Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

hoàn thiện chiến lược sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho siêu thị v mart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.71 KB, 75 trang )

GVHD: TS. Cao Tiến Cường
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thương mại bán lẻ Việt Nam diễn ra
trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng nền kinh tế
thị trường và chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Các loại hình
thương mại văn minh hiện đại, trong đó có siêu thị mà trước đây rất ít người Việt
Nam biết tới đã xuất hiện và dần trở nên phổ biến ở Việt Nam, nhất là ở các thành
phố lớn.
Kinh doanh siêu thị ra đời đã làm thay đổi diện mạo ngành thương mại bán lẻ của
khu vực, mở ra một loại cửa hàng văn minh, hiện đại và tiện nghi cho người tiêu
dùng Việt Nam, làm thay đổi cả thói quen mua sắm truyền thống và đóng góp vào
sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung.
Thủ đô Hà Nội là một trong những đô thị phát triển, dân cư ngày càng đông đúc,
du khách đến ngày càng nhiều. Các siêu thị lần lượt xuất hiện nhằm đáp ứng nhu
cầu mua sắm của dân cư địa phương và du khách từ các nơi đến, bước đầu tạo nền
móng phát triển cho hệ thống siêu thị khu vực đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên,
kinh doanh siêu thị vẫn còn là một ngành kinh doanh khá mới đối với các thành
phố. Sự hình thành và phát triển của chúng thời gian qua còn mang tính tự phát,
thiếu sự chỉ đạo và thống nhất quản lý của Nhà nước nên chưa đạt được hiệu quả
cao, chưa đảm bảo được tính văn minh thương nghiệp. Điều đó đã làm giảm ý
nghĩa, tác dụng của siêu thị trên thực tế. Một đòi hỏi bức thiết đặt ra là phải định
hướng, phải có những giải pháp để giúp các siêu thị thủ đô Hà Nội phát triển một
cách có hiệu quả và bền vững. Qua quá trình thực tập ở siêu thị Vmart tôi đã phát
hiện một số điểm đáng chú ý trong ngành kinh doanh siêu thị nói chung và siêu thị
Vmart nói riêng. Đó chính là vấn đề về danh mục, chủng loại sản phẩm mà hiện
nay các doang nghiệp kinh doanh siêu thị đang rất đau đầu về vấn đề này. Chính vì
1 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường


vậy, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện chiến lược sản phẩm nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho siêu thị V Mart”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Về phương pháp luận
- Hệ thống hóa những lý luận chung về siêu thị như: Khái niệm, đặc trưng,
phân loại, vị trí, vai trò của siêu thị.
- Tóm tắt lịch sử phát triển siêu thị trên thế giới và quá trình phát triển siêu
thị ở Việt Nam.
- Đánh giá triển vọng phát triển siêu thị Vmart trên cơ sở đánh giá những mặt đã
đạt được và những mặt còn tồn tại; những thuận lợi và khó khăn.
• Về thực tiễn
- Phân tích môi trường kinh doanh siêu thị ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các siêu thị ở thủ đô Hà Nội trong
thời gian qua.
- Đề ra một số định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện danh mục
chủng loại sản phẩm giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho siêu thị Vmart.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử: Phương pháp lịch sử là một phương pháp thu thập có hệ
thống và đánh giá khách quan các số liệu của những hiện tượng xảy ra trong quá
khứ nhằm mục đích kiểm tra những giả thuyết liên quan đến nguyên nhân, tác
động, hoặc xu hướng phát triển của hiện tượng trong quá khứ, từ đó sẽ tiến hành
dự báo trong tương lai.
- Phương pháp mô tả: Phương pháp mô tả liên quan đến việc thu thập thông tin để
kiểm chứng những giả thuyết hay những câu hỏi liên quan đến tình trạng hiện tại
của đối tượng nghiên cứu. Những báo cáo nghiên cứu mô tả điển hình thường liên
quan đến việc đánh giá thái độ, ý kiến, các thông tin về xã hội, con người, các điều
2 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường

kiện, và quy trình hoạt động. Các số liệu trong một nghiên cứu mô tả thường được
thu thập thông qua các cuộc điều tra bằng các bảng câu hỏi, phỏng vấn, quan sát,
hoặc các phương pháp kết hợp những hình thức nêu trên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về sự phát triển siêu thị trong phạm vi thành phố
Cần Thơ trong khoảng thời gian từ nay đến năm 2010. Đối tượng nghiên cứu là các
siêu thị đã và đang phát triển ở thành phố Cần Thơ. Một mặt, lĩnh vực kinh siêu thị
vẫn còn rất mới đối với Việt Nam nói chung và đối với thành phố Cần Thơ nói
riêng. Mặt khác, do thời gian có hạn nên vấn đề nghiên cứu chưa sâu, không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô
giáo và bạn đọc.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được viết theo kết cấu như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
- Chương 1: Giới thiệu chung về siêu thị
- Chương 2: Thực trạng phát triển siêu thị ở thành phố Cần Thơ
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển siêu thị ở thành phố Cần Thơ
đến năm 2010
KẾT LUẬN
Chương 1: Tổng quan về chuỗi siêu thị V Mart và đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của Vmart.
1. Giới thiệu về công ty thương mại Việt Thành
1.1 Giới thiệu chung
3 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Việt Thành được thành lập vào ngày
21/4/2006 với vốn điều lệ là 1.900.000.000VNĐ với hai thành viên là:
- Ông Trịnh Văn Minh: CMT số 171862297 do CA Thanh Hóa cấp ngày

31/7/2000. HKTT Làng Yên Minh, xã Trường Sơn, huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa.
- Bà Đào Thị Kim Dung: CMT số 011989101 do CA Hà Nội cấp ngày
2/10/2001. HKTT P403 nhà D9, phố Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Kinh doanh siêu thị hàng tiêu dùng
- Sản xuất, mua bán hàng dân dụng, hàng gia dụng, đồ dùng cá nhân và gia
đình.
- Kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.
- Kinh doanh nhà hàng, dịch vụ ăn uống, giải khát (không bao gồm kinh
doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar).
- Phân phối hàng tiêu dùng.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty Kinh doanh.
- Mua bán máy móc, thiết bị văn phòng, đồ văn phòng phẩm.
- Sản xuất, thiết kế, tạo mẫu, in ấn các sản phẩm quảng các bao bì, nhãn mác
hàng hóa, sản phẩm quà tặng, logo, kỷ niệm chương (không bao gồm dịch
vụ thiết kế công trình).
- Dịch vụ nghiên cứu thị trường và cung cấp thông tin thị trường (trừ thông tin
nhà nước cấp).
- Tư vấn và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu.
Hiện nay với số lượng 35 cán bộ công nhân viên hầu hết đều tốt nghiệp từ Trung
cấp trở lên và đều đã tham gia công tác tại các doanh nghiệp lớn như: Vinaconex,
siêu thị Vinatex Hà đông, Hệ thống siêu thị City mart, Unimart, hệ thông siêu thị
Thành Đô.
4 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Việt Thành :
5 | P a g e

Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
6 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
Chủ tịch HĐTV Giám
Đốc
GĐ điều hành KD
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh siêu thị
Phòng kinh doanh bán buôn
Siêu thị
Vmart
Thành
Công
Siêu thị
Vmart
Khương
Trung
Hệ thống
siêu thị,
đại lý trên
toàn quốc
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
1.2 Định hướng phát triển của công ty TNHH Đầu Từ Thương Mại Việt
Thành
Ngay từ ban đầu công ty đã xác địn hướng ngành nghề chính là kinh doanh hệ
thống siêu thị bán lẻ và phân phối hàng tiêu dùng, một lĩnh vực đầy khó khăn
nhưng theo nhận định cùng đầy tiềm năng phát triển. Năm 2006 công ty có một

siêu thị tại 104 H4 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội với doanh số ít ỏi hơn 2 tỷ đồng.
Năm 2007 Công ty thành lập trung tâm bán buôn tại Thành Phố Thanh Hóa có VP
tài 410 Trần Phú TP Hà Nội. Năm 2008 thành lập siêu thị Vmart Khương Trung tài
59 phố Khương Trung.
Doanh số dự kiến năm 2008 khoảng 24 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế ước tính đạt
khoảng 6% doanh sô.
1.3 Đối tác
Chỉ 3 năm xây dựng và phát triển Công Ty TNHH Đầu tư Thương mại Việt Thành
với sự sáng tạo năng động, nỗ lực của toàn thể cán bộ CN viên, công ty đã và đang
phát triển về mọi mặt được các khách hàng tín nhiệm và được xã hội thừa nhận.
Đối tác đầu vào của công ty là đại đa số các doanh nghiệp sản xuất trong và ngoài
nước, các nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam trong đó có những khách hàng
lớn như: Unilever Việt Nam, Tập đoàn Phú Thái, Công ty TNHH một thành viện
kỹ nghệ súc sản Vissan, Công ty Kinh Đô, Công ty Cp Đồ Hộp Hạ Long, công ty
LD TNHH Hải Hà – Kotobuki…
7 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
Trong lĩnh vực phân phối công ty đã hợp tác với hầu hết các hệ thống siêu thị tại
Hà Nội và một số tỉnh miền bắc như: Tràng Tiền Plazza, Tổng công ty TM Hà Nội
Hapro, Siêu thị Tây Đô, Vinaconex Thanh hóa…
Đặc biệt vừa qua công ty đã ký kết hợp đồng phân phối độc quyền sản phẩm
Kodomo baby của tập đoàn Lion Nhật Bản được nhập khẩu bởi công ty TNHH
Công Nghệ Trí Việt.
1.4 Kế hoạch mục tiêu
Với những giá trị cơ bản, triết lý kinh doanh và những nguyên tắc trong định
hướng cùng sự hợp tác của quý khách hàng và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm,
nhiệt tình, sáng tạo lao động không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong những năm tới của công ty TNHH Đầu tư Thương mại Việt Thành sẽ xây

dựng một hệ thống bán lẻ ổn định, tạo chỗ đứng trên thị trường không ngừng hợp
tác và sáng tạo xây dựng giá trị của mình được xã hội thừa nhận đạt tốc độ tăng
trưởng cao (khoảng 30% - 40% /năm). Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Việt
Thành tin tưởng sự thực hiện thành công kế hoạch của mình trong những năm tới.
2. Các đối thủ cạnh tranh của Vmart
2.1 Sơ lược về ngành kinh doanh siêu thị tại Việt Nam
2.1.1 Khái niệm
Bên trong một siêu thị.
"Siêu thị" là từ được dịch ra từ các thuật ngữ nước ngoài - "supermarket" (tiếng
Anh) hay "supermarché" (tiếng Pháp), trong đó "super" nghĩa là "siêu" và "market"
là "thị trường" ("chợ").
Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại Việt Nam (nay
là Bộ Công Thương Việt Nam) ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004:
8 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tồng hợp hoặc chuyên doanh;
có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng
các tiêu chẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ
chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả
mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng.
Trên thế giới hiện có một số khái niệm về siêu thị như sau:
Theo Philips Kotler, siêu thị là "cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn có mức chi phí
thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối luợng hàng hóa bán ra lớn, đảm bảo
thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy
rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa"
Theo nhà kinh tế Marc Benoun của Pháp, siêu thị là "cửa hàng bán lẻ theo phương
thức tự phục vụ có diện tích từ 400m
2

đến 2500m
2
chủ yếu bán hàng thực phẩm"
Theo Từ điển kinh tế thị trường từ A đến Z:
"Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của người tiêu dùng như thực phẩm, đồ uống, dụng cụ gia đình và
các loại vật dụng cần thiết khác"
Siêu thị truyền thống thường được xây dựng trên diện tích lớn, gần khu dân cư để
tiện lợi cho khách hàng và đảm bảo doanh thu.
2.1.2 Phân biệt siêu thị với chợ và trung tâm thương mại
Quy mô của siêu thị thì lớn hơn các cửa hàng tạp phẩm (hoặc chợ) và tương đối
nhỏ hơn các trung tâm thương mại.
9 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại, Trung tâm thương mại có quy mô
lớn hơn, không chỉ bao gồm các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ mà
còn bao gồm cả hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê…được bố chí tập
trung, liên hoàn.
2.1.3 Tên gọi và biển hiệu
Tại Việt Nam, các siêu thị phải ghi bằng tiếng Việt là SIÊU THỊ trước tên thương
mại hoặc tên riêng do thương nhân tự đặt và trước các từ địa chỉ danh hay tính chất
của Siêu thị. Nếu ghi thêm bằng tiếng nước ngoài, kích cỡ chữ phải nhỏ hơn kích
cỡ tên tiếng Việt và phải đặt dưới hoặc sau tiếng Việt.
2.1.4 Các loại hình siêu thị
Hàng hóa ở đây rất đa dạng và được chọn lọc kĩ hơn so với trong chợ hay cửa hàng
tạp phẩm. Loại hình này gọi chung là siêu thị truyền thống vì ngày nay, từ "siêu
thị" còn được chỉ những nơi chỉ chuyên kinh doanh một mặt hàng, một chủng loại
hàng nào đó mà thôi. Ví dụ: siêu thị máy tính, siêu thị điện thoại di động, siêu thị

trái cây, siêu thị điện máy, siêu thị kính thuốc thậm chí còn có siêu thị việc làm
nữa. (những cách gọi này hay được dùng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.)
2.1.5 Tiêu chuẩn Siêu thị
Theo quy định của Bộ Công Thương Việt Nam, siêu thị được phân làm 3 hạng:
Siêu thị hạng I
Ngoài các tiêu chuẩn về kiến trúc hiện đại, kho hàng, kỹ thuật bảo quản, khu vệ
sinh, khu giải trí, các siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ
bản sau:
10 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
• Có diện tích kinh doanh từ 5.000m
2
trở lên;
• Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;
Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:
• Diện tích từ 1.000m
2
trở lên;
• Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 2.000 tên hàng trở lên
Siêu thị hạng II
Siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
• Có diện tích kinh doanh từ 2.000m
2
trở lên;
• Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên;
Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:
• Diện tích từ 500m
2

trở lên;
• Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 1.000 tên hàng trở lên
Siêu thị hạng III
Siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
• Có diện tích kinh doanh từ 500m
2
trở lên;
• Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên;
Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:
• Diện tích từ 500m
2
trở lên (như siêu thị tổng hợp);
• Có Danh mục hàng hoá kinh doanh từ 500 tên hàng trở lên
2.1.6 Đặc trưng của siêu thị
Theo Viện nghiên cứu Thương mại Việt Nam, siêu thị có các đặc trưng sau:
• Đóng vai trò cửa hàng bán lẻ: Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ - bán
hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không
phải để bán lại. Đây là một kênh phân phối ở mức phát triển cao, được quy
hoạch và tổ chức kinh doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô, có
trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, văn minh, do thương nhân đầu tư và
quản lý, được Nhà nước cấp phép hoạt động.
• Áp dụng phương thức tự phục vụ (self-service hay libre - service): Đây là
phương thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra, được ứng dụng trong nhiều
11 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
loại cửa hàng bán lẻ khác và là phương thức kinh doanh chủ yếu của xã hội
văn minh giữa phương thức tự chọn và tự phục vụ có sự phân biệt:
o Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua được hàng hoá sẽ đến chỗ

người bán để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự
giúp đỡ, hướng dẫn của người bán.
o Tự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc
xe đẩy đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào.
Người bán vắng bóng trong quá trình mua hàng.
• Phương thức thanh toán thuận tiện: Hàng hóa gắn mã vạch, mã số được
đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng
máy và tự động in hóa đơn. Đây chính là tính chất ưu việt của siêu thị, đem
lại sự thỏa mãn cho người mua sắm Đặc điểm này được đánh giá là cuộc
đại "cách mạng" trong lĩnh vực thương mại bán lẻ.
• Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hoá: qua nghiên cứu cách thức vận
động của người mua hàng khi vào cửa hàng, người điều hành siêu thị có
cách bố trí hàng hóa thích hợp trong từng gian hàng nhằm tối đa hoá hiệu
quả của không gian bán hàng. Do người bán không có mặt tại các quầy hàng
nên hàng hóa phải có khả năng "tự quảng cáo", lôi cuốn người mua. Siêu thị
làm được điều này thông qua các nguyên tắc sắp xếp, trưng bày hàng hóa
nhiều khi được nâng lên thành những thủ thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất
lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, được trưng bày
với diện tích lớn; những hàng hóa có liên quan đến nhau được xếp gần nhau;
hàng khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng những kiểu trưng bày đập
vào mắt; hàng có trọng lượng lớn phải xếp ở bên dưới để khách hàng dễ lấy;
bày hàng với số lượng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hoá đó
được bán rất chạy
12 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
• Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày như: thực phẩm, quần
áo, bột giặt, đồ gia dụng, điện tử với chủng loại rất phong phú, đa dạng.
Siêu thị thuộc hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa

hàng chuyên doanh chỉ chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng nhất định.
Theo quan niệm của nhiều nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể
tìm thấy mọi thứ họ cần và với một mức giá "ngày nào cũng thấp"
(everyday-low-price). Chủng loại hàng hóa của siêu thị có thể lên tới hàng
nghìn, thậm chí hàng chục nghìn loại hàng. Thông thường, một siêu thị có
thể đáp ứng được 70-80% nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng về ăn uống,
trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh
Trong các đặc trưng trên, phương thức bán hàng tự phục vụ và nghệ thuật
trưng bày hàng hoá của siêu thị đã mở ra kỷ nguyên thương mại bán lẻ văn
minh hiện đại.
2.1.7 Tình hình thực tế tại Việt Nam
Do đặc trưng lịch sử phát triển kinh tế, siêu thị tại Việt Nam ra đời khá muộn. Quá
trình hình thành và phát triển của siêu thị Việt Nam qua các thời kỳ:
• Thời kỳ 1993 - 1994: Những siêu thị đầu tiên ra đời tại thành phố Hồ Chí
Minh.
• Thời kỳ 1995 - 1997: Mở rộng ra các thành phố lớn trên cả nước: Trong
thời kỳ này bắt đầu có sự xuất hiện của các siêu thị ở Hà Nội vào đầu năm
1995.
• Từ năm 1998 đến nay: Cạnh tranh, đào thải và chuyên nghiệp hơn: Do sự
xuất hiện ồ ạt, kinh doanh không bài bản, thiếu kiến thức thương nghiệp và
phải cạnh tranh với các hình thức bán lẻ truyền thống như chợ, cửa hàng,
hàng rong và cạnh tranh lẫn nhau nên rất nhiều siêu thị đó đã vỡ nợ, phá sản,
13 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
làm ăn thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Những siêu thị còn tồn tại và phát
triển là nhờ những nhà quản lý tỉnh táo hơn, có hướng phát triển phù hợp.
Có nhiều siêu thị (cũng như trung tâm thương mại) không đáp ứng đủ điều
kiện kinh doanh theo quy định như: diện tích kinh doanh chưa đạt mức tối

thiểu; bảo quản hàng hoá không đúng quy trình; thiếu các điều kiện cần
thiết để phục vụ khách hàng (khu vệ sinh, khu giải trí).
Năm 2008 này là lần đầu tiên Việt Nam vươn lên ngôi vị thị trường hấp dẫn
nhất thế giới, tính từ khi A.T. Kearney bắt đầu công bố GRDI năm 2001 -
(Theo SGTT)
Năm 2008 này là lần đầu tiên Việt Nam vươn lên ngôi vị thị trường hấp dẫn
nhất thế giới, tính từ khi A.T. Kearney bắt đầu công bố GRDI năm 2001 -
đánh giá về độ hấp dẫn của thị trường bán lẻ ở những nền kinh tế mới nổi -
dựa trên 25 yếu tố khác nhau, bao gồm cả rủi ro kinh tế, chính trị, mức độ
hấp dẫn cũng như bão hòa của thị trường bán lẻ.
Nhu cầu hiện đại hóa hệ thống bán lẻ ở Việt Nam
Đáng chú ý, 3 yếu tố quan trọng tạo nên sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt
Nam chính là tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 8% (các năm qua), áp lực cạnh
tranh giữa các hệ thống bán lẻ chưa lớn, và Việt Nam có 65% dân số là người tiêu
dùng trẻ, mạnh tay chi tiêu. Năm 2007, Việt Nam chỉ xếp thứ 4, năm nay có sự
thay đổi là nhờ kinh tế tăng trưởng mạnh, thể chế chính sách đang cải tiến theo
hướng thân thiện với nhà đầu tư nước ngoài, và đặc biệt là nhu cầu của người tiêu
dùng về những mô hình bán lẻ hiện đại.
Năm 2007, doanh thu bán lẻ cả nước đạt trên 45 tỉ USD. Nếu tính tốc độ tăng
trưởng bình quân trên 20% như các năm qua, dự kiến doanh thu bán lẻ năm nay sẽ
đạt trên 54 tỉ USD. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như
đón các cơ hội kinh doanh, mục tiêu phát triển thương mại trong nước, theo đề án
14 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
của Bộ Công thương, là nâng tỉ trọng mức bán lẻ hàng hóa qua loại hình thương
mại hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích…) đạt hơn 20% vào
năm 2010 và 60% vào năm 2020. Và theo đó, các siêu thị đang được các nhà kinh
doanh đầu tư xây mới, các địa phương trải thảm đỏ đón vào Gần như tất cả các

tỉnh thành đều đang có các dự án đầu tư cho siêu thị, trung tâm thương mại.
Năm 2005, theo thống kê của Bộ Công thương, cả nước mới có khoảng 200 siêu
thị, 30 trung tâm thương mại và gần 1.000 cửa hàng tiện ích họat động tại 30/64
tỉnh thành. Đến tháng 4.2008 này, con số đã tăng gấp đôi, và dự kiến đến 2010 sẽ
có khoảng 700 - 750 siêu thị, 150 trung tâm thương mại qui mô lớn và hàng chục
ngàn cửa hàng tiện ích.
Thời của siêu thị
Tính đến tháng 5.2008, không kể các hệ thống do nước ngoài đầu tư như Metro,
Big C; tại Việt Nam hiện có hơn 10 hệ thống siêu thị do các doanh nghiệp trong
nước làm chủ, đang “ăn nên làm ra” với tốc độ tăng trưởng 30- 45%/năm, có mạng
lưới từ 5 đến 30 điểm kinh doanh như Co-opmart, Citimart, Bài Thơ Mart, Hapro,
Vinatexmart, Fivimart…
Các hệ thống này đang gia tăng tốc độ “phủ sóng” ở các địa phương. Mạng lưới
rộng và có doanh thu lớn nhất Việt Nam hiện nay là hệ thống Co-opmart với 30
siêu thị và gần 100 cửa hàng tự chọn. Ông Nguyễn Ngọc Hoà, tổng giám đốc Sài
Gòn Co-op cho biết: đến năm 2010 Co-opmart sẽ mở rộng hệ thống thành 50 siêu
thị và đến 2015 là 100 siêu thị trên toàn quốc. Kế đến là Vinatexmart có 45 siêu thị
đang kinh doanh. Bà Nguyễn Thị Hồng Hương, tổng giám đốc Vinatexmart khẳng
định: từ nay đến năm 2010 sẽ lập 80 siêu thị. Hệ thống Hapro đã có 11 siêu thị, 16
cửa hàng tiện ích và sẽ nâng lên thành 5 đại siêu thị, trung tâm thương mại, 70 siêu
15 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
thị, 800 cửa hàng tiện ích trong thời gian từ nay đến 2010. Tập đoàn bán lẻ Phú
Thái cũng sẽ phát triển lên 100 siêu thị, 5.000 đại lý bán buôn, 50.000 cửa hàng
bán lẻ trên toàn quốc
Phát triển chính tại TP.HCM và Hà Nội, dựa vào cơ hội mạng lưới bán lẻ hiện đại
đang thiếu ở các tỉnh thành khác, nên mỗi hệ thống siêu thị đều bung ra, tìm kiếm
khách hàng, thị trường mới cho mình. Ông Hoà nhấn mạnh: "Với tình hình Việt

Nam hiện nay, việc tìm những mặt bằng lớn thích hợp để mở siêu thị ngày càng
khó khi giá đất, giá cho thuê, giá các dịch vụ cơ sở hạ tầng liên tiếp tăng. Để đạt 50
siêu thị trong 2 năm tới, chúng tôi đang phải tăng hết tốc lực mở thêm nhiều điểm
mới ở khu vực miền Đông Nam Bộ, các tỉnh miền Tây, tiến ra miền Trung và các
tỉnh miền Bắc".
Sau khi khai trương Co-opmart tại Huế, hệ thống này sẽ mở tiếp mạng lưới tại Hà
Nội và Đà Nẵng.
Hệ thống Fivimart từ Hà Nội lại vào tìm cơ hội ở phía Nam. Bà Nguyễn Thị Hà,
tổng giám đốc Fivimart nói rõ: “Cơ hội phát triển mạng lưới kinh doanh chỉ còn
trong vòng vài năm nữa, nếu các hệ thống không mạnh dạn mở ra các chuỗi cửa
hàng ở nhiều tỉnh thành. Khi thương hiệu khác đã vào, người đến sau khó tìm được
chỗ đứng cả về thị phần lẫn vị trí xây dựng siêu thị.”
Với tốc độ các dự án về siêu thị và trung tâm thương mại đang tiến hành như hiện
nay, cộng thêm sự “trợ lực” của các đề án qui hoạch mạng lưới bán lẻ theo hướng
chuyển các chợ truyền thống thành các siêu thị - trung tâm thương mại hiện đại
(của Bộ Công Thương), có thể khẳng định, đây là thời của siêu thị.
2.1.8 Tình hình thực tế tại Hà Nội hiện nay
16 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
Sau gần 2 năm kể từ khi có quyết định 1371/2004/QĐ - BTM của Bộ Thương mại
về việc "Ban hành quy chế siêu thị, trung tâm thương mại" đến nay, đợt phân loại
đầu tiên về siêu thị, TTTM trên địa bàn thành phố được công bố. Tuy nhiên, còn
rất nhiều vấn đề xung quanh việc phân loại hiện nay.
Theo thống kê của Sở Thương mại Hà Nội, số lượng các siêu thị, trung tâm thương
mại trên địa bàn thành phố tăng gấp 3 lần trong thời gian từ 2000 - 2006. Hiện nay
có khoảng 70 siêu thị, trung tâm thương mại có quy mô khác nhau treo biển hoạt
động, trong đó có một số tập đoàn phân phối nước ngoài đã đầu tư kinh doanh
trung tâm thương mại, siêu thị như Tập đoàn Metro Cash & Carry (Đức), Bourbon

(Pháp), Zen Plaza (Nhật Bản). Ước tính trong năm 2005, trên địa bàn thành phố Hà
Nội, tổng mức lưu chuyển hàng hoá của các trung tâm thương mại, siêu thị đạt
khoảng 5.088 tỉ đồng, chiếm 11,3% tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ của toàn
thành phố.
Với mức tăng trưởng khoảng 15%/năm cùng với sự ra đời của hàng loạt các siêu
thị lớn, nhỏ đã chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của loại hình kinh doanh siêu thị
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên sự phát triển này hầu hết là tự phát, chưa
được sự quản lý chặt chẽ, toàn diện của các cơ quan nhà nước. Nhiều siêu thị
chuyên ngành như: Siêu thị máy tính, siêu thị điện thoại, siêu thị nội thất không
đăng ký qua Sở Thương mại.
Trong đợt kiểm tra gần đây nhất, Chi cục Quản lý thị trường đã thống kê trong số
70 siêu thị, trung tâm thương mại chỉ có 6 đơn vị đủ tiêu chuẩn là trung tâm thương
mại và 46 đơn vị đủ tiêu chuẩn là siêu thị theo quy chế của Bộ Thương mại.
17 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
Đầu tháng 6/2006, Sở Thương mại Hà Nội tiến hành kiểm tra thì hầu hết các siêu
thị, trung tâm thương mại không đảm bảo theo quy chế của Bộ Thương mại, 84%
các đơn vị kinh doanh siêu thị không đủ diện tích kinh doanh tối thiểu và không có
khu dịch vụ, giải trí, khu vệ sinh (khu phụ trợ)
Sau khi cân nhắc, đến hết 30/6, Sở Thương mại đã ra quyết định phê duyệt nội
dung và công văn thoả thuận phân hạng cho 1 trung tâm thương mại và 17 siêu thị.
Theo đánh giá của Sở Thương mại Hà Nội, nguyên nhân dẫn tới tình trạng phân
loại siêu thị, trung tâm thương mại "khiêm tốn" là do: Doanh nghiệp có thể đăng
ký ngành nghề kinh doanh siêu thị mà không phải tuân thủ theo quy định bắt buộc,
do vậy có nhiều siêu thị, trung tâm thương mại ra đời mà Sở Thương mại không
nắm được.
Ngoài ra, siêu thị, trung tâm thương mại ra đời trước khi có quyết định của Bộ
Thương mại nên với những siêu thị, trung tâm thương mại đã treo biển từ trước,

nhưng không đủ tiêu chuẩn, nếu phải tháo biển sẽ ảnh hưởng đến uy tín và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nên một số doanh nghiệp không đến cơ quan
quản lý để xét thoả thuận phân loại
Ông Nguyễn Mạnh Hoàng - Giám đốc Sở Thương mại Hà Nội - có ý kiến: "Trong
thời gian tới, Sở Thương mại kiến nghị UBND thành phố giao cho Sở Thương mại
thẩm định các dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị, kể cả các
doanh nghiệp thuê địa điểm để mở siêu thị trước khi trình UBND thành phố phê
duyệt, nhằm đảm bảo đúng quy hoạch và tạo điều kiện trong việc theo dõi, quản
lý".
18 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
Hiện nay việc phân loại siêu thị theo quy chế mới gặp nhiều khó khăn, nhưng khi
phát hiện thấy vi phạm, chế tài xử lý lại càng hạn chế hơn nữa. Vì vậy, theo Sở
Thương mại Hà Nội: Bộ Thương mại cần tiếp tục bổ sung các quy định trong quy
chế để tăng tính hiệu quả, đặc biệt là các chế tài xử phạt đối với các đơn vị không
thực hiện quy chế. Dự kiến sau khi có kết quả phân loại, Chi cục Quản lý thị
trường Hà Nội sẽ tổ chức lực lượng kiểm tra và xử lý những đơn vị không đủ tiêu
chuẩn siêu thị, trung tâm thương mại nhưng vẫn treo biển.
2.2 Phát hiện các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Vmart trong ngành kinh
doanh siêu thị
2.2.1 Siêu thị Big C
Big C là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng
đầu châu Âu với hơn 9.000 cửa hàng tại Việt Nam, Thái Lan, Ac-hen-ti-na, U-ru-
guay, Vê-nê-zuê-la, Bra-xin, Cô-lôm-bi-a, Ấn Độ Dương, Hà Lan, Pháp…, sử
dụng trên 190.000 nhân viên.
Big C Việt Nam khai trương đại siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện
nay, các cửa hàng Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Huế, Đà Nẵng, Biên Hòa, TP.HCM. Big C là một trung tâm mua sắm lý

tưởng dành cho khách hàng Việt Nam: mỗi cửa hàng có trên 50.000 mặt hàng, từ
thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần áo đến đồ trang trí nội thất, cũng
như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết bị nghe-nhìn, tất cả đều được
bán với giá rẻ.
Mỗi ngày, khách hàng của Big C đều được khám phá nhiều chương trình khuyến
mãi, các mặt hàng mới, các mặt hàng độc quyền, thuộc nhiều chủng loại, được sản
xuất tại Việt Nam hoặc được nhập từ nước ngoài.
19 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
Cứ đều đặn 3 tuần, chúng tôi phát hành một bản tin khuyến mãi với chính sách giá
và quà tặng hấp dẫn. Chỉ cần đăng ký để nhận bản tin qua mail và bạn sẽ không bỏ
lỡ bất kỳ chương trình khuyến mãi nào của Big C nữa!
Big C tạo nhiều cơ hội cho các công ty Việt Nam:
- Tiếp cận thị trường châu Âu / Nam Mỹ (Big C đã xuất khẩu trên 850
container hàng Việt Nam trong năm 2008)
- Tiếp cận thị trường nội địa rộng khắp
- Trở thành nhà cung cấp cho nhãn hàng
- Thuê gian hàng tại Big C, v.v…
Big C là nhà sản xuất thực thụ biết nắm bắt nhu cầu địa phương:
- Nhãn hàng eBon với các loại thịt nguội ngon tuyệt và giá cả hợp lý.
- Mỗi ngày, các thợ làm bánh chuyên nghiệp của Big C cho ra lò các loại bánh
mì thơm ngon được khách hàng Việt Nam ưa chuộng: hơn 50% khách hàng đến
Big C có ghé qua quầy bánh mì của chúng tôi.
Big C tích cực tham gia công tác xã hội, tài trợ các sự kiện địa phương, tặng quà
cho các trường học, giúp đỡ người nghèo,…
Mỗi cửa hàng Big C tạo công ăn việc làm cho khoảng 500 nhân viên
2.2.2 Hệ thống siêu thị Fivimart
Được thành lập vào năm 1997, Công ty Cổ phần Nhất Nam là một trong rất ít

công ty đầu tiên ở phía Bắc Việt Nam đi tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh
siêu thị.
20 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
Siêu thị Fivimart đầu tiên ra đời năm 1997 thực sự gây được ấn tượng tốt với
người tiêu dùng Thủ đô. Ngay từ khi mới thành lập Fivimart đã được đầu tư
trang thiết bị một cách chuyên nghiệp với hệ thống máy tính tiền chất lượng cao,
các hình thức thanh toán đa dạng phong phú thuận tiện, nâng cấp liên tục về
trang thiết bị (phần mềm quản lí, hệ thống thanh toán, hệ thống Camera quan sát,
hệ thống điều hòa trung tâm, máy phát điện, thang máy, thang cuốn, kho lạnh, tủ
bảo ôn )
Hàng hóa bán tại FIVIMART phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã và
mầu sắc, đảm bảo về chất lượng đồng thời luôn được điều chỉnh bởi những chính
sách giá đặc biệt, hợp lí đối với người tiêu dùng; Hiện tại hệ thống FIVIMART
hiện có trên 20.000 chủng loại hàng hóa với 30% là hàng nhập ngoại, cùng rất
nhiều chủng loại hàng hóa là hàng Việt nam chất lượng cao đã đáp ứng đủ mọi
nhu cầu cần thiết của người tiêu dùng. Đến với Fivimart khách hàng thường
xuyên được tham gia vào các chương trình khuyến mại giảm giá, tặng quà, bốc
thăm trúng thưởng Câu lạc bộ Khách hàng thân thiết Fivimart được thành lập
từ năm 2003 với cách thức tham dự đơn giản, các quyền lợi ưu đãi hấp dẫn đã
thu hút được hàng trăm nghìn người tham gia, đến nay đã có hơn 10.000 khách
hàng hội viên thân thiết.
Hệ thống Siêu thị Fivimart được đánh giá là khá thành công.
Với thành tích của mình, Công ty Cổ phần Nhất Nam đã vinh dự được tặng:
- Bằng khen của UBND thành phố Hà Nội cho Doanh nghiệp có đóng góp
trong lĩnh vực phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà nội
các năm 2004-2005-2006;
21 | P a g e

Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
- Bằng công nhận công đoàn vững mạnh năm 2005 do Công đoàn Quận
Hoàn Kiếm cấp;
- Giấy khen cho phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc năm 2006 do UBND
Quận Hoàn Kiếm cấp;
- Giấy chứng nhận thương hiệu nổi tiếng 2006 cho thương hiệu Fivimart do
người tiêu dùng bình chọn, AC Nielsen và VCCI tổ chức;
- Giải thưởng Thương mại Dịch vụ cuối năm 2007 do Bộ Công thương cấp;
- Danh hiệu Dịch vụ Siêu thị được hài lòng nhất năm 2008 do người tiêu
dùng bình chọn qua cuộc điều tra do báo Sài gòn Tiếp thị tổ chức.
Việc cuối năm 2006 Fivimart được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO
9001-2000 đã đánh dấu sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Công ty Cổ
phần Nhất Nam.
Ngay trong những ngày đầu năm 2009, Fivimart đã liên tục được chứng nhận là
“Thương hiệu nổi tiếng 2008” do Phòng thương mại và Công nghiệp Việt nam
phối hợp với công ty ACNielsen tổ chức; và được nhận giải thưởng “Thương
mại dịch vụ Việt Nam 2008 - TOP TRADE SERVICE 2008” do bộ Công
thương trao tặng.
Thời gian đã khẳng định chất lượng và vị trí của hệ thống Siêu thị FIVIMART
trong lòng người tiêu dùng, mọi người đến với hệ thống FIVIMART ngày càng
đông vì đến đây khách hàng luôn được hài lòng bởi mọi nhu cầu đều được đáp
ứng với hệ thống phục vụ mang tính chuyên nghiệp cao.
22 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
2.2.3 Hệ thông siêu thị CO.OPMART
Từ năm 1989 – 1991. Sau đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước chuyển từ

cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Mô hình kinh tế HTX kiểu cũ thật sự khó khăn và lâm vào tình thế khủng hoảng
phải giải thể hàng loạt. Trong bối cảnh như thế, ngày 12/5/1989 UBND Thành phố
Hồ Chí Minh có chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX Mua Bán Thành phố trở
thành Liên hiệp HTX Mua bán Thành phố Hồ Chí Minh – Saigon Co.op với 2 chức
năng trực tiếp kinh doanh và tổ chức vận động phong trào HTX. Saigon Co.op là tổ
chức kinh tế HTX theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập thể, hoạt động sản xuất kinh
doanh tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
Nắm bắt cơ hội phát triển: từ năm 1992 – 1997
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam làm cho các Doanh nghiệp phải năng động và sáng tạo để nắm bắt
các cơ hội kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác nước ngoài.
Saigon Co.op đã khởi đầu bằng việc liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài
để gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình. Là một trong số ít đơn
vị có giấy phép XNK trực tiếp của Thành phố, hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ
mang lại hiệu quả cao, góp phần xác lập uy tín, vị thế của Saigon Co.op trên thị
trường trong và ngoài nước.
Sự kiện nổi bật nhất là sự ra đời Siêu thị đầu tiên của Hệ thống Co.opMart là
Co.opMart Cống Quỳnh vào ngày 09/02/1996, với sự giúp đỡ của các phong trào
HTX quốc tế đến từ Nhật, Singapore và Thụy Điển. Từ đấy loại hình kinh doanh
23 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
bán lẻ mới, văn minh phù hợp với xu hướng phát triển của Thành phố Hồ Chí
Minh đánh dấu chặng đường mới của Saigon Co.op.
Khẳng định và phát triển: từ năm 1998 – 2008
Giai đoạn 1998 -2003 ghi dấu ấn một chặng đường phát triển mới của Saigon
Co.op.
Luật HTX ra đời tháng 01/1997 mà Saigon Co.op là mẫu HTX điển hình minh

chứng sống động về sự cần thiết, tính hiệu quả của loại hình kinh tế HTX, góp
phần tạo ra thuận lợi mới cho phong trào HTX trên cả nước phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ theo đúng chức năng, lãnh
đạo Saigòn Co.op dành thời gian nghiên cứu học tập kinh nghiệm của hệ thống
Siêu thị KF(Thụy Điển), NTUC Fair Price(Singapore), Co.op(Nhật Bản) để tạo ra
một hệ thống siêu thị mang nét đặc trưng của phương thức HTX tại TpHCM và
Việt Nam.
Năm 1998 Saigon Co.op đã tái cấu trúc về tổ chức và nhân sự, tập trung mọi nguồn
lực của mình để đầu tư mạnh cho công tác bán lẻ (Các Siêu thị Co.opMart lần lượt
ra đời đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng : hình thành chuỗi Siêu thị
mang thương hiệu Co.opMart).
Tính đến 02/2008, hệ thống Co.opMart có 28 siêu thị bao gồm 16 Co.opMart ở
TPHCM và 12 Co.opMart tại các tỉnh (Co.opMart Cần Thơ, Mỹ Tho, Quy Nhơn,
Vĩnh Long, Long Xuyên, Pleiku, Phan Thiết, Biên Hoà, Vị Thanh, Tam Kỳ, Tuy
Hoà và Vũng Tàu).
24 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194
GVHD: TS. Cao Tiến Cường
Co.opMart trở thành thương hiệu quen thuộc của người dân thành phố và người
tiêu dùng cả nước. Là nơi mua sắm đáng tin cậy của người tiêu dùng.
Các thành quả đạt được :
Tháng 8/2000 : Nhận danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới
Tháng 05/2002 : Saigon Co.op vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Nhất
Năm 02/2004 : Saigon Co.op nhận chứng chỉ ISO 9001-2000
Năm 2005 : Nhà nước phong tặng Anh hùng lao động cho Bà Nguyễn Thị Nghĩa –
Chủ tịch HĐQT Saigon Co.op.
Năm 2008 :
- Thương hiệu Việt được yêu thích nhất do Báo SGGP tổ chức bình chọn
(2005-2006-2007-2008).

- Top 200 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam do tổ chức UNDP bình chọn.
- Đoạt giải vàng chất lượng Châu Âu do tổ chức International Arch of
Europe Award trao tặng.
Năm 2004 - 2008 : Saigon Co.op liên tục được bình chọn là nhà bán lẻ hàng đầu
Việt Nam, Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
2.2.4 Siêu thị HAPROMART
Ngày 11/11/2006, trong những ngày cả nước vui mừng chào đón sự kiện Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới WTO và chào mừng Hội nghị APEC
lần thứ 14 được tổ chức tại Việt Nam, Hapro long trọng tổ chức lễ công bố nhận
diện chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện ích Hapromart
25 | P a g e
Manichanh Mienmany
MTSV: CQ484194

×