân xưởng. Tất cả
đều nằm dưới sự quản lý điều hành của ban giám đốc, đứng đầu là vị
Tổng giám đốc (TGĐ). TGĐ là người đưa ra các quyết định về chính
sách, mục tiêu, các kế hoạch tài chính của công ty. Trợ giúp cho TGĐ là
3 phó TGĐ: Phó TGĐ phụ trách kỹ thuật, Phó TGĐ điều hành sản xuất
và Phó TGĐ kinh tế. Các phòng ban đều có nhiệm vụ cụ thể nhưng luôn
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Viện Đại học Mở Hà Nội 14 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Ngành cơ
động
X.Thủy tinh
X.BĐ HQ
Xưởng phích
X. Compact
Qlý hệ thống
P. KCS
Quản lý kho
P. KH ĐH SX
P. KD vật tư
P. Kế toán
Hội
đồng
quản
trị

Tổng
giám
đốc
PTGĐ
điều
hành
SX
PTG
Đ
kinh
tế
PTG
Đ kỹ
thuật
Văn
phòng

N. bóng ống
N. bình phích
N. bán th phẩm
N. huỳnh quang
N. đèn tròn
N. ruột phích
N. phích
N. nhựa
N. lắp ráp
N. điện tử
Thiết bị chiếu
sáng
N. ống

Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Văn phòng giám đốc: Có chức năng tổng hợp tình hình sản xuất
kinh doanh và báo cáo lên TGĐ. Họ chịu trách nhiệm kiểm soát các tài
liệu có nguồn gốc từ bên ngoài công ty, thực hiện tổ chức công việc hành
chính văn thư
Phòng thống kê Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sử
dụng và quản lý nguồn tài chính. Họ cũng có chức năng phân tích các
hoạt động kinh tế, giám sát hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Phòng Tổ chức điều hành sản xuất: Có chức năng quản lý nhân sự,
đảm bảo vật tư cho sản xuất, lên kế hoạch điều hành sản xuất, thống kê
vật tư tồn kho và tham mưu cho TGĐ.
Phòng Thị trường: Có chức năng khảo sát, nghiên cứu thị trường và
xây dựng chiến lược Marketting. Ngoài ra họ còn thực hiện bán hàng, xúc
tiến giới thiệu sản phẩm, Hiện nay phòng thị trường có 4 chi nhánh chịu
trách nhiệm bán hàng, 4 văn phòng đại diện và ban Doanh nghiệp – Dịch
vụ tư vấn chiếu sáng.
+
Các văn phòng đại diện: Họ là đại diện cho công ty trong việc giám
sát tiêu thụ, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong vùng thị
trường của văn phòng
+
Ban Doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn chiếu sáng: Chức năng chính là
xúc tiến hoạt động thương mại và tư vấn nhằm khuyến khích phát triển
việc sử dụng đồng bộ các sản phẩm của công ty. Họ cũng trực tiếp tổ
chức dịch vụ cung cấp dịch vụ thiết kế, lắp đặt thiết bị chiếu sáng, thay
thế các loại sản phẩm cũ bằng các sản phẩm mới.
Phòng Kiểm soát chất lượng KSC: Có trách nhiệm thiết lập hệ thống
kiểm tra chất lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm và giải quyết các vấn
đề về chất lượng nguyên vật liệu bán thành phẩm, sản phẩm.
Quản đốc các phân xưởng: Họ có nhiệm vụ điều hành sản xuất

trong xưởng mình, đồng thời chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do
phân xưởng làm ra, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị và ra
các quyết định xử lý khi có sự cố.
Quản lý kho: Chịu trách nhiệm về thủ tục nhập – xuất kho, quản lý
vật tư trong kho. Việc xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và giao hàng được thực
hiện tại kho. Quản lý kho có quyền đưa ra quyết định xử lý các vấn đề an
toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường.
Quản lý Kỹ thuật công nghệ: Có chức năng hoạch định chiến lược
về khoa học, công nghệ, thiết bị máy móc. Tham gia giám sát các hoạt
động đầu tư, mở rộng sản xuất của công ty tại khu công nghiệp Quế Võ –
Viện Đại học Mở Hà Nội 15 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Bắc Ninh.

Kể từ khi công ty trở thành công ty cổ phần, trong cơ cấ bộ
máy quản lý có thêm các thành phần như: Đại hội đồng quản trị, Ban
Kiểm soát. Hoạt động của họ do luật pháp và điều lệ của công ty quy
định.
Đại hội đồng cổ đông: Họ là các cổ đông, có quyền biểu quyết và có
thẩm quyền cao nhất trong công ty. Đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo
cáo tài chíng và ngân sách tài chính cho các năm.
Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan quản lý công y, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề ngoại trừ các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Họ cũng có trách nhiệm giám sát
TGĐ điều hành.
Ban kiểm soát: Ban này trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, được họ
bầu ra. Nhiệm vụ chính của ban là kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của
hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty.
Chính do tính chất và nhiệm vụ đặc biệt này, nên Ban Kiểm soát hoạt
động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc.

Công ty áp dụng tổ chức quản lý theo hệ thống ISO 9001: 2000 làm
nền tảng dể tái cấu trúc về cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản
lý, điều hành, quy định các hoạt động quá trình trong công ty. Quán triệt
và kiên quyết thực hiện theo 8 nguyên tắc của hệ thống quản lý ISO, gắn
với ý thức chính trị sâu sắc thực hiện hai chủ đề tư tưởng của Bác Hồ về :
Lấy dân làm gốc, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và tư
tưởng thi đua yêu nước, phấn đấu tiến bộ không ngừng.
PHẦN 6: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”,
“ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP
I. Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào:
1. Yếu tố đối tượng lao dộng.
a.
Các nguyên vật liệu doanh nghiệp thường dùng:
Nguồn vật tư linh kiện, nguyên vật liệu công ty đang sử dụng hiện
nay là từ 2 nguồn nhà cung cấp trong nước và phần lớn là nhập khẩu.
RALACO cũng như các doanh nghiệp trong nước chưa thể tự sản xuất
được các loại nguyên liệu, vì vậy hoạt động sản xuất của công ty phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn nhập ngoại.
Bảng 3: Bảng vật tư nhập khẩu cho sản xuất:
Đơn vị tính: USD
Viện Đại học Mở Hà Nội 16 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
ST
T
Vật tư 2006 2007 2008 So sánh
2008/2007
1 Linh kiện SX đèn
tròn
1184846,32 827496.67 552519,53 -274977,14
2 Linh kiện SX đèn

huỳnh quang
1767009.53 2120411,44 2426174.77 305763,33
3 Linh kiện SX đèn
huỳnh quang
compact
2835360.87 5273771,22 10018055,81 4744284,59
4 Vật tư sản xuất
phích
600511,59 720613,91 668297,34 -52316,57
Σ
6387728,31 8942293,24 13665047,45 4722754,21
Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể nhận xét như sau:
-Đèn tròn tuy là mặt hàng truyền thống của công ty song có nhược
điểm là tiêu tốn điện năng nên sản lượng sản xuất sản phẩm này giảm làm
nhu cầu vật tư nhập khẩu của bóng đèn tròn trong năm 2008 và sẽ còn
giảm trong những năm sắp tới
-Đèn huỳnh quang là một sản phẩm có tốc độ phát triển ổn định nên
nhu cầu nhập vật tư cho sản xuất sản phẩm này có xu hướng tăng khá
đồng đều. Hơn nữa sản phẩm này đang có giá trị xuất khẩu khá tốt, vì vậy
việc tìm kiếm, duy trì các nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng, giá
thành hợp lý và ổn định cho sản xuất cần được chú trọng.
-Đèn huỳnh quang Compact là một sản phẩm mới xuất hiện trên thị
trường trong một số năm gần đây nhưng đèn huỳnh quang Compact được
biết đến như là một sản phẩm có hiệu suất cao nhưng vẫn tiết kiệm điện
và có ánh sáng dịu như ánh sáng tự nhiên nên tốc độ phát triển sản xuất
của sản phẩm này tăng khá nhanh, có giá trị tăng trung bình là
6123132,37 USD / năm. Trong điều kiện nguồn năng lượng điện ngày
càng thiếu mà nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao thì việc ra đời và phát
triển các sản phẩm tiết kiệm điện là một nhu cầu cần thiết. Vì vậy, trong

các năm tới nhu cầu nhập khẩu vật tư cho sản phẩm này sẽ ngày càng
tăng. Công ty cần chú trọng tìm hiểu thị trường vật tư, tránh thiếu hoặc
nhập vật tư không đảm bảo chất lượng làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất.
Viện Đại học Mở Hà Nội 17 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
-Phích: là một sản phẩm truyền thống của công ty, được sản xuất
ngay từ những năm đàu hoạt động. Nhu cầu nhập khẩu vật tư cho sản
phẩm này không cao vì hầu như vật tư cho sản phẩm phích đã khá đầy đủ
trong thị trường nội địa với chất lượng vật tư chấp nhận được. Hiện nay,
công ty chỉ phải nhập một số loại nhựa hạt màu ép vỏ phích do thị trường
nội địa chưa có khả năng cung cấp đầy đủ và đảm bảo chất lượng ổn
định. Tuy nhiên, trong thời gian tới vật tư nhập khẩu cho sản phẩm này
còn tiếp tục giảm do hiện nay các công ty nhựa tại thị trường Việt Nam
như: Song Long, Nhựa Hòa Phát… đang có những bước tiến khá tốt.
Tóm lại, thông qua bảng số liệu trên có thể thấy tình hình nhập khẩu
vật tư cho sản xuất các sản phẩm của công ty khá ổn định, đảm bảo đủ vật
tư cho hoạt động sản xuất phát triển.
b.
Các loại năng lượng sử dụng:
- Nhiên liệu sản xuất chính:
+
Nhiên liệu chính: cát trắng, soda, trường thạch, NaNO
3
,
Bozat, bạch vân.
+
Phụ liệu: Al
2
O

3
, mảnh bóng thu hồi
+
Hóa chất vật tư khac như: AgNO
3
, thép lá, hạt nhựa,
dung môi axetax, bột huỳnh quang.
Bảng 4: Bảng kê các hóa chất chủ yếu sử dụng:
STT Tên hóa chất Đơn vị Mức sử dụng / năm
1 Cát trắng Kg 3720000
2 Soda Kg 1058400
3 Trường thạch Kg 1004400
4 NaNO
3
Kg 108000
5 Bozat Kg 224904
6 Bạch vân Kg 493920
Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất
- Năng lượng
+
Dầu FO: 6000 kg/ ngày
+
Dầu Do: 750 kg/ ngày
+
Gas lỏng: 4000 kg/ ngày
c. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu và năng lượng
Như chúng ta đã biết, phần lớn nguyên vật liệu và linh kiện của công
Viện Đại học Mở Hà Nội 18 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
ty còn phải nhập khẩu nhiều.Các nguyên vật liệu này chủ yếu phục vụ

cho sản xuất bóng đèn, phích nước như: Gas, các loại thép, kim loại màu,
dây đồng mạ, hạt nhựa, nhiên liệu, dầu đốt… Một số nhà cung cấp
nguyên vật liệu nước ngoàivchính cho công ty như sau:
Bảng 5: Tên nhà cung cấp nguyên vật liệu nước ngoài cho
công ty:
Tên nhà cung cấp Tên nguyên vật liệu cung cấp
GE HUNGARY RT – Hungari Dây tóc, bột điện tử
TAEYANG METAL INDUSTRY
CO – Korea
Nguyên liệu sản xuất dầu
đèn huỳnh quang
SEOKWANG ELECTRONIC.CO –
Korea
Dây tóc đèn tròn
NICHIA CORPORATION – Japan Bột thủy tinh NP- 970 – 11
FEDERAL MACHINERY CO.LTD
– Singapore
Phụ tùng dây chuyền sản
xuất đèn huỳnh quang
LI-DER-WEINDUSTRIAL
CO.LTD – Taiwan
Dây dẫn đèn tròn
Nguồn: Bản cáo bạch của RALACO
Giá trị nhập khẩu trên từng thị trường được thể hiện qua bảng số liệu
sau:
Viện Đại học Mở Hà Nội 19 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Bảng 6: Bảng giá trị nhập khẩu vật tư cho sản xuất của một số thị
trường:
Đơn vị tính: USD

STT Thị trường 2006 2007 2008
1 Hungary 662556,53 559860,27 654236,08
2 Hàn Quốc 810151,39 1048335,9 1412108,5
3 Nhật Bản 117499,99 155099,99 220397,08
4 Trung Quốc 2867951,22 4353550 6856841,2
5 Singapore 766556,15 1485585,8 2886593,2
6 Đài Loan 712803,77 974402,75 1346624,6
7 Thái Lan 450209,26 365458,56 288346,8
Tổng 6387728,31 8942293,2 13665047
Nguồn: Phòng Tổ chức Điều hành Sản xuất
Có thể nhận xét một số đặc điểm thị trường vật tư như sau:
-Hungary: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy giá trị vật tư nhập khẩu
của thị trường này có tỷ trọng thấp hơn so với thị trường khác 5% năm
2008. Các loại vật tư được nhập khẩu của thị trường này chủ yếu phục vụ
sản xuất sản phẩm bóng đèn tròn như: dây tóc, dầu đèn và một số cơ cấu
làm dây dẫn.
Khách hàng trong nước cũng như quốc tế đang có xu hướng sử dụng
bóng đèn tiết kiệm thay cho các sản phẩm bóng đèn tròn nên vật tư cho
sản phẩm này những năm gần đây giảm đáng kể. Nhìn chung vật tư của
Hungary có chất lượng ổn định và hầu như luôn đảm bảo cung cấp đủ cho
sản xuất trong những năm qua, hơn nữa lại là đối tác lâu năm của công ty.
Vì vậy công ty nên tìm hiểu lại thị trường này, lập kế hoạch vật tư thay
thế cụ thể để có thể tiếp tục hợp tác cùng phát triển.
-Thái Lan: cùng Hungary, Thái Lan cũng cung cấp cho công ty các
vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm bóng đèn tròn và một số linh kiện đèn
huỳnh quang
-Trung Quốc: Các loại vật tư thường được nhập khẩu ở thị trường
này là vật tư có chất lượng loại thường với số lượng nhập khẩu lớn phục
vụ cho sản xuất sản phẩm đèn huỳnh quang compact như các loại ống
loa, ống rút khí, dây tóc compact, các loại dầu đèn Bên cạnh giá vật tư

rẻ với chất lượng chấp nhận được Trung Quốc còn có một mức thuế nhập
khẩu khá hợp lý, phương tiện giao thông vận tải phục vụ hoạt động nhập
khẩu từ thị trường này lại khá thuận tiện cả đường bộ, đường thủy…
Viện Đại học Mở Hà Nội 20 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Chính vì vậy đây là thị trường cần được chú trọng.
-Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc: vật tư được nhập khẩu tại cả 3 thị
trường này đều phục vụ cho sản xuất sản phẩm đèn huỳnh quang, là một
sản phẩm có tốc độ phát triển tương đối ổn định. Đặc điểm cụ thể của thị
trường này như sau:
+
Đài Loan: là một thị trường có tỷ trọng giá trị nhập khẩu trung
bình và khá ổn định ( khoảng 10%)
+
Nhật Bản: là một thị trường được biết đến với các sản phẩm có
chất lượng cao. Nhật Bản thường cung cấp cho công ty các vật tư như:
bột huỳnh quang, bột thủy tinh và các loại máy móc phục vụ sản xuất.
+
Hàn Quốc: là một thị trường có nguồn nguyên liệu tương đối
đa dạng kể vả về chủng loại và chất lượng. Tuy nhiên vật tư của Hàn
Quốc không ổn định, gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty.
Nhìn chung đây là một thị trường phức tạp với hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam do văn hóa công ty có nhiều điểm không tương đồng lại
chưa được các doanh nghiệp quan tâm tìm hiểu nên cần phải có các biện
pháp cụ thể để khắc phục, tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời gian tới.
2. Yếu tố lao động.
a. Nguồn lao động
Do đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên nguồn nhân

lực của công ty có thể chia thành 2 bộ phận:
-Bộ phận làm trong các phòng ban hành chính (hay còn gọi là đội
ngũ cán bộ). Yêu cầu với lực lượng này là phải tốt nghiệp các trường cao
đẳng, đại học. Và họ sẽ được Ban giám đốc, cùng các bộ phận liên quan
xét tuyển.
-Bộ phận làm việc trong các phân xưởng, họ trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất. Họ là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất. lực lượng này cần đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện sức khỏe,
trình độ văn hóa tốt nghiệp lớp 12 (lao động giản đơn). Việc tuyển dụng
họ sẽ do thủ trưởng đơn vị phối hợp với Phòng Tổ chức điều hành Sản
xuất thực hiện.
b. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp:
Bảng 7: Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Viện Đại học Mở Hà Nội 21 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Trình độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
CĐ, ĐH, trên ĐH 281 280 283
Trung cấp, dậy nghề
(đã qua đào tạo)
1482 1420 1427
Phổ thông 387 370 375
Tổng 2150 2070 2085
Lao động nam 1397 1408 1454
Lao động nữ 753 662 631
Nguồn: P.Tổ chức Điều hành Sản xuất
Theo số liệu của bảng 7 ta thấy rất rõ đây là cơ cấu tương đối hợp lý,
thể hiện bộ máy quản trị khá tinh giản và chiếm phần lớn là số lượng lao
động trực tiếp làm ra sản phẩm.
Về cơ cấu về giới, cũng tuân theo đặc trưng chung của các doanh
nghiệp sản xuất nói chung là đa số các lao động của công ty là nam giới.

Như năm 2008 lao động nam là 1454 người (chiếm 69,74% )so với nữ
giới là 631 người (chiếm 30,26% ).
Ta thấy rằng Còn phần đông 68,44% lao động của công ty có trình độ
Trung cấp dạy nghề đã qua đào tạo. Đây chính là bộ phận lao động trực
tiếp, họ chủ yếu làm việc trên các dây chuyền sản xuất. Bởi công ty đầu
tư nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại nên cần tuyển dụng những nhân
viên có trình độ tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc. Đối với lực
lượng lao động còn lại tuy không nhiều với lực lượng lao động có trình
độ từ Cao đẳng, Đại học trở lên chiếm một tỷ lệ nhỏ 13,57%. Đây hầu hết
là những người tham gia vào khối lao động gián tiếp nhưng nắm vai trò
quan trọng trong hoạt động nghiên cứu và phát triển của công ty. Ta có
thể nghiên cứu rõ hơn với bảng số liệu sau:
Bảng 8: Cơ cấu lao động theo tính chất hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động Tỷ lệ
Dài hạn 75,28%
Một năm 19,01%
Viện Đại học Mở Hà Nội 22 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
Thời vụ 5,58%
Tính chất khác 0,13%
Nguồn: P.Tổ chức Điều hành Sản xuất
Như vậy lao động chủ yếu của công ty dưới hình thức hợp đồng lao
động. Thời gian làm việc của công nhân : 6 ngày / tuần. Vì tính chất công
việc là sản xuất nên công nhân sẽ được chia ca để làm việc. Tại xưởng
sản xuất trực tiếp thì người lao động ngày làm từ 2-3 ca. Thời gian nghỉ
giữa ca là 45 phút.
Song hiện nay công ty vẫn đang đối diện với tình trạng thiếu nguồn
nhân lực (Công ty mới chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu lao động cho nhà
máy). Có nhiều nguyên nhân dẫn tới điều này như: sự không đồng đều về
tay nghề, nhiều lao động đã hết tuổi lao động, lao động bỏ việc. Thêm

nữa là việc hoàn thiện và đi vào sản xuất nhà máy thứ 2 ở Quế Võ – Bắc
Ninh. Do vậy để đảm bảo đủ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc,
đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn tới công tác tuyển dụng, đào tạo lao
động cúng như có các biện pháp khuyến khích, tạo động lực cho người
lao động một cách hợp lý.
c. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Vì hiện nay công ty vẫn đang đối diện với tình trạng thiếu nguồn nhân
lực và chênh lệch trình độ nhân lực nên công ty luôn thường xuyên tổ
chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực như:
- Đào tạo lao động mới vào công ty (dạy lý thuyết và thực hành trên
dây chyền )
- Đào tạo nâng bậc lương cho các công nhân viên
- Mời các chuyên gia nước ngoài về nói chuyện chuyên đề, giảng dạy
về thiết kế mẫu các sản phẩm trên thế giới.
- Đi học công nghệ ở nước ngoài ( đối với cán bộ kỹ thuật)
- Tổ chức các khóa học ngắn hạn để nâng cao kỹ thuật chuyên môn
d.Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người
lao động.
Hiện thời việc tạo động lực cho người lao động luôn được công ty
quan tâm kịp thời và đúng mức. Công ty ngoài việc sử dụng tiền công,
tiền lương như một công cụ cơ bản để khuyến khích vật chất mà còn sử
dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính như: Thưởng quý,
Thưởng đóng góp gắn bó, tích cực trung thành ( nhằm khuyến khích lao
động gắn bó bền chặt với công ty). Ngoài ra công ty còn biết cách khuyến
Viện Đại học Mở Hà Nội 23 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
khích phi tài chính để thỏa mãn nhu cầu tinh thần người lao động như tổ
chức thi đua ( đối với chị em phụ nữ trong công ty có thi đua theo phong
trào “ Đảm việc nước, giỏi việc nha”, đối với công nhân lao động trực
tiếp khuyến khích “Phong trào thi đua lao động giỏi”, thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí; Phong trào " ba không ": không làm ra sản phẩm
không phù hợp; không nhận sản phẩm không phù hợp từ nguyên công
trước; không giao sản phẩm không phù hợp, chất lượng kém cho nguyên
công sau…Sắp đến dịp kỉ niệm 45 năm công ty được Bác Hồ về thăm,
vào thăm phân xưởng đâu đâu cũng thấy không khí phấn khởi, thi đua lao
động sáng tạo trong công nhân viên, không khí rộn rã chuẩn bị cho dịp kỷ
niệm đáng nhớ trên.
Bằng các chính sách tạo động lực kịp thời đúng lúc, công ty Rạng
Đông đã tạo được bầu không khí làm việc rộn rã, sôi nổi, đoàn kết trong
tập thể công nhân viên ở nơi đây. Đây có thể nói là một bầu không khí ấn
tượng nhất đối với những ai từng đến nơi đây.
3. Yếu tố vốn
Năm 2004 , công ty chính thức chuyển phương thức hoạt động theo
hình thức cổ phần. Do đó, trong vốn chủ sở hữu của công ty sẽ có thêm
nguồn vốn góp của các cổ đông. Điều này làm tăng số vốn hoạt động kinh
doanh cho công ty.
Bảng 9: Nguồn vốn của công qua các năm 2006, 2007, 2008.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 08/07
SốTiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
1. Nợ
phải trả
301,199 68.38 413,7

43
51.55 459,6
39
52.66
45,896
11.09
Nợ NH 225,69
1
51.24 359,49
2
44.79 416,1
26
47.68
56,634
15.75
Nợ DH 75,50
7
17.14 54,25
1
6.76 43,5
13
4.99
(10,738
)
(19.79)
2.
Nguồn
VCSH
139,27
7

31.62 388,9
03
48.45 413,1
72
47.34
24,269
6.24
Tổng 440,47 100 802,6 100 872,8 100 8.74
Viện Đại học Mở Hà Nội 24 SV: Đoàn Thị Thanh Hải
Báo cáo thực tập tổng quan GVHD: PGS-TS Nguyễn Ngọc Quân
NV 6 47 11 70,164
Nguồn: Theo báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 của Ralaco
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng nguồn vốn của công ty
2007/2008 đã tăng 70,164 tỷ đồng (8,74%). Trong điều kiện nền kinh tế
gặp nhiều suy thoái, việc cắt giảm chi tiêu diễn ra trên toàn cầu khiến cho
việc vay vốn gặp rất nhiều khó khăn, việc huy động thành công vốn vào
công ty đã mang lại nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh cũng như
giúp công ty vượt qua các khó khăn của cuộc biến động giá cả. Việc vay
vốn khó khăn hơn nên nợ ngắn hạn năm 2008 của công ty giảm bớt so
các năm trước( 15,75% so với năm 2007).
Bảng 10: So sánh sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn của công ty
năm 2006, 2007, 2008
C tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng nợ/ VCSH 2.16 1.06 1.11
Tổng nợ/Tổng
vốn
0.68 0.52 0.53
VCSH/Tổng vốn 31.62% 48.45% 47.34%
Nguồn: P.Tổ chức Điều hành Sản xuất
Như vậy tỷ lệ vốn CSH/ Tổng nguồn vốn của công ty tăng đáng kể từ

31,62% lên 48,45% năm 2006 so với năm 2007. Có được điều này là so
công ty đã phát hành thành công cổ phiếu năm 2007 và do kết quả kinh
doanh rất tốt (đạt 53,77 tỷ đồng). Tuy nhiên sang năm 2008, do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, vốn CSH / Tổng nguồn vốn đã
giảm nhưng không đáng kể ( từ 48,45% xuống 47,34%) Điều này có
được hoàn toàn do sự thành công trong việc chèo lái công ty qua sự biến
động của thị trường kinh tế của ban Giám đốc. Sự chuyển dịch cơ cấu
Nợ/VCSH theo hướng tích cực và hiệu quả hơn (2,16 năm 2006 xuống
1,06 năm 2007 và tăng không đáng kể 1,07 năm 2008). Điều đó có nghĩa
là cứ 1 đồng vốn CSH năm 2006 sẽ phải gánh 2,16 đồng nợ vay thì năm
2007 giảm xuống 1,06 đồng nợ vay năm 2007 và tăng lên 1,11 đồng nợ
vay năm 2008.(Điều này do sự biến động của thị trường kinh tế thế giới).
Dù sao công ty cũng hạn chế được các khoản vay với lãi suất cao như ở
ngân hàng. Như vật có thể thấy rằng: vượt qua vô vàn biến động, khó
Viện Đại học Mở Hà Nội 25 SV: Đoàn Thị Thanh Hải

×