Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập với kinh
tế khu vực và thế giới, mang lại nhiều cơ hội cũng nh thách thức. Để thực hiện các
mục tiêu kinh tế vĩ mô và vi mô đó nhu cầu về vốn là rất lớn. Với nhu cầu rất lớn
về vốn của nền kinh tế thì vai trò của hệ thống Ngân hàng thơng mại, đặc biệt là
hoạt động cho vay vô cùng quan trọng đợc xem nh là mạch máu của nền kinh
tế.
Cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng thơng
mại. Nhng nó cũng là hoạt động mang nhiều rủi ro nhất, vì vậy làm thế nào để có
khoản vay tốt mang lại hiệu quả kinh tế cho Ngân hàng nói riêng và của nền kinh
tế nói chung là vấn đề cấp thiết đối với không chỉ các Ngân hàng thơng mại mà
của cả các bộ ngành, liên quan.
Xuất phát từ tầm quan trọng của chất lợng cho vay, em đã chọn đề tài:
Giải pháp nâng cao chất l ợng cho vay tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam làm luận văn tốt nghiệp của mình:
Luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận đợc chia thành ba chơng:
Chơng 1: Khái quát về cho vay và chất lợng cho vay của ngân hàng thơng
mại.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng cho vay tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Việt Nam
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lợng cho vay tại Sở Giao Dịch
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên chất lợng luận văn không tránh
khỏi khiếm khuyết, em rất mong các thầy cô giáo trong hội đồng chỉ dẫn để luận
văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Lý luận về cho vay và chất lợng cho vay
của Ngân hàng thơng mại
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thơng mại.
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại đợc lịch sử kinh tế thế giới xác định là một trong
những ngành công nghệ lâu đời nhất của nhân loại. Mặc dù Ngân hàng thơng mại
ra đời từ rất lâu nhng các nhà kinh tế học, các nhà nghiên cứu vẫn cha nhất trí với
nhau về định nghĩa ngân hàng thơng mại, đó là do sự khác biệt về tập quán luật
pháp, số lợng các nghiệp vụ ngân hàng, bối cảnh nền kinh tế của các vùng... Một
số định nghĩa về Ngân hàng thơng mại mà nhiều tài liệu đã dẫn, có thể thấy:
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ- tín dụng, Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ- tín dụng- ngân hàng
ở Việt Nam theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính ban hành ngày 24/05/1990: Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán. Theo luật các tổ chức tín dụng ban
hành 26/12/1997 ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với
nội dung chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Mặc dù có các định nghĩa khác nhau nhng ta có thể hiểu ngân hàng thơng
mại là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, có hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền
đó để cho vay và làm phơng tiện thanh toán.
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2 Nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại.
a- Nghiệp vụ nợ: Ngân hàng là một tổ chức kinh tế có tỷ lệ vốn tự có trong
tổng số vốn kinh doanh thấp nhất, nguồn vốn hoạt động của ngân hàng phần
lớn dựa vào việc huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế bằng nhiều hình thức khác nhau.
b- Nghiệp vụ có: Đồng thời với việc thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, ngân
hàng phải sử dụng vốn sao cho ít rủi ro và có khả năng sinh lợi cao để trang
trải cho các hoạt động của ngân hàng và có lợi nhuận. Nghiệp vụ sử dụng
vốn của ngân hàng đợc thể hiện qua các hoạt động sau:
- Hoạt động ngân quỹ.
- Hoạt động cho vay.
- Hoạt động thuê mua.
- Hoạt động đầu t và kinh doanh.
c- Trung gian thanh toán: Ngoài nghiệp vụ nợ và nghiệp vụ có, Ngân hàng
thơng mại còn cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ qua đó ngân
hàng nhận đợc thu nhập dới hình thức hoa hồng. Khi hệ thống Ngân hàng
phát triển thì nghiệp vụ trung gian ngày càng phát triển và đem lại tỷ trọng
thu nhập ngày càng cao cho ngân hàng.
1.2 Lý luận về hoạt động cho vay.
1.2.1 Khái niệm
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thơng mại hiểu một cách đơn giản là
việc ngân hàng giao tiền cho khách hàng trong khoảng thời gian nhất định với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và một khoản phụ thêm gọi là lãi.
Theo quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN về việc ban hành quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì: cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích trong thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2 Phân loại cho vay.
a- Theo mục đích: Dựa vào căn cứ này, cho vay thờng đợc chia ra các loại
sau:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thơng mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thơng mại: là loại vay ngắn hạn để bổ sung vốn lu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và dịch
vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nh
phân bón, thuốc trừ sau, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu
- Cho vay các định chế tài chính (financial institution loans) bao gồm cấp
tín dụng cho các Ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính,
công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi
phí thông thờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng
- Cho thuê : Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và
động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
b- Theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn dới 12 tháng, đợc sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, chủ yếu đợc sử
dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, cho vay trung hạn
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để đầu t vào các đối tợng: máy cày, máy bơm nớc, xây dựng các vờn cây
công nghiệp nh cà phê, điều
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể lên
đến 20- 30 năm, một số trờng hợp có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài
hạn đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở, các
thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
c- Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng: Theo căn cứ này, cho vay đợc
chia 2 loại:
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sỏ các đảm bảo nh thế
chấp hoặc tài sản cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
d- Theo phơng pháp hoàn trả: Cho vay đợc chia 2 loại
- Cho vay có thời hạn trả nợ: là cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: ngời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc
nào, nhng phải bảo trớc cho Ngân hàng thời gian hợp lý.
* Ngoài ra tín dụng còn đợc phân chia theo các cách sau
Theo xuất xứ của cho vay có:
- Cho vay gián tiếp.
- Cho vay trực tiếp.
Theo đối tợng đợc cho vay có:
- Cho vay các doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác.
- Cho vay Nhà nớc.
- Cho vay ngời tiêu dùng.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết đợc kết cấu của
từng loại cho vay (là tỷ trọng của từng loại cho vay trên tổng d nợ). Từ kết cấu đó,
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế, sẽ giúp cho
các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu cho vay đã phù hợp với ngân hàng ch-
a, đa ra các giải pháp thích hợp.
Để đánh giá hoạt động cho vay của một Ngân hàng thơng mại có tốt hay
không, cần xem xét chất lợng cho vay.
1.3 Chất lợng cho vay của Ngân hàng thơng mại
1.3.1. Khái niệm chất lợng cho vay của ngân hàng thơng mại
Các nhà kinh tế nói đến chất lợng bằng nhiều cách: Chất lợng là "sự phù hợp
với mục đích và sử dụng", là" một trình độ dự kiến trớc về độ đồng đều và độ tin
cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trờng" hay chất lợng là" năng lực của một
sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của ngời sử dụng".
Với cách đề cập nh vậy, thì chất lợng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội.
Để đánh giá chất lợng của một sản phẩm cho vay chúng ta cần đánh giá trên
ba giác độ:
- Đối với khách hàng: Chất lợng cho vay đợc thể hiện ở chỗ số tiền mà
Ngân hàng cho vay phải có lãi suất, phơng pháp tính lãi, phơng pháp giải
ngân và thu nợ phù hợp với nhu cầu vốn, mục đích sử dụng vốn và đặc điểm
kinh doanh của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận lợi, nhanh chóng; thái
độ phục vụ nhiệt tình, quan tâm đến nhu cầu và lợi ích của khách hàng; t
vấn giúp khách hàng các phơng thức tiến hàng sản xuất kinh doanh có hiệu
quả; thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với Ngân hàng thơng mại: Chất lợng cho vay đợc thể hiện ở
phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực của bản thân
ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cho vay với
mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách
hàng của mình.
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lợng cho vay đợc thể hiện ở
việc cho vay phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trởng tín dụng với tăng trởng kinh tế.
Nh vậy, chất lợng cho vay Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tơng đối, nó
vừa cụ thể, vừa trừu tợng. Chất lợng cho vay là một khái niệm tơng đối rộng, là
một chỉ tiêu tổng hợp. Phải hiểu đúng đợc bản chất của chất lợng cho vay sẽ giúp
các ngân hàng thơng mại phân tích, đánh giá đúng đợc hiệu quả cho vay hiện tại
cũng nh xác định đợc chính xác nguyên nhân của những tồn tại mà có thể đa ra
những biện pháp quản lý hữu hiệu để có thể đứng vững trên thị trờng cạnh tranh.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng cho vay ngân hàng thơng mại
Chất lợng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
Ngân hàng thơng mại với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính
vì vậy, để đánh giá đợc ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá đợc chất l-
ợng cho vay. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lợng cho vay, có chỉ tiêu mang
tính định lợng có chỉ tiêu mang tính định tính.
a, Chỉ tiêu định tính
- Khoản vay có đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho khách hàng không? Thủ tục có đơn
giản không? Phơng thức giải ngân và thu nợ có tạo điều kiện tốt cho khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ của Ngân hàng không? Khách hàng có hài
lòng với sự phục vụ của nhân viên Ngân hàng không?
- Khoản cho vay có phù hợp với các quy định, mục tiêu của Ngân hàng trong
thời kỳ này hay không?
- Khoản cho vay có đảm bảo tuân thủ đầy đủ và đúng quy trình tín dụng, quy
trình thẩm định, quy định của cơ quan quản lý Nhà nớc không?
- Về phía xã hội, khoản cho vay có phù hợp với chủ trơng phát triển chung của
địa phơng hay không? Có góp phần giải quyết công ăn việc làm cho dân c
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong vùng không? Có khai thác những tiềm năng sẵn có của địa phơng và thúc
đẩy kinh tế địa phơng phát triển không?
b, Các chỉ tiêu định lợng
Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền vay đợc giải ngân trong
một năm. Chỉ tiêu này nói lên khả năng cung ứng tín dụng của ngân hàng cho các
doanh nghiệp và nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt
động cho vay trong một thời gian dài, thấy đợc khả năng cho vay qua các năm
Chỉ tiêu tổng d nợ và kết cấu d nợ
Tổng d nợ là số tiền khách hàng còn nợ Ngân hàng tính đến cuối kỳ hạch
toán. Tổng d nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả
năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân
viên thấp. Nhng không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lợng cho vay
càng cao bởi vì trong những khoản cho vay đó tiềm ẩn những rủi ro mà ngân hàng
phải gánh chịu.
Kết cấu d nợ phản ánh tỷ trọng của các loại d nợ trong tổng d nợ. Phân tích
kết cấu d nợ sẽ giúp ngân hàng biết đợc Ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo
loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu d nợ khi so với kết
cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sử dụng vốn của
Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng càng sử dụng đợc nhiều vốn
huy động đợc.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
8
Tổng d nợ
Hiệu suất sử dụng
vốn
Tổng vốn huy động
Vòng quay vốn tín
dụng
Doanh số thu nợ
D nợ bình quân
=
=
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho ta thấy ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng cho
vay đợc bao nhiêu để có thể cho vay dự án mới. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ
ngân hàng càng thu đợc nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn của ngân hàng đợc
sử dụng có hiệu quả.
Chỉ tiêu lợi nhuận
Một khoản vay có chất lợng tốt là khoản vay có tỷ lệ sinh lời cao, mang lại
lợi nhuận cho Ngân hàng.
Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn cho vay sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lợng tín dụng càng tốt.
Tỷ lệ lợi nhuận cho vay =
Tỷ lệ này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay đối với toàn bộ
kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
Chỉ tiêu mức độ rủi ro
Nợ quá hạn là những khoản cho vay mà đến hạn thanh toán khách hàng
không trả đợc gốc, lãi hoặc cả hai bị chuyển sang nhóm nợ quá hạn chịu sự kiểm
soát chặt chẽ, và chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định của Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thơng mại càng gặp khó khăn
trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi
nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lợng tín dụng càng thấp.
Nợ quá hạn đợc chia làm hai loại:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ quá hạn đợc ngân hàng
đánh giá là khách hàng vẫn có khả năng tiếp tục trả nợ, những khoản nợ quá
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
9
Nợ quá hạn
Tổng d nợ
Tỷ lệ sinh lời
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
D nợ cho vay
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Tổng lợi nhuận của Ngân hàng
=
=
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hạn làm giảm chất lợng cho vay vì thời gian thu hồi nợ bị kéo dài. nguyên
nhân của những khoản nợ chậm trễ này do ngân hàng định kỳ trả nợ không
phù hợp không phù hợp, hoặc khách hàng gặp phải những rủi ro bất ngờ
làm cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không trùng với thời hạn trả nợ.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: là những khoản nợ quá hạn mà
khách hàng không còn khả năng trả nợ, nếu chỉ tiêu này cao sẽ ảnh hởng
trực tiếo đến sự tồn tại của ngân hàng. Nguyên nhân của những khoản nợ có
khả năng mất vốn này là do sự yếu kém của ngân hàng trong khâu thẩm
định, phân tích dự án hoặc do đạo đức của khách hàng.
1.3.3 ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng cho vay
a. Đối với Ngân hàng thơng mại
Cho vay là hoạt động chính, đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng
nhng khả năng rủi ro rất lớn. Nếu một khoản vay nào đó thất thoát thì trớc tiên làm
ngân hàng không còn khả năng thanh toán cho ngời gửi tiền. Ngân hàng cũng có
trách nhiệm với các cổ đông đảm bảo mức chia lãi cổ phần hợp lý cũng nh mức l-
ơng nhất định đối với nhân viên. Chính vì vậy, nâng cao chất lợng cho vay để có
một khoản d nợ tốt mang lại sự an toàn và hiệu quả tài chính cao đối với ngân
hàng rất quan trọng.
b. Đối với nền kinh tế quốc dân
Hoạt động cho vay đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong nền kinh tế, góp phần giảm
chi phí lu thông, ổn định thị trờng. Nâng cao hoạt động cho vay đồng nghĩa với
việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế đúng hớng, hiệu quả hơn làm cho khả
năng trả nợ Ngân hàng cao hơn, giảm đợc những khoản nợ xấu, nợ không có khả
năng chi trả, giảm đợc chi Ngân sách Nhà nớc cho khoản dự phòng rủi ro. Nhờ
vào hoạt động cho vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng có thể tăng cờng kiểm tra,
giám sát với khách hàng vay vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung
của nền kinh tế quốc dân.
c. Đối với khách hàng
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động cho vay cung cấp nguồn vốn quan trọng, mang tính chất quyết
định cho các doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng chịu sự
ảnh hởng của chất lợng khoản vay rất nhiều. Một khoản vay có chất lợng cao với
lãi suất hợp lý, thời gian giải ngân và thu nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của khách hàng làm cho khoản vay có khả năng sinh lời cao đối với cả
khách hàng và Ngân hàng.
Chơng 2
Thực trạng cho vay tại sở giao dịch Ngân
hàng Đầu t và phát triển Việt nam
2.1 Khái quát về Sở giao dịch.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đợc thành lập theo quyết định
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tớng Chính phủ. Đây là một trong bốn Ngân
hàng thơng mại Nhà nớc lớn nhất ở Việt Nam đợc hình thành sớm nhất và lâu đời
nhất, là doanh nghiệp Nhà nớc hạng đặc biệt, đợc tổ chức hoạt động theo mô hình
Tổng công ty nhà nớc.
Trong quá trình hoạt động và trởng thành, Ngân hàng đợc mang các tên gọi
khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nớc:
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
Ngân hàng Đầu t và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Đầu năm 1991, thực hiện các quyết định của Nhà nớc và Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc, Ngân hàng Đầu t và Phát triển (BIDV) triển khai hoạt động theo
mô hình tổ chức mới. Ban lãnh đạo Ngân hàng đã xác định: Vốn là mặt trận phía
trớc, tín dụng là trung tâm với phơng châm: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của
khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV. Đồng thời bớc đầu triển khai các
dịch vụ ngân hàng, mở rộng quan hệ đối ngoại và thanh toán quốc tế, đi vào tin
học. Song song với việc tổ chức và đạo tạo cán bộ, BIDV cũng bớc đầu mở thêm
một số lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ mới nh: Huy động vốn, Phát hành kỳ phiếu
đảm bảo giá trị theo vàng, thanh toán quốc tế, cho vay XNK, cho vay và làm nhà
ở Tr ớc những yêu cầu của nhiệm vụ mới, Ban lãnh đạo BIDV đã bàn bạc kỹ về
đặc điểm của lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản, đặc điểm của BIDV cũng nh của
khách hàng nhất là trong giai đoạn bớc đầu thực hiện nhiệm vụ mới của một ngân
hàng thơng mại. Từ đó đã đi đến kết luận rằng cần thiết phải xin phép Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam thành lập Sở giao dịch
Sở giao dịch (SGD) đợc thành lập năm 1991 theo quyết định số 76/QĐ-
TCCB ngày 28-3-1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu T và phát triển Việt
Nam về việc thành lập SGD Ngân hàng Đầu T và phát triển Việt Nam. Theo quyết
định này, SGD là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, thực
hiện hạch toán nội bộ, có bảng cân đối tài sản riêng, có con dấu riêng trực tiếp
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giao dịch với khách hàng. Trụ sở của SGD đặt tại toà tháp A Vincom City Towers,
191 Bà Triệu, Hai Bà Trng, Hà Nội.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, SGD đã trải qua ba thời kỳ chính:
- Thời kỳ 1991 1995 : Thời kỳ bớc đi chập chững với nhiệm vụ chủ yếu là
cấp phát vốn ngân sách cho các dự án đầu t của các Bộ, Ngành.
- Thời kỳ 1995 - 2000 : Giai đoạn khởi động chuyển hớng mạnh mẽ sang
hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế chủ động, tự trang trải.
- Thời kỳ 2000 đến nay : Giai đoạn trởng thành, SGD đã tách ra, nâng cấp
thêm bốn đơn vị thành viên chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Đầu t và
Phát triển trên địa bàn với tổng tài sản mỗi đơn vị trên 1000 tỷ đồng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch
Nhìn vào sơ đồ trên mặc dù ta thấy các phòng ban đều độc lập với nhau nh-
ng thực chất các phòng lại luôn có quan hệ tác động qua lại, giúp đỡ, cùng phối
hợp với nhau đảm bảo cho mọi hoạt động của SGD đợc tiến hành một cách nhanh
chóng, thuận lợi, hớng tới mục đích chung là làm cho SGD phát triển ổn định, bền
vững.
2.2 Thực trạng chất lợng cho vay tại Sở Giao Dịch trong thời gian 2003- 2005
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
13
Ban giám đốc
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
Phòng
nguồn
vốn
kinh
doanh
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
DN
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
CN
Phòng
tín dụng
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
điện
toán
Phòng
kế
toán tài
chính
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kiểm
tra,
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
thẩm
định
Phòng giao dịch I và phòng giao dịch II
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.1 Doanh số cho vay và d nợ.
Trong năm 2004 và 2005 tình hình lãi suất huy động tăng đã dẫn đến lãi
suất cho vay cũng phải tăng theo. Đây là khó khăn mà SGD gặp phải nhng với
những biện pháp hợp lý đã làm cho hoạt động cho vay thực sự phát triển lớn mạnh
cả chiều rộng và chiều sâu. Đó là việc mở rộng quan hệ khách hàng trên nguyên
tắc Hợp tác- Phát triển- Bền vững đi đôi với việc phục vụ khách hàng truyền
thống, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đó là việc đa dạng hoá sản phẩm với ph-
ơng châm Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân
hàng nh: cho vay bổ sung vốn lu động phục vụ sản xuất kinh doanh, hỗ trợ vốn
trong khi chờ thanh toán của chủ đầu t, đối ứng bằng tiền gửi, tài trợ xuất nhập
khẩu, cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá, mua nhà, ô tô trả góp, đồng tài trợ các
dự án
Doanh số cho vay
Bảng 2.1 Doanh số cho vay tại SGD năm 2003- 2005
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
TĐ %03/02 TĐ %04/03 TĐ %05/04
Doanh số cho vay 2.940 97 3.106 107 3.727 120
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004&2005)
Hoạt động cho vay qua các năm đã đợc cải thiện cả về quy mô cũng nh chất l-
ợng góp phần thu hút khách hàng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của SGD.
Năm 2003 doanh số cho vay giảm so với năm 2002, nguyên nhân là do thời gian
này SGD tách chi nhánh Đông Đô và chi nhánh Hà Thành. Nhng năm 2005 với tỷ
lệ tăng trởng tăng 20% so với năm 2004, SGD đã khẳng định mục tiêu, năng lực
uy tín của chính mình.
D nợ cho vay
D nợ cho vay đợc hiểu là số tiền khách hàng đang còn nợ Ngân hàng tính đến
ngày 31/12. Cùng với doanh số cho vay tăng dần theo hàng năm thì d nợ cũng tăng
đáng kể theo chiều hớng ổn định. Cụ thể là:
Bảng 2.2: Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn
đơn vị: tỷ đồng
Nguyễn Phơng Thảo- 2002A21432N
14