Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động vốn để xây dựng nông thôn mới tại huyện bắc sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI QUỲNH TRỌNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BẮC SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019

download by :


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI QUỲNH TRỌNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BẮC SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh


THÁI NGUYÊN - 2019

download by :


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp huy động vốn để xây
dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi và tôi chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Các số liệu nghiên cứu và nội dung trình bày trong luận vàn là trung
thực chưa được bảo vệ một học vị nào. Mọi thơng tin trích dẫn được sử dụng
trong luận văn đều nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong danh mục các tài
liệu tham khảo. Thông tin được thu thập và điều tra thực tế tại địa phương.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Mai Quỳnh Trọng

download by :


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong suốt q trình và hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,

Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tơi hồn thành chương
trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lịng kính trọng sâu
sắc đối với TS. Nguyễn Thị Lan Anh người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu. Tơi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên
tơi hồn thành luận văn này.
Trong q trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình
độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên luận văn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cơ và
các nhà khoa học để tơi hồn thành tốt hơn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Mai Quỳnh Trọng

download by :


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ............................................................................ vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 5
1.1.

Tổng quan lý luận về huy động vốn xây dựng nông thôn mới ............... 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản nông thôn và nông thôn mới .......................... 5
1.1.2. Tổng quan về vốn và huy động vốn ...................................................... 10
1.1.3. Nội dung của công tác huy động vốn để xây dựng nông thôn mới ...... 18
1.1.4. Sự cần thiết phải huy động vốn trong xây dựng nông thôn mới .......... 22
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn vốn để xây dựng
nông thôn mới ....................................................................................... 23
1.2.

Thực tiễn về huy động các nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới
ở một số địa phương.............................................................................. 30

1.2.1. Công tác huy động vốn để XDNTM tại huyện Sơn Động, Bắc Giang .... 30
1.2.2. Công tác huy động vốn để xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng ........................................................................... 32
1.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Bắc Sơn ................................... 33
1.3.


Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan ................................... 34

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 37
2.1.

Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Bắc Sơn ......................... 37

2.1.1. Khái quát về huyện Bắc Sơn ................................................................. 37

download by :


iv

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 45

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 45
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 48
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 48
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 49
3.1.

Các chính sách trong huy động vốn cho xây dựng nơng thơn mới ở
huyện Bắc Sơn ...................................................................................... 49

3.1.1. Các chính sách nói chung...................................................................... 49
3.1.2. Chính sách của huyện Bắc Sơn ............................................................. 53
3.1.3. Quá trình triển khai cơ chế huy động vốn ............................................. 54

3.2.

Thực trạng huy động vốn trong xây dựng nông thôn mới tại huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................ 57

3.2.1. Tình hình huy động vốn ........................................................................ 58
3.2.2. Kết quả huy động vốn theo các lĩnh vực đầu tư ................................... 66
3.2.3. Tình hình xây dựng nơng thơn mới tại 03 xã tác giả nghiên cứu điểm .... 69
3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bắc Sơn .................................................................. 80
3.2.5. Đánh giá chung về công tác huy động vốn xây dựng nông thôn
mới tại huyện Bắc Sơn .......................................................................... 83
3.3.

Mục tiêu thực hiện Chương trình xây dựng nơng mới của huyện Bắc
Sơn trong thời gian tới ............................................................................. 88

3.3.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 88
3.3.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 89
3.4.

Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện .............................................................. 89

3.4.1. Nhiệm vụ trọng tâm .............................................................................. 89
3.4.2. Một số nhiệm vụ chủ yếu trong năm 2019 ........................................... 90
3.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh huy động vốn xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ............................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106


download by :


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

BCĐ

Ban chỉ đạo


NTM

Nông thôn mới

XDCB

Xây dựng cơ bản

PTNT

Phát triển nơng thơn

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

XDCB

Xây dựng cơ bản

DN

Doanh nghiệp

GTNT

Giao thông nông thôn

download by :



vi

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Bảng 3.14:
Bảng 3.15:

Cơ cấu vốn trong chương trình xây dựng NTM ..............................50
Vốn ngân sách xây dựng nông thôn mới huyện Bắc Sơn ...............58
Nguồn vốn tín dụng huy động được để xây dựng nơng thơn
mới huyện Bắc Sơn ............................................................................60
Nguồn vốn huy động được từ doanh nghiệp để xây dựng nông
thôn mới huyện Bắc Sơn ...................................................................61
Nguồn vốn huy động được từ cộng đồng để xây dựng nông
thôn mới huyện Bắc Sơn ...................................................................63

Vốn huy động từ các nguồn tài trợ khác...........................................65
Kết quả xây dựng nông thôn mới của 03 xã nghiên cứu .................70
Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng nơng
thơn mới ..............................................................................................71
Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng
NTM tại địa phương ..........................................................................72
Những công việc người dân tham gia vào xây dựng NTM tại
địa phương mình ...............................................................................73
Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của người
dân trong xây dựng NTM ..................................................................74
Giá trị đóng góp bình qn/hộ cho xây dựng các cơng trình hạ
tầng thuộc chương trình xây dựng NTM của 03 xã nghiên cứu .....76
Ý kiến của các hộ về việc huy động vốn cho chương trình xây
dựng nơng thơn mới ...........................................................................78
Ý kiến của cán bộ xã, thơn về khó khăn trong huy động nguồn
lực đóng góp bằng tiền ......................................................................79
Ý kiến của cán bộ xã, thơn về khó khăn trong huy động nguồn
lực đóng góp bằng đất đai .................................................................80

Hình:
Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Bắc Sơn .................................... 37

download by :


vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Mục đích

- Đánh giá thực trạng huy động, sử dụng nguồn lực trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực
trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lang Sơn thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các Nghị quyết, Quyết định, Kế
hoạch, báo cáo…
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Qua điều tra, phỏng vấn tại 3 xã Nhất Hịa,
Vũ Lăng, Chiến Thắng với tổng 180 phiếu (trong đó số cán bộ xã và cán bộ
thôn điều tra phỏng vấn ở 3 xã là 30 cán bộ; số hộ dân điều tra phỏng vấn ở 3
xã nghiên cứu là 150 hộ).
- Phương pháp phân tích và xử lý:Gồm phương pháp thống kê kinh tế,
phương pháp giám sát đánh giá có sự tham gia, phương pháp tổng hợp tài liệu
(thơng tin sau khi thu thập được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel).
3. Kết quả nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả huy động nguồn lực về vốn, đất đai, lao động
so với kế hoạch đề ra. Tính được trung bình, độ lệch chuẩn, độ biến động
một số vấn đề liên quan đến ngân sách trực tiếp cho xây dựng nông thôn mới
ở địa phương.
- Xác định những ảnh hưởng; điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức trong xây dựng nông thôn mới của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, giai
đoạn 2014 - 2018.

download by :


viii


- Đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn thời gian tới.
4. Kết luận
Luận văn phản ánh thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn, đánh giá phân tích được kết quả đạt được trong huy
động nguồn lực và những ảnh hưởng, cơ hội thách thức việc thực hiện
chương trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Từ
đó đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình, góp phần cho huyện thấy
được một số bất cập, hạn chế việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới những năm qua.

download by :


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nơng thôn mới là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết 26, Nghị Quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015
của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1600/QĐ - TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (thay thế Quyết định 800/QĐTTg ngày 04/6/2010). Quyết định 1980/QĐ - TTg ngày 17/10/2016 về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH),
chính trị và an ninh quốc phịng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn

xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước. Xây dựng nông thôn mới là sự
nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Xây
dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
Do kết cấu hạ tầng nông thôn của nước ta cịn nhiều yếu kém, vừa
thiếu, vừa khơng đồng bộ; nhiều hạng mục cơng trình được đầu tư lâu đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; hệ thống thuỷ lợi
cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa đảm bảo; cơ
sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hố,… cịn hạn chế
Bắc Sơn, là huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Lạng Sơn, cách trung tâm
thành phố Lạng Sơn 86 km. Huyện Bắc Sơn có 19 xã và 01 thị trấn, với 219
thơn và khối phố, trong đó: Theo kết quả phân định khu vực, huyện Bắc Sơn
còn 09 xã khu vực III và 10 thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn của khu vực

download by :


2

II; huyện có 11 xã được cơng nhận là xã An toàn khu trong thời kỳ kháng
chiến chống Thực dân Pháp.
Từ năm 2014 đến nay, Bắc Sơn đã triển khai và thực hiện xây dựng
nông thôn mới ở tất cả các xã trên địa bàn huyện, trong đó tập trung xây dựng
tại 5 xã thí điểm. Đến năm 2018 chỉ có 5/19 xã về đích. Mặt khác, Bắc Sơn là
Huyện ATK theo Quyết định 2475/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng
Chính phủ và là huyện có nhiều xã thuộc Chương trình 135. Do vậy để triển
khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,
huyện Bắc Sơn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, đó là nhu
cầu vốn đầu tư quá lớn. Theo đề án xây dựng nông thôn mới tại 19 xã của

huyện (giai đoạn 2011 - 2015 xây dựng 04 xã, giai đoạn 2016 - 2020 hoàn
thành 06 xã) và 09 xã đạt từ 10 - 12 tiêu chí thì tổng nhu cầu vốn đầu tư là
3.392.701,2 triệu đồng. Giai đoạn 2016 - 2020 nhu cầu vốn là 1.180.443,7
triệu đồng; trong đó vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ 734.593,1 triệu đồng, vốn
tín dụng 234.709,6 triệu đồng, vốn đầu tư của doanh nghiệp 95.130,8 triệu
đồng, vốn huy động của nhân dân đóng góp 116.010,2 triệu đồng. Trong khi
hiện nay Chính phủ đang thực hiện chủ trương thắt chặt chi tiêu công, nên
vốn đầu tư của nhà nước vào vùng nông thôn rất hạn chế, theo số liệu tổng
hợp vốn nhà nước đầu tư vào 19 xã của huyện trong 03 năm 2016 - 2018 chỉ
đạt 620.491 triệu đồng. Vì vậy, huy động vốn thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới đang trở thành vấn đề bức thiết trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của huyện. Xuất phát từ thực tiễn, tác giả quyết định lựa chọn
đề tài: “Giải pháp huy động vốn để xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế nơng nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá, phân tích thực trạng của việc huy
động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nơng thơn mới từ đó đưa ra

download by :


3

những giải pháp trong việc huy động vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới ở
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và huy
động vốn đầu tư để xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác huy động vốn để xây dựng

nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, chỉ ra những kết quả đạt
được, những tồn tại, thách thức và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn để
xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn theo hướng hiệu quả,
bền vững nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn
mới ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi:
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn, bao gồm 3 xã trọng điểm của huyện Bắc Sơn: xã Nhất Hòa, xã Vũ
Lăng, xã Chiến Thắng.
Phạm vi về nội dung: Phân tích thực trạng việc huy động các nguồn vốn
trong q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn; qua đó đề xuất các giải pháp nhằm huy động các nguồn vốn cho
xây dựng nông thôn mới tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu sơ cấp được thu thập qua phiếu điều tra về việc huy động vốn
trong xây dựng nông thôn mới.
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập, tổng hợp trong giai đoạn 2016 - 2018.

download by :


4

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Nghiên cứu, tìm hiểu các hạn chế cịn tồn tại về việc huy động các
nguồn vốn dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như kinh nghiệm của một
số địa phương khác về công tác huy động vốn để xây dựng nông thôn mới.

- Trên cơ sở các tài liệu thu thập, tiến hành phân tích thực trạng cơng
tác huy động vốn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn để chỉ ra những ưu,
nhược điểm và nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp về cơng
tác huy động vốn XDNTM tai huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

download by :


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan lý luận về huy động vốn xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản nông thôn và nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống, làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông
dân, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, là nơi có mật độ dân cư thấp,
mơi trường chủ yếu là thiên nhiên, cơ sở hạ tầng kém phát triển, tiếp cận thị
trường và sản xuất hàng hố thấp. Nơng thơn được xem xét như một cơ cấu xã
hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Ở Việt Nam Dân số trung bình năm 2017 của cả nước ước tính 93,7
triệu người; Trong đó dân số nông thôn 60,8 triệu người, chiếm 64,9%;, mật
độ dân cư ít hơn 7.000 người/km2 và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp dưới
58%, tức là tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 42% trở lên.
Có quan điểm lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng sinh sống của tập
hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt
động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác; phân biệt với đô thị. Phát triển
nông thôn: là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về kinh tế,

văn hóa, xã hội và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống của dân cư
nông thôn.
Như vậy, khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có
thể hiểu "Nơng thơn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân
dân xã" [Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT].

download by :


6

1.1.1.2. Khái niệm và đặc trưng của nông thôn mới
* Khái niệm nông thôn mới:
- Nông thôn mới là nông thơn mà trong đời sống vật chất, văn hố, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật
tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
- Nơng thơn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ
tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp
lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hố dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh
của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và
trật tự xã hội.
Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 491/QĐ-TTg về bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới; Ngày 17 tháng 10
năm 2016 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg về bộ
tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới Từ bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

giai đoạn 2016 - 2020 thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg chúng ta thấy
nông thôn mới là nông thơn tồn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế,
xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng.
Ngày 16/8/2016 thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số
1600/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 đưa ra mục tiêu chung về xây dựng
mơ hình nơng thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội
nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi

download by :


7

trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững”
[Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ].
Như vậy, nơng thơn mới là nơng thơn có kết cấu hạ tầng đường giao
thông đến trung tâm xã, đường giao thông thơn, xóm, giao thơng nội đồng, hệ
thống thủy lợi nội đồng, trường học, trạm y tế xã, trung tâm thể thao, nhà văn
hóa xã, khu thể thao, nhà văn hóa thơn, bản, các cơng trình cấp nước sinh
hoạt, thốt nước thải khu dân cư, cải tạo nghĩa trang, cảnh quan môi trường
nông thôn, cải tạo, mở rộng, nâng cấp hệ thống lưới điện nơng thơn; hồn
thiện, xây mới hệ thống chợ, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy
định, hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản, phát
triển sản xuất và dịch vụ, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn, hỗ

trợ cho xây dựng các trung tâm bán hàng hiện đại theo Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
* Những đặc trưng cơ bản của nông thôn mới:
Một là đơn vị cơ bản của mơ hình nơng thơn mới là làng (xóm, bản),
xã: Làng, xã thực sự là một cộng đồng, trong đó cơng tác quản lý của nhà
nước khơng can thiệp sâu vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính
tự quản của người dân thơng qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật
của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp
hài hòa; các giá trị truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu
khơng khí tâm lý xã hội tích cực bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống
kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh, trật tự xã hội,… nhằm hình
thành mơi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đơ thị hóa, chuẩn bị những
điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên
thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trước hết tạo cho
người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cấp, thuần nông

download by :


8

sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch; để người dân có quyền “ly nơng bất
ly hương”.
Ba là nơng thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực.
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được giữ gìn, khai
thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp. Vận dụng các công nghệ cao về quản lý, sinh học, các
hoạt động kinh tế đạt hiệu quả. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển hài hòa,
hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.

Bốn là dân chủ nông thôn được mở rộng và đi sâu vào thực chất. Các
chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ
chức phi chính phủ, nhà nước, tư nhân,…) tham gia tích cực trong mọi q
trình quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch,
thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng.
Người nông dân thực sự “được tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa
ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho
mình, cho quê hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Năm là nơng dân, nơng thơn có văn hóa phát triển, trí tuệ được nâng
lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thơn
mới. Người nơng dân có cuộc sống ổn định, trình độ văn hóa, khoa học - kỹ
thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn những
giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng,
tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng, nhằm vừa tự hồn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống
của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn minh giàu đẹp [25].
1.1.1.3. Mơ hình nơng thơn mới và các tiêu chí nông thôn mới

download by :


9

Xây dựng mơ hình nơng thơn mới là mơ hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan
hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính tốn, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
Sự hình dung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn mới là

những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu các thành tựu khoa học
kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa người dân.
Nhìn chung mơ hình làng nơng thơn mới theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh.
Mơ hình nơng thơn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hóa
các chương trình phát triển nơng thơn; mơ hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn
lực khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư, thiết bị để tạo ra các
sản phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu
về kinh tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nơng thơn.
Mơ hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu
cầu phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt
hiệu quả cao trên tất cả các mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến bộ
hơn so với mơ hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận
dụng trên cả nước.
Qua nghiên cứu cho thấy: “Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những
đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới,
đáp ứng u cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu
nông thôn được xây dựng so với mô hình nơng thơn cũ mang tính tiên tiến về
mọi mặt”.
* Tiêu chí nơng thơn mới:
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới giai đoạn 2016

download by :


10

- 2020. Cụ thể bộ tiêu chí về xã nơng thơn mới gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí cụ
thể như sau [19]:

- Nhóm tiêu chí về quy hoạch: Có 01 tiêu chí quy hoạch và thực hiện
quy hoạch.
- Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội: Gồm 8 tiêu chí là giao
thơng, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương
mại nông thôn, thông tin và truyền thông, nhà ở dân cư.
- Nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất: Gồm 4 tiêu chí là: thu
nhập, hộ nghèo, lao động có việc làm, tổ chức sản xuất.
- Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - mơi trường: Gồm 4 tiêu chí là
giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, mơi trường và an tồn thực phẩm.
- Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị: gồm 2 tiêu chí là: Hệ thống chính trị
và tiếp cận pháp luật, Quốc phòng và An ninh.
1.1.2. Tổng quan về vốn và huy động vốn
1.1.2.1. Khái niệm về vốn
Vốn là nguồn lực rất quan trọng nhất đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế của một quốc gia. Việt Nam là nước chậm phát triển và đang trong
quá trình phát triển nhu cầu về vốn là rất lớn. Vì vậy, nhận thức và vận dụng
đúng đắn phạm trù vốn sẽ là tiền đề thúc đẩy việc khai thác có hiệu quả mọi
tiềm năng về vốn để đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung và trong xây dựng
nơng thơn mới theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nói riêng.
Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về vốn dưới các giác độ khác nhau, nhưng
chủ yếu:
Theo nghĩa rộng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí
để sản xuất hàng hố, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến
thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình
độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ
cơng nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này

download by :



11

có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong
nền kinh tế thị trường.
Theo nghĩa hẹp vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Dưới dạng tiền tệ, vốn được định nghĩa là khoản tích lũy, tức là một
phần thu nhập chưa được tiêu dùng. Dưới dạng vật chất, vốn bao gồm các loại
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, các cơng trình hạ tầng, các loại ngun liệu,
nhiên liệu, các sản phẩm trung gian, các thành phẩm... Ngoài ra, cịn có các
loại vốn vơ hình (bằng phát minh sáng chế, vị trí kinh doanh...), khơng tồn tại
dưới dạng vật chất nhưng có giá trị kinh tế và cũng là những yếu tố vốn cần
thiết cho quá trình phát triển. Trong quá trình hoạt động của nền kinh tế, vốn
ln ln vận động và chuyển hóa về hình thái vật chất cũng như từ hình thái
vật chất sang hình thái tiền tệ.
Ngày nay, do yêu cầu của sự phát triển, vốn không những là yếu tố quan
trọng đối với q trình sản xuất của các nước có nền kinh tế phát triển mà còn
là yếu tố khan hiếm đối với hầu hết các quốc gia đang và kém phát triển trên
thế giới. Vì vậy, phạm trù vốn ln được các nhà kinh tế hiện đại quan tâm
nghiên cứu và tiếp cận nó trên những phương diện khác nhau. Đó là:
- "Vốn là một loại nhân tố "đầu vào" đồng thời bản thân nó lại là kết
quả "đầu ra" của hoạt động kinh tế" [4].
- "Vốn là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất, kinh doanh nhằm
sinh lợi" [25].
- "Vốn là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó
cũng được cái khác tạo ra. Vốn là một trong bốn yếu tố sản xuất, bao gồm
máy móc, nhà máy và nhà cửa là cái làm cho sản xuất trở thành hiện thực
nhưng trừ ngun liệu thơ và có thể được coi như là giữ giá trị được tích trữ
của những cái này" [2].
Từ những những khái niệm về vốn, có thể rút ra một số nhận xét sau:


download by :


12

Thứ nhất, vốn là một trong những nhân tố không thể thiếu trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Nó góp phần tạo ra thu nhập,
đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thứ hai, vốn được biểu hiện bằng tiền. Song, không phải tất cả tiền đều
là vốn. Tiền là hình thái biểu hiện của vốn. Trường hợp tiền để tiêu dùng hàng
ngày, tiền để cất trữ khơng được coi là vốn. Đó là các khoản để chi tiêu và
tiền tiết kiệm để dành. Chỉ có những đồng tiền được đảm bảo bằng tài sản
thật, đưa vào đầu tư kinh doanh với mục đích sinh lời mới là vốn.
Thứ ba, vốn không chỉ là lượng tiền mặt nhất định trực tiếp đầu tư sinh
lợi nhuận mà còn là đại diện về mặt giá trị cho những tài sản hữu hình và vơ
hình tham gia vào các quá trình sản xuất - kinh doanh.
1.1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn trong nước tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, nhưng tựu
chung lại có các loại: vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp và vốn
huy động từ cộng đồng dân cư.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Được hình thành thơng qua việc tiết
kiệm của chính phủ. Nói cách khác, phần tiết kiệm của chính phủ là phần tiết
kiệm của ngân sách nhà nước. Tiết kiệm của chính phủ thể hiện ở số chênh
lệch giữa tổng số thu so với tổng số chi tiêu thường xuyên của ngân sách nhà
nước. Về bản chất, đây là nguồn vốn của ngân sách nhà nước chi cho phát
triển kinh tế.
Trong những năm trở lại đây, nguồn thu thuế từ ngân sách của Nhà
nước ta không ngừng tăng lên nhờ mở rộng các nguồn thu. Với khả năng huy
động vốn trên, ngân sách nhà nước sẽ có điều kiện để tăng lượng vốn đầu tư

cho phát triển kinh tế nói chung và xây dựng nơng thơn mới nói riêng.
- Nguồn vốn tín dụng: Hình thành từ vốn tự có của ngân hàng, vốn huy
động, vốn vay và các nguồn khác. Nền kinh tế thị trường càng phát triển,
nguồn vốn tín dụng càng trở thành nguồn vốn chủ yếu trong tổng vốn kinh

download by :


13

doanh của các chủ thể kinh tế. Ở nước ta, nguồn vốn tín dụng được thực hiện
thơng qua hệ thống ngân hàng thương mại, ngân hàng cổ phần, quỹ tín dụng
trong nhân dân. Các hệ thống ngân hàng thương mại bao gồm: Ngân hàng
trung ương (Ngân hàng nhà nước), Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt
Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương
Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Trong đó: Ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT Việt Nam là ngân hàng chủ yếu cung ứng vốn tín dụng cho
phát triển lĩnh vực nơng nghiệp, nông dân và nông thôn. Tuy nhiên, khả năng
cấp tín dụng của các ngân hàng cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được các tài
trợ về đầu tư cơ bản. Nguồn vốn huy động được chủ yếu mới cho vay ngắn
hạn. Vốn cho vay trung và dài hạn còn rất khiêm tốn.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn này được hình thành từ tiết kiệm của doanh
nghiệp, thể hiện ở phần lãi thuần được để lại dùng làm tăng vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, phần khấu hao cơ bản hàng năm cũng là nguồn để các doanh nghiệp
đầu tư.
- Nguồn vốn của dân cư: Đây là nguồn được hình thành từ phần còn lại
trong thu nhập của dân cư. Thu nhập của dân cư được hình thành từ thu nhập
trong kết quả lao động ở lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của các gia đình, cá
nhân người lao động; thu nhập do thừa kế các loại thu nhập khác, như: tiền dư

thừa trong quá trình trao đổi mua bán hàng hóa, tiền làm thêm trong khoảng
thời gian nơng nhàn, tiền trúng xổ số, tài sản của thân nhân từ nước ngồi gửi
về... Nói cách khác, nguồn vốn của dân cư là khoản tiết kiệm của họ. Thực
chất đó là phần dôi ra sau khi đã trừ chi tiêu của các hộ gia đình. Trong nền
kinh tế thị trường, tiết kiệm của dân cư là bộ phận chủ yếu và ngày càng
khẳng định được vị trí quan trọng trong việc hình thành tổng nguồn vốn đầu
tư của các quốc gia.

download by :


14

Tóm lại: Cơ cấu nguồn vốn trong nước bao gồm: vốn ngân sách, vốn
tín dụng, vốn của doanh nghiệp, vốn cộng đồng dân cư... Mỗi nguồn vốn đều
có đặc điểm, tầm quan trọng riêng. Song, bản thân chúng là những yếu tố hợp
thành nên tổng nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế. Do đó, phải biết cách
khai thác, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả.
1.1.2.3. Các phương thức huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường, để có đủ vốn đầu tư, chủ đầu tư có thể và
cần phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bằng những phương thức
khác nhau. Trên thực tế, có hai phương thức cơ bản để huy động vốn:
Một là, phương thức huy động vốn trực tiếp: Đó là phương thức chuyển
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn một cách trực tiếp, thông qua thị trường
chứng khốn mà khơng qua các trung gian tài chính. Các nhà đầu tư có thể
phát hành các cổ phiếu, trái phiếu thu hút vốn. Ngược lại, các nhà đầu tư tài
chính mua cổ phiếu, trái phiếu do các cơng ty hay Chính phủ ban hành, có thể
rút vốn thông qua mua đi bán lại trên thị trường chứng khốn. Cụ thể là:
- Huy động vốn thơng qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp
nhà nước.

Trái phiếu doanh nghiệp nhà nước là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn, có
mệnh giá và có lãi phát hành bao gồm các loại ký danh và vô danh, thời hạn
từ một năm trở lên tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng và khả năng thu hồi vốn để
trả nợ của doanh nghiệp nhà nước. Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp nhà nước
được Bộ Tài chính quy định và do doanh nghiệp nhà nước công bố theo từng
đợt phát hành đảm bảo cho người mua trái phiếu được hưởng lãi suất thực (+)
với các chỉ số trượt giá và căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu hồi
vốn của doanh nghiệp.
Cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước là chứng chỉ thừa nhận sự góp vốn và
quyền sở hữu về vốn của chủ sở hữu cổ phiếu do doanh nghiệp nhà nước phát
hành, nhằm góp vốn vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc góp vốn thành
lập doanh nghiệp mới mà nhà nước là người sáng lập. Cổ phiếu bao gồm các

download by :


15

loại ký danh và vô danh, phát hành dưới dạng chứng chỉ do Kho bạc nhà nước
quy định theo mẫu. Cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước chỉ có một loại mệnh
giá do doanh nghiệp nhà nước quy định sau khi đã được Bộ Tài chính chấp
thuận. Lợi tức cổ phần được thanh tốn hàng năm vào cuối năm tài chính quy
định, tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và theo Điều lệ hoạt động
doanh nghiệp. Cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước được tự do mua bán, chuyển
nhượng, thừa kế. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu đối với các loại cổ phiếu,
ký danh và vô danh được thực hiện tại doanh nghiệp nhà nước, nơi phát hành
cổ phiếu và khơng phải chịu bất cứ khoản phí nào.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Về thực chất, đó là nhằm
mục tiêu huy động tối đa vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên chức trong

doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngồi nước để đầu tư đổi mới
cơng nghệ, phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện cho những người góp vốn,
những người có cổ phần nâng cao vai trị làm chủ, tạo thêm động lực thúc đẩy
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để huy động các nguồn vốn cịn có.
- Huy động vốn thơng qua phát hành trái phiếu Chính phủ. Trái phiếu
Chính phủ là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành (trái
phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước khơng có ý nghĩa tác động trực tiếp
đến việc giảm bội chi ngân sách Nhà nước). Trái phiếu Chính phủ được phát
hành dưới các dạng: tín phiếu kho bạc Nhà nước, trái phiếu kho bạc Nhà nước
và trái phiếu cơng trình.
+ Tín phiếu kho bạc nhà nước là loại trái phiếu ngắn hạn dưới một năm,
huy động vốn để bù đắp thiếu hụt ngân sách tạm thời trong năm tài chính. Số
dư nợ về trái phiếu kho bạc nhà nước đến cuối năm tài chính (31/12) chưa đến
hạn thanh tốn được tính là khoản vay bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước
và được hoàn trả trong năm tài chính tiếp theo.
+ Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên,
huy động vốn để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi
tiêu đầu tư phát triển trong kế hoạch ngân sách nhà nước được duyệt.

download by :


×