Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề dân tộc và giai cấp trong tư tưởng hồ chí minh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.9 KB, 17 trang )

Nguyn Minh Hng Tiờu lun t tng H Ch Minh
ti: Mi quan h bin chng gia vn dõn tc v giai cp
trong t tng H! Ch# Minh.
I. Khi nim dõn tc v giai cp:
1. Khi nim giai cp:
Các nhà t tởng cổ đại, thời kì trớc mác đã thừa nhận sự tồn tại của giai cấp:
chủ nô và nô lệ trong xã hội cổ đại, phong kiến và nông nô trong xã hội trung cổ; t
sản và vô sản trong xã hội cận đại và đơng đại. Xong trả lời cho câu hỏi giai cấp là
gì thì hầu hết những nhà t tởng đều giải thích không đúng đắn, mơ hồ, không đi
vào đăc trng cơ bản nhất. Họ cho giai cấp là một tập hợp ngời có cùng chức năng
xã hội, cùng một lối sống hoặc mức sống cùng một địa vị hay uy tín xã hội. Những
quan niệm trên không dựa vào đặc trng cơ bản nhất của giai cấp là quan hệ kinh
kế, quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất vì thế không thấy đợc địa vị của giai cấp
trong 1 hệ thống kinh tế - xã hội nhất định.
Khái quát những tử tởng của Mác Anghen, khái quát thực tiễn xã hội, Lê
nin đã nêu ra định nghĩa khái quát về giai cấp trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại
nh sau: Ngời ta gọi giai cấp, những tập đoàn ngời to lớn bao gồm những ngời
khác nhau về địa vị của họ trong 1 hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử
khác nhau về quan hệ của họ đối với t liệu sản xuất, nh vậy là khác nhau về cách
thức hởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ đợc hởng. Giai cấp là
những tập đoàn ngời mà những tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập
đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có một địa vị khác nhau trong 1 chế độ kinh tế
xã hội nhất định.
Trong định nghĩa tên của Lênin về giai cấp cho chúng ta thấy bản chất giai
cấp chính là những tập đoàn ngời có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất
nhất định. Do địa vị khác nhau cho nên tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động
của tập đoàn khác, giai cấp không phải là hiện tợng xã hội nằm ngoài kinh tế. Xã
hội mà giai cấp gắn với chế độ kinh tế xã hội nhất định không phải mọi hê thống
xã hội đêù tạo ra giai cấp hoặc đều tạo ra các giai cấp nh nhau mà chỉ có một số hệ
thống sản xuất xã hội mới tạo ra các giai cấp và mỗi hệ thống xã hội thay đổi thì
hệ thống những giai cấp xã hội cũng thay đổi theo.


1
Nguyn Minh Hng Tiờu lun t tng H Ch Minh
Giai cấp thực chất là một phạm trù kinh tế xã hội có tính lịch sử. Nó luôn
luôn vận động biến đổi cùng với sự biến đổi của lịch sử.
2. Khi nim dõn tc:
Cũng nh nhiều hình thức cộng đồng khác dân tộc là sản phẩm của một quá
trình phát triển lâu dài của xã hội loài ngời. Trớc khi dân tộc xuất hiện loài ngời đã
trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Dân tộc là một cộng đồng dân c hình thành từ một bộ tộc hoặc từ sự liên kết
của tất cả các bộ tộc sống trên một vùng lãnh thổ.
Cũng nh bộ tộc, dân tộc là hình thức cộng đồng ngời gắn liền với xã hội có
giai cấp, có các thể chế chính trị, nhà nớc. Dân tộc là một cộng đồng dân c có tính
thống nhất cao ổn định và tơng đối bền vững dựa trên những nguyên tắc pháp lí
cao.
Cho đến nay khái niệm dân tộc đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong
đó có hai nghĩa đợc dùng phổ biến nhất.
Một là chỉ cộng đồng ngời có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững ,có sinh
hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hoá đặc thù xuất hiện sau
bộ lạc, bộ tộc, kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc ngời ở bộ lạc bộ tộc
và thể hiện thành ý thức tự giác tộc ngời của dân c cộng đồng đó. Theo nghĩa thứ
nhất, dân tộc đợc hiểu nh một tộc ngời hay một dân tộc trong một quốc gia đa dân
tộc. Hiểu theo nghĩa này, Việt Nam gồm 54 dân tộc hay 54 tộc ngời.
Hai là chỉ một cộng đồng ngời ổn định hợp thành nhân dân một nớc, có lãnh
thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ và có ý thức về sự thống nhất quốc
gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá
và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nớc và
giữ nớc.Theo nghĩa thứ hai dân tộc đồng nghĩa với quốc gia dân tộc.
II. T tng bin chng ca H Chớ Minh v mi quan h gia vn dõn
tc vi vn giai cp:
T tng bin chng ca H Chớ Minh v mi quan h gia vn dõn tc

vi vn giai cp l mt trong nhng nhõn t m bo thnh cụng ca cch
mng Vit Nam, mt trong nhng úng gúp xut sc ca Ngi vo kho tng lý
lun cch mng ca ch ngha Mc - Lờnin.
2
Nguyn Minh Hng Tiêu lun tư tưng H Ch Minh
Qu trình hình thành tư tưởng về vn đề giai cp và vn đề dân tc của Hồ
Chí Minh đã gắn liền với cuc đời hoạt đng cch mạng của Người ngay từ những
năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Như mọi người đều thy rõ, trước khi học
thuyết Mc – Lênin được truyền b vào Vit Nam thì cc phong trào yêu nước của
người Vit Nam chống thực dân Php liên tục nổ ra, nhưng kết cục đều tht bại.
Nguyên nhân quan trọng nht khiến cho cc phong trào đó tht bại chính là do bế
tắc về đường lối, mặc dù cc bậc lãnh tụ của những phong trào yêu nước y đã
dành nhiều tâm huyết cho sự nghip của mình, nhưng do họ không nhận thức được
xu thế của thời đại, nên không thy được giai cp trung tâm của thời đại lúc này là
giai cp công nhân - giai cp đại biểu cho mt phương thức sản xut mới, mt lực
lượng tiến b xã hi. Do đó, mục tiêu đi tới của những phong trào y không phản
nh đúng xu thế vận đng của lịch sử và thời đại, nên không thể đem lại kết quả và
triển vọng tốt đẹp cho sự pht triển của xã hi Vit Nam.
Trước yêu cầu bức xúc của vn đề giải phóng dân tc, từ chủ nghĩa yêu
nước, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tt Thành đã quyết định ra đi tìm
đường cứu nước. ''Công lao to lớn đầu tiên của Bc đối với sự nghip cch mạng
Vit Nam là đã tìm ra con đường cứu nước, khai ph con đường giải phóng dân
tc và cc dân tc bị p bức trên thế giới''.
Trong qu trình ra đi tìm đường cứu nước, qua khảo st thực tế ở cc nước
trên cc châu lục Âu, Phi, Mỹ và ngay cả trên đt Php, Nguyễn Ái Quốc đã rút ra
nhận xét: chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa thực dân là nguồn gốc mọi sự đau khổ của
công nhân, nông dân lao đng ở cả “chính quốc” cũng như ở thuc địa. Nghiên
cứu cc cuc cch mạng dân chủ tư sản Mỹ (1776); Php (1789), Nguyễn Ái Quốc
nhận thy cc cuc cch mạng này tuy nêu khẩu hiu ''tự do'', ''bình đẳng'', nhưng
không đưa lại tự do, bình đẳng thực sự cho quần chúng lao đng. Người viết:

Tiếng là cng hoà, dân chủ kì thực trong thì nó bóc lt công nông, ngoài thì nó p
bức thuc địa. Tuy khâm phục cc cuc cch mạng y, nhưng Nguyên Ái Quốc
cho rằng đó là cch mạng chưa đến nơi. Vì thế, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực tham
3
Nguyn Minh Hng Tiêu lun tư tưng H Ch Minh
gia hoạt đng đu tranh trong phong trào giải phóng của cc dân tc bị p bức,
phong trào giải phóng giai cp công nhân ở cc nước tư bản. Chính vì vậy mà
Nguyễn Ái Quốc đã tìm đến với cch mạng Thng Mười Nga, đến với V.I. Lênin;
như mt tt yếu lịch sử. Cch mạng Thng Mười Nga thắng lợi là mt sự kin
chính trị đặc bit quan trọng trong qu trình hoạt đng tìm đường cứu nước của
Nguyễn Ái Quốc. Đặc bit, sau khi đọc ''Sơ thảo lần thứ nht Luận cương về dân
tc và thuc địa” của V.I. Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã thy rõ hơn con đường đúng
đắn mà cch mạng Vit Nam sẽ trải qua. Người khẳng định: ''Chỉ có chủ nghĩa xã
hi, chủ nghĩa cng sản mới giải phóng được cc dân tc bị p bức và những
người lao đng trên thế giới khỏi ch nô l''; rằng: ''Muốn cứu nước và giải phóng
dân tc không có con đường nào khc con đường cch mạng vô sản''. Kết luận trên
đây của Nguyễn Ái Quốc là sự khẳng định mt hướng đi mới, nguyên tắc chiến
lược mới, mục tiêu và giải php hoàn toàn mới, khc về căn bản so với cc lãnh tụ
của cc phong trào yêu nước trước đó ở Vit Nam; đưa cch mạng giải phóng dân
tc vào quỹ đạo của cch mạng vô sản, tức là sự nghip cch mạng y phải do
Đảng của giai cp công nhân lãnh đạo, ly h tư tưởng của chủ nghĩa Mc - Lênin
làm nền tảng. Vì vậy, con đường pht triển tt yếu của cch mạng giải phóng dân
tc phải pht triển thành cch mạng XHCN. Người chỉ rõ: ''Cch mạng giải phóng
dân tc phải pht triển thành cch mạng xã hi chủ nghĩa thì mới giành được thắng
lợi hoàn toàn''.
Trong qu trình hoạt đng thực tiễn cch mạng, Nguyễn Ái Quốc đã đu
tranh và chỉ đạo giải quyết mối quan h giữa giải phóng dân tc và giải phóng giai
cp, bền bỉ chống cc quan điểm không đúng về vn đề dân tc và thuc địa, đã
pht triển lý luận về cch mạng giải phóng dân tc. Ngay từ khi hoạt đng trong
phong trào công nhân ở Php, Người đã nhận thy mt hố sâu ngăn cch giữa giai

cp công nhân và nhân dân lao đng ''chính quốc'' với giai cp công nhân và nhân
dân lao đng thuc địa. Đó là chủ nghĩa sô-vanh nước lớn của cc dân tc đi thống
trị và chủ nghĩa dân tc hẹp hòi đối với cc dân tc bị thống trị.
4
Nguyn Minh Hng Tiêu lun tư tưng H Ch Minh
Trong Đại hi Tua, thành lập Đảng Cng sản Php (1920), Nguyễn Ái
Quốc đã kêu gọi những người xã hi ủng h phong trào giải phóng ở cc thuc địa
và lên n phi nghị vin đi theo đường lối cơ hi của Đ nhị quốc tế, theo đuổi bọn
thực dân phản đng, từ chối yêu cầu giải phóng của cc dân tc thuc địa. Trong
nhiều tham luận tại cc Đại hi quốc tế và cc bài viết, Nguyễn Ái Quốc đã bảo v
chủ nghĩa Mc - Lênin, phê bình mt cch kiên quyết và chân thành những sai
lầm, khuyết điểm của cc Đảng Cng sản chính quốc. Cc Đảng Cng sản này, tuy
thừa nhận 21 điều kin của Quốc tế cng sản, trong đó Điều 8 quy định cc Đảng
Cng sản ở chính quốc phải ủng h và hoạt đng mt cch thiết thực giúp đỡ
phong trào giải phóng dân tc; nhưng trên thực tế hoạt đng rt ít, do không nhận
thức đúng tầm quan trọng của vn đề thuc địa.
Đối với Đảng Cng sản Vit Nam, ngay từ khi mới thành lập, trong ''Chính
cương vắn tắt'' do Nguyên Ái Quốc khởi thảo đã khẳng định: ''Chủ trương làm tư
sản dân quyền cch mạng và thổ địa cch mạng để đi tới xã hi cng sản''. Như
vậy là, lần đầu tiên trong lịch sử cch mạng Vit Nam, với Hồ Chí Minh, sự
nghip đu tranh giải phóng dân tc gắn liền với cch mạng XHCN. Cuc cch
mạng này kết hợp trong bản thân nó tiến trình của hai sự nghip giải phóng: giải
phóng dân tc khỏi ch nô l thực dân và giải phóng giai cp khỏi ch p bức bóc
lt. Vn đề dân tc được giải quyết trên lập trường của giai cp công nhân - điều
đó phù hợp với xu thế thời đại và lợi ích của cc giai cp và lực lượng tiến b
trong dân tc. Sức mạnh đi tới thắng lợi của cch mạng Vit Nam không phải là
ci gì khc mà là mục tiêu dân tc luôn thống nht với mục tiêu dân chủ trên cơ sở
định hướng XHCN. Đặc điểm nổi bật của cch mạng Vit Nam là cch mạng dân
tc dân chủ nhân dân trit để, tạo tiền đề cho bước chuyển sang thời kỳ qu đ lên
CNXH; tức là, cch mạng XHCN là bước kế tiếp ngay khi cch mạng dân tc dân

chủ nhân dân thắng lợi và giữa hai cuc cch mạng này không có mt bức tường
nào ngăn cch. Đây là quan điểm hết sức căn bản của tư tưởng Hồ Chí Minh: chỉ
có hoàn thành cch mạng giải phóng dân tc mới có điều kin để tiến lên CNXH
và chỉ có cch mạng XHCN mới giữ vững được thành quả cch mạng giải phóng
5
Nguyn Minh Hng Tiêu lun tư tưng H Ch Minh
dân tc, mới mang lại cuc sống m no, tự do, hạnh phúc cho mọi tầng lớp nhân
dân, mới có đc lập dân tc thực sự.
Như chúng ta đều biết, Hồ Chí Minh đã đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với
chủ nghĩa Mc - Lênin. Từ đó, Người đã pht huy cao đ chủ nghĩa yêu nước
truyền thống Vit Nam, trong sự thống nht với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Bởi vậy,
trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đúng như Ph. Ăng-Ghen đã nói: Những tư tưởng dân
tc chân chính đồng thời cũng là những tư tưởng quốc tế chân chính. Sự pht
triển tự tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ đạo sự pht triển của thực tiễn cch mạng Vit
Nam, trong sự thúc đẩy lẫn nhau giữa dân tc và giai cp, ý thức gic ng về cuc
đu tranh giải phóng dân tc là tiền đề quyết định nht, cũng là đng lực chủ yếu
để Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mc - Lênin và tiếp thu quan điểm mc-xít
về giai cp. Đó chính là nhân tố đảm bảo tính khoa học và cch mạng cho sự pht
triển tinh thần dân tc đúng đắn ở người chiến sĩ cng sản Nguyễn Ái Quốc - Hồ
Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự kết hợp, gắn bó hữu cơ giữa hai qu trình đu
tranh cch mạng: giải phóng dân tc và cch mạng vô sản không phải chỉ là chứng
minh cho sự đúng đắn của chủ nghĩa Mc - Lênin, mà còn là sự pht triển sng tạo
và có gi trị định hướng rt cơ bản. Qua thực tiễn đu tranh và lãnh đạo cch mạng
Vit Nam, luôn bm st đặc điểm thực tiễn Vit Nam và tham khảo kinh nghim
cc nước khc, Hồ Chí Minh đã có những giải php đúng đắn, sng tạo, đp ứng
đòi hỏi của lịch sử, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa
Mc - Lênin; đó cũng chính là nguồn gốc sức mạnh của cch mạng nước ta trong
suốt bảy thập kỷ qua. Bởi lẽ:
Mt là, cch mạng giải phóng dân tc trong thời đại ngày nay muốn thành

công trit để nht định phải đi theo quỹ đạo và là mt b phận khăng khít của cch
mạng vô sản. Cuc cch mạng đó phải đưa vào lực lượng của nhân dân, nòng cốt
là liên minh công nông, do chính Đảng của giai cp công nhân lãnh đạo. Hồ Chí
Minh nhận thức rt rõ, nếu chỉ đưa vào lực lượng của riêng giai cp công nhân,
6
Nguyn Minh Hng Tiêu lun tư tưng H Ch Minh
thậm chí cả giai cp nông dân là hoàn toàn không đủ, mà theo Người, chỉ có pht
đng cả dân tc tham gia mới biến sức mạnh dân tc thành lực lượng vô địch.
Hai là, cuc đu tranh giải quyết mâu thuẫn giai cp trong ni b dân tc
(mâu thuẫn địa chủ - nông dân, mâu thuẫn tư sản - vô sản) không tch rời cuc đu
tranh giải quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân tc với cc thế lực đế quốc xâm lược.
Ở giai đoạn đầu của cch mạng, cần đặt vn đề dân tc, đc lập dân tc lên trên
hết. ''Nếu không giải quyết được vn đề dân tc, không đòi được đc lập tự do cho
toàn thể dân tc, thì chẳng những toàn thể dân tc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà
quyền lợi của b phận giai cp đến vạn năm cũng không đòi lại được''. ''Chính lập
trường và lợi ích giai cp công nhân đòi hỏi trước hết phải giải phóng dân tc''. Ở
đây rõ ràng ci giai cp được biểu hin ở ci dân tc, ci dân tc được giải quyết
theo lập trường giai cp công nhân, chứ đâu phải là “hy sinh ci nọ cho ci kia”
như có người từng cố chứng minh.
Ba là, cch mạng giải phóng dân tc và cch mạng vô sản ở chính quốc như
''hai cnh của mt con chim'', phải thực hin sự liên minh giữa vô sản ở chính quốc
với vô sản và nhân dân cc nước thuc địa thì cch mạng mới thắng lợi. Cch
mạng giải phóng dân tc ở cc nước thuc địa không phụ thuc mt chiều vào
cch mạng vô sản ở chính quốc, mà có thể và phải chủ đng tiến lên giành thắng
lợi, thậm chí có thể giành thắng lợi trước, từ đó góp phần tích cực hỗ trợ cho cch
mạng ở cc nước tư bản. Đó là nhận định hết sức đúng đắn, to bạo và sng tạo
của Hồ Chí Minh. Đng tiếc là có lúc quan điểm này của Hồ Chí Minh không
được mt số người, trong đó có mt vài người của Quốc tế cng sản cũng không
thừa nhận.
Bốn là, sau khi giải phóng dân tc khỏi ch thống trị ngoại bang, khỏi chế

đ thuc địa, dân tc vừa được giải phóng phải qu đ lên CNXH và trong bước
qu đ y phải tự mình tìm tòi con đường, phương thức riêng phù hợp với tình
hình và đặc điểm đt nước, trnh gio điều, dập khuôn những hình thức, bước đi,
bin php của nước khc.
7
Nguyn Minh Hng Tiêu lun tư tưng H Ch Minh
Trong thực tiễn công cuc xây dựng CNXH và bảo v Tổ quốc XHCN hin
nay, vic vận dụng và pht triển sng tạo tư tưởng Hố Chí Minh về mối quan h
bin chứng giữa vn đề dân tc và vn đề giai cp càng có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng hết sức cp thiết. Bởi vì, thực tế cho ta bài học là, có thời kỳ, khi triển khai
cc nhim vụ xây dựng CNXH, đã có lúc Đảng ta phạm sai lầm nóng vi, chủ
quan, duy ý chí, qu nhn mạnh vn đề giai cp nên đã xem nhẹ vn đề dân tc
trong vic hoạch định và thực hin chiến lược pht triển kinh tế xã hi, dẫn đến lợi
ích cc giai cp, tầng lớp không được tính đến đầy đủ và kết hợp hài hoà, sức
mạnh dân tc không được pht huy như mt trong những đng lực chủ yếu nht.
Nhưng ngay sau đó, Đảng ta đã kịp thời khắc phục có hiu quả cả về phương đin
nhận thức lý luận cũng như trong hoạt đng thực tiễn về vn đề này.
Tuy thế, trong những năm gần đây, ở nước ta đã nảy sinh ý kiến cho rằng:
mối quan h giữa vn đề dân tc với vn đề giai cp luận chứng trong chủ nghĩa
Mc - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ đúng với mt số nước khc nào đó, còn ở
Vit Nam vốn là nước thuc địa, nửa phong kiến, vn đề dân tc bao giờ cũng chi
phối, khi nào Đảng nhn mạnh vn đề giai cp thì đều dẫn đến sai lầm. Từ đó, họ
đề xut ý kiến theo hướng nhn mạnh mt chiều vn đề dân tc, tch vn đề dân
tc khỏi vn đề giai cp, hạ thp ý nghĩa quan trọng, bức thiết của vn đề giai cp,
không ly quan điểm giai cp làm quan điểm cơ sở lập trường để xem xét, giải
quyết vn đề dân tc. Theo họ, nước ta hin nay chỉ nên đề ra và giải quyết những
vn đề dân tc, còn vn đề giai cp không nên đặt ra. Mục tiêu ''dân giàu, nước
mạnh, xã hi công bằng, dân chủ, văn minh'' được họ đồng tình, thưng giải thích
theo hướng phi giai cp, nghĩa là không nht thiết phải theo định hướng XHCN.
Thực cht là họ bc bỏ đường lối giải quyết vn đề dân tc theo lập trường của

giai cp công nhân. Quan điểm nêu trên đi ngược với con đường mà Hồ Chí Minh,
Đảng ta và nhân dân ta đã lựa chọn, và rõ ràng là không phù hợp với thực tiễn của
lịch sử cch mạng Vit Nam. Thực tiễn đó đã chỉ ra rằng, trong bt cứ giai đoạn
nào, sự nghip cch mạng của nhân dân ta đều phải kết hợp nhuần nhuyễn lợi ích
8
Nguyn Minh Hng Tiêu lun tư tưng H Ch Minh
giai cp với lợi ích dân tc; trong chủ nghĩa yêu nước Vit Nam luôn luốn gắn bó
hữu cơ với lý tưởng của giai cp công nhân Vit Nam. Nền đc lập thật sự của dân
tc; tự do, sự giàu mạnh, văn minh và hạnh phúc của nhân dân chỉ có thể đạt được
mt cch bền vững trong sự nghip cch mạng theo mục tiêu, lý tưởng của giai
cp công nhân. Bởi vậy, ngay từ khi khởi xướng và lãnh đạo công cuc đổi mới,
Đảng ta đã xc định rõ: đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là
quan nim đúng đắn hơn về CNXH và thực hin mục tiêu y bằng những hình
thức; bước đi và bin php phù hợp. Nói cch khc, giữ vững định hướng XHCN
là nguyên tắc cơ bản của qu trình đổi mới.
Thực tiễn cch mạng Vit Nam từ Đại hi Đảng toàn quốc lần thứ VI đến
nay, Đảng ta đã ngày càng cụ thể ho và hoàn thin đường lối đổi mới toàn din,
mà thực cht là nhận thức đúng đắn và sâu sắc hơn về chủ nghĩa Mc - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp đúng đắn vn đề dân tc với vn đề giai cp trong
công cuc xây đựng CNXH ở nước ta.
Văn kin của Đảng ta tại Đại hi lần thứ IX đã xc định rõ: “mối quan h
giữa cc giai cp, cc tầng lớp xã hi là quan h hợp tc và đu tranh trong ni b
nhân dân, đoàn kết và hợp tc lâu dài trong sự nghip xây đựng và bảo v Tổ quốc
được sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cp công nhân thống nht với lợi ích toàn
dân tc trong mục tiêu chung là: đc lập dân tc gắn liền với chủ nghĩa xã hi”.
Nhìn lại lịch sử dân tc ta trong thế kỷ XX, mt thế kỷ vận đng và pht
triển mau lẹ và phức tạp của tình hình quốc tế, chúng ta càng thy sự đúng đắn,
sng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về vn đề dân tc và giai cp.
Vn đề đó đã được kiểm nghim bằng thực tế, cả trong chiến tranh c lit
lẫn trong những khó khăn của hoà bình xây dựng và bảo v Tổ quốc. Ngày nay, tư

tưởng Hồ Chí Minh đang thể hin gi trị trường tồn nht là trong bối cảnh cc dân
9
Nguyn Minh Hng Tiờu lun t tng H Ch Minh
tc ang ng trc nhng thch thc cc kỡ nguy him khi cc th lc hiu chin
da vo tim lc quõn s hin i tin hnh chin tranh xõm lc nhng nc cú
ch quyn, bt chp lut php.
iu ú cng cho thy s cn thit phi tip tc nghiờn cu, hc tp, qun
trit t tng H Chớ Minh v vn dõn tc v giai cp trong tỡnh hỡnh mi, lm
c s vng chc cho vic vn dng, hoch nh, t chc v thc hin ng li,
chớnh sch ca ng v Nh nc, a dõn tc ta vt qua mi th thch, vng
bc trong qu trỡnh xõy dng mt t nc vỡ mc tiờu dõn giu, nc mnh, xó
hi cụng bng, dõn ch, vn minh.
III. T tởng Hồ Chí Minh trong việc giải quyết mối quan hệ giai cấp dân tộc:
Hồ Chí Minh nhà cách mạng tiêu biểu của các dân tộc bị áp bức trong thời
đại ngày nay đã vận dụng và phát triến sáng tạo t tởng Mác-Lênin về quan hệ biện
chứng giữa giai cấp và dân tộc ,đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc. Trong cách
mạng giaỉ phóng dân tộc,Hồ Chí Minh đã kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc với vấn
đề giai cấp. Sự kết hợp đó đã góp phần đa cách mạng tới thành công và đã trở
thành bài học quý cho cách mạng Việt Nam. Từ những năm 20 của thế kỉ này Hồ
Chí Minh nhận định rằng cách mạng vô sản ở các nớc t bản và cách mạng giảI
phóng dân tộc phải nh đôi cánh của một con chim. Qua nghiên cứu lí luận và
tổng kết thực tiễn, Hồ Chí Minh đi đến kết luận hết sức cơ bản: muốn cứu nớc và
giải phóng dân tộc không có con đờng nào khác con đờng cách mạng vô sản. Hồ
Chí Minh đã dự kiến thiên tài rằng cách mạng giải phóng dân tộc thời đại ngày nay
không phải là nhân tố bị động, phụ thuộc một chiều vào cách mạng vô sản ở các n-
ớc t bản phát triển; trái lại nếu đảng của giai cấp công nhân có đờng lối đúng đắn
biết phát huy nhân tố bên trong và điều kiện kinh tế, nắm vững thời cơ thì cách
mạng ở nớc thuộc địa có thể thành công trớc cách mạng ở chính quốc. Quan iểm
của giai cấp công nhân đối với vấn đề giai cấp dân tộc còn đợc thể hiện ở việc giải
quyết đúng đắn mối quan hệ dân tộc và quốc tế, lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế

giữa mở rộng giao lu quốc tế với giữ gìn độc lập bản sắc dân tộc. Lợi ích dân tộc
10
Nguyn Minh Hng Tiờu lun t tng H Ch Minh
chân chính và lợi ích quốc tế của giai cấp công nhân và nhân dân lao động các nớc
không đối lập nhau mà thống nhất với nhau.
Trong khi các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh đấu tranh
giai cấp và cho rằng đấu tranh giai cấp là điều kiện cơ bản để giải phóng dân tộc
thì Hồ Chí Minh đã không giáo điều khi vận dụng t tởng đó. Ngời cho rằng đối với
nớc ta thì việc giải phóng dân tộc mới tạo điều kiện để giải phóng giai cấp. Cơ sở
cho sự sáng tạo này là:
Thứ nhất do các giai cấp và tầng lớp trong cộng đồng dân tộc Việt Nam tuy
có lợi ích khác nhau nhng đều bị bóc lột nặng nề và đều có ý chí đánh đuổi đế
quốc giành độc lập dân tộc dã góp phần huy động sức mạnh to lớn của cả cộng
đồng dân tộc để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
Thứ hai theo sự phân tích của Hồ Chí Minh ở Việt Nam do kinh tế còn lạc
hậu nên sự phân hoá giai cấp cha rõ rệt cha gay gắt. Do đó cuộc đấu tranh giai cấp
không diễn ra nh ở các nớc phơng Tây.
Thứ ba Hồ Chí Minh và Đảng ta đã biết khai thác yếu tố dân tộc trong đấu
tranh cách mạng ,trong cuộc đấu tranh đó tinh thần yêu nớc ,ý chí bất khuất ,kiên
cờng của dân tộc phát huy cao độ .Đây là yếu tố vô cùng quan trọng góp phần đa
cách mạng giải phóng dân tộc đến thành công. Trên cơ sở đó mới có thể tiến hành
giải phóng giai cấp giải phóng con ngời trong xã hội.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã chứng tỏ sự kết
hợp vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp của Hồ Chí Minh là hoàn toàn đúng đắn.
Mục đích của cuộc cách mạng không chỉ dừng lại ở giải phóng dân tộc mà còn giảI
phóng giai cấp, giải phóng con ngời.
IV. Vấn đề giai cp - dân tộc vi nhân loại hiện nay:
Trong vài chục năm trở lại đây, tình hình thế giới có nhiều bất ổn với những
cuộc chiến tranh xâm lợc, bạo lực và khủng bố. Nguyên nhân của tình trạng này
phải kể đến là do sự đi ngợc lại lợi ích nhân loại của quc Mỹ.

11
Nguyn Minh Hng Tiờu lun t tng H Ch Minh
Bằng sức mạnh về tiềm lực quân sự, kinh tế, quc Mỹ đã tiến hành chiến
tranh với các dân tộc Apganishtan, Nam T và mới đây là Irăc làm cho dân tộc này
rơi vào tình trạng bất ổn về mọi mặt.
Điển hình cho sự mâu thuẫn giữa hai dân tộc đó là dân tộc Palextin và dân
tộc Ixaren gây ra bao cuộc tàn sát dã man những ngời dân vô tội.
Bên cạnh các mâu thuẫn giữa dân tộc giữa các quốc gia còn có những mâu
thuẫn gia sắc tộc trong một quốc gia. Điển hình là mâu thuẫn giữa ngời Cuốc và
ngời Arập ở Irắc làm dân tộc Irắc rơi vào khủng hoảng trầm trọng về mọi mặt.
Rồi mới đây nhất là sự phát triển về vũ khí hạt nhân của Triều Tiên, Iran đẩy
các nớc phát triểnvào một cuộc chạy đua vũ trang mới khiến cả nhân loại đứng trớc
một cuộc chiến tranh mới.
Có thể thấy rõ một điều ở nớc Mỹ việc tiến hành chiến tranh xâm lợc ở các
nớc khác không phải để đáp ứng lợi ích của dân tộc Mỹ mà nó chỉ để đáp ứng lợi
ích của giai cấp t sản Mỹ, nó đi ngợc lại với cả lợi ích nhân loại .Vậy phải làm gì
để chấm dứt tình trạng trên ngoài các biện pháp ngoại giao và hoà bình , nh Mác
đã nói: hãy xoá bỏ tình trạng ngời bóc lột ngời thì tình trạng dân tộc này bóc lột
dân tộc khác cũng sẽ bị xoá bỏ có nh vậy cả nhân loại mới có thể sống trong hoà
bình, hợp tác cùng phát triển.
V. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay:
1. Dõn tc v vn dõn tc Vit Nam:
a. Đặc điểm quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc.Dân tộc
Kinh chiếm 87% dân số ,53 dân tộc còn lại chiếm 13% dân số phân bố rải rác trên
địa bàn cả nớc.
Đặc trng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở nớc ta là sự cố kết dân
tộc, hoà hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống,
thành sức mạnh và đã đợc thử thách trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm,
bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nớc qua mấy ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay.

Do những yếu tố đặc thù của nền kinh tế trồng lúa nớc, một kết cấu công xã
nông thôn bền chặt sớm xuất hiện. Đoàn kết là xu hớng khách quan cố kết các dân
12
Nguyn Minh Hng Tiờu lun t tng H Ch Minh
tộc trên cơ sở có chung lợi ích, có chung vận mệnh lịch sử, chung một tơng lai, tiền
đồ.
Tuy nhiên , bên cạnh mặt cố kết tạo nên tính cộng đồng chung có nơi có lúc
vẫn xảy ra hiện tợng tiêu cực trong quan hệ dân tộc. Chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực thù địch lại luôn luôn dùng mọi thủ đoạn chia rẽ dân tộc và can thiệp vào nội
bộ nớc ta. Do đó phát huy truyền thống đoàn kết xoá bỏ thành kiến, nghi kị dân tộc
và kiên quyết đập tan mọi âm mu chia rẽ dân tộc của kẻ thù là nhiệm vụ trọng yếu
của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện
nay.
Các dân tộc ở nớc ta không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng và
sự thống nhất hữu cơ giữa dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của đời sống xã hội
ngày càng đợc củng cố.
Do điều kiện tự nhiên xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong
lịch sử nên trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc còn khác
biệt,chênh lệch nhau.
Cùng với nền văn hoá cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc
Việt Nam đều có đời sống văn hoá mang bản sắc riêng rất phong phú. Vì vậy,
Đảng và Nhà nớc ta luôn luôn tôn trọng bản sắc văn hoá riêng và tôn trọng tự do
tín ngỡng của mỗi dân tộc. Sự phát triển đa dạng mang bản sắc văn hoá của từng
dân tộc càng làm phong phú thêm nền văn hoá của cả cộng đồng.
Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nớc nhng lại c trú trên
các địa bàn có vị trí chiến lợc quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh
và giao lu quốc tế, đó là các vùng biên giới, vùng rừng núi cao, hải đảo.
b. Những chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà n ớc:
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã nêu rõ:
Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lợc lâu dài trong sự nghiệp

cách mạng. Những chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nớc ta đợc biểu
hiện cụ thể nh sau:
Có chính sách phát triển kinh tế hàng hoá ở các vùng dân tộc thiểu số phù
hợp với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, bảo đảm cho đồng bào các
13
Nguyn Minh Hng Tiờu lun t tng H Ch Minh
dân tộc khai thác đợc thế mạnh của địa phơng để làm giàu cho mình và đóng góp
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, tín ngỡng của
đồng bào các dân tộc, từng bớc nâng cao dân trí đồng bào các dân tộc , nhất là các
dân tộc thiểu số ở vùng núi cao, hải đảo.
Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cờng của các dân tộc vì
sự nghiệp dân giàu nớc mạnh, chống t tởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi, nghiêm
cấm mọi hành vi miệt thị và chia rẽ dân tộc.
Tăng cờng bồi dỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, đồng thời giáo
dục tinh thần đoàn kết hợp tác cho cán bộ các dân tộc. Trong công cuộc đó, không
dân tộc nào có thể chỉ sử dụng đội ngũ cán bộ xuất thân từ dân tộc mình, ngợc lại,
cần sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các đội ngũ cán bộ thuộc mọi dân tộc trong cả nớc.
Nh vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nớc mang tính toàn diện, tổng
hợp, quán xuyến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Phát triển kinh tế-xã hội
của các dân tộc là nền tảng để tăng cờng đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng
dân tộc, là cơ sở để từng bớc khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa
các dân tộc. Chính sách dân tộc còn mang tính cách mạng và tiến bộ đồng thời còn
mang tính nhân đạo sâu sắc không bỏ sót bất kì một dân tộc nào, không chia rẽ dân
tộc, nó tôn trọng quyền làm chủ của mỗi con ngời và quyền tự quyết của mỗi dân
tộc. Song vẫn có những hạn chế nh nhiều biện pháp khi thực hiện mang tính lí
thuyết, các chính sách nhiều khi cha thực sự phù hợp với điều kiện phát triển của
từng dân tộc, lợi ích của đồng bào các dân tộc nhiều khi cha đợc giải quyết đúng
đắn.
2. Giai cấp và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam:

Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là rất quan trọng
cần phải hiểu rõ vấn đề để giải quyết một cách đúng đắn. Một câu hỏi đặt ra là
hiện nay ở Việt Nam còn tồn tại giai cấp và đấu tranh giai cấp hay không? Hiện
nay ở Việt Nam vẫn còn tồn tại giai cấp và đấu tranh giai cấp.
14
Nguyn Minh Hng Tiờu lun t tng H Ch Minh
a. Đặc điểm giai cấp Việt Nam hiện nay:
Việt Nam tồn tại nhiều thành phần kinh tế, tồn tại nhiều giai cấp khác
nhau nhng đều nằm dới sự quản lí chung của Nhà nớc.
Giai cấp công nhân vẫn là lực lợng đông đảo,giữ sứ mệnh lịch sử tiếp tục
công cuộc xây dựng đất nớc tiến lên CNXH.
Ngày nay, ở Việt Nam đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa tiến bộ và lạc
hậu, giữa cách mạng và phản cách mạng, giữa chế độ xã hội u việt với chế độ xã
hội lỗi thời.
Mối quan hệ giữa các tầng lớp chủ yếu là mối quan hệ hợp tác đấu tranh
trong nội bộ nhân dân tăng cờng đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng ,bảo vệ Tổ
quốc dới sự lãnh đạo của Đảng.
Đấu tranh giai cấp ở Việt Nam chủ yếu bằng chính trị, ít bạo lực. Đối tợng cuộc
đấu tranh là nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, là các thế lực thù địch luôn luôn
tìm cách chống phá Việt Nam, là các hiện tợng tham nhũng, quan liêu.
b. Tính tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay:
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta vẫn tồn tại lâu dài các
giai cấp, các mâu thuẫn giai cấp. Đấu tranh giai cấp là thực tế khách quan không
thể tránh khỏi. Đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ ở nớc ta trớc hết là cuộc đấu
tranh dới hình thức một bên là quần chúng nhân dân lao động, các lực lợng xã hội
đi con đờng hớng tới mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội dân chủ văn minh, đoàn
kết trong mặt trận dân chủ thống nhất do Đảng lãnh đạo với một bên là các thế lực,
các tổ chức các phần tử chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chống đảng,
nhà nớc và pháp luật, phá hoại trật tự xã hội và an ninh quốc gia.
Đấu tranh giữa hai con đờng t bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa cũng là

biểu hiện của đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ ở Việt Nam.
Đấu tranh giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động với tầng lớp t bản,
nhng đây chỉ là đấu tranh trong nội bộ nhân dân. Vì trong xã hội ta hiện nay lợi ích
hợp pháp của các nhà t bản căn bản thống nhất với lợi ích chung của cộng đồng.
15
Nguyn Minh Hng Tiờu lun t tng H Ch Minh
c. Quan điểm chính sách của Đảng và Nhà n ớc:
Văn kiện đại hội đảng IX chỉ rõ nội dung chủ yếu về giai cấp và đấu tranh
giai cấp ở nớc ta hiện nay:
Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định h-
ớng XHCN, khắc phục tình trạng nghèo kém phát triển.
Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công .
Đấu tranh ngăn chặn, khắc phục t tởng hoạt động tiêu cực sai trái, đấu tranh
làm thất bại âm mu hoạt động chống phá của kẻ thù bảo vệ độc lập dân tộc.
Đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giai cấp công nhân nông dân tri thức
dới sự lãnh đạo của Đảng.
Từng giai cấp có lợi ích, quyền hạn riêng nhng luôn phải đặt lợi ích chung
của toàn xã hội lên đầu.
Đa ra chính sách nhằm giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo giữa giai cấp.
Thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ tự do, mọi giai cấp nếu có đủ năng lực
đều có quyền tham gia vào bộ máy quản lí Nhà nớc thông qua tuyển cử bỏ phiếu.
Nh vậy quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nớc mang u điểm là giảm
bớt đợc sự chênh lệch kinh tế giữa các giai cấp tầng lớp trong xã hội, cải thiện đời
sống giai cấp cả về vật chất lẫn tinh thần, định hớng cuộc đấu tranh giai cấp chỉ
mang tính cạnh tranh giải quyết thông qua pháp luật, không bạo lực,giữ vững hoà
bình độc lập dân tộc, phát triển kinh tế đất nớc, xây dựng đất nớc thành khối đại
đoàn kết thống nhất. Song tính dân chủ, bình đẳng mang nặng tính hình thức.
Trong chính sách còn tồn tại nhiều thủ tục hành chính rờm rà dẫn đến gây mất
đoàn kết nội bộ, giảm bớt niềm tin của dân vào Đảng, Nhà nớc. Đấu tranh chống
quan liêu, tham ô nhiều khi cha dứt khoát, quyền lợi giai cấp cha đảm bảo.

M+C L+C:
16
Nguyn Minh Hng Tiêu lun tư tưng H Ch Minh
17

×