Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

giải pháp huy động vốn ở công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay nội bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.66 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết
không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó vừa là yếu tố cần
thiết đầu tiên cho sự ra đời của một doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là yếu tố
không thể thiếu để duy trì sự tồn tại của một doanh nghiệp. Mặt khác mỗi doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận do đó vốn là nhân tố vô cùng quan trọng quyết định khả năng mở rộng sản
xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
Ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ DNNN sang CTCP đã tạo không ít
những cơ hội và đông lực phát triển cho các DN, sau khi chuyển sang CTCP, hầu
hết các chỉ tiêu về tài chính, kết quả hoạt động của DN như tổng tài sản, vốn chủ sở
hữu, doanh thu, lợi nhuận đều tăng rất nhanh. Tuy nhiên, không ít các DN làm ăn
kém hiệu quả đã không thích ứng được và lâm vào tình trạng bế tắc. Thực tế này bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân, một trong số đó là DN bị động trong huy động vốn và
công tác quản lý vốn của DN còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chính
vì vậy, huy động, sử dụng vốn SXKD một cách hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan
trọng để các DN khẳng định được vị trí của mình trong có chế thị trường. Chính vì
những lý do đó, việc chủ động nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp huy động và sử
dụng vốn là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở mỗi DN.
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài là một DN hạch toán
độc lập, đồng thời là thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt Nam -là tổng
công ty nhà nước. Hơn một nửa số vốn điều lệ của công ty cổ phần dịch vụ hàng
không thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại Công
ty, em đã chọn cho mình đề tài và hoàn thành chuyên đề thực tập “Giải pháp huy
động vốn ở công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài”
Chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về vốn sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng vốn ở công ty cổ phần dịch
vụ hàng không sân bay Nội Bài


Chương III: Một số giải pháp huy động và sử dụng vốn ở Công ty cổ
phần dịch vụ hàng không sân bày Nội Bài
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em trong thời gian thực tập nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cùng các cô chú anh chị
công tác tại công ty cổ phần dịch vụ hàng không đã giúp đỡ chỉ bảo trong công việc
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng như nghiên cứu đề tài và hoàn thành bài viết này.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
I. Một số vấn đề lý luận chung về vốn trong doanh nghiệp
1.1 Khái niệm về vốn SXKD
1.1.1 Khái niệm
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn, theo sự phát triển của lịch sử các
quan điểm về vốn xuất hiện ngày càng hoàn thiện. Mỗi trường phái kinh tế khác
nhau đưa ra những cách hiểu khác nhau về vốn.
Đứng trên quan điểm tài sản quốc gia thì vốn của doanh nghiệp được chia làm
hai loại là vốn sản xuất và vốn đầu tư.
Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực
tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động. Ở giác độ vĩ mô vốn sản xuất luôn biểu hiện dưới dạng hiện vật, phản ánh
năng lực sản xuất của một nền kinh tế.
Vốn đầu tư là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn
sản xuất. Hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng

lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới, nói một cách khác đó là quá trình
thực hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất. Như vậy, vốn đầu tư trong thời kì này
sẽ trở thành vốn SXKD của doanh nghiệp trong thời kì sản xuất sau. Vốn đầu tư là
điều kiện là cơ sở hình thành nên vốn sản xuất.
Xét chung thì vốn SXKD trong doanh nghiệp được biểu hiện là giá trị của toàn
bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi
đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban
đầu của doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng
của vốn. Để tiền là vốn phải có những tiêu chuẩn như: phải đến một lượng nhất
định, phải luôn vận động sinh lời
1.1.2 Đặc trưng của vốn XSKD
Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng giá trị nhất định bao gồm tài sản cố
định hoặc là tài sản lưu động.
Vốn kinh doanh luôn luôn vận động để sinh lời. Trong quá trình vận động,
hình thái biểu hiện của vốn luôn thay đổi giữa hiện vật và giá trị, nhưng sau mỗi
vòng tuần hoàn vốn phải tồn tại dưới hình thái tiền và quan trọng hơn là giá trị của
vốn phải lớn lên hay ta gọi đây là hoạt động sinh lời của vốn.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn kinh doanh không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động. Bất kì
một lượng vốn kinh doanh dù lớn hay nhỏ đều gắn liền với mọt chủ sở hữu nhất
định. Có như vậy trong quá trình quản lý, bảo tồn cũng như phát triển vốn mới có
hiệu quả vì nó gắn liền trách nhiệm của chủ sở hữu với quyền sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian. Trong quá trình huy động và sử
dụng vốn, bên cạnh yếu tố về lượng là tính tương thích về thời gian của vốn. Sau
mỗi chu kì SXKD, lượng vốn ban đầu bỏ ra không những giữ nguyên được sức mua
hay giá trị thực của nó mà còn lớn lên về mặt quy mô. Hay ta nói vốn có giá trị về
mặt thời gian.
Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có khả năng phát

huy tác dụng. Tiền cho dù có nhiều nhưng tồn tại rải rác khắp nơi thì cũng không thể
trở thành vốn được. Chỉ khi nào lượng tiền được tích tụ đến một khối lượng nhất
định có thể thực hiện một dự án kinh doanh để sinh lời.
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt có thể trao đổi trên thị trường tài chính hay
thị trường chứng khoán. Tại đó, chủ sở hữu thực sự của vốn có thể bán quyền sử
dụng vốn cho những người cần vốn và họ nhận được chi phí của vốn tương ứng với
phần lãi xuất trên mỗi khoản tiền vay.
1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh có ba yếu tố quan trọng quyết định trực
tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lao động, vốn và khoa
học công nghệ. Thì vốn là yếu tố đầu vào quan trọng nhất quyết định tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh và sự tốn tại phát triển của doanh nghiệp.
 Vốn quyết định sự thành lập ban đầu của doanh nghiệp: Bất kể một doanh
nghiệp nào muốn khởi sự kinh doanh hợp pháp thì đều phải có một lượng vốn nhất
định. Lượng vốn này không chỉ là phương tiện cho doanh nghiệp tiến hành những
hoạt động đầu tiên trong quá trình chuẩn bị thành lập doanh nghiệp như nghiên cứu
thị trường, tuyển dụng nhân công, chuẩn bị mặt bằng… mà còn là điều kiện xác
nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp thông qua hoạt động đăng kí kinh doanh.
 Duy trì hoạt động SXKD diễn ra bình thường và liên tục: một chu kì SXKD
của DN chia làm 3 giai đoạn: mua sắm _ sản xuất _ tiêu thụ. Ở mỗi giai đoạn nào
cũng cần có vốn để hoạt động. Sản xuất thì cần có vốn để mua nguyên vật liệu, thiết
bị máy móc kết hợp với lao động để làm ra sản phẩm. Trong quá trình tiêu thụ thì lại
cần vốn để xúc tiến các hoạt động như quảng cáo, khuyến mại, vận chuyển, chăm
sóc khách hàng… nếu một giai đoạn bị ngừng trệ không xúc tiến kịp thời thì hoạt
động SXKD của DN sẽ bị gián đoạn làm ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của DN.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Quyết định trực tiếp tới sự tồn tại của DN: Nền kinh tế thị trường luôn biến
đổi nhanh chóng và sự cạnh tranh giữa các ngành, các doanh nghiệp ngày càng trở

nên gay gắt. Vì vậy một DN muốn đứng vững và có chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi
DN phải luôn đổi mới theo sự thay đổi mạnh mẽ của KHCN. Ứng dụng CN hiện đại
tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, đặc biệt là nâng
cao năng xuất lao động, giảm thiểu chi phí. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần phải có
vốn. Vốn là yếu tố quyết định trực tiếp đến hoạt động đổi mới của DN.
1.3. Phân loại vốn
Mỗi loại vốn có các đặc trưng đặc điểm khác nhau, vì vậy muốn quản lý tốt các
nguồn vốn ta phải phân loại các nguồn vốn. Có nhiều tiêu thức để phân loại vốn SXKD
1.3.1 Phân loạiTheo phương thức luân chuyển
Theo phương thức phân loại này có 2 loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu động
 Vốn cố định:
Vốn cố định của DN là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành tài sản cố
định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Nó chính là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Đặc điểm của VCĐ trong sản xuất kinh doanh:
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, điều này do đặc điểm của TSCĐ được
sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ SXKD quyết định.
VCĐ luân chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ SXKD. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu thành
chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao
mòn của TSCĐ.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau
mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị dần dần tăng lên song
phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm xuống cho đến khi hết thời gian sử
dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
VCĐ được chia thành hai loại là VCĐ hữu hình và VCĐ vô hình:
 VCĐ hữu hình: là biểu hiện bằng tiền của những TSCĐ có hình thái vật
chất cụ thể, có đủ những tiêu chuẩn về thời gian luân chuyển và giá trị, bao gồm:
nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện truyền tải, phương tiện truyền dẫn…

 VCĐ vô hình: là biểu hiện bằng tiền của những TSCĐ không có hình thái
vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả, cho phí nhằm có được
những lợi ích hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà giá trị của nó xuất phát từ
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những những đặc quyền của doanh nghiệp như quyền sử dụng đất, bản quyền, phát
minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính, giấy phép, giấy nhượng
quyền…
 Vốn lưu động
Để hiểu vốn lưu động ta xem xét các cách phân loại vốn lưu động sau:
 Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động được
chia thành: vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán, vốn vật tư hàng hóa, vốn về chi
phí trả trước.
• Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
Vốn bằng tiền: Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể
cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý…)
Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm
ứng, các khoản phải thu khác…
• Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm: nguyên, nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
• Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh
có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm
của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản,
chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công
trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ
bản…
 Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại: Vốn lưu động
trong khâu dự trữ; Vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong khâu

lưu thông.
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ
lao động nhỏ.
• Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn
về chi phí trả trước.
• Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…)
các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng…)
Như vậy, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp. Nó là một bộ phận của vốn kinh doanh được ứng ra để hình thành nên
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường
xuyên, liên tục. VLĐ được biểu hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải
thu của khách hàng, vật tư hàng hóa và tài sản lưu động khác. Do đặc điểm của
TSLĐ chi phối.
VLĐ của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
VLĐ tham gia vào một chu kỳ SXKD, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện,
từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn sản xuất như vật tư, hàng hóa
và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, VLĐ lại trở về hình thái ban đầu là vốn tiền
tệ. Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu qua các hình thái khác đến khi trở về
hình thái ban đầu gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Do quá trình SXKD của doanh
nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng lặp đi lặp lại
có tính chu kỳ.
Trong quá trình SXKD, VLĐ chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới.
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và
thu được tiền bán hàng.
1.3.2 Phân loại theo nguồn huy động

Trong doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất
của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau
sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào các nhân tố như: Trạng thái của nền kinh tế,
ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của DN, quy mô và cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp, trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý; chiến lược phát triển
và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp, thái độ của chủ doanh nghiệp, chính sách
thuế…
Nhưng có đặc điểm chung đối với mọi loại hình doanh nghiệp là vốn chủ sở
hữu bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng
vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
 Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu
tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Đối với Công ty
cổ phần thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và phát hành
cổ phiếu.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ DN cũng phải có một số vốn ban
đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Tùy theo hình thức sở hữu của DN
mà hình thức hình thành và tính chất của vốn đóng góp ban đầu là khác nhau.
Với Công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình
thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của Công ty và chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các CTCP cũng có một số
dạng tương đối khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.

 Lợi nhuận để lại
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, và số
vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của DN. Trong quá trình hoạt động
SXKD, nếu DN hoạt động có hiệu quả thì DN sẽ có những điều kiện thuận lợi để
tăng trưởng nguốn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi
nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng SXKD của DN.
Nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá
hấp dẫn của các DN, vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào
bên ngoài. Rất nhiều DN coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt ra
mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu
vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như
doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư.
Đối với các CTCP thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu tố rất nhạy
cảm. Khi Công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không
dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không nhận được cổ tức
nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của Công ty.
 Phát hành cổ phiếu
Công ty huy động vốn khi thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh công ty có
thể phát hành cổ phiếu. Nguồn huy động bằng phát hành cổ phiếu không cấu thành
một khoản nợ. Công ty không phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả
năng cân đối thanh toán của Công ty cũng sẽ giảm đi rất nhiều. Khi một Công ty gọi
là vốn, số vốn đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người
mua cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
gọi là cổ phiếu và chỉ có Công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Phát hành cổ
phiếu là hình thức làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thông qua mối quan
hệ với thị trường chứng khoán đồng thời làm tăng số lượng chủ sở hữu của Công ty.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có hai loại cổ phiếu phổ biến là: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên.
Cổ phiếu thường: các cổ đông sở hữu cổ phiếu thường có quyền hạn trách
nhiệm đối với công ty như: được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh, được quyền
bầu cử ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát công ty, và chịu trách nhiệm về sự
thua lỗ hay phá sản của công ty tương ứng với số vốn mình góp.
Cổ phiếu ưu tiên: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một Công ty, đồng
thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên
hơn so với cổ đông phổ thông. Thông thường cổ phiếu này chỉ chiếm một khối
lượng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Cổ phiếu ưu đãi thường ấn định
mức cổ tức cố định và người nắm giữ cổ phiếu ưu tiên có quyền được nhận tiền lãi
trước các cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cho cổ đông ưu tiên thì các cổ
đông thường sẽ không được nhận cổ tức.
 Nợ và các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp
Trong hoạt động SXKD việc tái đầu tư SX, mở rộng quy mô diễn ra liên tục,
nhưng một doanh nghiệp dù lớn đến đâu cũng không thể tự đảm bảo được nguồn lực
cho quá trình mở rộng đó bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Vì vậy,
doanh nghiệp sẽ đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức khác và DN có nghĩa
vụ thanh toán theo đúng thỏa thuận.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại: nguồn vốn vay ngân
hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển
của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền Kinh tế quốc dân
Phát hành trái phiếu Công ty: Trái phiếu là một tên chung của các giấy tờ vay
nợ dài hạn và trung hạn. Khi phát hành trái phiếu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sẽ có thêm môt khoản nợ và có trách nhiệm thanh toán khi đến hạn.
II. Một số vấn đề về huy động vốn sản xuất kinh doanh
2.1Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là một nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính của DN
nhằm thu hút nguồn lực tài chính từ bên trong và bên ngoài DN thông qua một số
kênh huy động như thị trường vốn, thị trường tài chính, trung gian tài chính và một
số biện pháp khác, nhằm đáp ứng nhu cầu SXKD của mình. Hiệu quả huy động là

khái niệm dùng để đánh giá chất lượng Công tác huy động vốn xét về mặt thời
gian, chi phí cũng như giá trị của vốn huy động. Tính hiệu quả trong huy động vốn
được xác định bằng mức độ đáp ứng mục tiêu của việc huy động vốn có thể đạt
được bao nhiêu phần trăm mục tiêu đặt ra, cũng như so sánh chi phí của nguồn vốn
đó mang lại.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình huy động vốn các DN phải luôn xét tới tính hiệu quả của nó,
bởi hiệu quả huy động vốn liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn và qua đó
quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Mặt khác, với sự hoàn thiện và phát triển không ngừng của
thị trường tài chính thì việc cân nhắc lựa chọn nguồn huy động vốn phù hợp với
năng lực tài chính hiện tại của mình là chính sách hàng đầu đối với doanh nghiệp.
Hiệu quả huy động được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
 Huy động vốn phải đảm bảo tính kịp thời: Như chúng ta đã biết, khi doanh
nghiệp có nhu cầu về vốn cũng là lúc họ nhận thấy cơ hội kinh doanh mới trên thị
trường. Cơ hội đó có thể là một nhu cầu tiêu dùng mới, một ý tưởng về sản phẩm
mới ưu việt và kinh tế hơn hay một phát kiến mới trong sản xuất. Vì vậy, DN rất cần
vốn để triển khai ý tưởng. Nếu vốn không được huy động kịp thời cơ hội kinh doanh
sẽ nhanh chóng qua đi và khả năng tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ
không còn nữa đồng nghĩa với việc huy động vốn là không hiệu quả.
 Lựa chọn nguồn vốn đảm bảo hiệu quả cao nhất trong những điều kiện nhất
định. Thị trường tài chính càng phát triển thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội tiếp
cận với các nguồn vốn khác nhau để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, do vậy cần
lựa chọn nguồn vốn cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiệu quả
huy động vốn không chỉ thể hiện ở hiệu quả đầu tư mà nguồn vốn mang lại mà còn
thể hiện ở khả năng dễ dàng tiếp cận và huy động, ở lợi ích của chủ doanh nghiệp
khi sử dụng nguồn vốn đó.
 Huy động vốn cần đáp ứng nhu cầu về số lượng và thời gian. Một ý đồ đầu

tư sẽ không thể thực hiện được nếu không có đủ một lượng vốn nhất định. Vì vậy, khi
huy động vốn phải đảm bảo đủ về số lượng và theo đó là tương thích về thời gian.
 Huy động vốn phải đảm bảo được tính độc lập, chủ động trong SXKD của
doanh nghiệp. Tức là doanh nghiệp phải có quan điểm huy động tối đa nguồn lực
bên trong như trích từ lợi nhuận để lại, nguồn vốn khấu hao, quỹ đầu tư phát triển,
từ cán bộ công nhân viên… Phần còn lại sẽ được huy động từ bên ngoài như: vay
ngắn hạn, dài hạn, thuê mua tài chính… Cơ cấu nguồn tài trợ phải đảm bảo có chi
phí vốn bình quân thấp nhất. Mức độ huy động vốn phải dựa trên cơ sở đáp ứng nhu
cầu hình thành TSCĐ và TSLĐ thường xuyên cần thiết.
 Huy động vốn cần bảo đảm giảm thiểu chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch
phát sinh từ các thủ tục hành chính phức tạp, quy trình giải ngân “phiền toái”, chi
phí tư vấn cao hoặc đôi khi còn xuất hiện một số chi phí “ngầm”. Vì vậy, khi huy
động vốn, DN cần xét đến quy mô vốn vay sao cho giảm thiểu được các chi phí giao
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch, từ đó làm giảm chi phí vốn vay, vì đôi khi nguồn vốn vay càng lớn thì chi phí
cho giao dich lại càng cao.
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Chi phí vốn được hiểu là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn được tính bằng số
lợi nhuận kì vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ
không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Đây là tiêu thức quan trọng được
áp dụng phổ biến để đánh giá hiệu quả huy động vốn.
2.2.1 Chi phí của nợ vay
 Chi phí nợ vay trước thuế (K
d
): Được tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay,
lãi suất này thường được ấn định trong hợp đồng vay tiền. Chỉ tiêu này phản ảnh chi
phí thực tế mà doanh nghiệp phải trả cho khoản vay nợ của mình theo tỷ lệ lãi suất
ghi trong hợp đồng vay. Nếu mức lãi suất cao thì chi phí của nợ vay trước thuế thấp

và ngược lại.
Kd = (1+r/k)^k
Trong đó: r là lãi suất tiền vay 1 năm (được quy định trong hợp đồng vay)
k là số kì tính lãi trong năm
 Chi phí nợ vay sau thuế (K’
d
): được xác định bằng chi phí nợ trước thuế
trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế, khoản tiết kiệm này được xác định bằng chi phí
trước thuế nhân với thuế suất. Chỉ tiêu này phản ánh phần chi phí mà doanh nghiệp
tiết kiệm được nhờ thuế. Chi phí lãi vay là khoản chi phí hợp lệ nên được khấu trừ
thuế, di đó chi phí lãi vay được giảm thuế, có nghĩa là khi doanh nghiệp sử dụng lãi
vay thì tiết kiệm được một khoản nhờ thuế.
K’d = Kd* (1-T)
Trong đó: T là thuế suất
2.2.2 Chi phí vốn chủ sở hữu
 Chi phí cổ phiếu ưu tiên Kp
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra khi phát hành một cổ phiếu
ưu tiên và được xác định bằng mức lợi tức ưu tiên mà DN trả cho mỗi cổ đông trên giá
trị mà DN nhận được từ việc phát hành cổ phiếu ưu tiên (đã trừ đi chi phí phát hành).
Dp
Kp= ——
Pn
Trong đó: Kp là chi phí của cổ phiếu ưu tiên
Dp là cổ tức ưu tiên
Pn là giá phát hành của cổ phiếu, là giá mà DN nhận được sau
khi đã trừ đi chi phí phát hành.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Chi phí của lợi nhuận không chia (Ks)

Chi phí vốn của lợi nhuận không chia liên quan đến chi phí cơ hội của vốn. Lợi
nhuận không chia của doanh nghiệp thuộc về người nắm giữ cổ phiếu thường, dùng
để bù đắp về việc sử dụng vốn của họ. Doanh nghiệp có thể trả phần lợi nhuận này
dưới hình thức cổ tức hoặc là dùng lợi nhuận đó để đầu tư, nếu doanh nghiệp quyết
định không chia lợi nhuận thì sẽ có một cho phí cơ hội liên quan. Do đó, tỷ suất lợi
nhuận mà cổ đông mong muốn trên phần vốn này chính là lợi nhuận của nó. Đó là tỷ
suất lợi nhuận mà người nắm giữ cổ phần mong đợi kiếm được từ những khoản đầu
tư có mức rủi ro tương đương.
Ta có thể tính được chi phí của lợi nhuận không chia theo công thức sau:
D
1
K
s
= + g
P
0
Trong đó: D
i
: cổ thức mong đợi được trả vào cuối năm thứ i
P
0
: giá hiện tại của cổ phiếu
g: tỷ lệ tăng trưởng
 Chi phí cổ phiếu thường mới
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thực tế phát sinh của DN khi phát hành một cổ
phiếu thường. Việc phát hành thêm cổ phiếu mới phải tính đến nhiều chi phí, vốn
huy động bằng phát hành cổ phiếu mới phải được sử dụng sao cho cổ tức của các cổ
đông cũ ít nhất không bị ảnh hưởng, ít nhất là không bị giảm xuống
Dt
Pn= ∑—————— với t bằng từ 1 đến n

(1 + Ke)^t
Trong đó P
n
: giá thuần của một cổ phiếu
K
e
: chi phí của cổ phiếu mới
D
t
: cổ tức mong đợi trong năm thứ t
F: chi phí phát hành
g: tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức
D1
Mặt khác: P1= P0(1-F)= —————
Ke-g
Khi đó chi phí của cổ phiếu mới sẽ là:
D
1
K
e
= + g
P
0
(1 – F)
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thực tế phát sinh của DN khi phát hành một cổ
phiếu thường. Việc xác định chi phí cho phát hành thêm cổ phiếu thường là rất phức
tạp nên xác định chi phí mới cũng không hề đơn giản. Khi tính toán chi phí cần tính

đến những biến động hay tăng trưởng của giá cổ phiếu sao cho huy động vốn từ phát
hành cổ phiếu đạt hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra còn có chỉ tiêu chi phí trung bình của vốn: dựa trên cơ cấu vốn tính
toán thường sử dụng chi phí bình quân gia quyền của vốn
III. Một số vấn đề về sử dụng vốn
3.1 Khái niệm về sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi
DN trong nền KTTT. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các DN phải không ngừng nâng cao
trình độ quản lý SXKD. Trong đó, quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan
trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả SXKD. Do đó, các doanh nghiệp
phải quan tâm đúng mức đến cách sử dụng vốn. Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của
sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn. Từ các góc độ nhìn nhận khác nhau, quan điểm về
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng có những cách hiểu khác nhau.
Xét trên góc độ kinh tế: chính là tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy, có thể hiểu là
với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động SXKD sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất
và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi, tức là hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở
hai mặt là bảo toàn được vốn và tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh,
trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn.
Xét trên góc độ quản trị tài chính DN: ngoài mục tiêu lợi nhuận, sử dụng vốn
kinh doanh có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, tăng
cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước mắt và lâu dài.
Xét về bản chất hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu
quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất. Tức là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối
đa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ SXKD trong một giới hạn về nguồn nhân lực,
vật lực phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng vốn vào hoạt động SXKD của DN nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận

và tối thiểu hóa chi phí.
Để sử dụng vốn có hiệu quả thì doanh nghiệp phải: Sử dụng vốn hợp lý, tiết
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiệm, tránh thất thoát, lãng phí hay ứ đọng vốn; Huy động vốn có hiệu quả cho các
hoạt động SXKD và đầu tư, đảm bảo các mục tiêu SXKD của DN.
3.2Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, để lượng hóa hiệu quả sử
dụng vốn, người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, năng lực
hoạt động và khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Chúng phản ánh mối quan
hệ đầu ra, đầu vào trong quá trình SXKD thông qua thước đo tiền tệ.
3.2.1 Các tỷ số về năng lực hoạt động
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
DN. Vốn của DN được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như TSCĐ,
TSLĐ. Không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn
chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các chỉ số này để
xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn lưu động: tỷ số này được xác định bằng cách chia doanh thu
trong năm cho tổng số tiền và vốn lưu động bình quân, nó cho biết số vòng quay
vốn lưu động trong năm.
Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động trong kỳ = 360/ số vòng quay
Vòng quay dự trữ (tồn kho): là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt
động SXKD của DN, vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu
trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm) bình quân.
• Hiệu suất sử dụng tổng vốn: chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ
tài sản, nó được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và nguồn vốn và cho biết một đồng
vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng vốn = ————————————
Tổng nguồn vốn bình quân
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trên đây đều có ý nghĩa chung là một đồng
vốn sản xuất của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng sản phẩm trong kỳ. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Đồng thời,
để đạt hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử
dụng tiết kiệm vốn nhằm tối thiểu hóa số vốn sử dụng hoặc tối đa hóa kết quả sản
xuất trong giới hạn về các nguồn vốn hiện có.
3.2.2 Các tỷ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán phản ánh tình trạng tài chính tốt hay xấu của doanh
nghiệp và nó ảnh hưởng đến tình hình thanh toán.
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thông thường bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn
hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng khác, các khoản phải trả nhà tổ chức, các khoản phải trả, phải nộp khác… Cả

tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định. Tỷ số khả năng thanh toán
hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các
khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển
thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của khoản nợ đó.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với
nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển
đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự
trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và
dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả
năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ
(tồn kho) và được xác định bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ phần dự trữ (tồn kho)
chia cho nợ ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
3.2.3 Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt
của DN thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả SXKD và
hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng hoạt
động SXKD của DN. Tuy nhiên căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối
chưa thể đánh giá đúng chất lượng hoạt động SXKD của DN. Vì vậy, khi phân tích
hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc xem xét mức biến động của tổng số lợi nhuận
còn phải đánh giá bằng số tương đối như tỷ suất lợi nhuận thông qua việc so sánh
giữa tổng số lợi nhuận trong kỳ với số vốn sản xuất sử dụng để sinh ra số lợi nhuận
đó. Tỷ suất lợi nhuận được tính theo các chỉ tiêu chi tiết sau đây:
• Tỷ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu:

Lợi nhuận sau thuế
ROE = × 100%
Vốn chủ sở hữu
ROE phản ánh khả năng sinh lợi của Vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức
doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý
tài chính doanh nghiệp.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn SXKD (ROA): Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất
được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Khác với ROE,
ROA thường được các nhà quản lý doanh nghiệp tham khảo.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
• Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = × 100%
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của VCĐ trong kỳ.
• Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = × 100%
VLĐ bình quân
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nói lên một trăm đồng vốn sản xuất trong kỳ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
thực hiện năm nay so với kế hoạch, so với năm trước và với các doanh nghiệp có
điều kiện tương đương có thể sánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
nhằm tìm biện pháp nâng cao chỉ tiêu này.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

IV. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn
4.1 Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động SXKD. Trong nền KTTT, sẽ
không có bất cứ một hoạt động SXKD nào diễn ra nếu không có vốn. Vốn là tiền đề,
là xuất phát điểm của mọi hoạt động SXKD, là nền tảng vật chất để biến mọi ý
tưởng kinh doanh thành hiện thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị
cơ sở vật chất, kỹ thuật và quyết định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Thực
tế đã cho thấy, không ít những doanh nghiệp có khả năng về nhân lực, có cơ hội đầu
tư nhưng thiếu nguồn lực tài chính mà đành bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Với vai trò đó,
việc tổ chức và nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng vốn kinh doanh trở thành yêu
cầu cấp thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Vốn là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho
nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Trong nền KTTT, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường
nhằm phục vụ cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý
phải xác định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút
vốn thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong
nền kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu
quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các doanh
nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường phải có hình thức sử dụng vốn
phải bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng
nhanh vòng quay của vốn.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của Doanh nghiêp: Vốn
kinh doanh của Doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và
tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó
và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của Doanh nghiệp đã sử dụng một
cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
rồi đi đến phá sản. Chính vì sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp mình mà
việc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong mỗi doanh nghiệp phải được
đặt lên hàng đầu.

4.2 Xuất phát từ mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi
doanh nghiệp trong nền KTTT. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao trình độ quản lý SXKD, trong đó, quản lý và sử dụng vốn là
một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả SXKD. Nâng
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Khi
vốn được huy động nhanh, đủ, kịp thời và đồng vốn được sử dụng có hiệu quả cũng
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn. Đó
chính là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu.
4.3 Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn.
Bảo toàn vốn ở các đơn vị kinh tế được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn
vào mục đích SXKD, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn,
không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không được tạo ra lãi giả để làm giảm vốn,
kể cả VLĐ và VCĐ. Đồng thời, các doanh nghiệp, ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn
còn có trách nhiệm chăm lo và phát triển vốn, thường xuyên bổ sung và tăng vốn để
tự mở rộng, đổi mới công nghệ SXKD của doanh nghiệp. Sự cần thiết của việc bảo
toàn và phát triển vốn trước hết xuất phát từ việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài
chính đối với các DNNN. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các DNNN hoạt động
theo phương thức hạch toán kinh doanh, Nhà nước không tiếp tục bao cấp về vốn
cho các doanh nghiệp như trước đây. Để duy trì và phát triển SXKD các doanh
nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn được Nhà nước đầu tư, tức là kinh doanh ít
nhất phải đảm bảo hòa vốn, bù đắp cho được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản
đơn. Đồng thời, doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tự tích lũy bổ sung vốn, tạo
vốn cho tái sản xuất mở rộng. Việc chăm lo giữ gìn quản lý vốn, phát triển tăng
vốn là một đòi hỏi mới đối với các doanh nghiệp. Ngoài trách nhiệm bảo toàn và
phát triển các loại vốn Nhà nước giao, doanh nghiệp còn phải bảo toàn, giữ gìn và

sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động khác như vốn tín dụng (vay ngân
hàng, vay các đối tượng khác), vốn liên doanh liên kết, vốn của khách hàng bằng
việc thực hiện đúng các cam kết trong các hợp đồng tín dụng, hợp đồng liên doanh
và các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Mặt khác, chế độ bảo toàn và phát triển
vốn xuất phát từ thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả biến động lớn sức
mua của đồng tiền Việt Nam biến động nhiều. Nếu tiếp tục duy trì cơ chế giá thấp
như trước đây thì số vốn SXKD của doanh nghiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt
Nam sẽ bị giảm dần giá trị thực tế, sức mua của vốn bị thu hẹp. Hậu quả không
tránh khỏi sẽ lại là lãi giả, lỗ thật.
Vì tất cả những lý do trên mà việc tổ chức đảm bảo kịp thời, đầy đủ vốn và
nâng cao huy động và sử dụng vốn kinh doanh là mục tiêu và là yêu cầu khách quan
đối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành SXKD.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II
THỰC TRANG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI
I. Giới thiệu chung về Công ty
1.1Lịch sử hình thành
Tiền thân của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một
DNNN, mang tên Công ty Dịch vụ Cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc (tên
giao dịch tiếng Anh là NORTHERN AIRPORT SERVICES COMPANY, viết tắt là
NASCO), được thành lập theo Quyết định số 769 QĐ/TCCB-LĐ ( 22/04/1993) của
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/
7/1993.
Tháng 5 năm 1995, Tổng công ty Hàng không Việt nam (VIETNAM
AIRLINES CORPORATION) được thành lập. Công ty Dịch vụ Cụm cảng Hàng
không sân bay miền Bắc được đổi tên thành Công ty Dịch vụ Hàng không sân bay
Nội Bài (viết tắt là NASCO), trở thành DN thành viên hạch toán độc lập của Tổng

công ty Hàng không Việt Nam.
NASCO được chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo quyết
định số 3798/ QĐ-BGTVT ngày 21/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Ngày 05/4/2006, Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài chính
thức đi vào hoạt động, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103011589 ngày 05/4/2006 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà nội cấp. Công
ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và hoạt động phù hợp với pháp luật hiện
hành của Việt Nam.
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
Tên tiếng Anh: NoiBai airport services joint _ stock company
Tên giao dịch: Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
Tên viết tắt: NASCO
Trụ sở đăng ký của công ty: Sân bay quốc tế Nội Bài _ Sóc Sơn _ Hà Nội
Website: www.nasco.com.vn
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu tượng của Công ty:
Vốn điều lệ khi mới thành lập: 45,000,000,000 VND
Vốn điều lệ hiện tại: 69,298,040,000VND
1.2 Lĩnh vực kinh doanh phục vụ
Các dịch vụ chuyên ngành hàng không: phục vụ hành khách hạng đặc biệt
(khách thương gia, khách hạng nhất ) tại sân bay; chở khách bằng ô tô chuyên dụng
trong sân đỗ máy bay, dịch vụ kỹ thuật thương mại tại Sân bay; làm thủ tục hàng
không cho hành khách tại thành phố
Mua, nhập khẩu, xuất khẩu, bán buôn và bán lẻ hàng hóa: hàng miễn thuế,
hàng bách hóa, hàng lưu niệm
Vận chuyển hành khách bằng ô tô: airport taxi, airport bus
Vận chuyển, bảo quản, đóng gói, hàng hóa: Chuyển phát nhanh hàng hóa bằng
đường hàng không trong nước và quốc tế; kho ngoại quan; dịch vụ đóng gói hàng

hóa, hành lý
Du lịch, khách sạn và nhà hàng: Lữ hành trong nước và quốc tế, khách sạn quá
cảnh tại sân bay Nội bài, các nhà hàng ăn uống/ giải khát trong và ngoài nhà ga sân
bay Nội Bài;
Các dịch vụ kỹ thuật: bảo dưỡng sửa chữa ô tô, xe máy; vệ sinh công nghiệp,
làm sạch môi trường; giặt là công nghiệp và dân dụng; lắp đặt trang thiết bị điện
nước
Đại lý cung cấp sản phẩm dịch vụ: bán vé máy bay, bảo hiểm nhân thọ và phi
nhân thọ, thu đổi ngoại tệ, cung cấp xăng dầu và khí hóa lỏng.
Hoạt động thương mại - dịch vụ khác: khai thuê hải quan; đón tiễn hành khách
đi máy bay; kinh doanh bất động sản và cho thuê nhà; dịch vụ quảng cáo thương
mại
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành
 Các phòng ban tham mưu
 Văn phòng Công ty: Chức năng và nhiệm vụ chính là tham mưu cho lãnh
đạo Công ty và hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ đối với các đơn vị về: Công tác hành
chính quản trị, văn thư - lưu trữ, thông tin nội bộ, lễ tân đối ngoại, tuyên truyền, thi
đua, văn hóa xã hội. Công tác an ninh an toàn, phòng chống thiên tai dịch họa, quản
lý các công trình, tài sản và trang thiết bị tại khu vực trụ sở Công ty.
 Phòng Kế hoạch - Đầu tư Công ty: Chức năng và nhiệm vụ chính là tham
mưu cho lãnh đạo Công ty và hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ đối với các đơn vị về:
Soạn thảo và tổ chức thực hiện các chiến lược, dự án, kế hoạch sản xuất - kinh
doanh - đầu tư, soạn thảo và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các
phương án giá sản phẩm dịch vụ; Soạn thảo, thẩm định, tham gia ký kết và thực hiện
hợp đồng kinh tế; Ứng dụng công nghệ thông tin.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phòng Tài chính - Kế toán Công ty: Chức năng và nhiệm vụ chính là tham
mưu cho lãnh đạo Công ty và hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ đối với các đơn vị về:
Soạn thảo và tổ chức thực hiện các văn bản, kế hoạch về tài chính, kế toán, thống kê
của NASCO. Tổ chức hoạt động tài chính, kế toán, thống kê theo kế hoạch và
phương án được lãnh đạo Công ty duyệt. Tham gia soạn thảo, thẩm định, ký kết và
thực hiện các hợp đồng kinh tế; các phương án giá sản phẩm - dịch vụ thuộc phạm
vi Giám đốc NASCO trực tiếp quyết định.
 Phòng nhân sự Công ty: Chức năng và nhiệm vụ chính là tham mưu cho
lãnh đạo Công ty và hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ đối với các đơn vị về: Soạn thảo
và tổ chức thực hiện các văn bản, phương án về tổ chức bộ máy, tuyển dụng và bố
trí nhân sự. Lập quỹ, thanh toán lương và các chi phí nhân công. Nghiên cứu, đề
xuất, soạn thảo và triển khai thực hiện thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động.
 Ban quản lý chất lượng (Ban ISO) Công ty: Chức năng và nhiệm vụ chính
là tham mưu cho lãnh đạo Công ty và hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ đối với các đơn
vị về: Soạn thảo, thẩm định, quản lý các tài liệu, hồ sơ chất lượng liên quan đến toàn
bộ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 của NASCO. Xây dựng, đề xuất
các biện pháp cần thiết để duy trì và nâng cao hiệu lực của cả HTQLCL. Theo dõi,
kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của HTQLCL đối với các đơn vị
theo chương trình được QMR (Đại diện lãnh đạo công ty về chất lượng) phê duyệt.
Thực hiện các công việc quản lý chất lượng khác theo phân công và chỉ đạo cụ thể
của Giám đốc NASCO/ QMR.
 Các xí nghiệp: Là các đơn vị hạch toán phụ thuộc NASCO
 Xí nghiệp thương mại: Trực tiếp kinh doanh trong các lĩnh vực chính là
kinh doanh thương mại: Mua bán hàng lưu niệm ,đồ dùng cá nhân và gia đình, mua
bán thực phẩm, nông lâm thủy hải sản, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, mua bán sản
phẩm bằng vàng bạc và đá quý,kinh doanh dịch vụ ăn uống trong và ngoài nhà ga
Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, đại lý thu đổi ngoại tệ, đại lý kinh doanh văn hóa
phẩm và xuất bản phẩm được phép lưu hành.
 Xí nghiệp thương mại ô tô: Trực tiếp kinh doanh trong các lĩnh vực chính

là: Dịch vụ vận chuyển hành khách bằng ô tô bus, mini bus trong và ngoài Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài; Dịch vụ vận chuyển hành khách bằng bằng taxi đi/đến Cảng
hàng không quốc tế Nội Bài hoặc trong thành phố Hà Nội; Dịch vụ vận chuyển hàng
hoá bằng ôtô; Dịch vụ kỹ thuật bảo dưỡng sửa chữa ôtô - xe máy, mua bán vật tư, phụ
tùng, dầu nhớt ôtô - xe máy; Đại lý kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng.
 Xí nghiệp dịch vu du lịch khách sạn: Trực tiếp kinh doanh trong các lĩnh
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vực chính là: Dịch vụ khách sạn, du lịch lữ hành; Cửa hàng ăn uống Á – Âu; Dịch
vụ giặt là công nghiệp và dân dụng; Kinh doanh khu vui chơi giải trí, thể dục thể
thao; Đại lý bảo hiểm.
 Phòng kinh doanh miễn thuế: Trực tiếp kinh doanh trong các lĩnh vực chính
là: Bán hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảnh, quá cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng
không quốc tế Nội Bài. Bán hàng miễn thuế phục vụ khách trên các chuyến bay
quốc tế của các hãng hàng không Việt Nam, Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
 Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp: Trực tiếp kinh doanh trong các lĩnh vực chính
là: Dịch vụ phục vụ hành khách đặc biệt của các hãng hàng không (khách hạng
thương gia, hạng nhất ) tại nhà ga Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, Dịch vụ làm
sạch, bảo vệ và làm đẹp môi trường khu vực Cảng hàng không quốc tế Nội Bài,
Dịch vụ quảng cáo thương mại, Dịch vụ vận hành, sửa chữa điện - nước công
nghiệp, dịch vụ cây cảnh, thông tin giải trí.
 Chi nhánh công ty: Trực tiếp kinh doanh trong các lĩnh vực chính là:
1. Dịch vụ chuyển phát nhanh hàng hoá trong nước và quốc tế.
2. Dịch vụ chuyển phát hàng hoá, hành lý bằng đường hàng không trong nước
và quốc tế.
3. Dịch vụ bốc xếp, vận chuyển hàng hoá bằng ô tô trong và ngoài các Cảng
hàng không của Việt nam.
4. Dịch vụ làm thủ tục hàng không phục vụ hành khách.
5. Đại lý bán vé máy bay trong nước và quốc tế.

6. Dịch vụ kho ngoại quan và thủ tục hải quan.
Tất cả các xi nghiệp và chi nhánh công ty đều hạch toán phụ thuộc công ty cổ
phần dịch vụ hang không sân bay Nội Bài và có các bộ phận quản lý tham mưu cho
thủ trưởng đơn vị, trong đó có Tiểu ban quản lý chất lượng.
Các chi nhánh được Công ty giao vốn để kinh doanh, có trách nhiệm kinh
doanh đúng pháp luật và có hiệu quả, tham gia duy trì và nâng cao hiệu lực Hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
1.4.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2006 -2009
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài (NASCO) là một công ty
cổ phần tương đối lớn là thành viên hạch toán độc lập của tổng Công ty hàng không
Việt Nam. Công ty đã không ngừng phát triển đa dạng hóa các dịch vụ và ngày càng
phục vụ tốt hơn nhu cầu và khai thác triệt để nhu cầu của khách hàng. Là Công ty
chủ yếu cung cấp dịch vụ hàng không, chủ yếu cho hành khách bay. Thời gian qua
Công ty tăng cường năng lực vận tải taxi, nâng cấp phòng khách hạng thương gia,
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kho hàng hóa và nhà hàng ăn uống… Ngoài ra NASCO còn cung cấp các dịch vụ
cho khách hàng không phải là khách bay bao gồm khách đưa đón người nhà, công
nhân ở công ty và các cơ quan xung quanh khác, khách vãng lai. Đây là một thị
trường rất đa dạng và phức tạp về nhu cầu.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ đang phát triển rất mạnh mẽ, môi
trường kinh doanh thuận lợi, môi trường du lịch hấp dẫn, thị trường hàng không
Việt Nam phát triển thuận lơi, thị trường nội địa tăng trưởng ổn định, Cùng với sự
phát triển kinh tế của toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng, nhu cầu về vận tải
bằng đường hàng không ngày càng tăng nhằm mục đích giao thương kinh tế, giao
lưu văn hoá, và du lịch… là cơ sở vững chắc để thị trường vận tải hàng không duy
trì tốc độ tăng trưởng đó là điều kiện thuận lợi cho Công ty dịch vụ như NASCO.
Nhìn chung các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động SXKD của DN
đều có xu hướng tăng: Tổng nguồn vốn từ năm 2006 đến năm 2009 đều tăng và mức

độ tăng lớn dần. Doanh thu thuần cũng có xu hướng tăng, đặc biệt năm 2008 so với
năm 2007 tăng gần 56 tỷ, song đến năm 2009 doanh thu thuần tăng ít có 3 tỷ,
nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu và Công ty không
phải là ngoại lệ. Lãi suất ngân hàng cao, thị trường chứng khoán chững lại, thắt chặt
chi tiêu, bão giá nguyên vật liệu khiến đã tới Công ty. Ta có thể thấy rõ điều này qua
biểu đồ quy mô tổng nguồn vốn, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty
qua các năm dưới đây.
Biểu đồ: Quy mô nguồn vốn, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty
Đơn vị: đồng
Nguồn: CTCP DV hàng không sân bay Nội Bài
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy chỉ tiêu tổng nguồn vốn ta thấy chỉ tiêu này nhìn chung có sự tăng lên
đều qua các năm, thể hiện sự mở rộng lĩnh của vực kinh doanh dịch vu của Công ty.
Các về chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế cùng có xu hướng biến động
chung, đó là tăng dần từ năm 2006 đến năm 2009, riêng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
giảm vào năm 2009. Nguyên nhân của hiện tượng này như đã nêu ở trên.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ cổ phần hóa tới nay
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Tổng nguồn vốn Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
Năm 2006 129.63 385.32 42.44
Năm 2007 139.23 385.32 42.44
Năm 2008 166.43 440.18 45.31
Năm 2009 195.85 443.77 32.92
Nguồn: Phòng tài chính kế toán NASCO
II. Thực trạng nguồn vốn của công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
2.1 Cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản của Công ty
2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn
Tổng vốn kinh doanh của Công ty được huy động chủ yếu từ hai nguồn là vốn

huy động từ bên ngoài (bao gồm: vốn vay ngắn hạn, dài hạn từ ngân hàng và các tổ
chức kinh tế khác) và vốn huy động từ bên trong đơn vị (bao gồm phần lớn vốn
được bổ sung từ nguồn vốn kinh doanh, vốn được bổ sung từ lợi nhuận của đơn vị,
các quỹ dự trữ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để tham gia vào quá trình SXKD). Để
xem xét một cách toàn diện về tình hình huy động vốn của Công ty, chúng ta nghiên
cứu thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn, xét nguồn hình thành là cơ cấu VCSH và cơ
cấu vốn nợ phải trả.
Trước hết, ta thấy tổng nguồn vốn của NASCO tăng nhanh qua các năm. Năm
2006, khi Công ty bắt đầu cổ phần hóa, tổng nguồn vốn là 129,633 tỷ đồng. Sang năm
2007, giá trị tổng nguồn vốn 139.23 tỷ đồng, tăng 7.4%. Bước sang năm 2008 giá trị
của tổng nguồn vốn đã tăng lên đáng kể, đạt 166.43 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ
tăng là 19,53%. Đến năm 2009 giá trị này là 195,85 tỷ đồng, tăng 17.68% so với năm
trước. Như vậy bình quân trong 4 năm, nguồn vốn của NASCO đã tăng 14.87%.
Xét theo nguồn hình thành, nguồn vốn của Công ty bao gồm hai bộ phận là vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm
chiếm một tỷ lệ khá ổn định khoảng một nửa trong tổng nguồn vốn của Công ty.
Còn nguồn vốn vay từ bên ngoài và trong nội bộ doanh nghiệp chiếm khoảng một
nửa. Do vậy, nguồn vốn đi vay không chỉ đơn thuần mang tính chất bổ sung cho
SXKD mà nó còn có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của Công ty.
SV: Nguyễn Thuỳ Chăm - Lớp: KTPT48B
25

×