Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tài liệu Sáng kiến "Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 ” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.31 KB, 21 trang )

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chương trình Tốn của Tiểu học có vị trí rất quan trọng. Tốn học góp
phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân
cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học,
các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải tốn có lời văn ứng
dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản.
Mơn tốn ở Tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu
tượng hoá, khái quán hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán,
phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, bằng viết, các
suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa
học, linh hoạt sáng tạo.
Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là
mơn Tốn. Mơn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận
khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong
đời sống sinh hoạt và lao động của con người. Mơn tốn là ''chìa khố'' mở của
cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động
trong thời đại mới. Vì vậy, mơn tốn là bộ mơn khơng thể thiếu được trong nhà
trường, nó giúp con người phát triển tồn diện, nó góp phần giáo dục tình cảm,
trách nhiệm, niềm tin và sự phồn vinh của quê hương đất nước.
Trong dạy - học Toán ở Tiểu học, việc giải tốn có lời văn chiếm một vị
trí quan trọng. Trong giải tốn, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh
hoạt, huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác
nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện
chưa được nêu ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết
suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải tốn có lời văn là một trong
những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh.
1



Dạy học giải tốn có lời văn ở bậc Tiểu học nhằm mục đích chủ yếu
sau:
- Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác
thực hành đã học, rèn luyện kỹ năng tính tốn bước tập dượt vận dụng kiến thức
và rèn luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.
- Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương
pháp và kỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đốn,
tìm tịi.
- Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của
người lao động, như: cẩn thận, chu đáo, cụ thể, ...
Ở học sinh lớp 5, kiến thức toán đối với các em khơng cịn mới lạ, khả
năng nhận thức của các em đã được hình thành và phát triển ở các lớp trước, tư
duy đã bắt đầu có chiều hướng bền vững và đang ở giai đoạn phát triển. Học
sinh đã có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế đã bước đầu có những hiểu biết nhất
định. Tuy nhiên trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều, yêu cầu đặt ra
khi giải các bài tốn có lời văn cao hơn những lớp trước, các em phải đọc nhiều,
viết nhiều, bài làm phải trả lời chính xác với phép tính, với các u cầu của bài
tốn đưa ra, nên thường vướng mắc về vấn đề trình bày bài giải: sai sót do viết
khơng đúng chính tả hoặc viết thiếu, viết từ thừa. Một số sai sót mà học sinh
thường mắc là khơng chú ý phân tích theo các điều kiện của bài toán, ... nên đã
lựa chọn sai phép tính.
Với những lý do đó, học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói
riêng, việc học tốn và giải tốn có lời văn là rất quan trọng và rất cần thiết. Để
thực hiện tốt mục tiêu đó, giáo viên cần phải nghiên cứu, tìm biện pháp giảng
dạy thích hợp, giúp các em giải bài tốn một cách vững vàng, hiểu sâu được bản
chất của vấn đề cần tìm, mặt khác giúp các em có phương pháp suy luận tốn
lơgic thơng qua cách trình bày, lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo trong cách thực
hiện. Từ đó giúp các em hứng thú, say mê học toán. Từ những căn cứ đó tơi đã


2


lựa và thực hiện sáng kiến "Rèn kĩ năng gi¶i tốn có lời văn cho học sinh lớp 5
” để nghiên cứu, với mục đích là:
- Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải tốn có
lời văn cho học sinh lớp 5.
- Hướng dẫn học sinh giải cụ thể một số bài toán, một số dạng tốn có lời
văn ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao
chất lượng dạy - học giải tốn có lời văn.

3


PHẦN II

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ së lý luận
Giải toán là một phần quan trọng trong chương trình giảng dạy mơn tốn
ở bậc Tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội
dung của số học, số tự nhiên, phân số, các số thập phân, các đại lượng cơ bản,
các yếu tố đại số và hình học có trong chương trình.
Vì vậy, việc giải tốn có lời văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở các
vấn đề sau:
+) Các khái niệm và các quy tắc trong sách giáo khoa nói chung đều được
giảng dạy thơng qua việc giải tốn. Việc giải tốn giúp học sinh củng cố, vận
dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính tốn. Đồng thời qua việc giải tốn
của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu
sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc
khắc phục.

+) Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện
thơng qua việc cho học sinh giải tốn, các bài tốn liên hệ với cuộc sống một
cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành
cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó
trong cuộc sống.
+) Việc giải tốn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh
những cơ sở ban đầu của lịng u nước, tinh thần quốc tế vơ sản, thế giới quan
duy vật biện chứng: việc giải toán với những nội dung thích hợp, có thể giới
thiệu cho các em những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta
và các nước anh em, trong công cuộc bảo vệ hồ bình của nhân dân thế giới, góp
phần giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường, phát triển dân số có kế hoạch
v.v... Việc giải tốn có thể giúp các em thấy được nhiều khái niệm toán học, ví
dụ: các số, các phép tính, các đại lượng v v... đều có nguồn gốc trong cuộc sống
4


hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được các mối quan hệ
biện chứng giữa các dữ kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm v v..
+) Việc giải tốn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng
lực tư duy và những phẩm chất tốt của con người lao động mới.
Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực
vì các em cần phân biệt cái gì đã cho và cái gì cần tìm, thiết lập các mối liên hệ
giữa các dữ kiện giữa cái đã cho và cái phải tìm; Suy luận, nêu lên những phán
đoán, rút ra những kết luận, thực hiện những phép tính cần thiết để giải quyết
vấn đề đặt ra v.v... .Hoạt động trí tuệ có trong việc giải tốn góp phần giáo dục
cho các em ý chí vượt khó, tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói
quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả cơng việc mình làm, óc
độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo v.v...
2. Thực trạng của vấn đề
Bậc Tiểu học là bậc đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách ở học

sinh. Đây là bậc cung cấp những tri thức ban đầu về tự nhiên, xã hội, trang bị
những phương pháp kỹ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn bồi dưỡng tình cảm thói quen và đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam.
Trong các môn học ở Tiểu học đều có mối quan hệ với nhau, hỗ trợ cho nhau.
Cùng với những mơn học khác mơn Tốn có vị trí rất quan trọng. Mơn Tốn
giúp học sinh Tiểu học phát triển tư duy lơ gíc, bồi dưỡng và phát triển những
thao tác tư duy trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới như: khái qt hố, trừu
tượng hố. Nó rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương
pháp giải quyết vấn đề,… giúp học sinh phát triển trí thơng minh, tư duy học
tập, linh hoạt, sáng tạo. Đặc biệt tốn có lời văn có một vị trí rất quan trọng
trong chương trình tốn phổ thơng. Ở Tiểu học, học sinh được làm quen với tốn
có lời văn ngay từ lớp 1 và liên tục những năm học tiếp theo, đến hết lớp 5. Lời
văn thực chất là những câu văn nói về quan hệ tương phản và phụ thuộc, có liên
quan đến cuộc sống thường xảy ra hằng ngày. Cái khó của tốn có lời văn là chỉ

5


ra mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa trong bài tốn và nêu ra phép tính
thích hợp để từ đó tìm được ra đáp số của bài tốn.
Qua thực tế giảng dạy tơi thấy: Hướng dẫn học sinh giải tốn đã khó
nhưng hướng dẫn học sinh giải một bài tốn có lời văn lại càng khó hơn. Mặt
khác do kĩ năng đọc của các em còn yếu nên kĩ năng đọc - hiểu lại càng khó
khăn hơn.
Chính vì vậy mơn Tốn ở Tiểu học nói chung, phần tốn có lời văn ở lớp
5 nói riêng sẽ đóng góp một phần khơng nhỏ vào việc giáo dục tồn diện và giúp
học sinh học tốt ở các lớp trên.
3. Các biện pháp mới đã thực hiện để giải quyết vn
3.1. Nhận thức đúng đắn về việc đổi mới phơng pháp giảng dạy môn Toán
i mi phng phỏp dy toán là một điều rất cần thiết, xuất phát từ

những tư tưởng chỉ đạo của Đảng về công tác giáo dục, trong thời kỳ cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước thể hiện qua Nghị quyết XI của Đảng về đổi
mới căn bản Giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Qua đó tơi thấy được đổi mới phương
pháp dạy học là đổi mới từ cách nghĩ, cách soạn và giảng bài. Nhưng đổi mới
phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ những phương pháp dạy học
truyền thống mà trên cơ sở đó chúng ta sử dụng những phương pháp dạy học
tích cực, linh hoạt phù hợp với đặc trưng tiết dạy, thừa kế, phát huy những ưu
điểm của phương pháp dạy học truyền thống.
3.2. Xây dựng các bước cơ bản khi dạy 1 bài tốn có lời văn ở lớp 5.
a/ Tìm hiểu đề
Đây là bước rất quan trọng nó giúp học sinh nắm được các dữ liệu của bài
toán đã cho yếu tố bài tốn u cầu giải đáp. Do đó, khi đọc đề tốn tơi hướng
dẫn học sinh đọc kỹ đề bài để nắm được các dữ liệu đã cho và yếu tố bài tốn
u cầu tìm.
Dựa vào đề bài tóm tắt bài toán bằng lời ngắn gọn, hoặc sơ đồ đoạn thẳng.
Tóm tắt đủ ý, chính xác, ngắn gọn và cô đọng.
b/ Lập kế hoạch giải
6


Dựa vào phần tóm tắt, tơi lựa chọn câu hỏi thích hợp để giúp học sinh
xác định đầy đủ. Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì? (u cầu cần tìm).
Bằng phương pháp gợi mở, tơi dẫn dắt học sinh bằng cách đưa ra những
tình huống gợi mở để học sinh tìm ra cách giải bài tốn: Làm thế nào? tại sao?,

c/ Giải bài toán
Đây là bước rất quan trọng bởi khi học sinh đã tìm ra được phép tính đúng
nhưng khi trình bày bài giải lại chưa hồn chỉnh ( câu trả lời chưa đúng). Vì vậy
khi hướng dẫn học sinh trình bày bài giải tơi đã hướng dẫn học sinh cần lưu ý

dựa vào phần tóm tắt bài tốn để tìm ra câu trả lời đúng và ghi đúng danh số
( dựa vào đề bài).
d/ Thử lại
Sau khi giải bài tốn xong, tơi hướng dẫn học sinh thử lại.
3.3. Hướng dẫn học sinh thực hiện các bước giải một bài tốn có lời văn.
a. Dạy bài tốn tìm số trung bình cộng
Đối với dạng tốn này tơi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:
- Tìm tổng
- Chia tổng đó cho số các số hạng
* Ví dụ:
Một vịi nước chảy vào bể. Giờ đầu chảy được
vào được

2
bể, giờ thứ hai chảy
15

1
bể. Hỏi trung bình mỗi giờ vịi nước đó chảy vào được bao nhiêu
5

phần bể?
( Bài 3 trang 32- SGK tốn 5 )
Bước1: Tìm hiểu đề
- Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.
- Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.
+) Bài tốn cho biết gì? (Giờ đầu chảy

2
1

bể, giờ thứ hai chảy được
15
5

bể.)
7


+) Bài tốn u cầu tìm gì? (Trung bình mỗi giờ vịi nước đó chảy vào
được bao nhiêu phần bể? )
- Tóm tắt:
Giờ đầu:
Giờ hai:

2
bể
15

1
bể
5

TB 1 giờ:... phần bể?
Bước 2: Lập kế hoạch giải
Muốn tìm trung bình mỗi giờ vịi nước chảy được bao nhiêu phần bể ta
làm thế nào? ( Ta lấy giờ đầu cộng giờ hai rồi chia cho 2)
Bước 3: Giải bài tốn
Bài giải
Trung bình mỗi giờ vòi nước chảy được là:
((


2 1
1
+ ) : 2 = ( bể nước)
15 5
6

Đáp số:

1
bể
6

Bước 4: Thử lại
Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? ( lấy

1
2
nhân với 2 rồi trừ
bằng
6
15

1
)
5

b. Dạy bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Đối với bài tốn này tơi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các
bước giải .

- Xác định tổng của hai số cần tìm .
- Xác định tỉ số của hai số phải tìm
- Vẽ sơ đồ.
- Tìm tổng số phần bằng nhau.
- Tìm giá trị 1 phần .
- Tìm mỗi số phải tìm theo số phần được biểu thị.
8


* Ví dụ:Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng

7
số thứ hai. Tìm 2 số đó.
9

( BT1/a - trang 18 - SGK tốn 5 )
Bước 1: Tìm hiểu đề
- Tơi hướng dẫn các em đọc đề tốn nhiều lần để tìm hiểu các dữ liệu
tường minh của bài tốn.
+) Bài tốn cho biết gì? (Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng

7
số thứ
9

hai)
+) Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)
- Tóm tắt bài toán
Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ
đồ bài toán. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là


7
, nếu số thứ nhất là 7 phần
9

thì số thứ hai sẽ là 9 phần như thế )
Bước 2: Lập kế hoạch giải
- Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính tổng số phần bằng nhau, sau
đó tìm số thứ nhất số thứ hai)
- Dựa vào sơ đồ em có thể tìm số nào trước ( số thứ nhất hoặc số thứ hai
trước đều được).
- Em tìm số thứ nhất bằng cách nào? ( tính tổng số phần sau đó lấy tổng
chia cho tổng số phần rồi nhân với số phần biểu thị số đó).
- Tìm được số thứ nhất rồi em làm cách nào để tìm được số thứ hai? (lấy
tổng trừ đi số thứ nhất).
Bước 3: Giải bài tốn
Cách 1: Ta có sơ đồ:

?

Số thứ nhất:

80

Số thứ hai:
?
Theo sơ đồ, số thứ nhất là:
9



80 : ( 7 + 9 ) x 7 = 35
Số thứ hai là :
80 -35 = 45
Đáp số : Số thứ nhất: 35
Số thứ hai: 45
Cách 2 :

Ta có sơ đồ
?

Số thứ hai
80

Số thứ nhất
?
Theo sơ đồ, số thứ hai là:
80 : ( 9 + 7 ) x 9 = 45
Số thứ nhất là:
80 - 45 = 35
Đáp số: Số thứ hai: 45
Số thứ nhất: 35
Bước 3: Thử lại
Tổng số thứ nhất và số thứ hai là: 35 + 45 = 80
Tỷ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là:

35 7
=
45 9

c. Dạy bài tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó

Đối với dạy tốn này tơi cũng hướng dẫn các em làm bài toán theo
bước:
- Xác định hiệu của 2 số .
- Xác định tỉ số của hai số
- Tìm hiệu số phần bằng nhau
- Tìm giá trị 1 phần
- Tìm mỗi số theo số phần biểu thị.

10


* Ví dụ: Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng

9
số thứ hai. Tìm hai số đó .
4

( Bài 1/b - trang 18- SGK tốn 5)
Bước 1: Tìm hiểu đề
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài và tìm hiểu những dữ liệu đã biết
của bài, yêu cầu của bài tốn.
+) Bài tốn cho biết gì? ( Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng

9
số thứ
4

hai)
+) Bài tốn u cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)
- Tóm tắt bài tốn

Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ
đồ bài tốn. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là

9
, nếu số thứ nhất là 9 phần
4

thì số thứ hai sẽ là 4 phần như thế )
Bước 2: Lập kế hoạch giải
- Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính hiệu số phần bằng nhau, sau
đó tìm số thứ nhất số thứ hai)
- Làm thế nào để tìm được số thứ hai ( em hãy đi tìm giá trị của 1 phần rồi
nhân với số phần biểu thị )
- Em tìm giá trị 1 phần bằng cách nào? ( lấy hiệu chia cho hiệu số phần)
- Tìm được số thứ hai, muốn tìm số thứ nhất em phải làm thế nào?
( Lấy số bé cộng với hiệu )
- Bài nào có thể có mấy cách giải ( 2 cách giải )
Bước 3: Giải bài tốn
Cách 1:

?

Ta có sơ đồ:
Số thứ hai:

55

Số thứ nhất:
?
Theo sơ đồ, số thứ hai là :


11


55 : ( 9 - 4) x 4 = 44
Số thứ nhất là :
44 + 55 = 99
Đáp số: Số thứ hai: 44
Số thứ nhất: 99
Cách 2:
Ta có sơ đồ:
?
Số thứ nhất:
Số thứ hai:

55
?
Theo sơ đồ, số thứ nhất là :
55 : ( 9 - 4) x 9 = 99
Số thứ hai là :
99 - 55 = 44
Đáp số: Số thứ nhất: 99
Số thứ hai: 44

Bước 4: Thử lại
Hướng dẫn HS thử lại bài toán.
Hiệu giữa 2 số là : 99 - 44 = 55
Tỉ số của số thứ nhất bằng

9

99 9
=
số thứ hai:
4
44 4

d. Dạy bài tốn tìm tỉ số phần trăm
* Dạy bài tốn tìm tỉ số phần trăm của hai số.
Đối với dạng tốn này tơi hướng dẫn học sinh giải bài tốn theo các bước:
- Tìm thương của hai số đó.
- Nhân thương đó với 100, viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích
tìm được.
* Ví dụ:
Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học sinh
nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp đó?
12


( Bài 3 trang 75 - SGK toán 5 )
Bước 1: Tìm hiểu đề
- Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.
- Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài tốn.
+) Bài tốn cho biết gì? (Lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh
nữ)
+) Bài tốn u cầu tìm gì? (Số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số
học sinh của lớp)
- Tóm tắt bài tốn
Lớp học: 25 học sinh
Trong đó: 13 nữ
Nữ: ...% số HS lớp?

Bước 2: Lập kế hoạch giải:
Muốn tính số HS nữ chiếm bao nhiêu số phần trăm số HS của lớp ta
làm thế nào ? (Tìm thương của 13 và 25 sau đó nhân thương đó với 100, viết
thêm kí hiệu phần trăm vào bên phải tích vừa tìm được ).
Bước 3 : Giải bài tốn
Tỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS cả lớp là:
13 : 25 = 0, 52
0,52 = 52%
Đáp số: 52 %
Bước 3: Thử lại
Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? (Thực hiện phép tính ngược lại để
kiểm tra kết quả)

52 : 100 × 25 = 13

* Dạy bài tốn tìm một số phần trăm của một số.
Đối với dạng tốn này tơi hướng dẫn học sinh giải bài tốn theo các bước:
- Lấy số đó chia cho 100.
- Nhân thương đó với số phần trăm.
Hoặc:

- Lấy số đó nhân với số phần trăm
- Nhân tích đó với 100.
13


* Ví dụ :
Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, cịn
lại là học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.
(Bài 1 - trang 77 - SGK tốn 5)

Bước 1: Tìm hiểu đề
- Tơi hướng dẫn học sinh đọc đề toán nhiều lần, nhấn mạnh những dữ
kiện cho trước và yếu tố cần tìm.
+) Bài tốn cho biết gì? ( lớp học có 32 học sinh, số học sinh 10 tuổi
chiếm 75% còn lại là HS 11 tuổi).
+) Bài tốn u cầu tìm gì? (Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó)
- Tóm tắt bài toán:
Lớp học: 32 học sinh
HS 10 tuổi: 75%
HS 11 tuổi:... học sinh
Bước 2: Lập kế hoạch giải:
- Làm thế nào để tính được số học sinh 11 tuổi? ( Ta lấy tổng số học sinh
cả lớp trừ đi số học sinh 10 tuổi)
- Vậy trước hết ta phải tìm gì? ( Tìm số HS 10 tuổi)
Bước 3 : Giải bài tốn
Bài giải
Cách 1:

Số học sinh 10 tuổi là:
32 × 75 : 100 = 24 (học sinh )
Số học sinh 11 tuổi là:
32 - 24 = 8 ( học sinh)
Đáp số: 8 học sinh

Cách 2:

Số học sinh 10 tuổi là:
32 : 100 × 75 = 24 (học sinh )
Số học sinh 11 tuổi là:
32 - 24 = 8 (học sinh)

14


Đáp số: 8 học sinh
Bước 4: Thử lại
Hướng dẫn học sinh thử lại: 8 + 24 = 32
* Dạy bài tốn tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó
Đối với bài tốn này tơi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các
bước giải:
- Lấy giá trị phần trăm chia cho số phần trăm.
- Nhân thương đó với 100.
Hoặc: - Lấy giá trị phần trăm nhân với 100.
- Lấy tích chia cho số phần trăm.
* Ví dụ: Số học sinh khá của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học
sinh toàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh?
(BT1 - trang 78 - SGK tốn 5 )
Bước 1: Tìm hiểu đề
- Tơi hướng dẫn các em đọc đề tốn nhiều lần để tìm hiểu các dữ liệu
tường minh của bài tốn.
+) Bài tốn cho biết gì? ( Số HS khá 552 em chiếm 92% số HS cả trường)
+) Bài toán u cầu tìm gì? ( Trường đó có bao nhiêu học sinh)
- Tóm tắt bài tốn
HS khá trường 552 em : chiếm 92% số HS toàn trường
Trường: ... học sinh?
Bước 2 : Lập kế hoạch giải
- Làm thế nào để tính được số HS của trường Vạn Thịnh? ( Tìm 1% số
HS của trường là bao nhiêu em)
- Số HS khá chiếm 92% số HS toàn trường. Vậy số HS tồn trường là bao
nhiêu phần trăm? ( 100%)
- Tìm số HS toàn trường ta làm thế nào? ( lấy số HS của 1% nhân với

100)
Bước 3: Giải bài toán
Bài giải
15


Trường Vạn Thịnh có số học sinh là:
552 × 100 : 92 = 600 ( học sinh)
Đáp số: 600 học sinh
Bước 4: Thử lại
- Hướng dẫn học sinh thử lại bài tốn ( lấy số học sinh tồn trường chia
cho 100 rồi nhân với 92)

600 : 100 × 92 = 552

4/ Hiệu quả của sáng kiến
Qua quá trình hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn theo hướng đi trên.
Tôi nhận thấy năm học 1010 - 2011 học sinh ở lớp 5A đã nắm chắc được trình
tự giải bài tốn về Tìm số trung bình cộng; Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ
số của hai số đó; Bài tốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó; Bài tốn
về tỉ số phần trăm. Các em đã biết tóm tắt bài tốn, biết tìm lời giải và phép tính
đúng theo u cầu của mỗi bài tập theo các dạng toán đã học. Kết quả học tập
mơn Tốn được nâng lên đáng kể. Cụ thể như sau:
Thời Tổng
Điểm 1 - 2

Điểm 3 - 4

Điểm 5 - 6


Điểm 7 - 8

SL

%

SL

%

SL

%

SL

25

3

12

3

12

9

36


25

2

8

3

6

10

25

1

4

1

4

25

0

0

0


0

gian

số

kiểm

học

tra

sinh

Giữa
kỳ I
Cuối
kỳ I
Giữa
kỳ I
Cuối
kì II

Kết quả
Điểm 9 - 10

%

SL


8

32

2

8

40

7

28

3

12

10

40

8

32

5

20


9

36

8

32

8

32

%

Như vậy, với việc áp dụng kinh nghiệm "Rèn kĩ năng giải tốn có lời văn
cho học sinh ở lớp 5" Bản thân tôi đã lựa chọn phương pháp và sử dụng các hình
thức dạy học phù hợp với đặc điểm, đối tượng học sinh gắn với từng nội dung
16


của từng bài cụ thể. Nhờ đó mà kết quả học tập mơn tốn của lớp tơi được nâng
lên rõ rệt so với đầu năm học.

PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
17


1. Kết luận
Trong hoạt động dạy - học, người giáo viên ngồi việc tìm tịi phương

pháp học đúng để lĩnh hội tri thức mới hình thành nên kỹ năng, kỹ xảo từ đó
hồn thành nhiệm vụ dạy học.
Muốn học tốt mơn Tốn nhưng lại khơng có phương pháp học đúng thì
kết quả học tốn sẽ khơng cao. Do vậy, muốn có phương pháp học tốt phù hợp
với mơn Tốn là rất cần thiết. Đặc biệt là ở lứa tuỏi học sinh Tiểu học. Có kết
quả mơn Tốn cao là nhờ biết kết hợp các phương pháp học đúng, giúp học sinh
hiểu bài nhanh và nhớ lâu. Do vậy, việc dạy tốn có lời văn một cách hiệu quả
giúp các em trở thành những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi
lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày.
Những kết quả mà tôi đã thu được trong q trình nghiên cứu khơng phải
là cái mới so với kiến thức chung về mơn Tốn ở bậc Tiểu học, song lại là cái
mới đối với bản thân tôi. Trong q trình nghiên cứu, tơi đã phát hiện và rút ra
nhiều điều lý thú về phương pháp dạy học giải tốn có lời văn ở bậc Tiểu học.
Tơi tự cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm các kiến thức và kĩ năng sư phạm,
sự ham muốn, say sưa với việc nghiên cứu. Tuy nhiên sáng kiến này của tôi là
giai đoạn đầu nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học nên không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Tôi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các thầy
cơ giáo, của các bạn đồng nghiệp và những ai quan tâm đến vấn đề giải tốn có
lời văn cho học sinh ở bậc Tiểu học nói chung và giải Tốn có lời văn ở lớp 5
nói riêng.
2. Kiến nghị
2. 1. Đối với nhà trường
Nhà trường cần có đủ sách tham khảo cho giáo viên và học sinh về mơn
Tốn.
2.2. Đối với tổ chuyên môn

18


Thường xuyên tổ chức các chuyên đề về giải toán Toán. Giáo viên trong

khối đưa ra các đề bài toán để các thành viên thảo luận, đưa ra các cách giải và
tìm ra một cách giải ngắn gọn, dễ hiểu đối với học sinh.
2. 3. Đối với giáo viên
Trước khi lên lớp phải nghiên cứu kỹ bài giảng, tìm ra phương pháp dạy
phù hợp với từng bài học. Tạo không khí học tập sơi nổi, lơi cuốn học sinh tập
trung chú ý nghe giảng, kích thích học sinh tư duy, suy nghĩ, sáng tạo làm cho
giờ học diễn ra nhẹ nhàng, hiệu quả.
2.4. Đối với phụ huynh
Mua đủ sách giáo khoa cho học sinh và các loại sách tham khảo về mơn
Tốn.
2.5. Đối với học sinh
+ Chăm chỉ học tập.
+ Cần rèn luyện tốt phương pháp suy luận lơgic.
Phỵng Mao, ngày 20 tháng 10 năm 2011
Ngời thực hiện

Đinh Thị Hồng H¶i

Mục lục

19


Phần I: Đặc vấn đề
Phần II: Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng của vấn đề
3. Các biện pháp mới đã thực hiện để giải quyết vấn đề
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .
Phần III: Kết luận và kiến nghị

1. Kết luận
2. Kiến nghị
3. Đề xuất hướng phát triển tiếp sáng kiến kinh nghiệm
4. Kết lụân và kiến nghị

Phụ lục: Tài liệu tham khảo
1. Văn kiện đại hội Đảng IX Đảng cộng sản Việt Nam
20


2. Luật giáo dục năm 2005.
3. Chương trình Tiểu học - 2000 (Đỗ Đình Than - Nguyễn Việt Hùng)
4. Nhiệm vụ năm học.
5. Chuẩn kiến thức kĩ năng
6. Sách giáo khoa Toán 5
7. Sách hướng dẫn giảng dạy Toán 5, NXB Hà Nội năm 2010
8. Thiết kế bài giảng Toán 5
9. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III.

21



×