Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận Một số biện pháp giáo dục tích hợp kĩ năng sống trong môn Đạo đức cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.16 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA: SƯ PHẠM
-----------

BÀI TIỂU LUẬN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍCH HỢP KĨ NĂNG
SỐNG TRONG MƠN ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 5

Sinh viên thực hiện: Hà Thị Ngọc Thủy
Lớp: ĐHGD Mâm non H53

Quảng Bình, 2021


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”[Luật Giáo dục,
Điều 27, khoản 2]. Nhân cách của học sinh được hình thành qua hai con đường
cơ bản trong nhà trường là con đường dạy học và hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được hình thành qua hai con đường
cơ bản đó. Trong cơng cuộc đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thơng của
mọi môn học đều được biên soạn thống nhất chung dưới một quan điểm chỉ đạo
quan trọng là tích hợp nhiều môn khoa học trong mỗi môn học, nhằm đáp ứng
xu thế phát triển của khoa học và nhu cầu học tập ngày càng cao của xã hội ngày
nay.
Thực tiễn giáo dục trong các trường tiểu học, giáo viên đã tìm hiểu và thực
hiện tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào dạy học chính khóa của nhiều
mơn học, đặc biệt mơn Đạo Đức nhằm góp phần phát triển và giáo dục toàn
diện, nhất là giáo dục đạo đức cho học sinh. Kết quả đạt được trong dạy học và


giáo dục của các trường tiểu học đã khẳng định tính khả thi, tính cấp thiết và bổ
ích của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên việc tích hợp nội
dung giáo dục kĩ năng sống vào dạy học các mơn học, đặc biệt mơn Đạo Đức
cịn đang gặp nhiều lúng túng. Nhiều khi băn khoăn trăn trở trong việc phải tích
hợp quá nhiều chủ đề khác nhau vào mọi môn học (như Giáo dục môi trường, vệ
sinh an tồn thực phẩm, an tồn giao thơng, phịng chống tệ nạn ma tuý học
đường, giáo dục kĩ năng sống...). Chính vì vậy tơi chọn “Một số biện pháp giáo
dục tích hợp kĩ năng sống trong mơn Đạo đức cho học sinh lớp 5” làm đề tài
tiểu luận nhằm đưa ra được giải pháp hữu hiệu góp phần thực hiện tốt mục tiêu
giáo dục tiểu học. Trong các môn học tôi chú trọng nhiều hơn đến môn Đạo đức
bởi tơi thấy rằng trong mơn Đạo đức có nhiều nội dung có thể lồng ghép giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp giáo dục tích hợp kĩ năng sống cho học sinh.
- Các kĩ năng sống trong môn đạo đức.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp giáo dục tích hợp kĩ năng
sống trong mơn Đạo đức cho học sinh lớp 5.
- Nghiên cứu tâm - sinh lí học sinh lớp 5, kĩ năng sống của học sinh lớp 5.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu mà đề tài đã đề ra tơi xây dựng các
biện pháp nghiên cứu sau đây:
3.1. Nhóm các phương pháp lý thuyết:
Tìm hiểu Sách giáo khoa và các tài liệu liên quan đến mơn Đạo đức.
3.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp dạy thực nghiệm.

- Phương pháp kiểm tra đánh giá, …
4. Đóng góp đề tài:
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học
môn Đạo đức trong các trường tiểu học, đồng thời góp phần giáo dục đạo đức và
phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh các trường tiểu học.
5. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Nội dung tiểu luận gồm có hai
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc giáo dục tích hợp kĩ năng sống trong môn
Đạo đức cho học sinh lớp 5.
Chương 2. Một số biện pháp giáo dục tích hợp kĩ năng sống trong môn Đạo
đức cho học sinh.


PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc giáo dục tích hợp kĩ năng sống trong
mơn Đạo đức cho học sinh lớp 5.
1.1 Một số khái niệm cơ bản:
Giáo dục tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại. Trong lí luận
dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp có hệ thống ở những mức độ khác
nhau các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau trở thành một nội
dung thống nhất.
Xã hội hiện đại có những thay đổi về kinh tế, văn hóa, xã hội và lối sống,
một mặt sự phát triển của xã hội hiện đại làm cho chất lượng cuộc sống của con
người ngày càng tốt hơn, nhưng mặt khác làm nảy sinh những vấn đề mới mà
trước đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa biết cách đương đầu,
đồng thời mức độ phức tạp, khó khăn của những vấn đề cũ đã gặp trước đây
cũng có xu hướng tăng lên. Như vậy trong xã hội hiện đại con người càng cần
có kỹ năng sống để thích nghi tốt hơn và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh đó, để có thể tiến hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thì

trước hết giáo viên phải hiểu được kĩ năng sống là gì? Kĩ năng sống đối với học
sinh tiểu học bao gồm những yếu tố nào?
Có nhiều góc nhìn khác nhau xem xét về khái niệm về kĩ năng sống như:
- Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc
(UNESCO) thì kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày - đó là những kĩ năng cơ bản như: kĩ
năng đọc, viết, làm tính,…
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì kĩ năng sống là những kĩ năng
thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an tồn, khoẻ mạnh. Đó là những
kĩ năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng trong những
tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải
quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
- Theo thuyết hành vi thì kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội liên
quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ - là những hành vi làm


cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách
thức của cuộc sống.
Con người cần có những kĩ năng nhất định để sống (tồn tại và phát triển)
khi xem xét nó trong ba mối quan hệ: Con người với chính bản thân mình; Con
người với tự nhiên; Con người với cỏc mối quan hệ xã hội.
Dù nhìn từ gúc độ nào thì các kĩ năng sống đều nhằm giúp người học biết
vận dụng những kiến thức đã học thành hành động thực tế để có thể phát triển
hài hịa, góp phần xây dựng một xã hội lành mạnh, phát triển bền vững.
Kĩ năng sống mang tính cá nhân, tính dân tộc và quốc gia, tính xã hội - tồn
cầu. Kĩ năng sống vừa mang tính sinh học vừa mang tính xã hội nghĩa là nó chủ
yếu được hình thành, vận động , phát triển và hoàn thiện dần trong hoạt động và
thực tiễn cuộc sống.
Kĩ năng sống cơ bản trong lứa tuổi học sinh tiểu học thường là kĩ năng tự
nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ

năng kiên định, kĩ năng đặt mục tiêu, … Những kĩ năng này thường gắn với một
nội dung giáo dục cụ thể như giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo dục lịng nhân ái,
giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, giáo dục sống an
toàn, khoẻ mạnh, v.v..
1.2 Ý nghĩa của vấn đề giáo dục tích hợp kĩ năng sống cho học sinh:
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ngày càng trở nên thiết yếu bởi nó
góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ các mặt “ đức, trí, thể, mĩ”, “nhân,
nghĩa, lễ, trí, tín”, hình thành cho các em cách tư duy linh hoạt, phong thái tự tin
khi hoà nhập với cộng đồng đồng thời giúp các em sống nhân văn, biết yêu
thương, sống có trách nhiệm hơn với những người xung quanh và với chính bản
thân mình. Giáo dục lồng ghép kĩ năng sống trong môn Đạo đức cho học sinh
nhằm giúp học sinh có được một số kĩ năng sống cơ bản như: tự nhận thức về
bản thân, biết lắng nghe, biết ứng xử phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức
trong các mối quan hệ với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, biết nhận
xét, đánh giá hành vi của người khác theo chuẩn mực đạo đức, hiểu và vận dụng
những kĩ năng trên trong cuộc sống hàng ngày.


1.3 Chuẩn yêu cầu cần đạt trong môn Đạo đức đối với học sinh lớp 5:
Điều 3 - Luật Giáo dục tiểu học chỉ rõ: giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho
học sinh có những hiểu biết cần thiết về tự nhiên và con người, có lịng nhân ái,
hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em, kính trọng thầy cơ giáo, lễ
phép với người lớn tuổi, giúp đỡ bạn bè và các em nhỏ, yêu lao động, có kỉ luật,
có nếp sống văn hố, có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh, u q
hương, đất nước, u hồ bình.
Cịn trong mơn Đạo đức, chuẩn Kiến thức - Kĩ năng có nêu những cầu cần
đạt đối với học sinh là: học sinh có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực về
hành vi đạo đức phù hợp với lứa tuổi trong mối quan hệ với bản thân, gia đình,
nhà trường và xã hội, hình thành kĩ năng nhận xét đánh giá hành vi của bản thân
và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học, thực hiện những hành vi

ứng xử phù hợp, từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương, tôn
trọng con người, biết phân biệt cái đúng, cái tốt.
Chương 2. Một số biện pháp giáo dục tích hợp kĩ năng sống trong mơn
Đạo đức cho học sinh:
2.1. Biện pháp 1: Trang bị kiến thức về kĩ năng sống cho giáo viên và
tạo động cơ học tập cho học sinh.
2.1.1. Mục tiêu:
Trang bị kiến thức về kĩ năng sống nhằm giúp cho giáo viên có những hiểu
biết căn bản về điều đó. Khơng thể tiến hành giáo dục cho học sinh về kĩ năng
sống nếu bản thân giáo viên không hiểu được những vấn đề của kĩ năng sống.
Tạo động cơ học tập cho học sinh nhằm mục đích đem đến cho các em sự
hứng thú khi tham gia các hoạt động, giúp các em thấy được ích lợi cũng như sự
cần thiết của vấn đề này, từ đó các em có ý thức tự giác với việc trau dồi và rèn
luyện kĩ năng sống.
2.1.2. Cách tiến hành:
Để khắc phục những thiếu hụt về mặt kiến thức, bản thân tơi đã phải tìm
hiểu vấn đề này ở rất nhiều nguồn tài liệu khác nhau như qua các tạp chí, qua
mạng Internet, qua các bạn đồng nghiệp ở các trường đang dạy thí điểm về giáo


dục kĩ năng sống cho học sinh. Từ đó tơi đã tự đúc rút cho mình những khái
niệm về kĩ năng sống, những nội dung kĩ năng sống cần trang bị cho học sinh
lớp 5 trong môn Đạo đức và đưa ra những biện pháp giáo dục lồng ghép sao phù
hợp với đối tượng học sinh.
Dưới đây là những kĩ năng sống cơ bản và cần thiết đối với học sinh lớp 5
trong môn Đạo đức:
2.1.2.1. Kĩ năng tự nhận thức.
Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
Kĩ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình,
như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh

giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, của
bản thân mình; quan tâm và ln ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra
lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một kĩ năng sống rất cơ bản của con người, là nền tảng để
con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có
thể cảm thơng được với người khác. Ngồi ra, có hiểu đúng về mình, con người
mới có thể cớ những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả
năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá
không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất
bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác.
2.1.2.2. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc.
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình
trong một tình hống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản
thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện
cảm xúc một các phù hợp. Kĩ năng xử lý cảm xúc cịn có nhiều tên gọi khác
như: xử lý cảm xúc , kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lí cảm xúc.
Một người biết kiểm sốt cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng giúp
giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa
và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.


Kĩ năng quản lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng
ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần
củng cố các kĩ năng này.
2.1.2.3. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng.
Trong cuộc sống hàng ngày, con người thường gặp những tình huống gây
căng thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gâu căng thẳng
cho người này nhưng lại không gây căng thẳng cho người khác và ngược lại.
Khi bị căng thẳng mỗi người có tâm trạng, cảm xúc khác nhau: cũng có khi
là những cảm xúc tích cực nhưng thường là những cảm xúc tiêu cực gây ảnh

hưởng không tốt đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người. Ở một mức
độ nào đó, khi một cá nhân có khả năng đương đầu với căng thẳng thì đó có thể
là một tác động tích cực, tạo sức ép buộc cá nhân đó phải tập trung vào cơng
việc của mình, bứt phá thành công. Nhưng mặt khác, sự căng thẳng cịn có một
sức mạnh hủy diệt cuộc sống cá nhân nếu căng thẳng đó quá lớn, kéo dài và giải
tỏa nổi.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng
đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống,
là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng
thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng
thẳng.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hợp của các kĩ năng
sống khác như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xử lý cảm xúc, kĩ năng giao tiếp,
tư duy sáng tạo, kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ và kĩ năng giải quyết vấn đề.
2.1.2.4. Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình
thức nói, viết hoặc sử dụng ngơn ngữ cơ thể phù hợp với hồn cảnh và văn hóa,
đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan
điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong
muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết.


Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều
chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm
xúc nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp
chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối
quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình- nguồn hỗ trợ quan trọng cho
mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây
là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kĩ năng này cũng giúp kết
thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng.

2.1.2.5. Kĩ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có
kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan
tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu
bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà khơng vội đánh giá,
đồng thời có đối đáp hợp lí trong q trình giao tiếp.
Người có kĩ năng lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết tơn
trọng và quan tâm đến ý kiến của người khác, nhờ đó làm cho việc giao tiếp,
thương lượng và hợp tác của họ hiệu quả hơn. Lắng nghe tích cực cũng góp
phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hịa và xây dựng.
Kĩ năng lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với các kĩ năng giao tiếp,
thương lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẫn.
2.1.2.6. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn.
Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng, bất bình với một hay
nhiều người về một vấn đề nào đó.
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được
nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ
tích cực, khơng dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và
giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hịa bình.
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là một dạng đặc biệt của kĩ năng giải quyết
vấn đề. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn cần được sử dụng kết hợp với nhiều kĩ


năng liên quan khác như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy
phê phán, kĩ năng ra quyết định…
2.1.2.7. Kĩ năng hợp tác.
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một
cơng việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết
và cùng làm việc có hiêu quả với những thành viên khác trong nhóm.

Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều KNS khác
như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận
trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với
căng thẳng…
2.1.2.8. Kĩ năng ra quyết định
Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình
huống, những vấn đề cần giả quyết buộc chúng ta phải lực chọn, đưa ra quyết
định hành động.
Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống
một cách kịp thời.
Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; khơng nên trơng chờ,
phụ thuộc vào người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin
cậy trước khi ra quyết định.
2.1.2.9. Kĩ năng giải quyết vấn đề.
Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề
hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ
năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: Giao tiếp, xác định giá trị, tư
duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định…
Cũng như kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề rất quan trọng,
giúp con người có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình
huống của cuộc sống.


2.1.2.10. Kĩ năng kiên định.
Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình
muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành
các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hồn cảnh cụ
thể, dung hịa được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người

khác.
Kiên định khác với hiếu thắng, nghĩa là luôn chỉ nghĩ đến quyền và nhu cầu
của bản thân, bằng mọi cách để thỏa mãn nhu cầu của mình, khơng quan tâm
đến quyền và nhu cầu của người khác.
Kĩ năng kiên định sẽ giúp chúng ta tự bảo vệ được chính kiến, quan điểm,
thái độ và những quyết định của bản thân, đứng vững trước những áp lực tiêu
cực của những người xung quanh. Ngược lại, nếu khơng có kĩ năng kiên định,
con người sẽ bị mất tự chủ, bị xúc phạm, mất lịng tin, ln bị người khác điều
khiển hoặc luôn cảm thấy tức giận và thất vọng. Kĩ năng kiên định giúp cá nhân
giải quyết vấn đề và thương lượng có hiệu quả.
Để có kĩ năng kiên định, con người cần xác định được các giá trị của bản
thân, đồng thời phải kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự tự
tin và kĩ năng giao tiếp.
2.2. Biện pháp 2: Điều tra hiện trạng sự hiểu biết của học sinh về kĩ
năng sống
2.2.1. Mục tiêu:
Biện pháp này giúp giáo viên xác định được những kĩ năng sống cần giáo
dục cho học sinh. Qua việc điều tra thực trạng, giáo viên sẽ xác định được học
sinh trong lớp còn yếu ở những kĩ năng gì? Những kĩ năng nào cần bổ sung và
điều chỉnh.
2.2.2. Cách tiến hành:
Ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành điều tra cơ bản để nắm tình hình học
sinh, biết được địa bàn cư trú cũng như hồn cảnh gia đình của các em. Ngồi
ra, trong các giờ học và cả những giờ nghỉ tôi ln cố gắng dành thời gian trao
đổi và trị chuyện với các em, tạo sự gần gũi giữa cô và trò. Đội ngũ cán bộ lớp


ln có sự phản ánh kịp thời về tình hình học tập và rèn luyện của các thành
viên. Tất cả những điều này giúp cho tơi có thể hiểu học sinh nhiều hơn, phát
hiện tốt hơn những điểm mạnh và yếu của các em để từ đó có thể đưa ra những

định hướng trong giáo dục.
Bên cạnh đó, tơi tiến hành một số bài kiểm tra nhỏ như đặt câu hỏi để các
em trả lời hoặc tạo ra một số tình huống cho học sinh giải quyết để các em được
thể hiện những kĩ năng sống hiện có của mình. Qua đó tơi có thể nắm bắt được
những kĩ năng sống mà các em còn yếu hoặc thiếu để xây dựng nội dung và
phương pháp giáo dục cho phù hợp.
Ví dụ: Khi dạy bài đạo đức đầu tiên Em là học sinh lớp 5, tôi tổ chức cho
các em được nói những suy nghĩ của mình về học sinh lớp 5 có đặc điểm khác
so với các lớp khác, có những em rất mạnh dạn tự tin trình bày xong có những
em lại rất nhút nhát, khơng dám nói, nói được rất ít hoặc thậm chí có em cịn
khơng nói được gì. Sau giờ học đó tơi đã lập một danh sách những học sinh còn
yếu về kĩ năng giao tiếp, tìm hiểu ngun nhân vì sao em khơng thể nói : do em
khơng biết diễn đạt hay em biết diễn đạt nhưng lại quá nhút nhát xấu hổ nên em
khơng dám nói, để từ đó tơi đưa ra biện pháp khắc phục cho các em trong những
giờ học sau .
2.3. Biện pháp 3: Triển khai nội dung và các biện pháp giáo dục tích
hợp kĩ năng sống cho học sinh trong các bài Đạo đức
2.3.1. Mục tiêu:
Biện pháp này giúp giáo viên xác định được những kĩ năng sống cần giáo
dục cho học sinh cũng như các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử
dụng trong từng bài học.
2.3.2. Cách tiến hành:
Qua một số năm triển khai giáo dục kĩ năng sống trong các nhà trường, Bộ
giáo dục và đào tạo đã đưa các các kĩ năng cơ bản được giáo dục trong mỗi bài
học như sau:
Tuần

Tên bài

Các KNS cơ bản được giáo dục


Các


phương
pháp/

học

thuật

dạy

học

tích cực có
thể

sử

- Kĩ năng tự nhận thức (tự nhận thức được

dụng
Thảo

mình là học sinh lớp 5).

luận nhóm

- Kĩ năng xác định giá trị (xác định được


-

giá trị của học sinh lớp 5).

não

- Kĩ năng ra quyết định (biết lựa chọn cách

-

ứng xử phù hợp trong một số tình huống để

tình

xứng đáng là HS lớp 5)

huống.
Thảo

- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm (biết cân

luận

Bài 2.

nhắc trước khi nói hoặc hành động; khi làm

nhóm.


Có trách

điều gì sai, biết nhận và sửa chữa).

-

nhiệm

- Kĩ năng kiên định bảo vệ những ý kiến,

luận.

về việc

việc làm đúng của bản thân.

-

làm của

- Kĩ năng tư duy phê phán (biết phê phán

tình

mình

những hành vi vơ trách nhiệm, đổ lỗi cho

huống.


người khác).

-

- Kĩ năng tư duy phê phán (biết phê phán,

vai.
Thảo

đánh giá những quan niệm, những hành vi

luận

Bài 3.

thiếu ý chí trong học tập và trong cuộc

nhóm.

Có chí

sống).

- Làm việc

thì nên

- Kĩ năng đặt mục tiêu vượt khó khăn vươn

cá nhân.


lên trong cuộc sống và trong học tập.

- Trình bày

- Trình bày suy nghĩ ý tưởng.

1 phút.

Bài1.
Em là
HS lớp
5

Động
Xử



Tranh
Xử



Đóng


- Kĩ năng tư duy phê phán (biết phê phán,

-


đánh giá những quan niệm sai, những hành

luận

vi ứng xử không phù hợp với bạn bè).

nhóm.

Bài 5.

- Kĩ năng ra quyết định phù hợp trong các

-

Tình

tình huống có liên quan tới bạn bè.

tình

bạn

- Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn bè

huống.

trong học tập, vui chơi và trong cuộc sống.

-


- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông chia sẻ với

vai.

bạn bè.
- Kĩ năng tư duy phê phán (biết phê phán,
đánh giá những quan niệm sai, những hành
vi ứng xử không phù hợp với người già và
Bài 6.

trẻ em.

Kính

- Kĩ năng ra quyết định phù hợp trong các

già u

tình huống có liên quan tới người già, trẻ

trẻ

em.
- Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với người già,
trẻ em trong cuộc sống ở nhà, ở trường,

Thảo

Xử




Đóng

-

Thảo

luận
nhóm.
-

Xử



tình
huống.
-

Đóng

vai.

người xã hội.
- Kĩ năng tư duy phê phán (biết phê phán,
đánh giá những quan niệm sai, những hành
Bài 7.


vi ứng xử không phù hợp với phụ nữ

Tôn

- Kĩ năng ra quyết định phù hợp trong các

trọng

tình huống có liên quan tới phụ nữ.

phụ nữ

- Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bà mẹ, chị
em gái,cô giáo, các bạn gái và những người
phụ nữ khác ngồi xã hội.

-

Thảo

luận
nhóm.
-

Xử



tình
huống.

-

Đóng

vai.

Bài 8.

- Kĩ năng hợp tác với bạn bè và mọi người

-

Thảo

Hợp tác

xung quanh trong công việc chung.

luận

với

- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm hồn tất

nhóm.


một nhiệm vụ khi hợp tác với bạn bè và
người khác.
những


- Kĩ năng tư duy phê phán (biết hê phán

-

Động

người

những quan niệm sai, các hành vi thiếu tinh

não.

xung

thần hợp tác).

- Dự án.

quanh

- Kĩ năng ra quyết định (biết ra quyết định
đúng để hợp tác có hiệu quả trong các tình
huống)
- Kĩ năng xác định giá trị (yêu quê hương).
- Kĩ năng tư duy phê phán (biết phê phán
đánh giá những quan điểm, hành vi, việc

Bài 9.


làm không phù hợp với q hương).

Em u

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về

q

truyền thống văn hóa, truyền thống cách

hương

mạng về danh lam thắng cảnh, con người
của quê hương.
- Kĩ năng trình bày những hiểu biết của bản

-

Thảo

luận
nhóm.
-

Động

não.
- Trình bày
1 phút.
- Dự án.


thân về quê hương mình.
- Kĩ năng xác định giá trị (yêu Tổ quốc Việt
Bài 11.

Nam).

Em yêu

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về đất

Tổ quốc

nước và con người Việt Nam.

Việt

- Kĩ năng hợp tác nhóm.

Nam

- Kĩ năng trình bày những hiểu biết về đất
nước, con người Việt Nam

Thảo

luận
nhóm.
-


Động

não.
- Trình bày
1 phút.
-

Đóng

vai.

Bài 12.

- Kĩ năng xác định giá trị (nhận thức được

- Dự án.
Thảo

Em yêu

giá trị của hịa bình, u hịa bình).

luận

hịa

- Kĩ năng hợp tác với bạn bè.

nhóm.



-

Động

não.

bình

- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm.

- Dự án

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về các

- Trình bày

hoạt động bảo vệ hịa bình, chống chiến

1 phút.

tranh ở Việt Nam và trên thế giới.

-

- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng về

tranh.

hịa bình và bảo vệ hịa bình.


- Hồn tất

Phịng

một nhiệm
vụ.
-

Thảo

luận
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
tình hình tài ngun ở nước ta.
Bài 14.

- Kĩ năng tư duy phê phán (biết phê phán,

Bảo vệ

đánh giá những hành vi phá hoại tài nguyên

tài

thiên nhiên).

nguyên

- Kĩ năng ra quyết định (biết ra quyết định


thiên

đúng trong các tình huống để bảo vệ tài

nhiên

nguyên thiên nhiên).
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng của
mình về bảo vệ tài ngun thiên nhiên

nhóm.
-

Xử



tình huống
- Dự án
-

Động

não.
- Trình bày
1 phút.
-

Chúng


em biết 3.
- Hoàn tất
một nhiệm

vụ.
Các nội dung giáo dục tích hợp kĩ năng sống ở trên chủ yếu được tơi lồng
ghép trong nội dung mỗi bài. Có thể là đưa vào phần khởi động, giới thiệu bài
hoặc đưa trực tiếp vào nội dung bài dạy hay trò chơi củng cố, liên hệ thực tế.
Trong quá trình giảng dạy, tôi kết hợp sử dụng giáo án điện tử, các đồ dùng trực
quan sinh động với các hình thức “học mà chơi, chơi mà học” như: trò chơi học


tập, kể chuyện, đố vui, đóng kịch, xem phim, thực hành giải quyết tình huống để
các em tự suy ngẫm, từ đó rút ra ý nghĩa của bài học.
Ví dụ: Để giáo dục kĩ năng tư duy phê phán trong bài “Có chí thì nên” tơi
thay đổi ngữ liệu trong SGK bằng những tình huống gần gũi, có thật với học
sinh như:
a) Gia đình nhà Lan nghèo, bố mất sớm, mẹ thường xuyên đau ốm nhưng
Lan vẫn học giỏi.
b) Nhà Hương ở xa, đường đến trường hay bị tắc nên Hương thường đi học
muộn.
c) Chữ bạn Tâm rất xấu nhưng sau hai năm kiên trì rèn luyện, nay Tâm viết
vừa đẹp, vừa nhanh.
d) Sáng mùa đông, chuông đồng hồ báo thức reo nhiều lần nhưng Nam tắt
chuông rồi chùm chăn ngủ tiếp.
Tiếp theo tôi yêu cầu học sinh giơ thẻ để thể hiện những biểu hiện mình
cho là có ý chí. Thẻ màu xanh là biểu hiện có ý chí, thẻ màu đỏ là biểu hiện
khơng có ý chí, thẻ màu vàng là lưỡng lự. Sau mỗi lựa chọn của học sinh tơi sẽ
hỏi học sinh vì sao lại lựa chọn đáp án đó. Qua lời giải thích của học sinh có thể
khẳng định được kĩ năng tư duy phê phán đối với những biểu hiện chưa có ý chí.

2.4. Biện pháp 4: Kết hợp rèn kĩ năng sống trong môn Đạo đức và các
môn học khác
2.4.1. Mục tiêu:
Biện pháp này giúp cho giáo viên rèn kĩ năng sống cho học sinh khơng chỉ
trong mơn Đạo đức mà cịn trong các mơn học khác có trong chương trình lớp 5.
2.4.2. Cách tiến hành:
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân tơi đã vận
dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Khoa
học; An tồn giao thơng .... để những giờ học sao cho các em được làm để học,
được trải nghiệm như trong cuộc sống thực.
Trong chương trình mơn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo dục kĩ
năng sống cho các em, đó là các kĩ năng giao tiếp xã hội, như: Giới thiệu địa


phương, Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia,... được lồng cụ thể qua các
tình huống giao tiếp. Bản thân chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói một cách tự
nhiên hồn tồn khơng gị bó áp đặt. Để hình thành những kiến thức và rèn
luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải
vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh.
Ví dụ:
Bài: Tiếng vĩ cầm ở Mĩ Lai (Tuần 4)
Kĩ năng sống cần đạt : Thể hiện sự cảm thông. (Cảm thông với những nạn
nhân của vụ thảm sát Mĩ Lai, đồng cảm với hành động dũng cảm của người Mĩ
có lương tri)
Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện; Tự bộc lộ.
Với bài này các em sẽ được bộc lộ những suy nghĩ của mình sau khi nghe
giáo viên và các bạn của mình kể câu chuyện.
Các em có thể đặt các câu hỏi để phỏng vấn bạn mình sau khi nghe bạn kể
lại câu chuyện, ví dụ như:

- Chuyện giúp bạn hiểu được điều gì?
- Bạn suy nghĩ gì về chiến tranh?
- Hành động của những người lính Mĩ có lương tâm giúp bạn hiểu được ra
điều gì?
Mỗi câu trả lời sẽ là những suy nghĩ được các em bộc lộ ra và từ đó các em
sẽ hiểu được ý nghĩa của câu chuyện và có sự cảm thông chia sẻ với những nạn
nhân của vụ thảm sát ở Mĩ Lai và có nhận thức về những tội ác man rợ của quân
đội Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt nam.
Mục tiêu rèn kĩ năng sống này được thực hiện ở phần học sinh tham gia kể
lại câu chuyện và trao đổi về ý nghĩa của câu chuyện.
Bài : Một vụ đắm tàu (Tuần 29)
Kĩ năng sống cần đạt: Giao tiếp, ứng xử phù hợp.
Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Phương pháp vấn đáp; Tự bộc lộ (học sinh
suy nghĩ tự rút ra bài học cho mình)


Với bài này việc rèn luyện kĩ năng sống được gợi mở ngay từ phần giới thiệu
bài để gây hứng thú cho các em bằng một câu hỏi "Có một tình bạn đã được nẩy
sinh trên một chuyến tàu định mệnh khi Ma-ri-ơ gặp Giu-li-ét-ta, câu chuyện về
tình bạn ấy diễn ra như thế nào các em sẽ biết được qua tiết tập đọc hôm nay".
Qua khâu luyện đọc các em sẽ được rèn luyện kĩ năng giao tiếp giữa bạn với
bạn qua cuộc trò chuyện và những hành động của Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta. Giúp
các em thấy được trong cuộc sống bộn bề, bon chen hàng ngày thì việc hi sinh
ngay cả mạng sống của mình là một hành động cao thượng và lớn lao, trong
cuộc sống nhiều khi phải có sự hi sinh và hi sinh của mình sẽ đem lại niềm vui
cho người khác, lối sống ích, kỉ hẹp hòi sẽ làm con người ta trở nên nhỏ bé. Qua
việc trao đổi nội dung của bài mỗi em sẽ rút ra cho mình một bài học về cách
sống làm người. Các em sẽ hướng thiện và giàu lòng nhân ái. Với sự dắt dẫn
khéo léo của giáo viên thì chắc chắn biểu tượng cao đẹp về tình bạn, đức hi sinh
cao cả của cậu bé Ma-ri-ô sẽ khắc sâu vào trí nhớ của các em.

Ở mơn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình
cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh cần sử dụng các phương pháp,
kĩ thuật dạy học tích cực , học sinh sẽ được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm
nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các
hành vi ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội. Lối sống, hành vi như gọn
gàng, ngăn nắp, nói lời đẹp, chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ
với bạn…
Ở môn Khoa học: Chương “Con người và sức khỏe”các bài: “Sự sinh sản,
Nam và nữ, Cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khỏe mạnh, Từ tuổi vị thành niên
đến tuổi già, Vệ sinh tuổi dậy thì, Thực hành nói “khơng với các chất gây
nghiện”, Dùng thuốc an tồn, Phòng bệnh sốt rét, … ” giáo dục các em hiểu
rằng cơ thể của chúng ta cần được chăm sóc chu đáo, biết phòng tránh một số
bệnh lây qua đường tiêu hóa, đường hơ hấp, biết những việc nên làm và khơng
nên làm để phịng một số bệnh dễ mắc phải, có ý thức tự giác làm vệ sinh cá
nhân hằng ngày, tự giác thực hiện nếp sống vệ sinh, khắc phục những hành vi có


hại cho sức khoẻ. Biết giữ an tồn cho chính mình và những người thân xung
quanh.
Ngồi ra để các em có kĩ năng phịng chống tai nạn giao thơng và các
thương tích khác, bản thân tơi đã giáo dục các em thơng qua các tiết học: An
tồn giao thơng, Khoa học, thi Giao thông thông minh trên Internet, hướng dẫn
các em phịng chống tai nạn giao thơng và các thương tích khác bằng cách đưa
ra những tình huống cho các em xử lí.
Chẳng hạn: “Trẻ em dưới 7 tuổi phải đi cùng với ai khi đi trên đường và
khi qua đường? Đi bộ qua đường em phải đi ở đâu?”; “Khi đi bộ em đi ở đâu?
Nếu đường khơng có vỉa hè thì thế nào?”; “Em có nên chơi đùa trên đưịng phố
khơng? Có leo trèo qua dải phân cách và chơi gần dải phân cách khơng? Vì
sao?”; “Khi ngồi trên xe máy em phải như thế nào? Em hãy nêu cách đội mũ bảo
hiểm? Nêu sự cần thiết phải đội mũ bảo hiểm?”; “Các em đã nhìn thấy tai nạn

trên đường chưa? Theo các em vì sao tai nạn xảy ra?”;...
Giáo dục cho các em tránh các tai nạn trên đường: không được chạy lao ra
đường, không được bám bên ngồi ơ tơ, khơng được thị tay, chân, đầu ra ngồi
khi đi trên tàu, xe, ghe, đị. Như vậy, các em có thể tự lập, xử lí được những vấn
đề đơn giản khi gặp phải.
Ở bài: “An toàn và tránh lãng phí khi sử dụng điện” mơn Khoa học: các
em được đóng vai xử lí tình huống khi có tai nạn ở nhà như: dùng vật bằng kim
loại cho vào ổ điên, chơi thả diều ở gần đường dây điện...Các nhóm sẽ thảo luận
sau đó lên thể hiện. Các em cịn lại quan sát và có nhận xét đối với những tình
huống mà các bạn mình vừa xử lí để rút ra kĩ năng xử lí tình huống nguy hiểm.
Ở bài: “Phòng tránh bị xâm hại” các em được đóng vai, xử lí một số tình
huống có thể bị xâm hại: đi vào đường vắng vẻ, đi chơi về khuya, có người lạ
mời lên xe, từ đó các em rút ra được kĩ nẵng làm thế nào để tránh bị xâm hại.
Đồng thời các em xử lí các tình huống nếu như bị xâm hại, các em cần làm gì,
cần chia sẻ, thơng báo với ai.
2.5. Biện pháp 5: Phối hợp với các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em
các kĩ năng sống cơ bản


2.5.1. Mục tiêu:
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh không phải là việc của giáo viên hay
học sinh mà đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Vì
vậy việc phối hợp với các bậc cha mẹ học sinh để giáo dục kĩ năng sống cho các
em là rất cần thiết để đạt hiệu quả cao nhất.
2.5.2. Cách tiến hành:
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh không chỉ là công việc giáo dục
của giáo viên mà đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên, học sinh và phụ
huynh học sinh. Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng,
đối xử công bằng với các em và đảm bảo an toàn cho các em, tạo điều kiện tốt
nhất cho các em vui chơi. Cô giáo, cha mẹ luôn khuyến khích các em nói lên

quan điểm của mình, nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về
cảm giác và về những lựa chọn của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có
thơng số để theo đó mà lựa chọn, cố gắng khơng chỉ trích các quyết định của các
em. Việc này sẽ hình thành kĩ năng tự kiểm sốt bản thân, rèn luyện tính tự tin
cho các em khi tham gia các hoạt động và các buổi thảo luận tại trường sau này.
Cô giáo, cha mẹ giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm bảo
rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện ý thích
đó.
Dưới đây là một số kĩ năng sống mà học sinh được rèn từ chính bản thân,
giao đình và xã hội:
2.5.2.1 . Bản thân
- Kỹ năng tự phục vụ bản thân: Trẻ biết tự chăm sóc bản thân một cách
đúng đắn.
- Kỹ năng bảo vệ bản thân: Trẻ nhận biết những nơi nguy hiểm, những vật
dụng, tình huống nguy hiểm, và cách ứng phó.
- Kỹ năng làm chủ cảm xúc: Trẻ biết nhận diện những cảm xúc cơ bản, và
kiềm chế cảm xúc.
- Kỹ năng quản lý thời gian: Trẻ biết quý giá trị của thời gian và sử dụng
thời gian hợp lý.


- Kỹ năng quản lý tài chính: Trẻ biết lựa chọn, sắp xêp ưu tiên cho những
khoản chi phí.
2.5.2.2. Bạn bè
- Kỹ năng chấp nhận người khác: Trẻ biết tìm điểm tích cực của người
khác, khơng phân biệt đối xử bạn bè.
- Kỹ năng kết bạn mới: Trẻ có ý thức về việc chọn bạn tốt và làm quen với
bạn mới.
- Kỹ năng làm việc nhóm: Trẻ có khả năng phối hợp thực hiện các mục tiêu
theo nhóm.

- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn: Trẻ biết cách hạn chế và khắc phục những
mâu thuẫn trong quan hệ bạn bè.
- Kỹ năng ứng xử với bạn bè: Trẻ biết cách xử lý những tình huống thường
gặp trong quan hệ bạn bè.
2.5.2.3. Gia đình
- Kỹ năng ý thức trách nhiệm: Trẻ xác định được vai trị của mình trong
hoạt động gia đình.
- Kỹ năng làm việc nhà: Trẻ có thể làm một số hoạt động vệ sinh và những
chuyện điện, nước lặt vặt trong nhà
- Kỹ năng thể hiện tình thương: Trẻ nhận biết các dấu hiệu tình cảm của ba
mẹ, trân trọng, và thể hiện lại.
- Kỹ năng chia sẻ: Trẻ biết đồng cảm về tinh thần và chia sẻ về vật chất với
người khác.
- Kỹ năng tiếp khách đến nhà: Trẻ biết các hoạt động tiếp khách và phép xã
giao tại gia đình.
2.5.2.4. Nhà trường
- Kỹ năng tư duy sáng tạo: Tạo thói quen tìm kiếm nhiều câu trả lời cho
cùng một câu hỏi, và những ý tưởng sáng tạo.
- Kỹ năng học tập hiệu quả: Trẻ có thái độ tích cực với việc học và biết cân
bằng học và chơi.


- Kỹ năng thuyết trình: Trẻ tự tin và biết cách nói trước đám đơng.
- Kỹ năng xây dựng sự tự tin: Hình thành lịng tự tin song song với sự
khiêm tốn và tinh thần cầu tiến.
- Kỹ năng giao tiếp học đường: Trẻ biết giao tiếp đúng mực với giáo viên,
cán bộ nhân viên ở trường.
2.5.2.5. Xã hội
- Kỹ năng sống văn minh: Trẻ có cơ hội thực hành những thói quen tốt
- Kỹ năng bảo vệ mơi trường: Trẻ biết cách sống ngăn nắp, gọn gàng, tiết

kiệm, yêu thiên nhiên.
- Kỹ năng đề kháng cám dỗ: Nhận diện và hình thành năng lực đề kháng
các cám dỗ phổ biến trong giới.
- Kỹ năng thích nghi: Trẻ biết cách chấp nhận các văn hóa, phong tục tập
quán khác nhau và ứng xử phù hợp.
- Kỹ năng thoát hiểm: Trẻ biết cách thốt hiểm trong những tình huống
thường gặp (ví dụ: đám cháy, đi lạc...).
Ví dụ: Một số học sinh thích vẽ, ngồi việc cho các em học năng khiếu vẽ
thì cơ giáo, cha mẹ có thể cho các em thêm bút màu, giấy vẽ và hãy chỉ cho các
em cách lưu giữ các bức tranh để tạo thành một bộ sưu tập tranh vẽ của chính
các em hoặc triển lãm tranh của các em ở góc nhỏ trong nhà, trong lớp. Hay học
sinh thích học đàn thì tạo điều kiện để các em được tham gia các lớp bồi dưỡng
thêm để các em có đủ tự tin biểu diễn trên sân khấu trong những ngày lễ lớn của
trường tổ chức: 20/11; Văn nghệ “ Mừng đảng – Mừng xuân”;...
Cô giáo, cha mẹ cần dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống,
biết cách sử dụng các đồ dùng ăn uống; Cụ thể: Các em được làm quen với
những đồ dùng, vật dụng khác nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ đồ uống). Sự sạch
sẽ, gọn gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đồ
dùng, vật dụng, thái độ ăn uống từ tốn, khơng vội vã, khơng khí cởi mở, thoải
mái và đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu… tất cả những yếu tố
trên sẽ giúp các em có thói quen tốt để hình thành kĩ năng tự phục vụ và ý nghĩa
hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.



PHẦN III: KẾT LUẬN
Trên đây là một số biện pháp tơi đưa ra nhằm thực hiện nhằm bước đầu
hình thành cho học sinh những kĩ năng sống cơ bản, thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ năm học 2020 -2021 là “Chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học
sinh”, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện. Ngồi ra, nghiên cứu về

việc giáo dục tích hợp kĩ năng sống cho học sinh cịn giúp tơi nâng cao hơn về
chuyên môn nghiệp vụ, giúp cho việc giảng dạy môn Đạo đức được tốt hơn, chất
lượng và hiệu quả hơn.
Trong phạm vi bài viết này, tôi xin đưa ra một số điểm cần lưu ý như sau:
a. Đối với giáo viên:
Kĩ năng sống là vấn đề cần được trau dồi và rèn luyện lâu dài, cần được
thường xuyên bổ sung và hoàn thiện. Do vậy ở lứa tuổi này chúng ta chỉ cần dạy
cho trẻ những điều dễ nhớ, dễ học, dễ hiểu, “mưa dầm thấm lâu”, các em sẽ từng
bước có những hiểu biết và hồn thiện kĩ năng sống. Do đó giáo viên khơng nên
ơm đồm, đưa quá nhiều nội dung để giáo dục lồng ghép. Điều đó sẽ làm cho học
sinh bị q tải.
Trong q trình giáo dục, giáo viên khơng nên phê bình hay đánh giá khi
các em làm điều gì đó chưa tốt bởi điều đó sẽ triệt tiêu sự chủ động, tự tin và
mong muốn hoà nhập cùng bạn bè của các em.
b. Đối với cha mẹ học sinh:
Giáo dục kĩ năng cho học sinh cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà trường - xã hội bởi “Cây giáo dục chỉ đơm hoa thơm và kết trái ngọt khi có
sự chăm sóc và vun xới của nhà trường, gia đình và xã hội” (Dorothy Holte). Vì
thế ngay từ đầu năm giáo viên cần gặp gỡ và trao đổi với phụ huynh để cùng có
sự thống nhất trong cách giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, những thành viên
trong gia đình hãy là tấm gương sáng để các em noi theo, hãy gần gũi, chia sẻ,
tâm sự, động viên và cùng các em tháo gỡ khó khăn. Và điều cần thiết là không
nên so sánh hay áp đặt ý nghĩ chủ quan của người lớn cho trẻ nhỏ.
c. Đối với học sinh:


×