Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN PHƢƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG
TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA
TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN PHƢƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG
TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA
TỈNH ĐẮK NÔNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG

Đà Nẵng - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Phƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ......................................... 3
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 4
8. Tổng quan về tài liệu .......................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ................................................................... 8
1.1. CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN ................................................................ 8
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của NSNN .................................................... 8
1.1.2. Phân loại chi ngân sách Nhà nƣớc ................................................ 9
1.1.3. Nội dung và vai trò chi thƣờng xuyên NSNN ............................ 10
1.2. QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN ĐỊA PHƢƠNG ................ 14
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng .......... 14
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng ............. 15
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng ......... 15

1.2.4. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa
phƣơng............................................................................................................. 16
1.2.5. Chu trình quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng ............ 18
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN địa phƣơng ........................................................................................... 24
1.2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN địa phƣơng ........................................................................................... 25


Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ
HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG ................................ 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ GIA
NGHĨA GIAI ĐOẠN NĂM 2005 – 2015 ...................................................... 30
2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế ................................................... 30
2.1.2. Tổng quan về hình tình văn hóa - xã hội .................................... 31
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA GIAI ĐOẠN
2012 - 2015...................................................................................................... 33
2.2.1. Cơ cấu tổ chức Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa .. 33
2.2.2. Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại Phòng Tài chính
- Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa giai đoạn 2012-2015 ......................................... 36
2.3. KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH – THỊ XÃ GIA NGHĨA GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
......................................................................................................................... 45
2.3.1. Kết quả quản lý lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN ............... 47
2.3.2. Kết quả quản lý chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN ... 54
2.3.3. Kết quả quản lý quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN ................ 56
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN

TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA GIAI
ĐOẠN 2012-2015 ........................................................................................... 60
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 60
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................... 62
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế. ............................................... 65
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 70


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚCTẠI PHÒNG TÀI
CHÍNH – KẾ HOẠCH THỊ XÃ GIA NGHĨA .......................................... 71
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN THỊ XÃ GIA NGHĨA .......................................................... 71
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển KT-XH của thị xã Gia Nghĩa
đến năm 2020 .................................................................................................. 71
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa .......................................... 75
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa.................... 76
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THỊ
XÃ GIA NGHĨA ĐẾN NĂM 2020. ............................................................... 77
3.2.1. Nghiên cứu xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thƣờng
xuyên NSNN cho chi quản lý Nhà nƣớc, Đảng, Đoàn thể áp dụng giai đoạn
2016-2020........................................................................................................ 77
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý việc lập, chấp hành và quyết toán
chi thƣờng xuyên NSNN ................................................................................. 79
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN....... 81
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác ........................................................... 82

3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 84
3.3.1. Bộ Tài chính................................................................................ 84
3.3.2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông................ 85
3.3.3. Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông. ...................................................... 86
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 87


KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nghĩa tiếng việt

NS

Ngân sách

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KTXH


Kinh tế xã hội

NN

Nhà nƣớc

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Tỷ lệ chi thƣờng xuyên so với tổng chi NSĐP và NS thị xã

46

2.2

Dự toán chi thƣờng xuyên đƣợc giao đầu năm

48

2.3

Tình hình chi sự nghiệp kinh tế

49

2.4

Tình hình chi sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo

50

2.5

Tình hình chi sự nghiệp môi trƣờng


52

2.6

Tình hình chi quản lý hành chính

53

2.7

Tình hình bổ sung dự toán chi thƣờng xuyên trong năm

55

Tình hình thực hiện chi thƣờng xuyên so với dự toán đƣợc
2.8

giao đầu năm.

57

2.9

Tình hình quyết toán chi thƣờng xuyên so với dự toán
đƣợc giao đầu năm.

58


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên hình

hình
2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã
Gia Nghĩa

Trang

33

2.2

Cơ cấu chi thƣờng xuyên trong tổng chi NSĐP

47

2.3

Cơ cấu chi sự nghiệp kinh tế

50

2.4

Cơ cấu chi sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo


51

2.5

Cơ cấu chi sự nghiệp môi trƣờng

53

2.6

Cơ cấu chi Quản lý hành chính

54

2.7

Cơ cấu bổ sung kinh phí thƣờng xuyên trong năm

56

2.8

Cơ cấu quyết toán chi thƣờng xuyên so với dự toán

59


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là bộ phận cơ bản, là khâu chủ đạo, có vị
trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng thời là
công cụ tài chính để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với
hoạt động kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn phát triển.
Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó
đảm bảo đƣợc sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh nuôi dƣỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng đƣợc thu để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nƣớc ngày càng tăng lên. Mặt khác, một NSNN vững mạnh
còn phải thể hiện việc phân phối và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả.
Thị xã Gia Nghĩa đƣợc thành lập theo Nghị định số 82/2005/NĐ-CP,
ngày 27 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ, trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành
chính huyện Đắk Nông (cũ) là xã Quảng Thành, xã Đắk Nia và thị trấn Gia
Nghĩa để thành lập 08 đơn vị hành chính mới thuộc thị xã Gia Nghĩa, bao
gồm 05 phƣờng và 03 xã. Với tổng diện tích tự nhiên là 28.374 ha, dân số trên
46 ngàn ngƣời; có 19 dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn.
Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm của tỉnh Đăk Nông, đang trong quá trình
xây dựng và hoàn thiện hệ cơ sở hạ tầng, nhu cầu nhiệm vụ chi để phát triển
kinh tế xã hội của thị xã thì lớn mà đặc biệt là nhu cầu chi thƣờng xuyên. Chi
thƣờng xuyên thực hiện trên phạm vi rộng đa dạng và phức tạp, nó không có
mức giới hạn nó không có mức giới hạn trong khi đó khả năng hoạt động
nguồn thu thì có hạn. Trong khi đó nguồn thu ngân sách của thị xã còn hạn
hẹp, thu ngân sách không đủ bù chi, chủ yếu trợ cấp từ ngân sách của tỉnh.
Trong các năm qua việc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại Phòng Tài
chính - Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế nhất định.


2
Vì vậy, việc quản lý, sắp xếp chi thƣờng xuyên ngân sách thị xã có vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Đó cũng chính là

cơ sở và sự cần thiết lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đắk Nông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà
nƣớc.
- Phân tích thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại Phòng Tài
chính - Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. Từ đó rút ra những ƣu,
nhƣợc điểm và nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên
ngân sách của thị xã.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa trong thời gian
đến.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm những nội dung gì?
- Các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng kết quả quản lý chi
thƣờng xuyên NSNN nhƣ thế nào?
- Thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại Phòng Tài
chính – Kế hoạch thị xã thị xã Gia Nghĩa hiện nay diễn ra nhƣ thế nào?
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại
Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa là gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại Phòng Tài chính - Kế hoạch
thị xã Gia Nghĩa.


3

Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Luận văn chỉ đề cập đến công tác quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN đƣợc thực hiện tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Gia
Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng công tác quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa đƣợc lấy trong
khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở nền tảng lý luận cơ bản về quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc cho chi thƣờng xuyên ngân sách thị xã và tham khảo các
nghiên cứu khoa học có nội dung tƣơng tự đã đƣợc công nhận. Phƣơng pháp
nghiên cứu đƣợc sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phƣơng pháp duy vật biện
chứng. Dựa vào phƣơng pháp này, các khoản mục chi thƣờng xuyên NS thị xã
đƣợc xem nhƣ một hệ thống luôn biến đổi, vận động và do đó cần đƣợc quan
tâm; đồng thời sử dụng các phƣơng pháp thống kê, mô tả, so sánh, phân tích
thực tiễn dựa trên các số liệu, thông tin có liên quan đến công tác quản lý chi
thƣờng xuyên NSNN tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa, tỉnh
Đắk Nông để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại Phòng Tài chính Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa để đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân. Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại Phòng Tài chính - Kế
hoạch Gia Nghĩa.


4
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chƣơng sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại Phòng Tài
chính – Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi thƣờng xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa.
8. Tổng quan về tài liệu
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều công trình, đề tài khoa học nghiên cứu
về quản lý ngân sách nhà nƣớc nói chung và những vấn đề có liên quan. Các
công trình, đề tài đi sâu nghiên cứu về chi thƣờng xuyên ngân sách còn hạn
chế. Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tác giả có kế thừa những cơ sở lý
thuyết và các nghiên cứu đi trƣớc để làm cơ sở lý luận và nghiên cứu cho đề
tài này. Sau đây là tổng quan tài liệu đƣợc sử dụng cho đề tài nghiên cứu:
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ” năm
2011 của Huỳnh Thị Cẩm Liên – Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã đề cập, đánh giá đúng thực chất vai trò, tình hình quản lý NSNN
cấp huyện, góp phần thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, thực hiện công khai hoạt
động tài chính – ngân sách và đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý NSNN cấp huyện. Tuy nhiên, đề tài tập trung vào cân đối thu –
chi ngân sách huyện nên chƣa đi sâu vào những vấn đề cụ thể trong chi
thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện.
- Đề tài: “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” năm 2015 của Lê Xuân Tuấn Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả
đã làm rõ thêm về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN, cơ chế quản


5
lý chi thƣờng xuyên NSNN trên địa bàn cấp tỉnh. Tuy nhiên, vẫn chƣa đi vào
nghiên cứu về những nội dung cụ thể của kinh phí chi thƣờng xuyên ngân
sách cấp huyện.
- Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An

Giang giai đoạn 2011-2015 và tậm nhìn đến năm 2020” năm 2012 của Tô
Thiện Hiền – Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Ngân hàng TP.HCM. Tác giả
đã góp phần làm sáng tỏa bản chất, chức năng và vai trò NSNN. Hệ thống hoá
và phân tích các quan điểm về quản lý NSNN, cơ chế phân cấp quản lý
NSNN giai đoạn hiện nay; đồng thời đƣa ra các giải pháp quản lý NSNN trên
địa bàn tỉnh An Giang hiệu quả hơn trong thời gian tới.
- Đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh” năm 2013 của
Bùi Thị Quỳnh Thơ – Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính. Tác giả đã
chỉ rõ thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh đối với các khoản chi
thƣờng xuyên; đồng thời đề xuất các nhóm giải pháp để hoàn thiện quản lý
chi thƣờng xuyên NSNN tỉnh Hà Tĩnh. Các giải pháp tập trung vào giải quyết
những vấn đề quan trọng trong quản lý chi thƣờng xuyên NSNN ở tỉnh Hà
Tĩnh và giải quyết những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý
chi NSNN ở Hà Tỉnh thời gian qua.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang” năm 2014 của Hoàng Thu Lụa - Luận văn Thạc sỹ
Kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh trực thuộc Đại học Thái
Nguyên. Tác giả đã nêu ra những kết quả đã đạt đƣợc và chỉ ra những tồn tại,
hạn chế yếu kém, bất cập và nguyên nhân của những thành công và bất cập;
chỉ ra đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng và đồng thời đề xuất các giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của tỉnh Tuyên Quang trong
thời gian qua. Tuy nhiên, các giải pháp mang tính tổng quát, chung chung,


6
chƣa giải quyết cụ thể các nguyên nhân, nhân tố ảnh hƣởng đã phát hiện; tác
giả đề cặp tới quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cũng còn hạn chế.
- Đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước Từ Liêm” năm 2015 của Nguyễn Thị Kim Thanh - Luận văn Thạc
sỹ Khoa học Kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tác giả đã hệ thống

hóa đƣợc những vấn đề mang tính lý luận về ngân sách nhà nƣớc, kiểm soát
chi ngân sách nhà nƣớc; làm rõ thực trạng, ƣu - khuyết điểm công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nƣớc thông qua Kho bạc huỵên, xác định định hƣớng
và đƣa ra các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chi
ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, phạm vi vấn đề của đề tài khá rộng, đề cập
đến ngân sách nhà nƣớc các cấp thông qua thiết chế là Kho bạc nhà nƣớc cấp
huyện nên cũng chƣa nghiên cứu cụ thể vấn đề quản lý chi thƣờng xuyên
ngân sách huyện.
- Đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông”
năm 2014 của tác giả Phạm Quốc Hiệp - Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hoá, góp phần phát triển, bổ
sung thêm những lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN trong bối cảnh hiện
nay. Luận văn đánh giá thực trạng vấn đề chi NSNN và môi trƣờng, thể chế
phát triển quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông. Luận văn chỉ ra
những tồn tại và đề xuất một số giải pháp trong việc quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Tuy nhiên Luận văn chỉ giới hạn đề cặp
đến chi thƣờng xuyên NSNN cấp tỉnh, chƣa đề cặp đến chi thƣơng xuyên
ngân sách nhà nƣớc cấp huyện.
- Đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện phương thức lập dự toán ngân sách
Nhà nước Việt Nam” năm 2004 của tác giả Nguyễn Đức Thanh - Luận văn
Thạc Kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận văn đã nêu ra đƣợc một số hạn
chế về công tác lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam; đồng thời tác giả


7
cũng đƣa các giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc
Việt Nam. Tuy nhiên, Luận văn chỉ nêu hạn chế và đề xuất giải pháp về hoàn
thiện công tác lập dự toán ngân sách ở tầm vĩ mô, chƣa đề cặp vào cụ thể của
một địa phƣơng nào và cũng không đề cặp đến chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc cấp tỉnh và cấp huyện.



8
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của NSNN
a. Khái niệm NSNN
Theo quy định tại Điều 1 Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
b. Đặc điểm của NSNN
- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của nhà nƣớc, và việc thực hiện các chức năng của nhà nƣớc, đƣợc
nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nƣớc;
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nƣớc, luôn chứa đựng những lợi
ích chung, lợi ích công cộng;
- Hoạt động thu chi của NSNN đƣợc thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
- NSNN cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác;
c. Vai trò của NSNN
- Vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
NN.
- NSNN là công cụ điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả và chống lạm
phát.
- NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất.



9
- NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ.
1.1.2. Phân loại chi ngân sách Nhà nƣớc
a. Khái niệm chi NSNN
Chi ngân sách Nhà nƣớc là việc Nhà nƣớc phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách Nhà nƣớc nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động
và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên
các nguyên tắc nhất định.
b. Đặc điểm chi NSNN
- Đặc điểm nổi bật của chi ngân sách Nhà nƣớc là nhằm phục vụ cho
lợi ích chung của cộng đồng dân cƣ ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia.
- Chi ngân sách Nhà nƣớc luôn gắn liền với bộ máy Nhà nƣớc và
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nƣớc thực hiện.
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng nhƣ đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,...
- Các khoản chi ngân sách Nhà nƣớc mang tính không hoàn trả hay
hoàn trả không trực tiếp.
c. Phân loại chi ngân sách Nhà nước
- Chi đầu tƣ phát triển:
Chi đầu tƣ phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng - xã hội, phát
triển sản xuất và dự trữ vật tƣ hàng hóa của Nhà nƣớc, nhằm thực hiện mục
tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội.
- Chi thƣờng xuyên NSNN:
Chi thƣờng xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ của nhà nƣớc về lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và một số dịch vụ công cộng
khác mà Nhà nƣớc vẫn phải cung ứng.



10
1.1.3. Nội dung và vai trò chi thƣờng xuyên NSNN
a. Nội dung chi thường xuyên NSNN
Nội dung chi thƣờng xuyên của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa
dạng về hình thức. Trong quản lý NSNN ở nƣớc ta hiện nay ngƣời ta chủ yếu
phân loại nội dung chi của nó theo một số nhóm lớn nhƣ: chi đầu tƣ phát
triển, chi thƣờng xuyên, chi trả nợ, chi viện trợ và chi khác.
Chi thƣờng xuyên của NSNN quá trình phân phối, sử dụng nguồn vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nƣớc về lập pháp, hành pháp, tƣ pháp, và một số dịch vụ công
công khác mà Nhà nƣớc phải cung ứng. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ thƣờng xuyên mà nhà nƣớc đảm nhận ngày càng tăng,
đã làm phong phú thêm nội dung chi thƣờng xuyên của NSNN.
- Xét trên lĩnh vực chi, chi thƣờng xuyên có những nội dung chi nhƣ
sau:
* Chi cho các đơn vị sự nghiệp: Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự
nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để
nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ
thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nƣớc.
Các khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng
hóa, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế nhƣ đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp; thủy lợi; khí tƣợng; thủy văn

mặc d

các đơn vị sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phẩm và chuyển giao đƣợc nhƣng
không phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu đƣợc coi nhƣ chi

NSNN.


11
+ Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên
cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện
đại hóa khoa học, công nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện
môi trƣờng làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế
và xã hội.
+ Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống
giáo dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại
học và sau đại học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi
gia tăng về số lƣợng và chất lƣợng, với nguồn tài chính có hạn, NSNN không
thể đáp ứng cho đủ các nhu cầu này mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong
khuôn khổ nhất định, cho một số đối tƣợng nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, đối
tƣợng thụ hƣởng phụ thuộc vào quan điểm của Nhà nƣớc và nguồn lực tài
chính quốc gia.
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức
khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho ngƣời dân. Trong khuôn khổ nhất định,
chi tài chính công phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của
một số đối tƣợng nhƣ tr nhỏ, những ngƣời thuộc diện chính sách xã hội.
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản
chi cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình,
thể dục, thể thao

khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ

dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho ngƣời dân mà còn góp phần giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần kh ng định và nâng cao hình
ảnh quốc gia trên trƣờng quốc tế.

+ Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu
trợ xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuộc sống của ngƣời dân khi gặp
khó khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những ngƣời già không nơi nƣơng tựa
nhằm ổn định xã hội.


12
* Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước chi quản lý hành ch nh là
các khoản chi để đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhƣ chi cho hệ thống cơ quan quyền lực,
cơ quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án.
Trong xu hƣớng phát triển của xã hội, các khoản chi quản lý hành chính
không chỉ dừng lại ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nƣớc để
cai trị mà còn nhằm mục đích phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và
hỗ trợ cho các chủ thể và các hoạt động kinh tế phát triển, ch ng hạn hoạt
động cấp phép, công chứng, hộ khẩu
* Chi cho hoạt động an ninh, quốc ph ng và trật tự an toàn xã hội:
Khoản chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình
cho ngƣời dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,
chống lại sự xâm lấn của các thế lực bên ngoài.
* Chi khác ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh
đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhƣng vẫn thuộc về chi thƣờng
xuyên nhƣ chi trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc, chi trả lãi tiền vay do
chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội
- Xét trên các nhiệm vụ chi, chi thƣờng xuyên có các nội dung chi nhƣ:
* Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp:
Đây đƣợc coi là nội dung chi quan trọng đầu tiên để có thể có đƣợc một trong
ba yếu tố đầu vào của bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt
động. Thuộc các khoản chi cho con ngƣời của khu vực hành chính - sự
nghiệp, bao gồm: Tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền

thƣởng, các khoản đóng góp theo tiền lƣơng và các khoản thanh toán khác
cho cá nhân. Ngoài ra, ở một số đơn vị đặc thù là các trƣờng còn có khoản chi
về học bổng cho học sinh và sinh viên theo chế độ nhà nƣớc đã quy định cho


13
mỗi loại trƣờng hợp cụ thể và mức học bổng mà mỗi sinh viên đƣợc hƣởng
cũng đƣợc tính trong cơ cấu chi thƣờng xuyên thuộc nhóm mục này.
* Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Hoạt động nghiệp vụ
chuyên môn trong các đơn vị hành chính - sự nghiệp đƣợc đảm bảo bằng
nguồn kinh phí thƣờng xuyên của NSNN ở mỗi ngành rất khác nhau. Nếu nhƣ
ở cơ quan Công chứng nhà nƣớc, hoạt động nghiệp vụ chuyên môn là xác
nhận tính hợp lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ cho mỗi tổ chức, cá nhân có
nhu cầu; thì ở các đơn vị sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo là hoạt động giảng
dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; ở các đơn vị sự nghiệp Y tế lại là hoạt
động phòng bệnh, khám bệnh và chữa bệnh, v.v...
* Các khoản chi mua sắm, sửa chữa: Trong quá trình hoạt động, các
đơn vị hành chính - sự nghiệp còn đƣợc NSNN cấp kinh phí để mua sắm thêm
các tài sản (kể cả tài sản cố định) hay sửa chữa các tài sản đang trong quá
trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu
suất sử dụng của các tài sản đó. Các nhà kinh tế đều khuyến cáo rằng: Nếu
biết chi những đồng tiền để đáp ứng ngay cho các nhu cầu duy tu, bảo dƣỡng
tài sản trong quá trình sử dụng một cách đúng lúc, kịp thời thì sẽ góp phần
tích cực trong việc kéo dài tuổi thọ của tài sản, chất lƣợng phục vụ của tài sản
không bị sụt giảm; và vị thế hiệu quả của vốn đầu tƣ đƣợc nâng cao đáng kể.
* Các khoản chi khác: Thuộc phạm vi các khoản chi khác nằm trong cơ
cấu chi thƣờng xuyên của NSNN, có thể nói một cách khái quát nhất là những
khoản chi có thời hạn tác động ngắn nhƣng chƣa đƣợc đề cập tới ở 03 nhóm
mục trên.
Nếu tiếp cận theo góc nhìn từ phía các đơn vị sử dụng ngân sách, thì cơ

cấu chi thƣờng xuyên cho các đơn vị này còn thiếu những nội dung thuộc về
chi phí chung cho hoạt động của mỗi đơn vị đó.


14
b.Vai trò của chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất, chi thƣờng xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi
NSNN. Thông qua chi thƣờng xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nƣớc duy trì
hoạt động bình thƣờng để thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nƣớc, đảm
bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia. Chi
thƣờng xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà
nƣớc, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng, hiệu
quả của bộ máy quản lý Nhà nƣớc.
Thứ hai, chi thƣờng xuyên là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện mục tiêu
ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ ngƣời nghèo, gia đình chính sách, thực
hiện các chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trƣờng để thực hiện mục tiêu của Nhà nƣớc. Nói cách khác chi
thƣờng xuyên đƣợc xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tư, chi thƣờng xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc
phòng an ninh. Thông qua chi thƣờng xuyên, Nhà nƣớc thực hiện các chính
sách xã hội, đảm bảo ổn định, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thƣờng xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nƣớc, tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu d ng. Chi thƣờng
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tƣ phát
triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai
trò quản lý điều hành của Nhà nƣớc.
1.2. QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN ĐỊA PHƢƠNG

1.2.1. Khái niệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng
Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản lý nhà


15
nƣớc có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động
chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc, đảm bảo cho các khoản chi thƣờng
xuyên ngân sách đƣợc sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Ở đây, chủ thể quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách là các cơ quan quản
lý nhà nƣớc có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN. Ở địa phƣơng là
HĐND, UBND, cơ quan tài chính, kho bạc nhà nƣớc... và các đơn vị sử dụng
ngân sách.
Nhƣ vậy, quản lý chi NSĐP cho chi thƣờng xuyên là sự tác động liên
tục, có tổ chức, định hƣớng mục tiêu vào quá trình lập dự toán; phân bổ dự
toán; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm soát, thanh toán, quyết toán các
khoản chi thƣờng xuyên từ NSĐP nhằm đạt đƣợc mục tiêu sử dụng ngân sách
một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội và ổn định
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội...
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng
Mục tiêu trong việc điều hành NSNN nói chung hay quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN nói riêng, đó chính là thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng bền
vững trong điều kiện sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện công
bằng xã hội và đảm bảo các mục tiêu chính trị xã hội, an ninh quốc phòng, đối
ngoại. Mục tiêu này đƣợc thiết lập phù hợp với chiến lƣợc, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng
- Mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi
khoản chi đó nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã đƣợc cơ quan có thẩm
quyền ở địa phƣơng xét duyệt và thông qua.
- Mọi nhu cầu chi thƣờng xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết

phải đƣợc xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bƣớc xét


×