Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.15 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG TIẾN DŨNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 60.31.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. PHẠM VĂN KHÔI

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐẶNG TIẾN DŨNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN
LỰC XÂY DỰNG NTM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ........................................... 12
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng NTM và huy động nguồn lực xây dựng NTM trên
địa bàn huyện ........................................................................................................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện ... 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NTM
TẠI HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƢNG YÊN NHỮNG NĂM 2011-2016 .......... 41
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ảnh
hưởng đến huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ............................. 41
2.2. Thực trạng thu hút nguồn lực xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2011-2016 ..................................................................................... 47
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN LỰC XÂY
DỰNG NTM TẠI HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƢNG YÊN ĐẾN NĂM 2020 ... 66
3.1. Quan điểm về huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Mỹ Hào đến
năm 2020 .............................................................................................................. 66
3.2. Dự báo nhu cầu nguồn lực xây dựng NTM của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên trong thời gian tới. ........................................................................................ 66
3.3. Phương hướng và mục tiêu xây dựng NTM và huy động nguồn lực xây dựng
NTM ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 ....................................... 67
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút nguồn lực xây dựng NTM
tại huyện Mỹ Hào những năm 2017-2020 ............................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 73


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa


BCĐ

Ban Chỉ đạo

BQL

Ban Quản lý

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KTNT

Kinh tế nông thôn

MTQG


Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NTM

Nông thôn mới

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTNT

Phát triển nông thôn

PTTH

Phổ thông trung học

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở


UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1

Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện ...................... 34

Bảng 2.1

Tổng hợp số liệu về quỹ đất tại huyện Mỹ Hào .................................... 43

Bảng 2.2

Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đất đai cho xây dựng NTM so
với kế hoạch đề ra .................................................................................. 54

Bảng 2.3

Bảng kết quả huy động nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới . 55


Bảng 2.4

Kết quả huy động nguồn lực từ Hội Nông dân cho xây dựng NTM ..... 56

Bảng 2.5

Kết quả huy động nguồn lực từ Đoàn Thanh niên cho XDNTM .......... 57

Bảng 2.6

Kết quả huy động tiền vốn thực hiện chương trình MTQG xây dựng
NTM tại huyện Mỹ Hào ........................................................................ 59

Bảng 2.7

Kết quả xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào ........................................... 62

Bảng 2.8

Tổng hợp các tiêu chí chưa đạt chuẩn NTM tại huyện Mỹ Hào ........... 64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là lĩnh vực rộng lớn, chứa đựng nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội ,
môi trường, an ninh, chính trị xã hội. Nông thôn Việt Nam đóng vai trò to lớn trong
sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.
Nhận thấy sự cần thiết của việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước phải gắn
liền với phát triển nông thôn, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết

định số 800/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 - 2020. Với mục tiêu xây dựng nông thôn phát triển
toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường.
Sau gần 7 năm thực hiện Chương trình, cả nước đã triển khai thực hiện với sự
vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hưởng ứng và tham gia tích
cực của người dân và đã đạt được kết quả bước đầu khả quan. Bộ mặt nông thôn ở
nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ
thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân
được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, xây dựng NTM là chương trình với nội dung
phong phú, triển khai trên phạm vi rộng, thời gian triển khai ngắn, nguồn vốn hạn
hẹp… nên xây dựng NTM còn gặp nhiều khó khăn.
Mỹ Hào là một trong những huyện trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Hưng Yên, với vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên, đất đai, tài nguyên
môi trường, nguồn nhân lực khá dồi dào,... Với mục tiêu sớm đưa Mỹ Hào trở thành
thị xã công nghiệp trực thuộc tỉnh Hưng Yên, trong những năm qua, huyện Mỹ Hào
đã có nhiều chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là kể từ khi
triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM. Nhờ vậy, cơ cấu kinh tế
NNNT bước chuyển biến tích cực; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được
tăng cường; các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp phát triển đa dạng;
nhiều tiến bộ khoa học kỷ thuật được áp dụng; đời sống vật chất, tinh thần của
người dân ngày càng được cải thiện, nâng cao; hệ thống chính trị được củng cố là

1


tiền đề quan trọng để phấn đấu xây dựng Mỹ Hào sớm trở thành thị xã công nghiệp
trực thuộc tỉnh Hưng Yên.
Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và yêu
cầu đặt ra. Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu và đổi mới
cách thức sản xuất tại địa phương còn chậm; nguồn lực đầu tư cho phát triển NNNT

còn ít; sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp còn yếu; năng suất lao động, hiệu
quả kinh tế còn thấp; công nghiệp dịch vụ ở nông thôn phát triển chậm; công tác
quy hoạch, quản lý đất đai ở nông thôn còn nhiều hạn chế. Những yêu cầu lớn và
cấp bách về phát triển NNNT và tạo thu nhập cho dân cư nông thôn, phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đòi hỏi tập trung hơn nữa các nguồn lực, nhưng một
thực tế các nguồn lực cho xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào vẫn còn hạn chế.
Với những yêu cầu đặt ra cả về thực tiễn và lý luận, học viên mạnh dạn chọn
đề tài “Giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn thạc sỹ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nông thôn là lĩnh vực rộng lớn, phức tạp và có vai trò quan trọng nên đã
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước. Có thể
tổng quan một số công trình nghiên cứu chủ yếu trong nước sau:

2.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế nông thôn
- Tô Đức Hạnh, Phạm Văn Linh (2000), đã có công trình “Phát triển kinh tế
hàng hoá trong nông thôn các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam thực trạng và giải
pháp”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong công trình các tác giả đã trình bày cơ
sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hàng hoá trong nông thôn miền núi phía
Bắc; nêu một số kinh nghiệm của Đài Loan và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) trong
phát triển kinh tế hàng hoá ở nông thôn vùng núi; đưa ra các giải pháp phát triển
kinh tế hàng hoá nông thôn ở các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam. [24]
- Lê Vũ Anh (2001), với công trình “Chuyển dịch cơ cấu KTNT Tây Bắc
trong quá trình CNH, HĐH ”, Đây là Luận án Tiến sỹ kinh tế, bảo vệ tại Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về

2



cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu KTNT nói riêng. Phân tích thực trạng cơ cấu
KTNT Tây Bắc giai đoạn từ 1989 đến nay, rút ra những thành công và hạn chế
trong chuyển dịch cơ cấu KTNT của Vùng. Từ đó luận án đưa ra phương hướng,
quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu KTNT Tây Bắc theo hướng CNH, HĐH. [12]
- Ban kinh tế trung ương đã triển khai đề tài về "Nghiên cứu sự hình thành và
phát triển làng nghề mới gắn với chuyển dịch cơ cấu KTNT theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá vùng đồng bằng sông Hồng" (2001). Công trình đã tập
trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu KTNT trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, trong đó chú ý làm rõ vai trò quan trọng của việc hình thành và phát
triển làng nghề, một nối dung quan trong trong xây dựng nông thôn mới.[2]
- Nguyễn Tiến Dũng (2002) đã hoàn thành Luận án Tiến sỹ kinh tế, tại Đại
học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Phát triển KTNT vùng đồng bằng sông Hồng
trong quá trình hình thành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”. Luận án đã
làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của KTNT trong quá trình hình
thành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Từ phân tích thực trạng phát triển
nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng những năm đổi mới, đến đề xuất những quan
điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng,
trong quá trình hình thành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. [19]
- Trương Duy Hoàng (2004) đã bảo vệ thành công Luận án Tiến sỹ kinh
tế, tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội với đề tài “Các giải
pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KTNT Việt Nam theo hướng CNH và
hiện đại hóa đất nước”. Luận án phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu KTNT Việt Nam và nhấn mạnh việc khai thác tối đa thế mạnh của từng
vùng, địa phương để phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho CNH, HĐH
đất nước. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu KTNT nhằm nâng cao đời sống người
dân ở nông thôn, xóa dần chênh lệch giầu nghèo giữa thành thị và nông thôn, tạo
điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững, đủ sức cạnh tranh và hội nhập
kinh tế thế giới. [26]


3


- Luận án Tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Bích Đào, tại Viện kinh tế Việt
Nam (2004), với tiêu đề “Một số vấn đề lý luận và định hướng phát triển KTNT ở
Việt Nam”. Tác giả Luận án đã luận giải một số vấn đề lý luận về KTNT; Phân tích
thực trạng phát triển KTNT ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; Làm rõ những tồn tại
và mâu thuẫn trong quá trình phát triển KTNT Việt Nam. Tác giả nêu kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng và
phát triển KTNT ở Việt Nam [16].
- Lê Quang Phi (2007), với công trình “Đẩy mạnh CNH, HĐH NNNT trong
thời kỳ mới”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, đã trình bày khá rõ yêu cầu khách
quan của quá trình CNH, HĐH NNNT và yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH, NNNT
nước ta trong thời kỳ mới; đồng thời làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng ta
trong đẩy mạnh CNH, HĐH NNNT thời kỳ 1996 - 2006; rút ra một số kinh nghiệm
trong đẩy mạnh CNH, HĐH NNNT nước ta [13].
- Hoàng Ngọc Hoà (2008), với tác phẩm “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở nước ta”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cuốn Sách đã nêu rõ quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tác giả nhấn mạnh, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nước ta có vị trí và tầm quan trọng chiến lược trong sự phát triển bền
vững của nền kinh tế. Hơn 20 năm đổi mới, nước ta đạt được nhiều thành tựu phát
triển NNNT, nâng cao đời sống nhân dân, nhưng chưa tương xứng với vị trí chiến
lược và tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp, nông thôn. Để phát triển KTNT những
năm tới cần tạo bước chuyển biến đột phá về chất trong sản xuất nông nghiệp và các
ngành nghề ở nông thôn; thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp,
tăng cường đầu tư từ ngân sách [9].
- Đặng Kim Sơn (2008), đã xuất bản “Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp,
nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá”. Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích vấn đề NNNT, nông dân trong quá trình công

nghiệp hoá ở nhiều nước, tác giả đã liên hệ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam
những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn như vai trò của nông nghiệp trong công
4


nghiệp hoá, vấn đề cơ cấu sản xuất, giải quyết vấn đề về đất đai, lao động, môi
trường… trong CNH, HĐH đất nước [5].
- Nguyễn Hữu Tập (2010) đã bảo vệ thành công Luận án Tiến sỹ kinh tế tại
Học viện Chính trị - Bộ quốc phòng về “Phát triển KTNT và tác động của nó đến
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở nước ta hiện nay”. Luận án đã làm rõ cơ
sở lý luận và thực tiễn phát triển KTNT và tác động của nó đến xây dựng thế trận
Quốc phòng toàn dân ở nước ta hiện nay; Phân tích thực trạng phát triển KTNT và
tác động của nó đến xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân; rút ra các mâu thuẫn
cần giải quyết trong phát triển KTNT và phát huy tác động tích cực của nó đến xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân.[14]
- Nguyễn Quang Minh (2011) với đề tài Luận án Tiến sỹ kinh tế “Phát triển
kết cấu hạ tầng KTNT trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh
Thanh Hóa hiện nay”, bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận
án đã trình bày cơ sở lý luận về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn. Phân
tích thực trạng kết cấu hạ tầng KTNT ở tỉnh Thanh Hóa thời gian qua, để thấy được
những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Từ đó đề xuất
những giải pháp chủ yếu phát triển kết cấu hạ tầng KTNT tỉnh Thanh Hóa trong
thời gian tới.[15]
- PGS.TS Nguyễn Danh Sơn chủ biên (2010) cuốn sách về “NNNT, nông dân
Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại”, Nxb Khoa học
xã hội. Cuốn sách đề cập tới một số vấn đề mới về lý luận chính trị về vai trò, vị trí
của nông dân, NNNT trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời
sống văn hóa của đất nước khi đã thoát khỏi danh sách các nước nghèo, đang bước
vào giai đoạn mới cao hơn đó là CNH, HĐH gắn chặt với phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN [20].

- Nguyễn Thị Tố Quyên (11.2011), có bài nghiên cứu về “Thách thức mới
đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam và một số gợi ý chính sách giai
đoạn 2011 - 2020”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 402. Bài viết này tác giả đề cập
đến những thách thức mới đặt ra đối với NNNT và nông dân giai đoạn tới trên một

5


số khía cạnh; nêu một số gợi ý chính sách giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn giai đoạn tới [18].
Bên cạnh các công trình sách xuất bản, các luận án tiến sĩ… còn có các bài
viết đăng trên các tạp chí, tiêu biểu như:
- Phan Diễn (10-2002) có bài viết trên Tạp chí Cộng sản số 28, với tiêu đề
“Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn”. Bài viết đã nêu những thành công của phát triển NNNT nước ta là khá toàn
diện, tăng trưởng với tốc độ cao, an ninh lương thực được bảo đảm vững chắc.
Đồng thời cũng chỉ rõ, cơ cấu KTNT chuyển dịch chậm, chưa gắn kết có hiệu quả
với thị trường, sản xuất nông nghiệp còn phân tán, manh mún, quy mô nhỏ, mang
nhiều yếu tố tự phát; công nghiệp chế biến nông sản phát triển chậm, lạc hậu về
công nghệ; dịch vụ ở nông thôn chưa phát triển. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp trong thời gian tới [23].
- Đào Thế Tuấn (1-2007) có công trình trên Tạp chí Cộng sản số 7 “Về vấn đề
phát triển NNNT ở nước ta trong thời kỳ mới”. Tác giả cho rằng, cần coi trọng vai trò
của NNNT trong thời kỳ đầu của CNH, HĐH; muốn phát triển NNNT phải phát huy
nội lực, phát triển các hoạt động phi nông nghiệp, bảo đảm quyền sở hữu ruộng đất,
phát triển các hình thức hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn [6].

2.2. Các công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới
- GS.TS Lê Hữu Nghĩa (11-2008), “Xây dựng NTM ở Việt Nam - những vấn
đề đặt ra và giải pháp”, Tập chí Lý luận Chính trị, số 11, Hà Nội. Tác giả bài viết

nêu thực trạng xây dựng NTM trong thời kỳ đổi mới vừa qua, để thấy được những
thành tựu và những yếu kém, bất cập. Từ đó đề ra nhiệm vụ và giải pháp xây dựng
NTM ở Việt Nam [7].
- TS Nguyễn Quốc Thái chủ nhiệm đề tài (2012); “Tín dụng hỗ trợ xây dựng
NTM ở Việt Nam - một số vấn đề lý thuyết”, Viện kinh tế - Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đề tài khoa học cấp cơ sở nêu hiện trạng và nhu cầu vốn xây
dựng NTM ở Việt Nam; Vai trò của tín dụng hỗ trợ XDNTM, tính tất yếu phải tăng
cường tín dụng hỗ trợ XDNTM; các yêu cầu của tín dụng hỗ trợ XDNTM. Trên cơ sở

6


kinh nghiệm của một số quốc gia về cung cấp tín dụng hỗ trợ xây dựng nông thôn, đề tài
đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam về chính sách tín dụng hỗ trợ XDNTM [27].
- PGS.TS Vũ Văn Phúc chủ biên (2012); “Xây dựng NTM - những vấn đề lý
luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách gồm các bài viết của
các nhà khoa học, lãnh đạo trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng
nông thôn mới. Các tác giả nêu những vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới;
Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới; Những chủ trương đường nối của
Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng nông thôn
mới; Thực tiễn xây dựng NTM ở các địa phương ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất
các nội dung, giải pháp để xây dựng NTM ở Việt Nam giai đoạn mới [22].
- GS.TS Tô Xuân Dân, GS.TSKH Lê Văn Viện, TS Đỗ Trọng Hùng đồng
chủ biên (2013); “Xây dựng NTM ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới,
bước đi mới”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Cuốn sách tiếp cận hệ thống, toàn diện và
cung cấp cách nhìn khá rộng mở cho việc đổi mới triệt để nhận thức về vai trò của
nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong sự nghiệp CNH, HĐH , phát triển kinh tế
- xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước trong hội
nhập và phát triển. Tập thể tác giả phác thảo những yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra cũng

như gợi ý cách triển khai về tổ chức phát triển và xây dựng nông thôn mới. Đồng
thời cuốn sách cung cấp kỹ năng cần thiết về thực thi pháp luật, khả năng quản lý
đối với cán bộ nông thôn nhằm tạo thuận lợi cho việc triển khai thắng lợi chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới [8].
- PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (11-2013), “Vài nét về xây dựng NTM ở Hải
Phòng”, Tạp chí Cộng sản, số 83. Bài viết nêu lên một số kết quà bước đầu trong xây
dựng NTM ở Hải Phòng thời gian qua. Trên cơ sở đó tác giả nêu những hạn chế như:
trong triển khai thực hiện còn lúng túng, chậm, không đồng bộ; Kết quả đạt được chưa
tương xứng với chủ trương lớn của đảng, chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của
Hải Phòng. Đồng thời tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế cả về chủ quan
và khách quan. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp đối với Hải Phòng và đối với

7


Ban chỉ đạo xây dựng NTM của Trung ương nhằm thực hiện tốt chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới.[21]
- Nghiên cứu sinh Trần Hồng Quảng (2015) đã bảo vệ thành công Luận án tiến
sĩ kinh tế “KTNT trong xây dựng NTM ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình”. Luận án
đã tập trung vào một số vấn đề về cơ sở lý luận chung về KTNT. Đặc biệt, luận án
đã tập trung hệ thống hóa và phân tích vai trò, 7 nội dung của KTNT trong xây
dựng NTM. Luận án phân tích thực trạng KTNT trong xây dựng NTM ở huyện Kim
Sơn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008 - 2013, đưa ra những đánh giá về thành tựu, hạn
chế và những nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Đề xuất phương
hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển KTNT ở huyện Kim Sơn Ninh Bình đến
năm 2020.[25]
- Nguyễn Thị Huệ (2015) với Luận án tiến sĩ kinh tế “Việc làm cho lao động
nông nghiệp trong quá trình xây dựng NTM ở Thủ đô Hà Nội”, đã hệ thống hoá, phân
tích và bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao động trong quá trình xây dựng NTM. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn,

luận án đã tập trung vào một số vấn đề về việc làm và giải quyết việc làm; phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của người lao động nông nghiệp Thủ đô. Luận
án đã phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm trong quá trình xây dựng
nông thôn mới, đưa ra những đánh giá về thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân
của việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp Thủ đô Hà Nội và
những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Đặc biệt, luận án đã đề xuất định hướng và các
giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho lao đông nông nghiệp Thủ đô Hà
Nội trong quá trình xây dựng NTM đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Các đề xuất là có
tính khoa học, các giải pháp là khá đồng bộ và có tính khả thi.[17]
- Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế giữa trường Đại học Kinh tế quốc dân với
Trường Đại học Quốc gia Hàn Quốc năm 2012 về “CNH nông thôn Hàn Quốc bài học
cho phát triển nông thôn Việt Nam”, với 24 bài viết của các nhà khoa học trong và
ngoài nước. Các bài viết đã đề cập khá đầy đủ các mặt của phát triển nông thôn Hàn
Quốc trên cả 2 khía cạnh: các thành tựu và những vấn đề hạn chế. Qua tổng kết, các bài

8


viết đều gợi ý các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong CNH nông thôn, trong xây
dựng NTM [11].
- Đặc biệt Kỷ yếu hội thảo tháng 5/2017 về “Huy động nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới” của Hội khoa học Kinh tế nông nghiệp Việt Nam phối hợp với
Học viện Phụ nữ tổ chức với nhiều bài viết về nguồn lực, huy động nguồn lực dưới
góc độ lý luận và thực tiễn, trong đó có cả những bài tổng kết những thành tựu, các
mô hình điển hình về huy động nguồn lực cho xây dựng NTM ở Thái Bình, ở các
tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam [10].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu và bài viết đã công bố tuy có nhiều
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển nông thôn mới; nhưng
chưa có công trình nào phân tích một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về
Chương trình xây dựng NTM đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM theo chủ trương của

Đảng và Nhà nước những năm gần đây; nhất là chưa có công trình nghiên cứu sâu về
Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Mỹ Hào.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút nguồn lực
xây dựng NTM, cụ thể hóa cho địa bàn cấp huyện; làm rõ căn cứ và nội dung các
giải pháp thu hút nguồn lực xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên có
cơ sở khoa học.
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng NTM
huyện Mỹ Hào những năm 2011 - 2016, rút ra những thành tựu, những hạn chế và
nguyên nhân, những vấn đề đặt ra cần giải quyết để đẩy mạnh huy động nguồn lực
cho xây dựng NTM của Huyện giai đoạn 2017 - 2020.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và các giải pháp tăng cường thu hút các
nguồn lực cho xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào những năm 2017 - 2020.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của luận văn là các vấn đề kinh tế, tổ chức
trong thu hút nguồn lực cho xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào. Tuy nhiên, luận văn

9


không nghiên cứu các vấn đề này một cách biệt lập mà trong mối quan hệ, sự tác
động của các nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cho xây dựng NTM.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu các nội dung theo đối
tượng nghiên cứu trên ở tất cả các xã và thị trấn trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên.

- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng theo thời gian từ
2011 -2016, các định hướng và giải pháp được đề xuất cho thời gian từ 2017 -2020.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra và thực hiện được những
nội dung cơ bản sẽ nghiên cứu đã trình bày ở trên, phương pháp nghiên cứu dự kiến
được thực hiện bao gồm:
(1) Đề tài sử dụng phương pháp luận của duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu và sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
-

Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo: Phương pháp chuyên gia,

chuyên khảo được sử dụng trong việc thu thập và lựa chọn các thông tin thứ cấp có
liên quan đến luận văn. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
như Thư viện Quốc gia; Thư viện các trường đại học, các viện nghiên cứu; Tổng
cục Thống kê; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Các báo cáo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hưng Yên, huyện Mỹ Hào, Ban Chương trình xây
dựng NTM cấp quốc gia, cấp tỉnh, huyện, xã ở huyện Mỹ Hào; các trang WEB; các
sách, báo và tạp chí đã xuất bản v.v.
Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia để tiếp cận các tri thức và nghiên
cứu các nhà khoa học, các nhà quản lý về các vấn đề liên quan đến xây dựng NTM
và huy động nguồn lực cho xây dựng NTM nói chung, Hưng Yên và Mỹ Hào nói
riêng. Phương pháp chuyên gia được áp dụng dưới 2 hình thức: Trao đổi trực tiếp
về các vấn đề của luận văn và xin ý kiến của các chuyên gia về một nội dung nào đó
của luận văn trong quá trình hoàn thiện.
- Phƣơng pháp thống kê kinh tế: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích

10



thống kê (phân tổ, đồ thị hóa số liệu); phương pháp so sánh (so sánh hệ số, so sánh
số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân; so sánh giữa các thời kỳ, so sánh của các
mối quan hệ liên kết ngành hàng) được sử dụng thường xuyên nhằm phân tích thực
trạng xây dựng NTM và huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
- Phƣơng pháp dự đoán, dự báo: Các phương pháp dự đoán, dự báo cũng
được vận dụng trong việc định hướng các mô hình, các phương hướng xây dựng các
công trình, đặc biệt để dự báo các điều kiện cho huy động nguồn lực, từ đó đề xuất các
giải pháp huy động nguồn lực cho xây dựng NTM của Huyện những năm 2017 - 2020.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa về mặt lý luận, làm rõ nội dung, các nhân tố
tác động đến thu hút nguồn lực cho xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào.
Phân tích đúng thực trạng thu hút nguồn lực cho xây dựng NTM tại huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên; rút ra được các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất các quan điểm, định hướng và các giải pháp để thu hút các nguồn
lực nhằm phục vụ cho xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào một cách hệ thống, có cơ
sở khoa học và có tính khả thi.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực xây dưng NTM
trên địa bàn cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn lực xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên những năm 2011 - 2016.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp thu hút nguồn lực xây dựng
NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đến năm 2020.

11



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NTM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng NTM và huy động nguồn lực xây dựng
NTM trên địa bàn huyện
1.1.1. Khái niệm về NTM và xây dựng nông thôn mới
- Khái niệm về nông thôn, NTM: Nông thôn là vùng lãnh thổ được xem xét
trong mối quan hệ với thành thị, với tư cách 2 vùng lãnh thổ hợp thành lãnh thổ của
một quốc gia, một địa phương nhất định. Vì vậy, có người cho rằng, nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. Tuy nhiên có người cho rằng, nông thôn là
vùng lãnh thổ rộng lớn trong đó hoạt động nông nghiệp là chủ yếu, nơi cư trú của đa số
là nông dân, nơi có đời sống kinh tế, văn hóa còn nhiều khó khăn, tác động của các
điều kiện tự nhiên đến sản xuất và đời sống còn rất nặng nề. Để hiểu toàn diện về nông
thôn, cần phải hiểu theo cả 2 tiêu chí về hành chính và kinh tế đó.
Nông thôn mới là thuật ngữ được so sánh với nông thôn cũ. Hội nghị lần thứ
7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chính phủ đã
có Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới, Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình
Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM 2010-2020. Đặc trưng của NTM thời kỳ CNH
- HĐH, giai đoạn 2010 - 2020, bao gồm: (1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; (20 Nông thôn phát triển theo quy
hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
(3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An
ninh tốt, quản lý dân chủ; (5) Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...
- Khái niệm về xây dựng NTM: Xây dựng NTM là tổng thể các giải pháp về
kinh tế, kỹ thuật và tổ chức nhằm biến đổi nông thôn cũ, lạc hậu thành NTM. Nghị


12


quyết đã xác định mục tiêu xây dựng NTM đến năm 2020 theo các tiêu chí nêu trên.
Để có cơ sở thực tiễn cho chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã chỉ đạo 11 xã đại diện cho các vùng kinh tế - văn hoá trên cả nước xây
dựng thí điểm mô hình nông thôn mới. Đồng thời, nhằm thực hiện các nhiệm vụ mà
Nghị quyết 26-NQ/TW đề ra, trên cơ sở đó các nghị quyết về nông thôn mới đã
được ban hành và tổ chức triển khai.
- Sự cần thiết phải xây dựng NTM: Sự cần thiết xây NTM chủ yếu do các hạn
chế của nông thôn cũ, vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế đất nước. Cụ thể:
Một là, do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,
còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít
được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới
điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn
rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi
xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất
khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Hai là, do ở nông thôn cũ sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản
chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất
lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi
trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Ba là, do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần
kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp
tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm
mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp;
tỷ lệ hộ nghèo còn cao.

Bốn là, do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở

13


dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực
nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Năm là, do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn
mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa. Hơn nữa, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo khó

1.1.2. Khái niệm nguồn lực và huy động nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại nguồn lực
- Khái niệm nguồn lực: Theo nghĩa rộng nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, tài
nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính
sách, vốn và thị trường…ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm
phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Theo nghĩa hẹp có
nguồn lực tự nhiên và nguồn lực xã hội, nguồn lực vật chất và nguồn lực tài
chính…,
- Phân loại nguồn lực: Có nhiều cách phân loại nguồn lực, tùy theo tiêu chí
nguồn lực được phân thành các loại khác nhau. Cụ thể:
+ Theo nguồn gốc của nguồn lực có thể phân thành:
* Nguồn lực bên trong (nội lực): Bao gồm tất cả các nguồn lực bên trong
của một vùng lãnh thổ, cụ thể bao gồm 3 nguồn lực chủ yếu sau:
(1) Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên

(2) Dân cư và nguồn lao động
(3) Đường lối phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở vật chất kỹ thuật
* Nguồn lực bên ngoài (ngoại lực): Bao gồm tất cả các nguồn lực bên ngoài
của một quốc gia (hoặc một vùng lãnh thổ) có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia (hoặc vùng lãnh thổ) đó; là vốn, thị trường, khoa học kĩ thuật,
xu thế phát triển…

14


+ Theo tính vật chất, bao gồm: Nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình
+ Theo khả năng tái tạo, bao gồm: Nguồn lực có thể tái tạo và nguồn lực
không thể tái tại
+ Theo đặc điểm nguồn lực có thể cụ thể hóa các nguồn lực: Tự nhiên (N),
Tài chính (F), vật chất (M), con người (H) và xã hội (S). Các nguồn lực này được
gọi là vốn và có sự thay đổi chuyển hóa cho nhau.

1.1.2.2. Khái niệm về huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Huy động nguồn lực là tổng thể các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm tìm
kiếm, khai thác các nguồn lực tự nhiên, tiền, nhân lực, vật lực và giá trị của các yếu
tố xã hội cho hoạt động xây dựng NTM một cách có lợi nhất cho cộng đồng địa
phương và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Như vậy, huy động nguồn lực cho xây dựng NTM là quá trình huy động các
yếu tố cần thiết dựa trên mục tiêu để phục vụ cho chương trình xây dựng nông thôn
mới. Huy động nguồn lực cho xây dựng NTM được hiểu là việc tập hợp, sử dụng
các yếu tố để thực hiện các mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới.
Hay nói cách khác huy động nguồn lực là việc sử dụng hiệu quả, hợp lý các yếu tố
nguồn lực để phục vụ sự phát triển của một vùng lãnh thổ trong khoảng thời gian
nhất định. Các yếu tố bị sử dụng lãng phí, sai mục đích, không hiệu quả thì….
không thể được gọi là huy động nguồn lực.
- Nguyên tắc huy động nguồn lực cho xây dựng NTM: Nguyên tắc huy động

nguồn lực cho NTM là phải huy động tối đa các nguồn lực trong điều kiện có thể
của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Cụ thể:
Một là, xây dựng NTM dựa theo bộ tiêu chí Quốc gia nhưng xem xét đến
điều kiện cụ thể ở từng địa phương và các Chủ trương, chính sách của Đảng và
Chính phủ.
Hai là, phát huy vai trò làm chủ của cộng đồng. Điều đó thể hiện ở: (1) Vai
trò của cộng đồng trong công tác xây dựng NTM được phát huy thông qua việc chủ
động tham gia xây dựng kế hoạch, xác định các lĩnh vực và hoạt động ưu tiên; (2)

15


Tham gia đóng góp, huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - văn hóa xã hội và tại chỗ để thực hiện xây dựng NTM tại đại phương; (3) Tham gia giám
sát, đánh giá và hưởng lợi từ các hoạt động này; (4) Dưới sự hỗ trợ của Chính
quyền các cấp người dân nông thôn chính là chủ thể của quá trình xây dựng NTM.
Ba là, Nhà nước tạo điều kiện cho người dân nông thôn, trong đó (1) Nhà
nước đóng vai trò hỗ trợ thông qua tạo dựng môi trường pháp lý thuận lợi nhằm thu
hút nguồn lực của xã hội, cho phép phát triển hình thức cùng đầu tư giữa nhà nước
và nhân dân, nhà nước và doanh nghiệp. (2) Hỗ trợ về quản lý và đào tạo: 1) tổ chức
đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ trung ương
đến địa phương, 2) Đào tạo nghề cho 1 triệu nông dân mỗi năm. (3) Hỗ trợ một
phần xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia và các
dự án. Cho phép áp dụng hình thức cộng đồng quản lý đối với các công trình cộng
đồng đóng góp từ 50% tổng giá trị công trình.
Bốn là, kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia và dự án:
Chương trình Mục tiêu quốc gia nông thôn mới là chương trình khung. Xây dựng kế
hoạch thực hiện NTM tại địa phương phải triệt để khai thác thành tựu của 8 chương
trình quốc gia và 18 chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
- Cơ chế huy động: Do đặc điểm của kinh tế nông thôn, của nguồn lực nông

thôn, nhiều quốc gia đề xây dựng cơ chế đa dạng hóa các nguồn lực. Ở Việt Nam,
khi thiết kế Chương trình xây dựng nông thôn mới cơ chế huy động được xác định
như sau:
+ Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc
gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: Các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai
trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo và vốn ngân
sách hỗ trợ trực tiếp của Chương trình xây dựng NTM - bao gồm cả trái phiếu
Chính phủ (nếu có);
+ Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức
triển khai Chương trình. Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được

16


từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn xã (sau khi trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện
các nội dung xây dựng NTM, nhưng không vượt quá tổng mức vốn đầu tư theo đề
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ
sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho
từng dự án cụ thể, do Hội đồng Nhân dân xã thông qua;
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư;
+ Các nguồn vốn tín dụng từ đầu tư của nhà nước và tín dụng thương mại

1.1.3. Vai trò và đặc điểm nguồn lực, huy động nguồn lực cho xây dựng

NTM trên địa bàn huyện
1.1.3.1. Vai trò của nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ; mỗi địa phương nói chung; hay theo nghĩa hẹp
hơn nguồn lực có vai trò quan trọng trong việc xây dựng NTM tại mỗi địa
phương, cụ thể:
- Vị trí địa lí tạo thuận lợi hay gây khó khăn trong việc trao đổi, tiếp cận,
cùng phát triển giữa các vùng, các địa phương trong một nước hay giữa các quốc
gia với nhau.
- Nguồn lực tự nhiên là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất, đây là những
nguồn vật chất vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống, vừa phục vụ cho phát triển
kinh tế. Sự giàu có và đa dạng về tài nguyên thiên nhiên tạo lợi thế quan trọng cho
sự phát triển.
- Nguồn lực kinh tế - xã hội là dân cư, nguồn lao động, nguồn vốn, khoa học
- kĩ thuật, công nghệ, chính sách… có vai trò quan trọng để lựa chọn chiến lược

17


phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước, của mỗi địa phương trong từng
giai đoạn.
Hiểu đúng và đánh giá đúng vai trò của nguồn lực, biết huy động tối đa các
nguồn lực sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi địa
phương sẽ xây dựng thành công NTM tại mỗi địa phương và ngược lại.

1.1.3.2. Đặc điểm nguồn lực và huy động nguồn lực cho xây dựng NTM trên
địa bàn huyện.
Nguồn lực cho xây dựng NTM một phần được Nhà nước phân bổ; phần lớn
nguồn lực còn lại phải do huy động từ các nguồn khác như:
Sức lao động của người dân, nguồn lực này huy động dễ, song phải có sự

tập hợp, lãnh đạo, chỉ đạo và đặc biệt phải xuất phát từ sự đồng thuận từ phía
người dân.
Đất đai trong quá trình huy động có thể gặp khó khăn do quỹ đất ở nông thôn
còn ít, giá trị cao khó huy động.
Nguồn tiền hoặc vật chất từ sự đóng góp của dân là nguồn lực khó huy động
do thu nhập của đại đa số người dân nông thôn còn thấp.

1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cho xây dựng NTM trên
địa bàn huyện
- Năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng NTM (sau đây gọi chung
là Ban Chỉ đạo): Năng lực của Ban chỉ đạo xây dựng NTM là một trong những yếu
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động nguồn lực. Năng lực của Ban chỉ đạo
ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch huy động, xây dựng phương pháp huy động và chỉ
rõ các nguồn lực cần phải huy động cho xây dựng NTM trên cơ sở đó xác định mức
độ có khả năng huy động và định mức từng hạng mục đầu tư sử dụng nguồn lực huy
động. Năng lực của Ban chỉ đạo ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện triển khai
việc huy động nguồn lực, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của việc huy
động các nguồn lực cho xây dựng NTM.
Năng lực lập kế hoạch và điều phối kinh phí trong sử dụng nguồn lực là yếu
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn
18


mới. Lập kế hoạch và điều phối kinh phí được tiến hành một cách hợp lý thì việc
sử dụng vốn mới được hiệu quả và hợp lý giữa các hạng mục đầu tư, hay giữa các
thời điểm đầu tư. Ngược lại, nếu việc lập kế hoạch và điều phối kinh phí không
được thực hiện một cách hợp lý sẽ gây ra hiện tượng lãng phí trong sử dụng nguồn
lực cho xây dựng nông thôn mới, việc sử dụng nguồn lực sẽ không đúng mục đích
và kém hiệu quả.
- Sự tham gia của cộng đồng trong huy động các nguồn lực: Ý thức cộng

đồng tại các địa phương được thể hiện bằng việc tự nguyện tham gia vào các hoạt
động tập thể của cộng đồng. Khái niệm ý thức cộng đồng có tính lý thuyết hơn, dựa
vào quyền lợi của những thành viên trong tương quan giữa ý thức cộng đồng với
mức độ tham gia của người dân địa phương trong quản lý phát triển. Cộng đồng là
khái niệm có 2 khía cạnh tự nhiên và tinh thần mà các thành viên cộng đồng đã từng
trải. Khái niệm các hoạt động phát triển ở nông thôn dựa vào lãnh thổ, hoặc dưới
tên gọi khác là các hoạt động phát triển ở nông thôn dựa vào cộng đồng, dẫn tới
việc phân cấp các hoạt động phát triển ở cấp địa phương.
Cộng đồng cũng thể hiện những kinh nghiệm được chia sẻ kết nối cuộc sống
của người dân trong cùng một không gian. Điều này dẫn tới tình cảm và sự gắn kết
về tinh thần. Ý thức của từng cá thể cộng đồng ảnh hưởng tới việc tự nguyện tham
gia vào các hoạt động để trợ giúp và hoàn thiện cộng đồng (McMillan,1996; St.
Anne, 1999). Ý thức cộng đồng được hình thành qua lịch sử cộng đồng. Nó bao
gồm sự tự nguyện ở lại cộng đồng, thăm hỏi lẫn nhau, có cùng cảm xúc với các
thành viên cộng đồng, tranh thủ hoặc trao đổi tình cảm với nhau,... (Zanetell và
Knuth, 2004; Buckners, 1988).
- Sự phát triển của kinh tế địa phương: Điều kiện kinh tế địa phương cũng
ảnh hưởng tới mức độ huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Các
địa phương khác nhau có mức độ kinh tế khác nhau và có sự huy động nguồn lực
cho xây dựng NTM khác nhau. Đối với các địa phương có điều kiện kinh tế mạnh,
cũng là những địa phương còn ít khó khăn trong xây dựng NTM và việc huy động
nguồn lực cho xây dựng NTM cũng trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại, đối với các địa

19


phương còn nhiều khó khăn, đồng nghĩa với việc có nhiều hạng mục công trình cần
phải đầu tư xây dựng mới và sửa chữa; đòi hỏi nguồn lực huy động phải lớn, trong
khi kinh tế địa phương có hạn, do đó gặp phải nhiều khó khăn trong việc huy động
nguồn lực.

- Yếu tố kinh tế hộ: Trong nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy điều kiện hộ
gia đình ảnh hưởng đến sự huy động các nguồn lực của người dân trong các hoạt
động phát triển nói chung và việc thực hiện chương trình xây dựng NTM nói riêng.
Các điều kiện về độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, kinh tế, quan hệ xã hội,...
cũng ảnh hưởng tới sự tham gia đóng góp của cộng đồng vào các hoạt động trong
xây dựng nông thôn mới.
Việc huy động các nguồn lực cho xây dựng NTM chịu sự chi phối của nhiều
yếu tố, trong đó không thể tính đến các yếu tố về chính sách và cơ chế hoạt động
của chương trình xây dựng NTM để tạo điều kiện cho việc huy động các nguồn lực
cho xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, trong các hoạt động ở từng lĩnh vực cần
có những cơ chế phù hợp để làm thế nào thu hút được sự tham gia đóng góp của
cộng đồng và khi đã thu hút được cộng đồng tham gia đóng góp rồi thì ý kiến của
họ phải được tôn trọng và các kế hoạch hay quyết định trước khi đưa vào triển khai
cần phải được họ đồng ý.
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực cho xây dựng NTM trên địa
bàn huyện

1.2.1. Khái quát về Chương trình nông thôn mới, cơ chế và nguyên tắc huy
động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
1.2.1.1. Chương trình MTQG xây dựng NTM (Theo Quyết định số 800/QĐTTg, ngày 04/6/2010), gồm 11 nội dung sau:
1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
20


×