Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (bdc).thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.3 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN
HÌNH GIAI ĐOẠN 2005-2010 1
I. Giới thiệu chung về Công ty BDC 1
1. Lịch sử hình thành 1
2. Nhiệm vụ ban đầu khi mới thành lập của Công ty BDC 2
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty BDC: 2
4. Các sản phẩm chính của Công ty BDC: 3
5. Cơ cấu tổ chức công ty BDC 4
6. Tình hình phân bổ nhân lực 8
7. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của công ty 9
8. Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây 10
II. Hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phấn phát triên phát thanh
truyền hình giai đoạn 2005-2010 13
1. Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển đối với công ty BDC 13
1.1. Đầu tư phát triển-điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp 13
1.2. Vai trò của đầu tư phát triển đối với việc thực hiên nhiệm vụ chính trị
của Đảng và Chính phủ về phát triển phát thanh truyền hình của công ty
BDC 14
2. Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển của công ty BDC qua các năm 15
2.1. Đánh giá chung về nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty BDC. 15
2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty: 17
2.2.1. Nguồn lợi nhuận để tái đầu tư 17
2.2.2. Quỹ khấu hao 17
2.2.3. Vốn huy động qua phát hành cổ phiếu: 18
2.3. Vốn ngân sách và Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước: 19
2.4. Nguồn vốn vay của công ty 19
2.4.1.Vốn tín dụng ngân hàng 19


2.4.2. Vốn vay cán bộ công nhân viên 20
3. Hoạt động tổng vốn đầu tư phát triển tại công ty BDC theo các nội dung 21
3.1. Về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản 21
3.2. Về đầu tư bổ sung hàng tồn trữ 26
3.3. Về đầu tư phát triển nguồn nhân lực 29
3.3.1. Đầu tư cho công tac tuyển dụng và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực: 30
3.3.1.1. Đầu tư cho công tác tuyển dụng 30
3.3.1.2. Đầu tư cho công tác đào tạo 31
3.3.2. Đầu tư cho việc đảm bảo phúc lợi cho người lao động và nâng
cao đời sống của nhân viên : 32
3.4. Về đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động KHCN 34
3.5. Về đầu tư cho các hoạt động Marketing 37
III. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển phát
thanh truyền hình BDC giai đoạn 2005-2010 40
1. Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển 40
1.1. Các kết quả đạt được 40
1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư phát triển của công ty BDC 41
1.2.1.Chỉ tiêu Lợi nhuận/Tổng vốn đầu tư 41
1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế 42
1.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả xã hội 42
2. Những mặt hạn chế cần khắc phục 44
3. Một số nguyên nhân: 46
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẤY
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY BDC
GIAI ĐOẠN 2005-2010 48
I. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty BDC giai đoạn 2010-2015
48
1. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty BDC giai đoạn 2010-2015 48
2. Kế hoạch đầu tư phát triển của công ty BDC giai đoạn 2010-2015 49

II. Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư phát triển của công ty
BDC 50
1. Các giải pháp nhằm huy động tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển 50
1.1. Giảm vay ngắn hạn ngân hàng, tăng cường hơn nữa việc vay vốn cán
bộ công nhân viên. 50
1.2. Phát hành cổ phiếu ra công chúng 51
1.3. Thanh lý bớt Tài sản cố định nhằm bổ sung nguồn vốn lưu động 53
1.4. Huy động vốn qua hợp tác liên doanh 53
1.5. Giải pháp về vấn đề sử dụng vốn 54
2. Giải pháp cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty BDC 55
2.1. Tiến hành nâng cấp và đổi mới có chọn lọc lượng Tài sản cố định trong
thời gian tới 55
2.2. Đổi mới máy móc thiết bị thông qua tín dụng thuê mua 55
2.3. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng Tài sản cố định của công ty 56
3. Giải pháp cho hoạt động đầu tư bổ sung hàng tồn trữ 57
4. Giải pháp trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực 58
5. Giải pháp trong đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học
công nghệ 59
6. Giải pháp về đầu tư cho các hoạt động Marketing 60
III. Điều kiện để thực thi các giải pháp 62
1. Về phía Nhà nước 62
2. Về phía Công ty BDC 63
KẾT LUẬN 65
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thế giới trong vài
năm trở lại đây, lĩnh vực phát thanh truyền hình ngày càng được coi trọng và ưu
tiên phát triển. Phát thanh truyền hình đã đưa các quốc gia xích lại gần hơn và
không bị ràng buộc bởi khoảng cách về địa lý, ngôn ngữ và tập tục văn hoá.
Ở Việt Nam, phát thanh truyền hình ngày càng khẳng định vị trí là một trong
những phương tiện thiết yếu của đời sống xã hội, là công cụ chính trị sắc bén tuyên

truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, đồng thời nâng cao
dân trí, đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí ngày càng cao và đa dạng của công
chúng, đẩy mạnh hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.
Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình là một công ty cổ phần
trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Công ty có chức năng chính là quản lý chi phí,
sản xuất các thiết bị phát thanh truyền hình chuyên dụng, dịch vụ tư vấn tiếp nhận
đầu tư và các dịch vụ kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình.
Với vị trí của các doanh nghiệp đang ngày càng được khẳng định trong nền
kinh tế quốc dân, thì nội dung đầu tư phát triển đã trở thành một vấn đề cần phải
được quan tâm hàng đầu. Trong thời gian qua đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
đã đạt được những kết quả to lớn, đã đưa nền kinh tế tiến thêm những bước tiến
vững chắc hơn trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Trải qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển, công ty BDC luôn đặc biệt chú
trọng đến hoạt động đầu tư phát triển của đơn vị mình nhằm đạt được hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh và hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ đã tin
tưởng giao phó.
Trong quá trình thực tập, khảo sát và nghiên cứu tại công ty BDC, nhờ cớ sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo-PGS, TS Từ Quang Phương-cùng với các cô chú
cán bộ công nhân viên của công ty, em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập về
hoạt động đầu tư phát triển của công ty BDC với đề tài :“Hoạt động đầu tư phát
triển tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình (BDC). Thực trạng và
giải pháp”
Nội dung chuyên đề thực tập gồm hai chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần phát triển
phát thanh truyền hình giai đoạn 2005 – 2010
Chương 2: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại
Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình giai đoạn
2010-2015
Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm
thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy chỉ bảo thêm giúp

em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT
THANH TRUYỀN HÌNH GIAI ĐOẠN 2005-2010
I. Giới thiệu chung về Công ty BDC
1. Lịch sử hình thành
Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình (BDC), tên giao dịch
quốc tế Broadcasting Development Company (BDC), có trụ sở chính tại 59 - 61
Thợ Nhuộm, Hoàn Kiếm, Hà Nội, là một trong những công ty chuyên ngành, đi đầu
trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật phát thanh truyền hình
của Việt Nam.
Tiền thân của Công ty là Viện Nghiên cứu phát triển phát thanh truyền hình
thuộc Uỷ Ban phát thanh truyền hình được thành lập năm 1979. Sau nhiều năm hoạt
động đạt được nhiều thành tích tốt và có những kết quả đáng khích lệ, Viện nghiên
cứu đã đổi tên thành Liên hiệp Truyền thanh Truyền hình Hà Nội thuộc Bộ Văn hoá
Thông tin (năm 1988) và là Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình
thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (năm 1994), và nay là Công ty cổ phần phát triển
phát thanh truyền hình (theo quyết định số 1133/QĐ-TNVN ngày 30/11/2007) của
Đài Tiếng Nói Việt Nam. Công ty BDC đã có một bề dày về lịch sử và phát triển
cùng với những bước tiến không ngừng của lĩnh vực phát thanh truyền hình trên cả
nước. Kể từ ngày thành lập, sự phát triển mạnh mẽ của BDC đạt được là nhờ vào
chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Công ty luôn suy nghĩ và
hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả
nhất. Điều đó thể hiện bởi niềm tin từ các trạm thu phát thanh, phát hình tại các tỉnh
thành, các huyện…, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ trong và ngoài Ngành.
Các thành tựu đạt được:
- Công ty BDC đã được tổ chức Business Initiative Directions (Tây Ban Nha)
trao giải Sao vàng quốc tế về chất lượng năm 2007, được Chủ tịch nước trao tặng
Huân chương lao động hạng Nhì và liên tiếp trong nhiều năm liền được Đài Tiếng
nói Việt Nam trao tặng bằng khen về những đóng góp trong sự nghiệp phát triển

chung của ngành.
1
- Thương hiệu BDC đã trở nên quen thuộc với những sản phẩm chuyên ngành
mang tính ứng dụng cao, được các khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm từ
nhiều năm qua.
- Là đại diện phân phối các thiết bị phát thanh truyền hình cho nhiều nhà sản
xuất thiết bị nổi tiếng trên thế giới như Harris, CTE, Rymsa,… và là đối tác chiến
lược của các hãng Thomson, Linear, DB, ABE, SIDSA,…
2. Nhiệm vụ ban đầu khi mới thành lập của Công ty BDC.
Công ty BDC là Công ty đầu tiên thiết kế và sản xuất máy phát hình và máy
phát thanh FM Stereo tại Việt Nam. Ngoài ra, Công ty BDC còn thực hiện tư vấn,
thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo hành các hệ thống thiết bị phát thanh truyền hình
cũng như các thiết bị làm chương trình cho nhiều Đài Phát thanh Truyền hình trong
cả nước.
Công ty BDC luôn tự hào và vui mừng trước những thành công trong sản xuất
kinh doanh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mà Đài Tiếng nói Việt Nam tin
tưởng giao phó.
Công ty BDC cũng nhận thấy vai trò và trách nhiệm của mình đối với sự phát
triển của các Đài Phát thanh Truyền hình địa phương nói riêng và cho công cuộc
phát triển mạng lưới phát thanh truyền hình quốc gia nói chung, tất cả phục vụ mục
tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty BDC:
Theo Quyết định thành lập số 517 QĐ/ĐPT ngày 09/08/1994 của Đài Tiếng
nói Việt Nam và Giấy đăng ký kinh doanh số 109775 ngày 24/08/1994 quy định
chức năng và nhiệm vụ của Công ty ứng dụng phát triển Phát thanh Truyền hình
như sau:
- Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài, trạm phát và các
công trình chuyên ngành phát thanh truyền hình.
- Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư chuyên ngành Phát
thanh Truyền hình.

- Dịch vụ tư vấn đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong ngành phát thanh
truyền hình.
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá phục vụ nhiệm vụ kinh
doanh của Công ty BDC.
2
- Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải, vật tư phục
vụ sản xuất, vật liệu xây lắp, hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Sản xuất, lắp ráp máy phát sóng, tăng âm, anten và các phụ kiện chuyên
dùng phục vụ truyền thanh truyền hình. (Các sản phẩm của Công ty BDC được bảo
hộ về nhãn hiệu thương mại theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số
31585 ngày 24/07/1999 của Cục Sở hữu Công nghiệp)
- Sản xuất kinh doanh thiết bị thông tin viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các
sản phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và dân
dụng.
- Sản xuất, lắp dựng cột anten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực
phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng.
- Hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để đầu tư trực tiếp và gián tiếp
trong các dự án phát triển ngành phát thanh - truyền hình - viễn thông và các ngành
kinh tế khác
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình -
viễn thông.
Cho đến nay, Công ty BDC đã cung cấp và lắp đặt hơn 800 máy phát hình,
máy phát thanh FM Stereo và các máy phát thanh sóng trung cho nước bạn Lào và
các địa phương trên mọi miền đất nước.
4. Các sản phẩm chính của Công ty BDC:
Công ty cổ phần ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình với hoạt động chủ
yếu là sản xuất, chế tạo và kinh doanh các loại thiết bị, máy móc kỹ thuật dùng
trong phát thanh và truyền hình. Các sản phẩm chính của công ty bao gồm:
- Máy phát FM Stereo công suất lên tới 50KW (hiện nay Công ty BDC đang là
đại diện bán hàng độc quyền của các hãng sản xuất thiết bị phát thanh truyền hình

nổi tiếng như Harris (Mỹ), CTE (Italy), trên lãnh thổ Việt Nam).
- Máy phát hình băng VHF/UHF công suất đến 50KW.
- Hệ thống máy phát sóng trung công suất tới 2002KW.
- Các hệ thống anten phát thanh, phát hình dải rộng và feeder.
- Hệ thống thiết bị làm chương trình phát thanh, truyền hình sử dụng các thiết
bị xử lý kỹ thuật số hiện đại.
3
- Xe phát thanh truyền hình lưu động.
- Hệ thống đèn chiếu sáng phim trường, điều hoà nhiệt độ, trang âm studio
phát thanh truyền hình.
- Các hệ thống truyền thanh không dây sử dụng kỹ thuật số.
- Các hệ thống thu vệ tinh TVRO, RRO.
- Linh kiện, phụ kiện cho các thiết bị phát thanh truyền hình
5. Cơ cấu tổ chức công ty BDC
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty BDC được xây dựng theo mô hình công ty
cổ phần. Đứng đầu công ty là đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra
Hội đồng quản trị với Chủ tịch Hội đồng quản trị, các Phó chủ tịch và thành viên
(kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành bổ
nhiệm Giám đốc. Các Phó Giám đốc, Trưởng phòng và các Giám đốc trung tâm
chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty BDC và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị mình phụ trách.
Đại hội cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết của công ty. Đại hội cổ đông quyết định những
vấn đề được pháp luật và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt, đại hội cổ đông sẽ
thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho
năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công
ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội

cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho đại hội cổ đông thực hiện giữa hai kỳ đại
hội. Hội đồng quản trị của công ty gồm 05 người, trong đó 01 Chủ tịch Hội đồng
quản trị, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và 03 Uỷ viên Hội đồng quản trị.
Ban Kiểm soát : Là Cơ quan giám sát của của Đại hội cổ đông, do Đại hội cổ
đông bầu ra. Ban kiểm soát có quyền thanh tra và giám sát tất cả các hoạt động của
công ty.
Về nhân sự: 3 người
Ban giám đốc: Có trách nhiệm tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại
4
diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên và thay mặt Công ty quan hệ pháp lý với
các đơn vị, tổ chức bên ngoài.
Về nhân sự: 3 người, bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc tài chính và 1 phó
giám đốc kinh doanh
Giám đốc: Là người nắm quyền hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, về việc bảo đảm thực thi đầy đủ các
chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước .
Phó giám đốc kinh doanh: có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất.
+ Ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng, duyệt nhu cầu mua vật
liệu, duyệt danh sách nhà thầu phụ được chấp nhận, ký đơn hàng, mua nguyên vật
liệu (khi được uỷ quyền).
+Tìm hiểu thị trường, tiến hành tổ chức tham gia các hội chợ, xem xét tổ chức
quảng bá sản phẩm, xem xét và quyết định mở các đại lý. Kiểm tra nội dung phê
duyệt tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh (khi được uỷ quyền).
Phó giám đốc tài chính: có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo pháp chế thống kê kế toán của nhà
nước .
+ Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính tháng, quí, năm.
+ Xây dựng các kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn, thay mặt giám đốc giám

định với ngân hàng về mặt tài chính.
+ Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán cũng như kế hoạch báo cáo định kỳ.
Các phòng nghiệp vụ, bao gồm:
Phòng thanh toán công nợ: có nhiệm vụ kiểm soát công nợ, theo dõi công nợ,
thúc đẩy thu hồi công nợ, nợ quá hạn; đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng
để khách hàng lên lịch thanh toán và chuyển khoản; thu tiền khi khách hàng thanh
toán tiền mặt; kiểm tra đơn đặt hàng, lập báo cáo theo quy định của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty,
xây dựng các công trình thi đua, khen thưởng; thay đổi nhân sự ở các bộ phận
phòng ban; xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo,
huấn luyện tuyển chọn nhân sự toàn Công ty; xây dựng các chính sách về nhân sự.
5
Phòng kế toán vật tư: Kiểm kê khối lượng dở dang , vật tư tồn kho hàng tháng,
quý, năm; hàng hóa xuất nhập khẩu hàng năm để có số liệu chính xác đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh cuả công ty.
Phòng kinh doanh: Tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về mục tiêu kinh doanh
và giải pháp phát triển; xây dựng chiến lược và kế hoạch Marketing cho sản phẩm
dịch vụ của công ty; triển khai và giám sát quá trình Marketing; chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động; báo cáo công việc hàng ngày cho cấp trên
Trung tâm kỹ thuât bao gồm:
Bộ phận điện-điện tử: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ điện, điện tử vào chế
tạo các loại máy móc thiết bị
Bộ phận âm thi tần: Nghiên cứu, chế tạo các loại máy thu phát sóng; kiểm tra
tần số, đường truyền của sóng; chất lượng âm thanh thu được…
Bộ phận giới thiệu sản phẩm: thực hiện các họat động giới thiệu, trình diễn,
vận hành thử các loại máy móc, công nghệ ứng dụng phát thanh truyền hình tới các
khách hàng và khách hàng tiềm năng của Công ty.
Bộ phận ứng dụng công nghệ: gồm các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực khoa
học công nghệ; có trách nhiệm nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học
công nghệ vào phát thanh truyền hình

Hiện nay, công ty có 1 đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, đó là xí nghiệp
cơ khí điện tử. xí nghỉệp có nhiệm vụ Thực hiện các công đoạn sản xuất sản phẩm
hoặc cung cấp các hoạt động phù trợ cho sản xuất
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty BDC
6
7
B


P
H

N

Â
M

T
H
I

T

N
P
H
Ò
N
G


T
H
A
N
H

T
O
Á
N

C
Ô
N
G

N

B


P
H

N

G
I

I


T
H
I

U

S

N

P
H

M
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
GIÁM
ĐỐC
TRUNG TÂM KỸ
THUẬT
P
H
Ò
N

G

K


T
O
Á
N
-
V

T

T
Ư
P
H
Ò
N
G

T


C
H

C


H
À
N
H

C
H
Í
N
H
B


P
H

N


N
G

D

N
G

C
Ô
N

G

N
G
H

B


P
H

N


Đ
I

N
-
Đ
I

N

T

X
Í


N
G
H
I

P

C
Ơ

K
H
Í

Đ
I

N

T

TƯ VẤN KỸ
THUẬT VÀ CHĂM
SÓC KHÁCH
HÀNG
CÁC TỔ KỸ
THUẬT THI CÔNG
CÔNG TRÌNH
CÁC PHÒNG NGHIỆP
VỤ

XÍ NGHIỆP TRỰC
THUỘC
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
P
H
Ò
N
G

K
I
N
H

D
O
A
N
H
6. Tình hình phân bổ nhân lực
Là một doanh nghiệp lớn với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông, từ khi
chuyển sang cơ chế mới tự hạch toán kinh tế, để phù hợp và hoạt động có hiệu quả
hơn trong cơ chế mới, công ty đã mạnh dạn đổi mới sắp xếp lại, phân công lại lao
động.
Do đội ngũ công nhân trẻ được bổ sung còn ít và chưa được đào tạo hoàn
chỉnh, số công nhân lớn tuổi khá đông có phần hạn chế về trình độ và sức khoẻ nên
chưa đáp ứng đủ những yêu cầu của một nền sản xuất công nghệ hiện đại. Bằng các

biện pháp hợp lý, đúng chế độ, chính sách công ty đã giảm bớt một số lao động
thừa, các phòng ban được sắp xếp tinh giảm hơn, gọn nhẹ hơn.
Bảng 2: Cơ cấu công nhân viên công ty BDC phân theo học vị tính đến
tháng 12/2009
Học vị Số lượng (người)
- Tiến sĩ kinh tế 08 người
- Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành điện tử 13 người
- Kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học kỹ thuật 84 người
- Thạc sỹ kinh tế, cử nhân kinh tế 36 người
- Công nhân lành nghề 256 người
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Cty BDC)
Số cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ có trình đội đại học và trên đại học chiếm 35,5%
trong tổng số cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ. Đây cũng là đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của
công ty trong những năm qua, là đội ngũ đã đóng góp rất lớn vào những thắng lợi
trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong đó, số cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ có thâm niên trình độ lớn hơn 10 năm
chiếm 43%. Đội ngũ cán bộ này đều là những người đã được rèn luyện trong thực
tiễn, đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về kinh tế thị trường, về tổ chức sản
xuất và về quản lý nhân sự, có hiểu biết về pháp luật, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, tinh thần đoàn kết tập thể cao.
Đội ngũ công nhân có tay nghề bậc 4/7 trở lên chiếm đa số. Đây là đội ngũ
công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản tại các trường dạy nghề trong nước, có sức
khỏe tốt,cần cù và chịu khó làm việc. Phần lớn công nhân này đều có ý thức kỷ luật
8
tốt, có tác phong làm việc công nghiệp, đáp ứng được yêu cầu sản xuất với cường
độ cao, tay nghệ tôt, tiếp thu công nghệ nhanh.
Ngoài ra, Công ty BDC còn có một đội ngũ hơn 60 cộng tác viên là các giáo
sư, tiến sĩ, kỹ sư đầu ngành hiện đang công tác tại các trường đại học, viện nghiên
cứu, Đài Phát thanh Truyền hình Trung ương và địa phương, các cơ sở sản xuất
luôn kết hợp cùng cán bộ kỹ thuật của Công ty nghiên cứu, ứng dụng công nghệ

tiên tiến, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm do BDC sản xuất
cũng như chất lượng các công trình do BDC đảm nhiệm.
7. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty BDC có giá trị lớn, bao gồm những Tài
sản cố định có từ những năm 80 khi mới thành lập công ty và những Tài sản cố định
được bổ sung sau này do yêu cầu sản xuất kinh doanh
- Trụ sở chính đặt tại: 61 Thợ Nhuộm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tổng diện tích: 275m
2
.
- Xí nghiệp Cơ khí Điện tử: Đường Bê Tông, Thanh Xuân, Hà Nội.
Tổng diện tích: 11.132m
2
.
Các thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của công ty bao gồm:
- Các thiết bị đo lường, kiểm tra chuyên dụng cho ngành phát thanh truyền
hình đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu khoa học, sản xuất, lắp ráp,
chuyển giao công nghệ cho công trình.
- Dây chuyền lắp ráp IKD, CKD, SKD các loại máy phát thanh FM công suất
đến 5KW, phát hình công suất từ 50W ÷ 5000W băng VHF, máy phát hình băng
UHF, các loại dàn anten phát thanh phát hình dải rộng, có độ tăng ích cao.
- Dây chuyền sản xuất máy tăng âm truyền thanh bán dẫn, công suất 50W ÷
1200W.
- Các loại thiết bị cơ khí: máy hàn, máy gò, dập, công nghệ mới để sản xuất
cột anten, vỏ hộp máy, anten
- Trang thiết bị nhà xưởng hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, các tiêu
chuẩn môi trường và an toàn lao động theo quy định của Nhà nước.
- Các loại phương tiện vận tải: gồm 11 ô tô các loại.
9
8. Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây

Giai đoạn 2007-2008 chứng kiến sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu. Trong
bối cảnh đó, công ty BDC cũng như các doanh nghiệp khác đã phải đối đầu với
nhiều thử thách. Mặt khác, công ty cũng gặp phải những khó khăn ban đầu sau cổ
phần hóa. Tuy nhiên nhờ có sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên,
công ty đã từng bước vượt qua được những khó khăn ban đầu và dần khẳng định vị
thế của mình trên thị trường. Trong những năm gần đây công ty đã có những bước
tiến cả về chất lượng và khối lượng.
Dưới đây là Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty giai đoạn 2007-2009 căn cứ vào những báo cáo tài chính, báo cáo thuế và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh được kiểm toán nhà nước kiểm tra và xác nhận:
10
Bảng 3: Kết quả họat động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty BDC
(Đơn vị: nghìn đồng)
TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1 Tổng doanh thu
22153591 29638121 34381340
2 Các khoản giảm trừ
117241 156322 150839
3 Doanh thu thuần
22036349 29381799 34030499
4 Giá vốn hàng bán
20675226 27566968 31768472
5 Lợi nhuận gộp
5370440 7160587 7751099
6 Chi phí bán hàng
257478 343305 120802
7 Chi phí QLDN
506990 675987 1031417
8 Lợi nhuận thuần từ
HĐKD

171933 229245 426604
9 Thu nhập từ HĐTC
198441 264589 226591
10 Chi phí HĐTC
75410 100547 93524
11 Lợi nhuận từ HĐTC
123030 164041 133067
12 Các khoản thu nhập bất
thường
77983 103978 90150
13 Chi phí bất thường
31854 42472 34296
14 Lợi nhuận bất thường
46128 61505 55853
15 Tổng lợi nhuận trước
thuế
971373 1195165 1781449
16 Thuế thu nhập doanh
nghiệp
242842 323790 347362
17 Lợi nhuận sau thuế
728529 971373 1036087
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê, Công ty BDC
Qua bảng trên ta có thể thấy quy mô sản xuất của công ty không ngừng được
mở rộng qua các năm. Điều này được thể hiện ở doanh thu năm sau luôn cao hơn
năm trước. (năm 2008 so với năm 2007 tăng 33,78%. tương ứng với số tuyệt đối
tăng 7.484,530 triệu VNĐ, năm 2009 tăng 4.743,219 triệu VNĐ so với năm 2008
tức đã tăng 16%). Tuy nhiên có thể thấy tốc độ gia tăng doanh thu như vậy là không
cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do suy thoái kinh tế toàn cầu những
năm 2008-2009 đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước ta và công ty BDC

cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Đặc biệt công ty đang phải đương đầu với sức ép cạnh tranh ngày một gay gắt:
11
- Việc gia nhập WTO của Việt Nam kéo theo hệ lụy là sản phẩm công ty sẽ
phải cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu từ các công ty nước ngoài-vốn đã có lợi
thế về uy tín và công nghệ hơn so với BDC.
- Sự phát triển mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh truyền thống như VTC,
TQT…do được sự hậu thuẫn từ các nhà đầu tư nước ngoài
- Cơ chế thông thoáng về đầu tư cũng khiến cho các doanh nghiệp tư nhân
kinh doanh vật tư, thiết bị phát thanh truyền hình xuất hiện ngày một đông. Mặc dù
chưa có uy tín trên thị trường nhưng đây cũng sẽ là những đối thủ cạnh tranh tiềm
tàng của công ty BDC trong tương lai
Cùng với việc tăng doanh thu thì tổng chi phí cũng tăng. Năm 2008 tăng
33,33% so với năm 2007 (tương ứng 7.060,738 triệu VNĐ), đến năm 2009 đã tăng
so với năm 2008 là 16,02% (tương ứng 4.356,935 triệu VNĐ). Mặc dù tăng như vậy
nhưng không có nghĩa là hoạt động kinh doanh của Công ty BDC kém hiệu quả đặc
biệt là trong việc quản lý chi phí kinh doanh mà mặt khác nó thể hiện hoạt động của
Công ty BDC đang đi vào thế ổn định, công tác quản lý chi phí kinh doanh đang tốt
dần lên, địa vị và uy tín của Công ty BDC ngày càng được nâng cao đồng thời thị
trường của Công ty BDC ngày càng được mở rộng. Điều đó được minh chứng ở tốc
độ tăng doanh thu bình quân (24,89%) vẫn cao hơn tốc độ tăng chi phí (24,23%).
Năm 2009 lợi nhuận sau thuế của Công ty BDC đạt 1.036,087 triệu đồng tăng
64,714 triệu đồng so với năm 2008 (Năm 2008 đạt 971,373 triệu đồng) và tăng
42,21% so với năm 2007 (năm 2007 đạt 728,529 triệu đông). Hiện công ty chia cổ
tức cho các cổ đông theo tỷ lệ 23% lợi nhuận.
Qua việc phân tích khái quát trên ta có thể thấy mặc dù chuyển sang loại hình
công ty cổ phần, công ty gặp phải không ít những khó khăn song công ty đã từng
bước đưa hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào ổn định và phát triển. Áp lực cạnh
tranh trong giai đoạn tới được nhận định là vô cùng gay gắt. Ban lãnh đạo công ty
cần chủ động xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh cho riêng mình-đặc biệt

là kế hoạch đầu tư phát triển nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực
cạnh tranh và mở rộng thị trương.
12
II. Hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phấn phát triên phát thanh
truyền hình giai đoạn 2005-2010
1. Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển đối với công ty BDC
1.1. Đầu tư phát triển-điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài
chính, nguồn lực vật chất.nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà
cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt
động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực mới cho nền kinh tế -xã hội, tạo ra
việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Như vậy ta có thể thấy đầu tư phát triển là điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Bất kì một lĩnh vực nào trong doanh nghiệp cũng
cần phải đầu tư cả về vật chất, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và khoa học công
nghệ. Công ty BDC cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Bên cạnh đó mặc dù có lợi thế là một trong những công ty hàng đầu cung cấp
dịch vụ công nghệ phát thanh truyền hình Việt Nam, công ty cũng vẫn phải đối mặt
với tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt từ các công ty nước ngoài có lợi thế hơn
BDC về vốn và công nghệ. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh truyền thống của công
ty BDC về công nghệ phát thanh truyền hình trong nước cũng bắt đầu chú trọng đổi
mới thiết bị công nghệ để có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá
thành hạ, gây cho công ty áp lực cạnh tranh không nhỏ như công ty TQT, VTC,
EMI-TEC…; và cùng với đó là sự xuất hiện ngày một nhiều các công ty tư nhân
kinh doanh vật tư phát thanh truyền hình.
Như vậy nhìn chung là trình độ thiết bị công nghệ của các công ty cùng ngành
đang được đổi mới và nâng lên từng ngày. Chính vì thế để tạo được ưu thế cạnh
tranh so với các đối thủ, công ty BDC cần đẩy mạnh đầu tư đổi mới máy móc thiết

bị công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm, hay nói cách khác là phải đẩy mạnh họat động đầu tư phát triển
13
1.2. Vai trò của đầu tư phát triển đối với việc thực hiên nhiệm vụ chính trị của
Đảng và Chính phủ về phát triển phát thanh truyền hình của công ty
BDC
Nghị quyết số 41/2004/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ sáu đã đề ra các nhiệm vụ cụ thể cho lĩnh vực phát
triển Phát thanh và truyền hình là:
“Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững đi đôi với quản lý tốt; tiếp thu có chọn
lọc kinh nghiệm thế giới, khu vực và phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán
của Việt Nam, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế, từng bước đổi mới công
nghệ phát thanh, hiện đại hóa hệ thống sản xuất chương trình, truyền dẫn phát sóng
phát thanh”
“Phát triển sự nghiệp phát thanh phải gắn liền với nâng cao phẩm chất chính
trị, trình độ chuyên môn và từng bước cải thiện đời sống của các cán bộ, viên chức;
phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương thực hiện quy
hoạch phát triển chung của hệ thống phát thanh toàn quốc.”
“Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các chương trình trên sóng phát thanh,
chú trọng các chương trình phát thanh tiếng dân tộc ít người; tăng cường chất lượng
phủ sóng phát thanh, tiếp tục phủ sóng ở các vùng lõm, đặc biệt là các vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo”
Trong bản “Quy hoạch phát triển phát thanh” cũng chỉ rõ nhiệm vụ của Đài
Tiếng Nói Việt Nam và các đơn vị trực thuộc như sau:
“Phối hợp chặt chẽ với các đài phát thanh địa phương trong việc phát triển
phương tiện thu nghe, hệ thống truyền thanh cơ sở, đài công cộng và trong việc sản
xuất chương trình, truyền dẫn, phủ sóng, góp phần quan trọng phát triển toàn diện
hệ thống phát thanh hiện đại gắn liền với tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cao trong hệ thống phát thanh”
“Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và công nghệ

mạng máy tính âm thanh trong việc sản xuất chương trình; xây dựng mô hình sản
xuất chương trình phù hợp với tổ chức hệ chương trình mới; thống nhất về công
nghệ, quy mô và thực hiện số hóa hệ thống lưu trữ âm thanh”.
“Tăng cường khả năng trao đổi thông tin, chương trình với các đài địa
phương và các đài nước ngoài; tăng thời lượng phát thanh trực tiếp tại phòng thu và
14
từ các địa điểm có sự kiện thông qua xe thu lưu động và cơ sở hạ tầng viễn thông
lên 50% vào năm 2010 và 70% vào năm 2015.”
Từ đó ta có thể thấy thông qua hoạt động đầu tư phát triển -đặc biệt là đầu tư
vào nhân lực, khoa học công nghệ- công ty BDC đã đóng góp vào sự nghiệp phát
triển phát thanh truyền hình chung của đất nước. Như vậy đầu tư phát triển tại công
ty BDC, xét về một khía cạnh nào đó còn là phương tiện, cách thức để công ty thực
hiện nghĩa vụ chính trị với Đảng và Chính phủ
2. Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển của công ty BDC qua các năm
2.1. Đánh giá chung về nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty BDC.
Vốn đầu tư là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cho doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn đầu tư giúp doanh nghiệp hoạt
động được liên tục, mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị cho quá trình sản
xuất, đào tạo nhân lực và phát triển khoa học công nghệ.
Từ khi mới thành lập và đi vào hoạt động (năm 1979), là một doanh nghiệp
nhà nước nên công ty BDC chỉ thuần túy thực hiện các kế hoạch do Nhà nước giao
về mặt khối lượng sản phẩm cũng như chủng loại, mẫu mã. Hàng năm Công ty
được cấp vốn từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát triển. Tuy nguồn vốn chiếm tỷ
trọng không cao nhưng cũng đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển của công
ty. Bên cạnh nguồn vốn ngân sách thì nguồn vốn kinh doanh của công ty được bổ
sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của và từ việc huy động vốn từ bên ngoài
bằng việc vay ngắn hạn, vay dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Năm 2008, công ty chính thức chuyển đổi từ loại hình Doanh nghiệp Nhà
nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 1133/QĐ-TNVN ngày 30/11/2007
của Đài tiếng nói Việt Nam. Công ty được quyền phát hành các loại chứng khoán ra

thị trường, có thể huy động vốn bằng cách phát hành các cổ phần mới tới các nhà
đầu tư và Công ty cũng có thể dùng vốn chủ sở hữu để mua chính cổ phần của mình
nhằm thu hồi lượng cổ phần đã phát hành về. Từ khi cổ phần hóa, công ty đã tự xây
dựng cho mình phương hướng sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tự mình quyết
định và thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển nhằm cải tạo, sửa chữa và đổi mới
TSCĐ; đào tạo nhân lực khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất và
khả năng cạnh tranh.
15
Ta có thể xem xét tình hình về vốn kinh doanh của công ty trong một vài năm
gần đây qua bảng số liệu tổng hợp sau:
Bảng 4: Tình hình nguồn vốn đầu tư phát triển tại công ty BDC
giai đoạn 2005-2010
Nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn chủ sở hữu 5.635 5.811 6.088 12.210 13.274
-Lợi nhuận để lại 244 254 283 243 260
-Quỹ khấu hao 3.501 3.452 3.225 3.326 3.354
-Phát hành cổ
phiếu
0 0 0 1.500 3.000
-Khác 1.890 2.105 2.326 2.214 1.423
Vốn ngân sách và
TDĐT
6.500 6.400 6.200 930 1.100
Vốn vay 12.843 12.303 13.130 17.353 18.972
-Tín dụng ngân
hàng
10.837 10.825 12.256 14.143 11.313
-Vay nhân viên 0 0 254 6.400 7.200
-Khác 1.006 1.478 1.874 1.710 1.659
Tổng 21.978 23.014 26.418 27.256 28.319

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty BDC các năm 2005-2010)
16
Có thể nhận thấy rằng nguồn vốn huy động của công ty tăng dần qua các năm
nhưng tỷ lệ gia tăng không cao. Mức tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống là
5,21%, đặc biệt giai đoạn 2008-2009 chỉ là 1,2%. Trong những năm 2008-2009 tình
hình kinh tế thế giới, khu vực bị suy thoái và bất ổn định đã ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế của nước ta. Công ty BDC chịu sự quản lý của Nhà nước do đó cũng ít
nhiêu bị ảnh hưởng. Trước tình trạng đó, công ty BDC đã từng bước tháo gỡ những
khó khăn và tìm phương hướng nhằm khơi thông nguồn vốn.
2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty:
2.2.1. Nguồn lợi nhuận để tái đầu tư
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra trong một thời kỳ nhất định. Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển
lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự quyết
định việc trích lập các quỹ theo mục đích của mình.
Lợi nhuận để lại để tái đầu tư là một nguồn tài trợ quan trọng cho hoạt động
đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị của công ty BDC. Hàng năm, công ty
trích lập một phần lợi nhuận sau thuế để hình thành nên quỹ phát triển sản xuất.
Việc trích lập, sử dụng và quản lý quỹ phát triển sản xuất do công ty tự tiến hành và
phải đảm bảo thực hiện đúng mục đích khi hình thành quỹ. Hiện nay, theo quyết
định của Hội đồng quản trị, công ty đã tiến hành trích lập quỹ phát triển sản xuất
với tỷ lệ là 25% lợi nhuận sau thuế. Với mức trích như vậy, từ số liệu bảng kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 và 2009, ta có thể đễ dàng
tính được công ty đã bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất 243 và 256 triệu VNĐ.
Tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn trong một vài năm gần đây đã làm nguồn
vốn từ quỹ này tăng chậm.
Hiện tại, công ty đang thực hiện phân chia cổ tức cho các cổ đông với tỷ lệ chi
trả cổ tức là 23%. Đây là mức chi trả hợp lý, bởi với mức này các cổ đông vẫn có
lợi hơn so với đầu tư theo các phương thức khác như gửi tiết kiệm hoặc cho vay,
đồng thời cũng không ảnh hưởng tới việc trích lập các quỹ phát triển sản xuất của

công ty.
2.2.2. Quỹ khấu hao
Tài sản cố định (TSCĐ) của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ không tránh khỏi hao mòn (bao gồm cả hao mòn hữu hình và vô hình), giá
17
trị hao mòn đó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm và gọi là khấu hao TSCĐ.
Sản phẩm được sản xuất ra sau khi tiêu thụ thì số khấu hao TSCĐ trên được giữ lại
và được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ.
Như vậy, huy động vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ bằng sử
dụng nguồn khấu hao là hoàn toàn phù hợp. Vấn đề đặt ra là cần phải khai thác
nguồn khấu hao như thế nào để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Với TSCĐ chủ
yếu là thiết bị vật tư kỹ thuật dùng cho ngành phát thanh truyền hình, thông tin có
giá trị cao, nhanh lạc hậu và hao mòn vô hình lớn; hiện tại, công ty thực hiện việc
tính và trích khấu hao TSCĐ phương pháp khấu hao nhanh. Áp dụng phương pháp
này không chỉ nhằm thu hồi vốn nhanh, hạn chế được tổn thất do hao mòn vô hình
mà còn giúp cho công ty có thể tập trung được vốn để đổi mới máy móc thiết bị kịp
thời. Ngoài ra, do công ty vẫn làm ăn kinh doanh có lãi nên việc áp dụng phương
pháp khấu hao nhanh là hoàn toàn hợp lý
Theo đó, khung thời gian trích khấu hao bình quân TSCĐ của công ty như
sau:
Các loại máy phân tích phổ, máy hiện sóng: 7 năm
Các loại máy đo công suất: 5 năm
Dụng cụ quản lý và đo lường : 3 năm
Phương tiện vận tải : 4 năm
Công cụ, dụng cụ: 5 năm
Nhà xưởng: 15 năm
Với cách tính khấu hao như trên ta có thể thấy số trích khấu hao qua các năm
trên bảng số liệu 4. Phần lớn số tiền trong quỹ khấu hao công ty dùng để đầu tư mua
sắm, sửa chữa Tài sản cố định (chiếm trên 70%); còn lại dùng để trả lãi vay.
2.2.3. Vốn huy động qua phát hành cổ phiếu:

Thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã đi vào hoạt động từ tháng 7/2000,
nhưng quy mô hoạt động còn nhỏ bé, dung lượng giao dịch không đáng kể, hơn nữa
mới mang tính chất thu lợi ngắn hạn; vì vậy trong tương lai gần khó có thể coi đây
là hình thức huy động vốn có nhiều triển vọng. Tuy vậy phát hành cổ phiếu ra công
chúng vẫn là một kênh huy động vốn quan trọng đối với công ty BDC sau cổ phần
hóa.
18
Công ty BDC phat hành cổ phiếu căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu được ghi
trong điều lệ của Công ty. Hiện tại, công ty mới chỉ phát hành cổ phiếu cho các nhà
đầu tư chiến lược và cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm gia tăng vốn điều
lệ. Mục đích của Công ty là gắn kết quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân
viên với Công ty, mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ tăng cường hiệu quả sử
dụng vốn. Công ty đã căn cứ vào thâm niên, thành tích trong công tác để cán bộ
nhân viên được mua với giá ưu đãi.
Công ty đã có 2 đợt phát hành riêng lẻ cổ phiếu vào năm 2008, 2009 với
1.250.000 va 2.500.000 cổ phiếu mệnh giá 12.000VNĐ. Tổng lượng vốn huy động
được là 1,5 tỷ VNĐ và 3 tỷ VNĐ.
2.3. Vốn ngân sách và Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước:
Vốn ngân sách là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước (ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương) cho các dự án đầu tư và các công trình xây dựng.
Trong giai đoạn gần đây, các doanh nghiệp Nhà nước không còn được ưu đãi so với
các thành phần kinh tế khác như trước đây. Bởi vậy trong các nguồn vốn huy động
thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp là không lớn và có xu hướng giảm liên tục
trong giai đoạn 2005-2008 (thực tế vốn ngân sách đã bắt đầu giảm từ năm 2000)
Năm 2005 ngân sách cấp 6.500 triệu đồng năm 2006 giảm xuống còn 6400 triệu
đồng, và đến năm 2007 còn 6200 triệu đồng. Tuy nhiên từ sau khi thực hiện cổ phần
hóa (đầu năm 2008), công ty không còn được cấp vốn ngân sách nữa.
Nguồn vốn tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển có tác dụng tích cực trong
việc giảm đáng kể bao cấp trực tiếp của Nhà nước. Vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn đầu tư huy động. Hiện công ty được vay

vốn ưu đãi đối với các trường hợp sau:
-Các dự án có tính khả thi cao và nằm trong quy hoạch phát triển phát thanh
truyền hình của Chính phủ hoặc Đài Tiếng Nói Việt Nam.
-Những dự án đòi hỏi tính cấp thiết hoặc được sự chỉ đạo của Chính phủ.
2.4. Nguồn vốn vay của công ty
2.4.1.Vốn tín dụng ngân hàng
Đây là một hình thức huy động vốn khá phổ biến hiện nay. Nếu thực hiện theo
phương thức huy động vốn này đoanh nghiệp phải trả vốn gốc và lãi vay sau một
thời gian nhất định. Đây là một nguồn vốn có nhiều ưu thế do lãi vay phải trả được
19
trừ ra trước khi tính thu nhập chịu thuế song doanh nghiệp để tiếp cận được nguồn
vốn này thì cần phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc phải có lòng tin đối với các
ngân hàng. Ngoài ra, khi vay vôn sẽ làm cho hệ số nợ của doanh nghiệp tăng cao
khiến doanh nghiệp luôn có nguy cơ gặp rủi ro về mặt tài chính.
Vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng của công ty, thường chiếm
trên 30% tổng lượng vốn huy động. Công ty chủ yếu vay vốn ngân hàng theo các dự
án. Lượng vốn huy động hàng năm phụ thuộc vào số lượng và quy mô của các dự
án. Thông thường các ngân hàng cho công ty vay từ 50-60% giá trị của dự án. Mặt
khác, trong những năm gần đây do nhu cầu đầu tư tăng, đặc biệt là nhu cầu đổi mới
máy móc công nghệ, công ty đã phải vay ngân hàng, một lượng vốn khá lớn. Điều
này sẽ khiến công ty đứng trước nguy cơ gặp rủi ro về mặt tài chính rất lớn kể cả
khi công ty đang kinh doanh có lãi.
2.4.2. Vốn vay cán bộ công nhân viên
Vay cán bộ công nhân viên trong công ty là hình thức khá phổ biến hiện nay
tại các doanh nghiệp. Song không phải tất cả các doanh nghiệp đều có thể áp dụng
hình thức này. Chỉ doanh nghiệp nào làm ăn kinh doanh có hiệu quả, mức thu nhập
của cán bộ công nhân viên cao mới có thể huy động vốn vay từ cán bộ công nhân
viên.
Trước tình hình nguồn vốn bên trong còn hạn hẹp và nguồn vốn huy đông bên
ngoài còn gặp nhiều khó khăn hạn chế, công ty BDC đã chủ động vay vốn từ nguồn

tiết kiệm nhàn rỗi của các cán bộ công nhân viên trong công ty. So với vay ngân
hàng thì vay vốn từ cán bộ công nhân viên có hạn chế là số vốn vay không lớn
nhưng lại có thể vay trong một thời gian dài, không cần phải thế chấp tài sản đồng
thời sẽ tạo ra sự gắn bó mật thiết giữa cán bộ công nhân viên và doanh nghiệp, thúc
đẩy họ tích cực hơn trong lao động và có ý thức hơn trong việc bảo quản, giữ gìn tài
sản. Hiện công ty vẫn duy trì mức lãi suất vay nhân viên cao hơn lãi suất huy động
của ngân hàng một chút, đảm bảo cho họ vẫn có lãi hơn khi gửi ngân hàng.
Như vậy nhờ chính sách vay vốn cán bộ công nhân viên, Công ty đã cải thiện
dần được phần nào sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, tránh
được áp lực phải trả lãi khi vay ngân hàng, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nguồn vốn
phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh và đặc biệt là nâng cao tinh thần trách
nhiệm của cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất kinh doanh.
20

×