Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng cho vay taị nhno&ptnt chi nhánh hùng vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.89 KB, 94 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong quá trình đổi mới của đất nước, hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc
biệt là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô
của nền kinh tế. Đồng thời là đòn bẩy để thúc đẩy các chủ thể kinh tế hình thành trí
thức kinh doanh trong điều kiện mới: Từ hiệu quả sử dụng nguồn vốn, lao động,
nguyên vật liệu, đến tìm kiếm thị trường và đổi mới công nghệ. Trong các hoạt
động của ngân hàng, cho vay là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng nhất
trong tổng tài sản, tạo thu nhập tiền lời lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại
nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Sự thành công hay thất bại của ngân hàng phụ
thuộc rất lớn vào quy mô và chất lượng cho vay.
Do vai trò quan trọng như vậy nên thời gian qua, cùng với việc đổi mới toàn diện
nền kinh tế, hoạt động cho vay trong nền kinh tế cả nước đã được đổi mới căn bản.
Quy mô hoạt động và chất lượng tín dụng được nâng cao đáng kể. Nhờ đó tín dụng
ngân hàng đã góp phần to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy lùi và
kiềm chế lạm phát, giải quyết việc làm và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội
quan trọng và cấp bách khác.
Trong bối cảnh mới hiện nay, khi cả nước đang trong quá trình chuyển sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mở của hội nhập kinh tế quốc tế.
Đặc biệt là trong năm 2009 hệ thống ngân hàng Viêt Nam bắt đầu đón nhận những
ngân hàng 100% vốn nước ngoài đầu tiên. NHNo&PTNT Việt Nam đang đứng
trước những khó khăn, thử thách và áp lực cạnh tranh mới. Bản thân NHNo&PTNT
chi nhánh Hùng Vương được hình thành trong bối cảnh nền kinh tế thế giới bị
khủng hoảng nặng nề, chi nhánh phải tự khẳng định mình về mọi hoạt động và phải
chịu sự cạnh tranh lớn với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn. Do
nhiều nguyên nhân NHNo&PTNT chi nhành Hùng Vương đã có những tồn tại về
chất lượng cho vay: Nợ quá hạn gia tăng cao, vòng quay vốn tín dụng thấp…tạo ra
những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng. Chính vì vậy
việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay luôn là
nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của ngân hàng.


Dương Thị Hương NHE-
K9
1
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
taị NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương” để nghiên cứu. Với mong muốn góp
một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề tồn tại,
những mặt chưa đạt được, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra và nâng cao hơn
nữa chất lượng cho vay nhằm góp phần vào sự nghiệp đổi mới, phát triển của chi
nhánh và hệ thống ngân hàng ở nước ta hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Hệ thống hóa những vấn đề chung về chất lượng cho vay của ngân hàng.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT chi
nhánh Hùng Vương, từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất
cho vay của chi nhánh, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận
Đối tượng nghiên cứư của khóa luận là: Hoạt đông cho vay tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hùng Vương.
4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là: Những lý luận chung, thực tiễn hoạt động
tại chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương.
Thời gian nghiên cứu: Năm 2007-2009
5. Phương pháp nghiên cứư của khóa luận
Khóa luận nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp tổng hợp: phương pháp phân
tích, chọn lọc, so sánh, tổng hợp, thu thập thông tin.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, các cụm từ viết tắt, nội dung
chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng

Vương.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT chi
nhánh Hùng Vương.
Dương Thị Hương NHE-
K9
2
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1. Tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm của tín dụng ngân hàng
Từ khi xã hội loại người có sự phân công lao động và xuất hiện chế độ chiếm hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ,
quan hệ sản xuất ra đời, phân hoá thành người giàu, người nghèo. Xu hướng của cải
ngày càng tập trung vào nhóm người có quyền lực, làm họ ngày cảng trở lên giàu
có, trong khi nhiều người có thu nhập thấp lại rất cần vốn. Để giải quyết mâu thuẫn
trên, quan hệ tín dụng đã ra đời.
Khi sản xuất hàng hoá phát triển, nhu cầu về vốn ngày càng lớn, quan hệ vay
mượn trực tiếp giữa các nhà tư bản với nhau không thể đáp ứng được nhu cầu vốn
phục vụ sản xuất kinh doanh. Trong khi nền kinh tế lại có người thừa vốn muốn
sinh lời. Vì vậy cùng với sự phát triển kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng cũng
phát triển và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Tín dụng xuất phát từ chữ latin là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng tín nhiệm.
Tiếng Anh và Tiếng Pháp đều lấy từ gốc này, viết là credit. Theo ngôn ngữ dân gian
Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau. Có một số quan niệm về tín dụng như
sau:
Theo Mác: Tín Dụng là sự chuyển nhượng tạm thời lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại được lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu. Ông cho rằng: Tiền chẳng qua chỉ rời tay người sở hữu

trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay
nhà tư bản hoạt động. Cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán cũng
không tự đem bán đi, nó chỉ đem cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với điều kiện nó
sẽ quay về điểm xuất phát với một kỳ hạn nhất định.
Trong quan hệ tài chính: Tín dụng được hiểu theo các nghĩa sau:
Dương Thị Hương NHE-
K9
3
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
sự hoàn trả giữa hai chủ thể.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu
là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay,
trong đó bên cho vay chuyển dịch tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy:
Về mặt hình thức: Tín dụng là một vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay.
Về mặt nội dung kinh tế: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
một lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc hiện vật từ chủ thể này sang chủ
thể khác với điều kiện phải hoàn trả theo những thoả thuận trước giữa hai bên. Nội
dung chính của sự thoả thuận đó là: Thời hạn phải trả, số tiền lãi phải trả, cách thức
phải trả.
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trưng sau:
Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị mang tính chất tạm thời. Đối
tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hoá dưới hình thức kéo
dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán. Tính chất tạm thời của sự chuyển
nhượng đề cập tới thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Thực chất trong quan hệ tín

dụng chỉ có sự chuyển quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong khoảng
thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu với lượng giá trị đó. Nó
là kết quả của sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để
đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị
đó.
Tín dụng ngân hàng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Nếu
không có lòng tin thì không có quan hệ tín dụng xảy ra. Lòng tin thể hiện đó là:
Người cho vay tin tưởng người đi vay về khả năng trả nợ, tức là người cho vay tin
người đi vay biết cách sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả. Người cho
Dương Thị Hương NHE-
K9
4
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
vay tin tưởng người đi vay sẵn lòng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn thanh
toán.
Tín dụng có tính chất hoàn trả cả gốc và lãi. Lượng vốn được hoàn trả đúng hạn
cả về thời gian và về giá trị gồm hai bộ phận: Gốc và lãi, Phần lãi đảm bảo cho
lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho
quyền sử dụng vốn tạm thời của người sử dụng vốn trả cho người sở hữu, nó phải
có sức hấp dẫn để người sở hữu vốn có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Các ngân hàng tập
trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi trong xã hội và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn bổ
sung cho đầu tư phát triển của các doanh nghiệp và qua đó tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn, thúc đẩy quá trình chu chuyển của
vốn.
Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả :
+ Các ngân hàng thương mại thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, góp
phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Lượng tiền này nếu không
được huy động và sử dụng kịp thời thì có thể ảnh hưởng xấu đến lưu thông tiền tệ.

+ Ngân hàng nhà nước bằng các hoạt động cụ thể và công cụ lãi suất chiết khấu,
tái chiết khấu để điều tiết lượng tiền trong lưu thông.
Tín dụng ngân hàng góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất, phát triển nền kinh tế
theo các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Vai trò này được thể hiện thông qua việc phân
phối vốn tín dụng với các chính sách ưu tiên cho các ngành, lĩnh vực nhất định như
ưu tiên về lãi suất, hạn mức tín dụng.
Tín dụng ngân hàng góp phần củng cố chế độ hạch toán kế toán ở doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng làm giảm chi phí lưu thông tiền mặt và tạo điều kiện cho
việc điều hoà lưu thông tiền mặt.
Tín dụng ngân hàng góp phần làm tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.1.1.4 Phân loại cho vay
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loai cho vay là tiền đề thiết lập các quy trình
Dương Thị Hương NHE-
K9
5
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay
dựa theo các căn cứ sau đây:
a. Phân loại cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng cho vay được chia làm các loại:
+ Cho vay bất động sản: Là lọai cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản.
+ Cho vay công nghiệp, thương mại và dịch vụ: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các cho phí sản xuất nông
nghiệp như mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu.
+ Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá

nhân.
+ Cho vay các định chế tài chính khác: Hình thức phổ biến nhất là cho vay thị
trường liên ngân hàng. Cho thuê các định chế tài chính bao gồm: Thuê vận hành,
thuê và mua lại, thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản và động sản
chủ yếu là máy móc thiết bị.
b. Phân loại theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng để bổ
sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của các cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó nó
còn được dùng đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp mới thành lập.
+ Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay từ trên 5 năm, tối đa có thể lên đến 20, 30
năm, một số trường hợp nên đến 40 năm. Loại cho vay này thường dùng để đáp ứng
Dương Thị Hương NHE-
K9
6
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
c. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng đảm bảo hoặc người bảo lãnh
đứng ra bảo đảm cho khoản tiền vay.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là hình thức tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa trên uy
tín của bản thân khách hàng.
d. Phân loại theo phương pháp hoàn trả
+ Cho vay trả góp: Đây là việc cho vay mà việc hoàn trả vốn và lãi theo định kỳ.

Loại cho vay này thường áp dụng cho các khoản cho vay có thời hạn dài như: Cho
vay bất động sản, cho vay tiêu dùng đối với những tài sản có giá trị cao. Ngoài ra
hình thức này còn áp dụng cho một số khoản cho vay có giá trị nhỏ như cho vay đối
với những nhà kinh doanh nhỏ (cho vay chợ), cho vay tài trợ trang thiết bị nông
nghiệp.
+ Cho vay phi trả góp: Đây là loại cho vay thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thoả thuận.
+ Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: chẳng hạn như hình thức thấu chi, cho vay qua
thẻ tín dụng.
e. Phân loại theo xuất xứ cho vay
+ Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng sẽ cung cấp vốn trực
tiếp cho người có nhu cầu sử dụng vốn đồng thời người vay trực tiếp hoàn trả nợ
ngân hàng. Mức độ rủi ro của ngân hàng trong trường hợp này thấp vì tận dụng
được trình độ của cán bộ tín dụng (CBTD) khi mà họ trực tiếp làm việc với người
vay để xem xét trước khi quyết định cho vay.
+ Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng không trực tiếp
cung cấp vốn cho người có nhu cầu vay vốn mà là mua lại các khế ước hoặc chứng
từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết khấu thương phiếu, mua
các phiếu bán hàng tiêu dùng máy móc nông nghiệp trả góp hay mua nợ.
f. Phân loại theo hình thái giá trị
Dương Thị Hương NHE-
K9
7
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ Cho vay bằng tiền: Là hình thức cho vay mà hình thái giá trị của cho vay là
bằng tiền.
+ Cho vay bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà hình thái giá trị của cho vay là
bằng tài sản (chính là cho thuê tài chính)
+ Cho vay bằng uy tín: Là hình thức cho vay mà hình thái giá trị của cho vay là
bằng uy tín (chính là bảo lãnh ngân hàng)

1.1.1.5 Các nghiệp vụ tín dụng
+ Thấu chi: Là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi
vãng lai của cá nhân hoặc doanh nghiệp thông qua việc sử dụng quá số dư trong
một hạn mức cho phép, với một thời gian, phí do ngân hàng quy định. Quyền được
thấu cho có thể chia thành hai loại:
- Quyền thấu tri mặc định: Đây là hình thức thấu chi phổ biến nhất. Quyền này
được ngân hàng cấp cho khách hàng và được nghi rõ trong điều kiện sử dụng tài
khoản. Khách hàng có quyền rút quá số dư một mức cho phép mà không cần phải
thông báo cho ngân hàng.
- Quyền thấu chi thoả thuận: Khi khách hàng muốn rút quá số dư, khách hàng
phải xin phép ngân hàng.
+ Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay áp dụng với nững khách hàng không
có nhu cầu vay thường xuyên, vòng quay vốn thấp, cho vay cá thể. Mỗi lần vay
vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ tực vay vốn cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng.
+ Cho vay hạn mức tín dụng: Cho vay để tạo thuận lợi cho thanh toán của khách
hàng: Tương tự như thấu chi nhưng áp dụng cho những khoản vay lớn quan trọng
hơn, Cho vay rót vốn một lần, thời gian ngắn, có thể đi kèm với một khoản vay
khác hoặc một khoản doanh thu, cho vay đối với những hoạt động kinh doanh theo
mùa vụ như khách sạn, nông nghiệp.
+ Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua
hàng hóa có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi
Dương Thị Hương NHE-
K9
8
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận phương thức cho vay,
hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ.
Cho vay luân chuyển áp dụng với những doanh nghiệp thương nghiệp, doanh

nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn hạn, có quan hệ vay-trả thường xuyên với
ngân hàng.
+ Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó ngân hành cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Thường áp dụng
với những khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định. Lãi suất cho vay
trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất của ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay gián tiếp. Đây là
hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay thông qua
các nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ. Ngân hàng cũng
thông qua người bán lẻ là sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay
này cũng hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng với những thị trường có các món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay
qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay. Cho vay qua trung gian đều nhằm
giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng, Nhưng nhiều trung gian cũng lợi dụng việc
không kiểm soát của ngân hàng để tăng lãi suất cho vay hoặc giữ số tiền của các
thành viên khác cho riêng mình.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương
mại
Cho vay là một trong những hoạt động chính của ngân hàng, mang lại thu nhập
lớn nhất cho ngân hàng đồng thời cũng mang lại rủi ro lớn nhất cho hoạt động
NHTM. Bên cạnh đó trong nền kinh tế thị trường ngân hàng luôn là một tổ chức
kinh tế hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Do
đó để hạn chế rủi ro, giảm bớt thiệt hại nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh
các NHTM phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Trong xã
hội sản xuất của cải vật chất nhu cầu tín dụng được đáp ứng tạo ra sự luân chuyển
sản phẩm ngày càng tăng, tạo ra sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Vì vậy hoạt
Dương Thị Hương NHE-
K9
9

Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
động cho vay của ngân hàng cũng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
tổ chức kinh tế và các cá nhân. Vì vậy chất lượng cho vay không chỉ có vai trò to
lớn đối với ngân hàng mà còn với khách hàng và toàn bộ nền kinh tế.
a. Về phía ngân hàng: Việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ đem lại cho ngân
hàng những lợi ích sau:
Thứ nhất: Làm tăng khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay và các hoạt động
khác bởi khi ngân hàng và khách hàng có mối quan hệ tốt, thường xuyên tin cậy
trong hoạt động cho vay sẽ thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác
của ngân hàng khi họ có nhu cầu.
Thứ hai: Đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ giảm
thiểu rủi ro, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai. Vì rủi ro
và lợi nhuận có quan hệ thuận chiều với nhau, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
lớn.
Thứ ba: Tạo uy tín cho bản thân ngân hàng bởi lẽ hoạt động cho vay có chất
lượng tốt, lợi nhuận của ngân hàng tăng, khả năng tài chính tăng sẽ nâng cao được
vị thế của ngân hàng trong lòng khách hàng trên thị trường trong cũng như ngoài
nước.
b. Đối với nền kinh tế: Nâng cao chất lượng cho vay góp phần thúc đẩy lực lượng
sản xuất xã hội phát triển từ đó thúc đẩy lưu thông hàng hoá nhằm đáp ứng các nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội. Chất lượng cho vay góp phần thực hiện tốt chính
sách tiền tệ quốc gia, các chủ trương đường nối của đảng và nhà nước.
c. Đối với khách hàng: Nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp phần tăng chất lượng
sản xuất kinh doanh vì chất lượng cho vay được đảm bảo điều đó đồng nghĩa với
việc ngân hàng đang trên đà phát triển tốt. Nhờ vậy mà cung cấp và đáp ứng nhu
cầu vay vốn kịp thời cho khách hàng. Giúp khách hàng tiếp xúc với nguồn vốn ngân
hàng nhiều hơn để tận dụng cơ hội đầu tư kịp thời, hạ chi phí cơ hội xuống thấp
nhất.
Nhìn chung khi nghiên cứu chất lượng cho vay phải kết hợp đầy đủ ba yếu tố:
ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế để đạt được mục tiêu chung.trong đó yếu tố

xuất phát từ bản thân ngân hàng là quan trọng nhất.
Dương Thị Hương NHE-
K9
10
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.1.3. Quan niệm về chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người vay
tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo sự tồn tại phát triển của
ngân hàng. Vì vậy chất lượng cho vay là một khái niệm vừa cụ thể: Thể hiện qua
chỉ tiêu lợi nhuận, nợ quá hạn, rủi ro tín dụng (RRTD), vừa mang tính trừu tượng:
Thể hiện ở việc thu hút khách hàng, khả năng cạnh tranh. Do đó ngân hàng nào hiểu
đúng được bản chất của chất lượng cho vay sẽ đạt được kết quả cao trong hoạt động
kinh doanh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Chất lượng cho vay thể hiện
trên nhiều khía cạnh:
a. Đối với bản thân ngân hàng : Chất lượng cho vay được hiểu ở phạm vi, mức
độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn
chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm
bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Bởi hoạt động cho vay là hoạt động truyền
thống của ngân hàng, là chức năng cơ bản của NHTM. Hoạt động cho vay đem lại
thu nhập chính và chiếm phần lớn thu nhập trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Nhưng bên canh đó rủi ro trong lĩnh vực này rất cao. Vì vậy hoạt động tín dụng
lành mạnh có chất lượng và hiệu quả cao đảm bảo duy trì hoạt động của ngân hàng
góp phần làm lạnh mạnh hệ thống ngân hàng.
b. Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay được thể hiện ở chỗ cho vay phải có
một mức lãi suất hợp lý để khách hàng không phải chịu giá cao và kỳ hạn hợp lý để
tiện cho kế hoạch sử dụng vốn vay và trả nợ cho ngân hàng, thủ tục đơn giản và
thuận tiện cho khách hàng. Thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên
tắc cho vay.
c. Đối với sự phất triển kinh tế xã hội: Chất lượng cho vay là sự phục vụ đáp ứng

nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai
thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay.
Chất lượng cho vay là một thuật ngữ phản ánh hiệu quả hoạt động của NHTM,
chất lượng cho vay chỉ được đánh giá sau khi khách hàng đã sử dụng khoản cho vay
Dương Thị Hương NHE-
K9
11
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
nào đó. Chất lượng cho vay được cấu tao bởi hai yếu tố là mức độ an toàn và khả
năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại:
Thứ nhất, mức độ an toàn cho vay: RRTD được hiểu là khoản lỗ tiềm tàng vốn
có khi cấp tín dụng cho một khách hàng. RRTD phát sinh trong trường hợp ngân
hàng không thu được đây đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ
gốc và lãi không đúng kỳ hạn, chấp nhận giấy nợ của khách hàng. Nếu các khoản
vay này đến hạn mà khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ mất vốn lẫn lãi,
thiệt hại lớn ngân hàng có thể mất khả năng chi trả và có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Cho vay dựa vào lòng tin về sự hoàn trả trong tương lai khoản nợ tai một thời
điểm xác định, nhưng vẫn luôn chứa đựng rủi ro. Lòng tin và rủi ro luôn là bạn
đồng hành trong quan hệ cho vay. Rủi ro và an toàn là hai thuật ngữ có ý nghĩa trái
ngược nhau. Hạn chế rủi ro cho vay là nâng cao mức độ an toàn cho vay. Vì vậy
cần nâng cao chất lượng cho vay giúp ngân hàng phân tán và giảm thiểu rủi ro tới
mức thấp nhất.
Thứ hai, khả năng sinh lời của ngân hàng do các khoản cho vay mang lại: Cho
vay hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho các NHTM, vì vậy chất lượng cho vay
đóng vai trò quyết định đến khả năng sinh lời cho các ngân hàng. Chất lượng của
hoạt động cho vay tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, giảm rủi ro tín dụng ngân
hàng giúp ngân hàng tránh được các tổn thất do hoạt động cho vay mang lại. Chất
lượng của hoạt đông cho vay không được đảm bảo ngân hàng có khả năng mất vốn
và dẫn đến khả năng thua lỗ, phá sản.

1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Có nhiều cách đánh giá chất lượng tín dụng nhưng để thuận tiện cho việc nghiên
cứu cũng như đánh giá một cách toàn diện về tình hình hoạt động của ngân hàng,
người ta thường xét trong mối quan hệ giữa hai mặt định tính và định lượng.
1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu không lượng hoá được, các chỉ tiêu định tính
thường dùng để đánh giá chất lượng cho vay là:
a. Uy tín ngân hàng
Dương Thị Hương NHE-
K9
12
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh, để tồn tại và phát triển các
ngân hàng phải chấp nhận cạnh tranh như sự lựa chọn tất yếu. Vì cạnh tranh là một
quy luật tự nhiên, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong cùng một môi
trường như nhau các ngân hàng phải tận dụng được cơ hội vươn lên trên đối thủ
cạnh tranh khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Do vậy uy tín của ngân
hàng là rất quan trọng với sự phát triển và tồn tại của ngân hàng. Nếu ngân hàng
nào có uy tín thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng và khi đó số khách hàng có chất
lượng, làm ăn có uy tín sẽ tăng, tìm kiếm được nhiều khách hàng có tiềm năng tốt.
Tăng khả năng huy động vốn, tạo điều kiện mở rộng cho vay. Hạn chế rủi ro tín
dụng của ngân hàng. Đó là một dấu hiệu cho thấy sự khả quan về chất lượng cho
vay ở mỗi ngân hàng.
b. Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng
Pháp luật của ngân hàng như là: Luật NHNN, luật tổ chức tín dụng, việc chấp
hành văn bản chỉ đạo của nhà nước, chính phủ và của ngân hàng, chấp hành quy
chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện quy chế
cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ các điều
kiện, các nguyên tắc quy định của nhà nước và của thống đốc NHNN. Các nguyên
tắc và điều kiện không tách rời nhau. Do đó nếu coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc, một

điều kiện nào thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
c. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế và khả năng tạo
việc làm cho nguồn nhân lực xã hội.
Việc nâng chất lượng cho vay sẽ góp phần vào việc đổi mới nền kinh tế. Đây là
hệ quả tất yếu khi khách hàng và ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đem lại lợi ích
cho cả hai bên. Chất lượng cho vay được coi là tốt khi nó góp phần nâng cao năng
lực sản xuất cho doanh nghiệp, giải quyết công việc làm tăng thu nhập, nâng cao
mức sống dân cư, thể hiện ở sự ổn định tài chính tiền tệ quốc gia.
d. Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng
Khách hàng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét khi đánh giá chất lượng
cho vay. Khách hàng chính là một phần trong quan hệ tín dụng. Chất lượng cho vay
Dương Thị Hương NHE-
K9
13
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
có được cải thiện hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí trong việc trả nợ của
khách hàng. Để đánh giá một khách hàng có thiện chí trong việc trả nợ hay không là
một vấn đề không đơn giản và dễ dàng chút nào. Bởi lẽ sự thiện chí của khách hàng
là một chỉ tiêu định tính, khó lượng hoá được.
1.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng cho vay của
ngân hàng thương mại, đánh giá sự lành mạnh của thể chế. Nó được đo bằng tỷ lệ
phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Chỉ tiều này cho biết cứ một đơn vị tiền
tệ cho vay thì có bao nhiêu đơn vị không có khả năng thu hồi đúng hạn tai thời điểm
xác định. “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá
hạn. Chất lượng cho vay được đánh giá là càng cao khi tỷ lệ quá hạn này càng thấp.
Nếu tỷ lệ này cao thì bản thân ngân hàng sẽ có thể phải đối mặt với những vấn đề
bất lợi như là sự kiểm soát chặt chẽ từ ngân hàng trung ương thông qua việc bắt
ngân hàng phải tăng dự trữ bắt buộc, làm giảm khả năng thanh khoản, có thể đe dọa

đến khả năng phá sản của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn thường được xác định vào
một thời điểm nhất định trong năm.
Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Các trường hợp chuyển sang nợ quá hạn như sau:
- Đến hạn trả nợ mà khách hàng không chủ động trả hay trên tài khoản tiền gửi
không còn tiền, hay đủ tiền đẻ thu nợ, nếu là do chủ quan của khách hàng thì ngân
hàng chủ động chuyển nhóm nợ đó sang nợ quá hạn.
- Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ
trước hạn. Nếu khách hàng không có đủ tiền trả, thì ngân hàng sẽ chuyển nợ đó
sang nợ quá hạn.
Dương Thị Hương NHE-
K9
14
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thoả thuận
với khách hàng nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong
thời gian cho vay đã được ký kết trong hợp đồng.
b. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Nhóm nợ xấu là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cao cho ngân hàng. Nợ xấu là
khoản tiền vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi
danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối xới ngân hàng, nợ xấu tức là
khoản tiền cho khách hàng vay thường là các doanh nghiệp mà không thể thu hồi
được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản…
Tình trang nợ xấu ở các NHTM là vấn đề nóng bỏng. Nguyên nhân chính là do
lãi suất huy động vốn quá cao, dẫn đến lãi suất cho các doanh nghiệp vay tăng lên,
các doanh nghiệp mạnh sẽ không chấp nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng
tìm đến những nguồn vốn khác. Và các doanh nghiệp chấp nhận mức lãi suất cao là
do họ thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không

tín nhiệm được các nguồn vốn khác. Và chính đối tượng doanh nghiệp này sẽ làm
cho nợ xấu ngân hàng tăng lên.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (DN) là tỷ lệ quan trọng để đánh giá chất lượng cho
vay của TCTD.

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ quá hạn
Tỷ lệ này cho ta biết một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu có độ
rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó. Khoản vay của ngân hàng lúc này
không còn là rủi ro nữa mà đã gây thiệt hại cho ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ
nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng rất thấp và lúc này phải xem
xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của mình, nếu không sẽ không lường trước được
hậu quả có thể xảy ra.
c. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi
Nợ không có khả năng thu hồi chính là nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Dương Thị Hương NHE-
K9
15
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng tổng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu đồng
là nợ có khả năng mất vốn. Một ngân hàng luôn đặt ra mục tiêu không có nợ có khả
năng mất vốn, tuy nhiên điều này rất khó thực hiện trong thực tế do hoạt động này
luôn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn mà khó có thể lường trước được. Tỷ lệ này càng
cao thì chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp, nguy cơ ngân hàng không thu
hồi đủ số nợ gốc, tổn thất với ngân hàng rất cao.
d. Nhóm chỉ tiêu tổng dư nợ

Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cung cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Tổng dư nợ càng cao thể hiện quy mô ngân hàng lớn vì ngân hàng có
quy mô lớn mới có cơ hội mở rộng quy mô tín dụng. Nếu tổng dư nợ thấp chứng tỏ
ngân hàng quy mô còn nhỏ và yếu kém, chưa có khả năng mở rộng khách hàng, khả
năng tiếp thị và trình độ của CBTD còn thấp. Chỉ tiêu này cao nhưng chưa hẳn chất
lượng cho vay đã tốt. Vì có khách hàng là ngân hàng cho vay luôn thì sẽ làm quy
mô tín dung tăng nhưng chất lượng không đảm bảo, dễ dẫn đến rủi ro mất vốn từ đó
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Nếu tổng DN tăng liên tục qua các năm thì lại
cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng cho vay.
e. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ cho vay
Hiệu suất sử dụng vốn vay = * 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết trong một nguồn vốn huy động được thì bao nhiêu đồng
được sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng
nguồn vốn trong cho vay của các NHTM. Hiệu suất sử dụng vốn càng cao thì hoạt
động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại.
f. Chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng
Đây cũng là hai chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay được đúng đắn.
Dương Thị Hương NHE-
K9
16
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ Thời hạn hoàn trả: Là cả một quá trình từ lúc cho vay đến khi thu hồi hết nợ.
Vì vậy việc xác định thời hạn hoàn trả là rất quan trọng. Nếu xác định được đúng và
hợp lý, doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi và đảm
bảo được trả ngân hàng đúng kỳ hạn. Nếu thời hạn hoàn vốn lớn hơn tốc độ luân
chuyển vốn của doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay sang
mục đích khác, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu nợ khi đến hạn, có thể

gây tổn thất cho ngân hàng. Nếu thời hạn ngắn sẽ gây căng thẳng cho ngân hàng về
vốn dẫn đến doanh nghiệp không thể trả ngân hàng cả gốc và lãi.
Do đó thời hạn cho vay phải có sự tính toán dựa trên cơ sở khoa học, đảm bảo số
tiền cho vay được sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả tốt để ngân hàng thu
được đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Việc xác định thời hạn cho vay được căn cứ
vào:
Đặc điểm kinh doanh của ngân hàng
Tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng
Khả năng thu nhập của ngân hàng
+ Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số dư nợ
Vòng quay vốn tín dụng = * 100
Mức dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ
chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Hệ số này phản ánh số vòng quay chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn
tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, lưu thông hàng hóa. Do vòng quay vốn tín dụng
nhanh nên ngân hàng đáp ứng được vốn cho các doanh nghiệp và ngân hàng có vốn
Dương Thị Hương NHE-
K9
17
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
để đầu tư vào lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng thì phản ánh tình hình tổ
chức vốn tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay càng cao.
g. Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Số tiền trích lập quỹ DPRR
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro =
Tổng dư nợ

Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức
tín dụng. DPRR gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể : Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Dự phòng chung : Là khoản tiền được trích lập để cho những tổn thất chưa xác
định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các
trường hợp khó khăn về mặt tài chính của TCTD khi chất lượng các khoản nợ suy
giảm.
Số tiền trích lập dự phòng rủi ro càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của ngân
hàng chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp. Ngân hàng có dự
phòng rủi ro càng cao thì chi phí hoạt động của ngân hàng này càng lớn, giảm khả
năng sinh lời của ngân hàng từ khoản dự phòng đã trích.
h. Chỉ tiêu tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo
Nợ thu hồi từ xử lý tài sản đảm bảo
Tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo =
Nợ quá hạn
Tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo càng cao cho thấy nợ thu hồi từ xử lý tài sản đảm bảo
trên tổng nợ quá hạn của ngân hàng càng cao, điều này chứng tỏ chất lượng cho vay
của ngân hàng càng thấp. Do tài sản đảm bảo chỉ là nguồn thu nợ thứ hai bổ sung
khi khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ xử
lý tài sản đảm bảo cao tức ngân hàng đó có tỷ lệ khách hàng không có khả năng trả
nợ rất lớn. Ngân hàng phải dùng biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
Dương Thị Hương NHE-
K9
18
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Điều này cho thấy chất lượng công tác thẩm định, phân tích khách hàng, dự án,
phương án kinh doanh, công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng đối với khoản nợ

vay không tốt, dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất
lượng cho vay của ngân hàng cao.
i. .Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
Lãi từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoat động tín dụng =
Tổng lợi nhuận
Một khoản cho vay có chất lượng cao thì sẽ mang lại cho ngân hàng một khoản
thu nhập. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Lợi
nhuận do tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được vốn
mà còn lãi, đảm bảo sự an toàn của nguồn vốn cao.
k. Chỉ tiêu mức sinh lời của hoạt động cho vay.
Lãi từ hoạt động cho vay
Tỷ lệ nhuận từ hoạt động tín dụng =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay. Cứ một đồng
vốn đầu tư tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu ngân hàngthương mại chỉ chú trọng việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá
hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay thì tỷ lệ nợ quá hạn
thấp cũng không có ý nghĩa gì. Chất lượng cho vay được nâng cao chỉ thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG
Việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng là cần
thiết để có thể nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế các khoản cho vay kém chất
lượng, giảm thiểu những rủi ro có liên quan chúng ta sẽ xem xét các nhân tố ảnh
hưởng trên hai góc độ: Khách quan và chủ quan.
1.2.1. Nhân tố khách quan
Là nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng không do chủ quan của ngân hàng.
Dương Thị Hương NHE-
K9

19
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
a. Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng trong nhóm nhân tố khách quan vì bất kỳ một hoạt
động kinh tế nào cũng đều diễn ra trong một môi trường kinh tế nhất định và chịu
tác động mạnh mẽ của môi trường đó. Hoạt động cho vay có quan hệ mật thiết với
nền kinh tế. Một vài biến số kinh tế ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân
hàng:
+ Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự
suy thoái, phục hồi, và hưng thịnh. Nó có tác động trực tiếp và rõ rệt tới hoạt đông
cho vay của ngân hàng. Chu kỳ kinh tế thay đổi ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư và
do đó ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, tăng
trưởng, sản xuất kinh doanh được mở rộng, dẫn đến nhu cầu về vốn tăng. Ngược lại
nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị thu hẹp sẽ dẫn đến hoạt động tín dụng ngân
hàng gặp khó khăn do nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp giảm.
+ Tình trạng lạm phát, tỷ giá và những biến động bất thường của thị trường.
Ta có : lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát.
Nếu lạm phát tăng cao, lãi suất danh nghĩa không thay đổi thì lãi suất thực ngân
hàng nhận được từ các khoản cho vay sẽ giảm mạnh và nếu ngân hàng không cân
đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và bên tài sản nhạy cảm với lãi suất thì các
khoản cho vay đã cấp sẽ mang lại kết quả không tốt. Hay tỷ giá biến động theo
chiều hướng không tốt làm ảnh hưởng tới doanh thu của khách hàng, ảnh hưởng tới
nguồn trả nợ ngân hàng của khách hàng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng cho vay tại các ngân hàng. Cơ chế chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng
rất lớn đến khách hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
b. Môi trường văn hóa-chính trị-xã hội
Môi trường chính trị của một quốc gia cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nếu một đất nước có nền chính trị ổn định thì các
doanh nghiệp sẽ có điều kiện để phát triển hơn, họ yên tâm sản xuất kinh doanh,
không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao. Nhu cầu về

vốn của các doanh nghiệp tăng thì các NHTM có cơ hội để mở rộng cho vay. Với
khoản vay cũ thì khả năng thu hồi tăng lên, chất lượng cho vay cũng được nâng cao.
Dương Thị Hương NHE-
K9
20
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên sự tín nhiệm là chính. Lòng tin là cầu nối
giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy ngân hàng có uy tín trên thị trường sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, khách hàng có uy tín thì ngân hàng sẽ tạo thuận lợi cho
việc cấp tín dụng. Đây cũng là nhân tố quyết định đến chất lượng cho vay. Trong
trường hợp đạo đức xã hội không tốt, khách hàng lợi dụng lòng tin để lừa đảo ngân
hàng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thu hồi vốn, do đó làm giảm chất lượng cho
vay. Thêm nữa, trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng
cũng làm giảm chất lượng cho vay tại các ngân hàng.
c. Môi trường khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh
tranh, hoạt động của ngân hàng và đặt ra vấn đề là các ngân hàng và khách hàng
đều phải nắm bắt được tiến bộ khoa học công nghệ.
d. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên thuận lợi sẽ ảnh hưởng tốt tới tất cả các ngành, các thành
phần kinh tế và ngược lại sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của ngành
ngân hàng đặc biệt là các ngành nông nghiệp, thủy sản, khai khoáng như hạn hán,
lũ lụt, động đất, hỏa hoạn. Làm cho các ngành này gặp nhiều khó khăn dẫn đến kết
quả sản xuất giảm xuống từ đó tác động xấu tới khả năng trả nợ cho ngân hàng điều
này làm giảm chất lượng cho vay xuống.

e. Môi trường pháp luật
Cũng như các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của
NHTM luôn bị điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp. Với môi trường pháp luật hoàn
thiện, ổn định, các luật và văn bản dưới luật được ban hành một cách đồng bộ và

kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng. Do vậy môi trương pháp lý cũng là một yếu tố ảnh hưởng
tới chất lượng cho vay.
f. Môi trường quốc tế
Dương Thị Hương NHE-
K9
21
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, vấn đề hội nhập quốc tế là tất yếu khách
quan đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Tháng 11/2007 Việt nam chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Mặt khác nền
kinh tế Việt Nam là một bộ phận của nền kinh tế thế giới chính vì vậy môi trường
quốc tế cũng tác động tới kinh tế việt nam, qua đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong đó có chất lượng cho vay.
1.2.2. Nhân tố chủ quan
a. Từ phía ngân hàng
Nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng được hiệu là những nhân tố nội tại của từng
ngân hàng nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Thứ nhất, Chiến lược phát triển của ngân hàng:
Chiến lược phát triển của ngân hàng là hệ thống các quan điểm, các mục đích và
các mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất
các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu dài hạn trong
thời gian ngắn nhất có thể. Để xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng sử dụng
mô hình SWOT phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngân hàng
mình. Một chiến lược phù hợp là một chiến lược phát huy được tối đa các điểm
mạnh, khai thác được cơ hội đồng thời hạn chế được tới mức tối thiểu các điểm yếu
và vượt qua được các thách thức. Một chiến lược phát triển rõ ràng, đúng đắn và
phù hợp sẽ định hướng hoạt động cho tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng trong đó
có hoạt động cho vay. Tùy theo chiến lược phát triển của ngân hàng là tăng trưởng
hay ổn định trên thị trường mục tiêu mà nhóm mục tiêu của ngân hàng khác nhau.

Điều này có thể ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng.
+ Thứ hai, Chính sách cho vay:
Chính sách cho vay của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc
khuếch trương hoặc hạn chế cho vay để đạt mục tiêu đã hoạch định của NHTM đó
và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng, được
xác định trên cơ sở chiến lược phát triển của ngân hàng kết hợp với các quy định
quản lý ngành của các cơ quan quản lý nhà nước. Nó phản ánh chủ trương cho vay
của một ngân hàng, trở thành định hướng chung của CBTD và các nhân viên ngân
Dương Thị Hương NHE-
K9
22
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Chính
sách cho vay cần xác định được quy mô, thời hạn, phương thức cho vay và lĩnh vực
cho vay nào có xu hướng phát triển. Mục tiêu của chính sách cho vay là lợi nhuận,
sự an toàn, sự lành mạnh. Một chính sách cho vay thích hợp sẽ giúp ngân hàng xác
định phương hướng sử dụng các nguồn vốn hiện có, tạo ra một tài sản có chất lượng
cao, ít rủi ro và đạt được mục tiêu kinh doanh chung.
+ Thứ ba, Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc
cấp tín dụng, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ
khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho vay cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay. Đây là
một quy trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trình tự
nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Một quy trình cho
vay theo lý thuyết bao gồm sáu giai đoạn: Lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng,
quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát và thu nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng. Các
quy trình này có mối quan hệ qua lại hỗ trợ cho nhau. Kết quả của giai đoạn trước là
cơ sở thực hiện giai đoạn tiếp theo và tác động đến chất lượng công tác giai đoạn
sau. Dựa vào quy trình cho vay ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho

phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh.
Quy trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cho vay và điều chỉnh chính
sách cho vay phù hợp với thực tiến. Thông qua kiểm soát thực hiện quy trình cho
vay nhà quản lý ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu, những công việc cần
điều chỉnh, cũng như hướng đào tạo và phân công trong tương lai, từ đó kiểm soát
được những rủi ro khi cho vay. Điều đó cho thấy một ngân hàng có quy trình cho
vay hợp lý thì chất lượng cho vay sẽ được đảm bảo và ngược lại.
+ Thứ tư, Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng:
Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ một tổ
chức nào, trong đó có ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, CBTD là người tham
gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình cho vay. Khi xem xét yếu tố này ta sẽ xét
dưới 2 góc độ:
Dương Thị Hương NHE-
K9
23
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Trước hết là trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Một CBTD có trình độ chuyên
môn giỏi, có kinh nghiệm cao sẽ đánh giá được chính xác tính khả thi của dự án,
xác định được khả năng trả nợ hay năng lực thực sự của khách hàng, xác minh được
tính trung thực của các báo cáo tài chính, đánh giá được đạo đức của khách hàng.
Từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, hạn chế được những sai lầm do lựa chon sai
khách hàng, qua đó sẽ nâng cao được chất lượng cho vay. Cán bộ còn phải có khả
năng dự đoán trước những biến động có thể xảy ra để tư vấn cho khách hàng, xây
dựng điều chỉnh phương án kinh doanh phù hợp.
- CBTD phải có tư cách đạo đức: Vì nếu một người cán bộ không có tư cách đạo
đức, luôn đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập thể, mắc ngoặc với khách hàng,
chấp nhận cho vay đối với những khách hàng không đủ tiêu chuẩn, bỏ qua những
khách hàng tiềm năng của ngân hàng, nhận hối lộ, tham nhũng để cho vay trái pháp
luật. Tất cả những hành vi đó đều ảnh hưởng xấu tới chất lượng cho vay của ngân
hàng.

Thứ năm, Hoạt động huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kính tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác nhau. Hoạt động huy động vốn của mỗi ngân hàng quyết định đến
khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng. Khi ngân hàng có khả năng thu hút
các khách hàng có tiềm lực tốt nhưng nguồn vốn huy động lại không đủ thì hoạt
động cho vay của ngân hàng không thể có chất lượng cao. Vì vậy hoạt động huy
động vốn hiệu quả là cơ sở nền tảng cho việc nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng.
Thứ sáu, Khả năng thu thập và xử lý thông tin:
Trong thời đại cập nhật thông tin như hiện nay người nào nắm bắt và sử lý thông
tin tốt thì sẽ có nhiều cơ hội để chiến thắng. Trong ngành ngân hàng, đặc biệt là
trong công tác tín dụng việc tìm kiếm thông tin về khách hàng là vô cùng quan
trọng. Thông tin tín dụng bao gồm những thông tin về tình hình pháp lý, tình hình
tài chính, tình hình dư nợ, tình hình tài sản đảm bảo tiền vay và các thông tin khác.
Thông tin càng chính xác bao nhiêu thì RRTD mà ngân hàng gặp phải càng hạn
Dương Thị Hương NHE-
K9
24
Khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
chế bấy nhiêu. Ngân hàng phải biết sàng lọc và xử lý thông tin tốt, có như vậy mới
đảm bảo được chất lượng của hoạt động cho vay. Một hệ thống thông tin hoàn
chỉnh có thể giúp cho các nhà lãnh đạo ngân hàng có được cái nhìn toàn diện và sâu
sắc hơn về môi trường kinh doanh của ngân hàng, từ đó đưa ra các quyết định đúng
đắn trong kinh doanh.
Thứ bảy, Công tác kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh:
Mở rông quy mô hoạt động của ngân hàng, tăng cường cho vay mà không lường
hết được những rủi ro, bất chắc có thể xảy ra thì rất dễ dẫn đến nguy cơ sụp đổ và
phá sản đối với các NHTM. Một trong những hoạt động nhằm giúp cho ngân hàng
hạn chế được rủi ro trên là công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra. Công tác này

không chỉ thực hiện với khách hàng mà còn thực hiện đối với bản thân ngân hàng.
Thông qua công tác này các nhà quản lý sẽ đảm bảo được chất lượng cho vay được
thực hiện đúng quy định chưa, phát hiện kịp thời các sai sót, đánh giá tính hiệu quả
của hệ thống quản lý từ đó đôn đốc nhắc nhở CBTD sửa chữa làm cho chất lượng
cho vay tăng lên giúp nâng cao vị thế của ngân hàng trong con mắt của khách hàng.
Thứ tám, Trình độ, công nghệ, trang thiết bị của ngân hàng:
Nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu áp dụng các công nghệ tiên tiến vào trong
các nghiệp vụ của ngành tài chính ngân hàng là cần thiết vì nó không những giảm
chi phí bình quân cho các nghiệp vụ, tiết kiệm thời gian giao dịch, ngân hàng dễ
nắm bắt được cơ hội đầu tư mới Một ngân hàng có công nghệ hiện đại không
những có khả năng thu hút được nhiều khách hàng mà còn có khả năng thu thập và
xử lý thông tin về khách hàng một cách đầy đủ và toàn diện, qua đó tạo điều kiện
cho việc ra quyết định tín dụng, phân loại khách hàng và trích lập dự phòng chính
xác góp phần nâng cao chất lượng cho vay.

b. Từ phía khách hàng
+ Năng lưc khách hàng bao gồm: Năng lực tài chính, năng lực thị trường, năng
lực sản xuất, năng lực pháp lý của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
cho vay. Vì một khoản cho vay có được hoàn trả đúng hạn hay không phụ thuộc rất
lớn vào năng lực và trình độ của khách hàng trong kinh doanh. Đây là nhân tố quyết
Dương Thị Hương NHE-
K9
25

×