Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

hoạt động quản trị rủi ro lãi suất - thực trạng và giải pháp tại ngân hàng tmcp an bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.14 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh
tế thị trường luôn tiềm ẩn rủi ro, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh
doanh và uy tín của chính ngân hàng và có tính lây chuyền, ảnh hưởng rất mạnh
đến tồn bộ kinh tế, chính trị, đời sống của một quốc gia. Vì vậy, để hoạt động
ngân hàng phát triển vững chắc, an tồn và hiệu quả, cần phải kiểm sốt và hạn
chế được rủi ro thông qua công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Trong xu thế hội nhập tài chính khu vực và thế giới, đồng thời trong bối
cảnh Việt nam đã gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
nam phải đối mặt với nguy cơ cạnh tranh ngày càng khốc liệt do sự xâm nhập
của các TCTD nước ngồi. Điều đó buộc các NHTM Việt Nam nếu muốn tồn tại
phải thiết lập được cơ chế quản lý rủi ro kinh doanh hiệu quả, phù hợp với thơng
lệ quốc tế vì đây là điều kiện quan trọng, quyết định sự thành công trong cạnh
tranh của các NHTM. Trên thực tế, hoạt động quản lý rủi ro đã giành được sự
quan tâm chú ý của các NHTM Việt Nam, tuy nhiên chưa toàn diện. Hầu như
các NHTM chỉ chú trọng tới quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản mà chưa
đi sâu nghiên cứu biện pháp quản lý các loại rủi ro đặc thù khác của NHTM như:
rủi ro lãi suất, rủi ro hối đối . . .
Trong xu thế tự do hóa tài chính hiện nay, việc điều hành chính sách lãi
suất của NHNN đã có nhiều thay đổi, từ việc quy định khung lãi suất, trần lãi
suất, áp dụng lãi suất cơ bản, rồi áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận và gần đây
nhất ngày 17/5/2008, NHNN đã quyết định áp dụng cơ chế lãi suất cơ bản làm
cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Xu thế này tất yếu
hiêm

1


dẫn tới những biến động thường xuyên của lãi suất do những yếu tố tác động đến
cung cầu vốn trong nền kinh tế. Như vậy các NHTM đang đứng trước nguy cơ
rủi ro lãi suất nhiều hơn đòi hỏi cần có sự quan tâm thích đáng của các nhà quản


lý điều hành ngân hàng, nhằm đảm bảo duy trì sự an toàn trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM cũng như sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia.
Xuất phát từ thực tế đó, việc đi sâu nghiên cứu về rủi ro lãi suất nhằm tìm kiếm
các giải pháp quản lý phù hợp là rất cần thiết và quan trọng với mỗi ngân hàng.
Với những suy nghĩ trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài " Hoạt động quản
trị rủi ro lãi suất - Thực trạng và giải pháp tại Ngân hàng TMCP An Bình "
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương I
Tổng quan về ngân hàng TMCP An Bình
Chương II Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP An Bình
Chương III Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng TMCP An Bình

hiêm

2


Chương I
Tổng quan về ngân hàng TMCP An Bình
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP An Bình
1.
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) là một trong các ngân hàng cổ
phần hàng đầu và là một trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt
Nam. Sau hơn 15 năm phát triển và trưởng thành từ năm 1993,ABB đã thực sự
bứt phá trong 3 năm gần đây,với sự liên kết từ những tập đoàn kinh tế lớn mạnh
trong và ngoài nước như:
- Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) cổ đơng chiến lược của ABB với tỉ lệ
góp vốn điều lệ khoảng 27%.

- MayBank – Ngân hàng lớn nhất Malaysia,cổ đơng chiến lược nước ngồi.
Hiện đang sở hữu 15% cổ phần ABB.
Với mạng lưới giao dịch hiện nay lên đến hơn 70 điểm tại 28 tỉnh thành
trong cả nước trong đó có 5 chi nhánh lớn mới mở tại các địa phương như Quảng
Ninh, Khánh Hòa, Bạc Liêu, Gia lai, Sơn La, ABBANK đang chứng tỏ tầm nhìn
sâu rộng và những bước phát triển chắc chắn mạnh mẽ của mình. Điểm sáng của
ABBANK là May- Bank ngân hàng lớn nhất Malaysia đã trở thành cổ đơng
chiến lược nước ngồi của ABBANK với 15% vốn điều lệ .Với vai trò này
Maybank sẽ giúp cho ABBANK trong việc nâng cao năng lực quản trị và điều
hành theo đúng tiêu chuẩn hiện đại của những ngân hàng quốc tế, xây dựng hệ
thống quản lý rủi ro toàn diện, phát triển các dịch vụ bán lẻ tối ưu và quản trị
nguồn nhân lực. Cũng trong năm 2008 ABBANK nhận được nhiều giải thưởng
như: cúp vàng nhà bán lẻ Việt Nam năm 2008, Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia năm
hiêm

3


2008…Khách hàng mục tiêu của ABBANK hiện nay bao gồm: nhóm khách
hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân, nhóm khách hàng đầu tư. với mỗi
nhóm khách hàng ABBANK ln đầu tư và nghiên cứu để đem lại những dịch
vụ thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng doanh nghiệp,
ABBANK cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói :sản phẩm cho vay,
sản phẩm bao thanh toán, sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu…
Đối với khách hàng cá nhân ABBANK cung cấp nhanh chóng các gói tín
dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm như: cho vay tiêu dùng tín chấp, cho
vay tiêu dùng thế chấp,cho vay xây nhà đất, cho vay kinh doanh, cho vay vốn bổ
sung vốn lưu động. . Các sản phẩm tiết kiệm với các lãi xuất linh động …các
sản phẩm dịch vụ thanh tốn, chuyển tiền trong và ngồi nước. Nhằm gia tăng
các dịch vụ cho khách hàng, ABBANK đã tiến tới tặng kèm bảo hiểm nhân thọ

của công ty bảo hiểm Previor cho người vay với các sản phẩm chủ đạo như : cho
vay mua /nhà đất, xây sửa nhà…Khách hàng sẽ được bảo hiểm toàn bộ trong
trưởng hợp rủi ro tử vong, thương tật vĩnh viễn với số lượng tiền gửi tiết kiệm
tương đương.
Với các khách hàng đầu tư, ABBANK thực hiện các dịch vụ tư vấn và ủy
thác kinh doanh cho khách hàng công ty và cá nhân. Riêng khách hàng của công
ty ABBANK cung cấp thêm các dịch vụ tài chính, tư vấn và phát hành bảo lãnh
trái phiếu, và thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu
Định vị sự khác biệt của ABBANK với các ngân hàng khác là cung ứng các
giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và dịch vụ thân thiện, lấy nhu cầu khách
hàng là trọng tâm của mọi mơ hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức, bảo đảm chất
lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên cơ sở công nghệ, quy trình chuẩn và sự
chuyên nghiệp của nhân viên.
hiêm

4


Sang năm 2009, ABBANK phát triển mạnh mẽ với sự hợp tác của EVN,
May bank và các cổ đông lớn trong nhiều lĩnh vực phát triển kinh doanh, quản trị
rủi ro, cơng nghệ thơng tin. Trước những khó khăn của năm 2009 do cơn bão suy
thoái của nền kinh tế thế giới đang hoành hoành tại nhiều nơi, nguy cơ suy giảm
kinh tế đang là vấn đề lớn đối với Việt Nam. Tuy nhiên ABBANK vẫn là một
trong những ngân hàng có bước tăng trưởng vững mạnh, bảo đảm an tồn và
phát triển mạnh hệ thống ngân hàng của mình
Với môi trường làm việc thân thiện ABBANK tập trung làm thỏa mãn nhu
cầu và sự hài lòng của khách hàng và thực thi các cơng việc của mình với sự
minh bạch, sáng tạo và trách nhiệm cao. .

hiêm


5


2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Ban kiểm sốt

hiêm

Đại hội đồng cổ đơng

6


Ban thư ký

Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc

Sở giao dịch

Khối nhân sự

Trung tâm công
nghệ thông tin

Khối điều hành
nghiệp vụ


Trung tâm thẻ

Chi nhánh Đà
Nẵng

Trung tâm thanmh
tốn quốc tế

Khối nguồn
vốn&kinh doanh
ngồi tệ quốc tế

Chi nhánh Cần
Thơ

Phịng kế tốn

Phịng hành
chính tổng hợp

Sở giao dịch
Chi nhánh Hà
Nội

hiêm

7

Chi nhánh Vũng
Tàu Bạc

Chi nhánh Bình
Chi nhánh Sơn
GIa
Dương
Liêu
Lai
La

Phịng kiểm tra
kiểm sốttâm bộ
Phịng đầunội tài
Khối nhân sự
Trung tư
corebank
chính

Khối hỗ quản lý
Khôi8s trợ hàng
khách pháp
doanhnhân
cá lýro
rủinghiệp


Ban phát triển
khách hàng chiến
lược

Khối marketing


hiêm

8


3. Tình hình hoạt động kinh doanh
Trong năm 2008, tổng huy động của ABBANK đạt 7245 tỷ đồng trong đó
huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 3,802 tỷ và từ dân cư chiếm 3443 tỷ. Sang
năm 2009 là 10912 tỷ. Mức tăng trưởng này có được do ABBANK kịp thời đưa
ra các định hướng, chính sách khách hàng và lãi suất trong từng giai đoạn biến
động của thị trường, đồng thời tăng cường các hoạt động quảng cáo, truyền
thông và khuyến mãi.
Đối với khu vực dân cư:
Tăng trưởng tốt huy động từ khu vực dân cư đã góp phần duy trì ổn định
thanh khoản tồn hệ thống ABBANK. Bước đầu ABBANK đã xây dựng được
một bộ sản phẩm huy động đa dạng trên thị trường; thiết kế và tổ chức thành
cơng một loạt các chương trình khuyến mại hiệu quả về sản phẩm huy động.
ABBANK cũng đã xây dựng được một chính sách dịch vụ khách hàng cá
nhân - đặc biệt đối với khách hàng lâu năm và khách hàng lớn của ABBANK hiêm

9


nhằm tăng cường độ trung thành của khách hàng với Ngân hàng. Bên cạnh đó,
ABBANK đã triển khai thành cơng bộ công cụ hỗ trợ SMS, và Winfax để các
đơn vị kinh doanh sử dụng trong tiếp thị đại trà và trực tiếp đến khách hàng. Đối
với các tổ chức kinh tế
ABBANK có cơ sở khách hàng gần 10.000 doanh nghiệp với tổng huy
động tính tại thời điểm 31/12/09 là 6. 802 tỷ, đạt 102,33% kế hoạch điều chỉnh
được giao. Trong năm qua, ABBANK đã nỗ lực xây dựng được một số sản

phẩm tiên tiến trên thị trường như sản phẩm kết chuyển số dư tập trung, cho vay
VND theo lãi suất USD, bắt đầu triển khai Internet banking đến khách hàng. Phí
dịch vụ thu từ các tổ chức kinh tế chiếm trên 80% thu nhập thuần từ dịch vụ của
các Khối kinh doanh của ABBANK.
Tình hình hoạt động của ABBANK thể hiện qua:
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán
( Đvt: triệu đồng)
TÀI SẢN
Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi tại NHNN
Tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng khác
Chứng khốn kinh doanh
Chứng khốn tín dụng
Dự phịng giảm giá kinh

Thuyết

Năm 2007

sinh
Cho vay khách hàng
Cho vay khách hàng
Dự phịng rủi ro tín dụng
hiêm

173. 948
597. 642

180. 958

625. 862

2. 441. 272
14. 549
36. 870

7. 658. 986
256. 652
405. 654

(12. 936)

(22. 321)

(149. 002)

6. 820. 285
6. 878. 134
(57. 849)

doanh
Các công cụ tài chính phát

Năm 2009

5. 643. 866
35. 519
48. 455

5

6

Năm 2008

149. 751
365. 006

minh
3
4

884
6. 457. 751
6. 538. 980
(81. 2290

565
7. 056. 895
6. 958. 243
(98. 652)

7
8
9
10


Chứng khoán đầu tư
Chứng khoán đầu tư giữ đến


10

3. 190. 597

2. 020. 150

2. 865. 987

ngày đáo hạn
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để

2. 540. 597

2. 020. 150

2. 154. 654

bán
Góp vốn,đầu tư dài hạn
Đầu tư dài hạn khác
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá tài sản cố định
Hao mịn tài sản cố định
Tài sản cố định vơ hình
Ngun giá tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định
Tài sản có khác
Các khoản phải thu
Các khoản lãi, phí phải thu

Tài sản có khác
TỔNG TÀI SẢN
NỢ PHẢI TRẢ
Các khoản nợ Ngân hàng Nhà

650. 000
711. 333
448. 734
772. 811
656. 877
448. 734
772. 811
656. 877
79. 873
480. 524
628. 598
61. 984
423. 132
585. 846
69. 225
450. 970
605. 964
(7. 241)
(27. 838)
(20. 118)
17. 889
57. 392
42. 752
19. 172
65. 675

46. 985
(1. 2830
(8. 283)
(4. 2330
440. 486
534. 599
669. 856
135. 478
355088
456. 521
286. 985
155. 257
168. 654
18. 023
24. 254
44. 681
17. 174. 117 13. 494. 125 20. 601. 236

11
12. 1
12. 2
13
13. 1
13. 2
13. 3

nước Việt Nam
Tiền gửi và vay của các tổ

217. 172


-

-

7. 268. 987

2. 062. 884

2. 065. 889

dụng khác
Vay của các tổ chức tín dụng

6. 773. 732

2. 062. 884

1. 985. 226

khác
Tiền gửi của khách hàng
Các công cụ tài chính phái

495. 255
6. 776. 279

6. 673. 746

80. 663

8. 854. 621

366. 000
11. 164

9. 564

200. 000
8. 546

chức tín dụng khác
Tiền gửi của các tổ chức tín

14

15

sinh và các khoản nợ tài chính
khác
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư,
hiêm

16

11


cho vay mà Ngân hàng chịu
rủi ro
Phát hành giấy tờ có giá

Các khoản nợ khác
Các khoản lãi, phí phải trả
Các khoản phải trả và công nợ

17
18
18. 1

ngoại bảng
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn
Vốn điều lệ
Thặng dư vốn cổ phần
Cổ phiếu quỹ
Các quỹ dự trữ
Lợi nhuận chưa phân phối
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

571. 323
221. 094
163. 581

845. 621
206. 581
165. 622

18. 2


91. 782

54. 784

32. 652

9

khác
Dự phòng rủi ro cho các cam kết

204. 949
216. 000
123. 127

1. 091
14. 694. 917

20. 1

2. 729
8. 307
9. 538. 611 12. 181. 258

2. 300. 001 3. 854. 142
2. 300. 000 2. 705. 882
115. 282
1. 287. 831
(115. 281)
(139. 571)

20. 2
39. 187
48. 611
20. 1
140. 012
52. 761
20. 1
2. 479. 200 3. 955. 514
17. 174. 117 13. 494. 125
( Nguồn: phịng kế tốn)

6. 528. 643
3. 150. 000
3. 585. 231
(206. 588)
66. 589
1. 824. 746
8. 419. 978
20. 601. 236

Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy các khoản tiền mặt tại ngân hang tăng
dần qua các năm như năm 2007 là 149751 triệu đồng. Sang 2008 con số này lên
đến 173.948 triệu đồng tăng lên 24197 triệu đồng.Và 2009 là 180958 triệu đồng.
Đối phó trước rủi ro do biến động của lãi suất các khoản dư phòng giảm giá kinh
doanh và dự phịng rủi ro tín dụng của ngân hang, dự phịng rủi ro các cam kết
ngoại bảng cũng được đìêu chỉnh tăng nhanh qua các năm .Như dự phòng rủi ro
tín dụng năm 2007 là 57849 triệu đồng , 2008 là 812290 triệu đồng .Ta thấy
2008 có mức dự phịng khá cao điều này có thể được giải thích bởi sự tác động
hiêm


12


của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, rủi ro cao.Nhưng sang năm 2009 nền
kinh tế bắt đầu bình ổn trở lại các khoản dự phịng rủi ro tín dụng cũng đựoc
giảm xuống còn 98652 triệu đồng.

hiêm

13


Chương II. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân
hàng TMCP An Bình
ABBANK xem hoạt động quản trị rủi ro là một trong các công tác có tầm
quan trọng hàng đầu nhằm mực tiêu nâng cao chất lượng hoạt dộng kinh doanh
tại từng chi nhánh và từng hệ thống
I. Tính tốn số liệu sơ bộ
2.1 Ảnh hưởng của sự biến động lãi suất tới tình hình kinh doanh của
ABBANK
Cùng với q trình tự do hóa lãi suất, mức độ biến động của lãi suất có xu
hướng gia tăng do lãi suất trên thị trường khơng cịn chịu sự can thiệp của
NHNN mà đã hình thành trên quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế với
những tác động như : tỷ lệ lạm phát, mức tăng trưởng của nền kinh tế, chính sách
tài chính tiền tệ của nhà nước và diễn biến lãi suất thị trường thế giới. Có thể nói,
trong 3 năm trở lại đây, lãi suất nhìn chung tăng cao, các cuộc chạy đua lãi suất
giữa các ngân hàng nhằm tăng thị phần và huy động vốn cho nhu cầu tín dụng
diễn ra liên tục . Lãi suất là giá cả các sản phẩm của ngân hàng nên có thể nói sự
biến động của lãi suất sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
từ hoạt động huy động vốn, tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác.

ABBANK cũng không phải là một ngoại lệ. Để đánh giá sự ảnh hưởng của lãi suất

hiêm

14


đến tình hình kinh doanh của ngân hàng, ta có thể đánh giá thông qua ảnh hưởng
của lãi suất ngắn hạn đến thu nhập lãi và chi phí trả lãi.
Sự biến động của lãi suất thị trường trong thời gian qua đã gây ảnh hưởng đến
tình hình huy động vốn và chi phí huy động vốn của ABBANK. Đánh giá công tác
nguồn vốn của ngân hàng không chỉ quy mô tăng trưởng mà còn phải xem xét cả về
hiệu quả huy động vốn thể hiện ở chi phí trả lãi suất.

Bảng2: Phí trả lãi huy động vốn
Chỉ tiêu
Lãi suất ngắn hạn bình quân

2007
7,53

2008
7,86

2009
7,98

VNĐ(%/năm )
Lãi suất ngắn hạn bình quân


3,4

4,3

5

Tiền gửi ngắn hạn VNĐ(Tỷ

254,9

554,1

1831,3

đồng)
Tiền gửi ngắn hạn USD( Quy

244,9

260,7

565,7

ta tỷ đồng)
Tổng nguồn vốn phải trả (Tỷ

1922

2910


5100

đồng)
Chi phí trả lãi (Tỷ đồng)

27,5

54,8

174,4

USD(%/năm )

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- Phòng kế toán )
Qua đây ta thấy sang năm 2008 cả lãi suất nội tệ và ngoại tệ đều tăng nhẹ
đồng thời quy mô của ngân hàng cũng tăng cao làm cho tỷ lệ chi phí trả lãi suất
của ngân hàng tăng lên gấp đôi. Nhưng đến năm 2009, lãi suất tăng lên đến
7,98%/ năm đối với tiền gửi ngắn hạn VND và 5% đối với tiền gửi ngắn hạn
USD đồng thời cơ cấu huy động vồn ngắn hạn cũng tăng cao làm cho chi phí trả
hiêm

15


lãi tăng lên 119,4 tỷ đồng so với năm 2008 và tỷ lệ chi phí trả lãi cũng tăng lên
đến 3,4% tăng gần gấp đôi.
Đối với hoạt động sử dụng vốn, hoạt động quan trọng nhất là hoạt tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 80% tổng tài sản của ngân hàng. Vì vậy, sự biến
động lãi suất cho vay có tác động lớn đến tỷ lệ thu nhập lãi suất bình quân trên
một đồng tài sản sinh lời của ngân hàng.


Bảng 3 : Thu nhập lãi từ hoạt động sử dụng vốn tại ABBANK
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
Lãi suất cho vay ngắn hạn VND (%/năm)
11,4
13,8
13,8
Lãi suất cho vay ngắn hạn USD (%/năm)
6,2
6,7
6,7
Cho vay ngắn hạn VND (tỷ đồng)
106,1
620,1
1565,8
Cho vay ngắn hạn USD (tỷ đồng)
272,9
757,9
713,4
Thu nhập lãi (tỷ đồng)
29
136,4
263,9
Tổng tài sản sinh lời (tỷ đồng)
1895
2650
5065
Tỷ lệ thu nhập lãi bình qn (%)

1,5
5,1
5,2
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- Phịng kế toán )
Nhận thấy, từ năm 2007 đến năm 2008, tỷ lệ thu nhập lãi bình quân tăng
3,6% tương ứng với mức tăng của lãi suất cho vay ngắn hạn VND là 13,8% (tăng
2,4%) và lãi suất cho vay ngắn hạn ngoại tệ là 6,7% (tăng 0,5%). Sang năm
2009, lãi suất ngắn hạn khá ổn định nên tỷ lệ thu nhập lãi bình quân cũng chỉ
tăng 1%. Sự tăng này có thể là do cơ cấu ngoại tệ giảm đi so với nội tệ. Có thể
thấy, khi lãi suất ổn định, quy mô của các khoản cho vay ngắn hạn tăng lên (tăng
gấp đơi) thì thu nhập lãi của các khoản cho vay cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng
không thay đổi mấy so với năm 2008 vì lãi suất năm 2009 ổn định và không tăng
so với năm 2008.

hiêm

16


Như vậy, kết quả kinh doanh của ABBANK được thể hiện như sau:
Bảng 4 : Chênh lệch thu nhập lãi & chi phí lãi của ABBANK
(Format lai tat ca cac tieu de bang khac nhu bang nay)
Chỉ tiêu
Thu nhập lãi (Tỷ đồng)
Chi phí trả lãi ( Tỷ đồng)
Thu nhập lãi suất ròng( Tỷ đồng)
Tỷ suất sinh lời trên thu nhập
Tỷ suất sinh lời trên chi phí

Năm 2007

29
27,5
1,5
5,5
5,5

Năm 2008
136,4
54,8
81,6
59,8
149

Năm 2009
263,9
174,4
89,5
33,9
51,3

( Nguồn: Phịng kế tốn)
Nhìn vào bảng trên ta thấy khi quy mô các khoản cho vay và huy động
ngắn hạn tăng lên thì thu nhập lãi rịng từ các khoản này cũng tăng lên tuy nhiên
tỷ suất sinh lời so với chi phí và thu nhập lại khơng ổn định. Từ năm 2007 đến
2008, tỷ suất sinh lời tăng rõ rệt nhất từ 5,5 % đến 59,8% và 149%. Điều này là
do năm 2007 cơ cấu của các khoản ngắn hạn rất thấp, đổng thời lãi suất năm
2008 tăng rất cao (trung bình tăng 1% cho mỗi khoản vay và cho vay) so với
năm 2007. Năm 2008, do tốc độ tăng của lãi suất huy động vốn (0,33% đối với
VND) thấp hơn tốc độ tăng của lãi suất tín dụng (2,4% đối với VND) khiến đẩy
mạnh thu nhập lãi từ khoản cho vay ngắn hạn lến cao làm tăng mức thu nhập lãi

ròng của Chi nhánh. Sang năm 2009, tỷ suất sinh lời giảm do chi phí để huy
động vốn thời gian này tăng cao. Mức lãi suất huy động vốn ngắn hạn tăng
0,13% đối với VND và 0,7% đối với USD; trong khi đó lãi suất cho vay hồn
tồn ổn định so với năm 2008.
Như vậy, những biến động của lãi suất thị trường trong thời gian qua hoàn
toàn tác động đến hoạt động sử dụng vốn, huy động vốn của ngân hàng. Tuy
nhiên, để đánh giá chính xác hơn tác động của lãi suất thị trường đến kết quả
hiêm

17


kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là những tác động theo chiều hướng xấu cần
sử dụng phương pháp và kỹ thuât phù hợp nhằm phân tích chi tiết cơ cấu tài sản
Có và tài sản Nợ và những ảnh hưởng của sự biến động lãi suất đến các bộ phận
tài sản này.
(Tai sao la 1 o day) 1. Đánh giá rủi ro lãi suất tại ngân hàng ABBank
Sử dụng mơ hình định giá lại đánh giá thực trạng rủi ro lãi suất tại ngân
hàng TMCP An Bình.
Với mơ hình định giá này, tất cả TSC và TSN được phân thành 2 nhóm :
nhạy cảm với lãi suất và khơng nhạy cảm với lãi suất. Cơ sở cho việc phân loại
là mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất( đối với TSC) khi lãi suất trên thị
trường thay đổi . Do trong các báo cáo số liệu thực tế của ngân hàng hiện nay
khơng phân nhóm TSC và TSN theo các kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng…nên định giá
lại được lựa chọn là một năm . Như vậy nhóm nhạy cảm với lãi suất sẽ bao gồm
các tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn nhưng có lãi suất được điều chỉnh phù hợp với
sự biến động của lãi suất thị trường.

Bảng 5 : Bảng cân đối tài sản
(Đvt: triệu đồng)

STT
I)
1
2
hiêm

31/12/2007
Tài sản có
Tiền mặt tại quỹ
- VNĐ
- Ngoại tệ
Tiền mặt và tiền gửi tại

31/12/2008

31/12/2009

149751
73756

173943
90654
83289
597642

180958
80653
100305
625862


365006
18


2. 1
2. 2
3

4

5
6
7
7. 1

NHNN
Tiền mặt
- VNĐ
- Ngoại tệ
Đầu tư tín phiếu, CKCP
Tiền gửi có kỳ hạn và dư nợ
cho vay các TCTD khác
- VNĐ
- Ngoại tệ
Tiền gửi thanh toán tại các
TCTD khác
- VNĐ
- Ngoại tệ
Đầu tư chứng khốn
Góp vốn liên doanh, mua CP

Dư nợ cho vay cá nhân, doanh
nghiệp
Ngắn hạn
- VNĐ
- Ngoại tệ
Trung và dài hạn

7. 2
- VNĐ
- Ngoại tệ
8
TSCĐ
9
Tài sản có khác
Tổng cộng
II
Tài sản nợ
1
1. Nợ phải trả
1. 1 Tỷ giá NHNN, TCTD
- VNĐ
- Ngoại tệ (USD)
1. 2 Tiền gửi khách hàng
- VNĐ
Không kỳ hạn
Kỳ hạn < 12t
Kỳ Kỳ hạn >12t
- Ngoại tệ(USD)
hiêm


180754
102654
78100
184252

350. 561
150. 985
199. 576
597442. 42

498. 658
354. 987
143. 671
625363. 342

744863
542341
202522

1609865
1287892
321973

2461084
2141143
319941

5643866
4561163
1082703

3190597
6200

2441272
1562436
878836
2020150
6599

7658986
2939828
4719158
2154654
10088

6553475
6146565
590068
5556497

6164130
3933756
3540383
393373

6211150
5204186
4475593
728593


406910
224252
182658
79873
440486
17174117

2230374
1304353
926021
480524
534599
13494125

1006964
540657
466307
628598
669856
20601236

14694917
347938

9538611
406565
216160
190405
6673746
4890023

3256454
428063
1205506
1783723

12181258
358432
320103
38329
8854621
4251050
2496555
799815
954680
4603571

6776279
2566412
68638
100761
2397013
4209867
19


Không kỳ hạn
Kỳ hạn <12t
Kỳ hạn >12t
Vay ngắn hạn ngân hang, các
1. 3

1. 4
1. 5
2

3256464
4907
948496

1654243
50372
79108

3864566
130202
608803

tổ chức tín dụng
- VNĐ
- Ngoại tệ(USD)
Phát hành GTCG
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Tài sản nợ khác
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng cộng

7149751
5465663
1684088
204949

108065
96884
216000
2479200
17174117

2072448
1665855
406593
571323
220529
350794
221094
3955514
13494125

1916003
1546462
369541
845621
337222
508399
206581
8419978
20601236

( Nguồn: phịng kế tốn)
Như vậy các khoản mục tài sản Có nhạy cảm với lãi suất bao gồm:
 Tiền gửi có kỳ hạn và dư nợ cho vay tại các TCTD khác : đây là những
khoản vốn tạm thời dư thừa ngân hàng gửi vào các TCTD khác để thu lợi

nhuận hoặc nhằm mục đích thanh toán . Trên thực tế, những khoản tiền gửi
này được các TCTD khác trả lãi và có thời hạn ngắn trong vịng một năm nên
thuộc loại tài sản Có nhạy cảm với lãi suất.
 Dư nợ cho vay tại các TCTD khác : đay là số dư những khoản tín dụng tại
các TCTD khác . Do được tính theo lãi suất thả nổi và được điều chỉnh hay
định giá lại trong năm nên cũng thuộc loại tài sản Có nhạy cảm với lãi suất
 Tín phiếu kho bạc, chứng khốn Chính phủ : vì ký hạn của Tín phiếu kho
bạc và các loại chứng khốn Chính phủ chỉ dưới 12 tháng ( gồm các kỳ hạn 3
tháng, 6 tháng …) nên khi đến hạn các chứng khoán loại này sẽ được định
giá lại trong năm và do vậy thuộc loại tài sản Có nhạy cảm với lãi suất.

hiêm

20


 Các khoản cho vay ngắn hạn: đây là số dư những khoản tín dụng có thời
hạn đến hạn trong vòng một năm và sẽ được tái đầu tư trong năm. Vì vậy,
chúng thuộc nhóm tài sản Có nhạy cảm lãi suất.
 Đầu tư chứng khốn: vì giá của các loại chứng khoán phụ thuộc rất lớn vào
lãi suất thị trường nên chúng cũng thuộc các loại tài sản Có nhạy cảm với lãi
suất.
Ngoài các khoản mục tài sản trên, các khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước
cũng có lãi suất, tuy nhiên, mức lãi rất thấp, lại ít thay đổi và chỉ được tính
cho số tiền gửi vượt so với tiền gửi dự trữ bắt buộc nên khoản mục tài sản này
không được coi là tài sản nhạy cảm với lãi suất
Các khoản mục tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất bao gồm:
 Những giấy tờ có giá ngắn hạn: Đây là những khoản mà ngân hàng phải
tái huy động trong vòng một năm, việc định giá lại xảy ra trong năm nên thuộc
nhóm tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất.

 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng . . . )
bằng nội tệ và ngoại tệ. Đây là những khoản tiền gửi ngân hàng huy động của
dân cư để sử dụng cho các hoạt động vay, đầu tư và khi đến hạn phải trả lại cho
người gửi và tiếp tục huy động những khoản tiền gửi mới. Kể cả trường hợp
khách hàng không rút tiền khi đến hạn thì khoản tiền gửi đó cũng được coi là gửi
vào kỳ hạn mới và tính lãi theo mức mới công bố nên những khoản tiền gửi này
cũng được định giá lại trong năm và thuộc nhóm tài sản Nợ nhạy cảm với lãi
suất.
 Tiền gửi và tiền vay các TCTD khác: đây là khoản tiền gửi và vay ngắn
hạn nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời về khả năng thanh toán của các ngân hàng.
Lãi suất của khoản vay này thay đổi phụ thuộc vào mức lãi của thị trường tiền tệ

hiêm

21


nên khoản mục này cũng được định giá lại trong năm và thuộc nhóm tài sản Nợ
nhạy cảm với lãi suất.
 Tiền gửi và vay Ngân hàng Nhà nước: đây là khoản vay ngắn hạn nhằm
bù đắp thiếu hụt tạm thời về khả năng thanh toán trong thời hạn ngắn. Lãi suất
của khoản vay này thay đổi phụ thuộc vào mức lãi của thị trường tiền tệ và chính
sách tiền tệ của NHNN. Do vậy, các khoản mục này được định giá lại trong thời
gian ngắn và thuộc nhóm tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại ngân hàng, bằng một số
phương pháp như mơ hình hồi quy để khảo sát thực tế biến động chi phí đối với
loại tiền gửi này khi lãi suất thay đổi. Qua một số khảo sát thực nghiệm có thể
kết luận là tiền gửi không kỳ hạn nhạy cảm với lãi suất.
2.2. Xác định chênh lệch (GAP) giữa TSC và TSN nhạy cảm với lãi suất
Chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất có kỳ hạn định

giá lại một năm là:
GAP = RSA – RSL
Từ số liệu trong Bảng 6 và kết quả phân loại tài sản đề cập ở trên, chênh
lệch tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất của NHĐT&PT Quang Trung
được tính toán và thể hiện trong bảng dưới đây:

hiêm

22


Bảng 6 : Chênh lệch TSC và TSN nhạy cảm với lãi suất tại ABBANK
( Đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất
(RSA)
Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất
(RSL)
Chênh lệch TSC và TSN nhạy cảm
với lãi suất (GAP)
Tỷ lệ chênh lệch (GAP/A)
Tỷ lệ TSC và TSN nhạy cảm với lãi

2007

2008

2009

1. 792. 042


2. 854. 194

4. 282. 397

141. 423

939. 990

1. 623. 571

1. 650. 619

1. 914. 203

2. 658. 826

65,786%

37,413%

33,993%

12,67

3,04

2,64

suất (RSA/RSL)


(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Số liệu tính tốn cho thấy trong cả 3 năm, ngân hàng đều có mức chênh lệch
dương, tức là tài sản Có nhạy cảm lãi suất lớn hơn tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất.
Với vị thế như vậy, ngân hàng sẽ phải đương đầu với rủi ro lãi suất khi lãi suất
thị trường biến động theo chiều hướng giảm. Điều đáng lo ngại là mức chênh
lệch tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất của ngân hàng khá lớn cả về số
tuyệt đối và số tương đối . Đặc biệt mức chênh lệch tuyệt đối năm 2007 là 1.650.
619, đến năm 2008 giảm xuống còn 1914203 và năm 2009 là 2. 658. 826. Tỷ lệ
chênh lệch GAP/A năm 2009 lên đến 65,786% và giảm dần qua các năm đến
năm 2008 là 37,413% và năm 2009 là 33,993%. Tỷ lệ RSA/RSl cũng giảm dần
qua các năm đến năm 2009 giảm 10,03 xuống còn 2,64. Mặc dù, mức chênh lệch
tương đối và tuyệt đối có giảm dần qua các năm nhưng vần ở mức cao, nhất là tỷ
lệ chênh lệch GAP/A vẫn ở mức cao (33,993%). Với mức chênh lệch cao như
vậy, chỉ cần một sự giảm nhẹ lãi suất cũng dẫn đến những tổn thất to lớn cho
ngân hàng.
hiêm

23


Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, lãi suất nội tệ và ngoại tệ cõ xu hướng
biến động không cùng chiều nên để đánh giá chính xác mức độ rủi ro lãi suất của
ngân hàng việc tính tốn rủi ro lãi suất cần được thực hiện tách riêng cho từng
loại tài sản nội tệ và ngoại tệ.
Bảng 7 : Chênh lệch TSC và TSN nhạy cảm với lãi suất tại ABBANK theo nội
tệ và ngoại tệ
(Đvt:triệu đồng)
Chỉ tiêu
TSC nội tệ nhạy cảm với lãi suất

TSN nội tệ nhạy cảm với lãi suất
Chênh lệch TSC và TSN nội tệ nhạy
cảm với lãi suất
Tỷ lệ TSC và TSN nội tệ nhạy cảm với

2007
1. 587. 061
136. 220

2008
2. 492. 883
869. 418

2009
3. 889. 598
1. 464. 023

1. 450. 841

1. 623. 465

2. 425. 575

11,65

2,87

2,66

204. 981

5. 203

361. 311
70. 572

392. 799
159. 548

199. 778

290. 738

233. 251

39,40

5,12

2,46

lãi suất (RSA/RSL)
TSC ngoại tệ nhạy cảm với lãi suất
TSN ngoại tệ nhạy cảm với lãi suất
Chênh lệch TSC và TSN ngoại tệ
nhạy cảm với lãi suất
Tỷ lệ TSC và TSN ngoại tệ nhạy cảm
với lãi suất (RSA/RSL)

(Nguồn :Phịng Tài chính)
Như vậy, nếu tách riêng tài sản nội tệ và tài sản ngoại tệ để xem xét thì

thấy rằng, mức chênh lệch vẫn dương qua các năm và tăng dần qua các năm.
Đối với mức chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ nội tệ nhạy cảm với lãi suất, chỉ
tiêu này năm 2009 tăng 974. 734 triệu đồng tương ứng với mức tăng 67%.
Trong khi đó, mức chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ ngoại tệ năm 2009 tăng
33. 473 triệu đồng tương ứng với mức tăng 16,7. Hơn nữa, giá trị chênh lệch đối
với tài sản nội tệ lớn hơn ngoại tệ rất nhiều. Điều này cho thấy thiệt hại xảy ra
hiêm

24


đối với ngân hàng chủ yếu là do những biến động lãi suất của đồng tiền trong
nước.
Tuy nhiên, nếu xét về tỷ lệ chênh lệch tài sản nhạy cảm lãi suất RSA/RSL
thì tài sản ngoại tệ lại có hệ số lớn hơn rất nhiều, nhất là năm 2007 lên đến 39,4
lần do ngân hàng vừa mới thành lập và đang bắt đầu đi vào hoạt động. Điều này
có nghĩa là chỉ những biến động nhỏ của lãi suất ngoại tệ cũng dẫn đến nhhững
rủi ro lớn cho ngân hàng.
2.3. Xác định biến đổi thu nhập ròng từ lãi (rủi ro lãi suất) khi lãi suất
thị trường biến động
Trước tiên, để xác định biến đổi thu nhập ròng từ lãi khi lãi suất thị trường
biến động ta cần giả định. Khi lãi suất thị trường tăng hoặc giảm thì mức độ tăng
hoặc giảm đó sẽ là mức độ lãi suất thay đổi đều cho các tài sản Có và tài sản Nợ
trong bảng cân đối của các ngân hàng được xem xét. Việc tính tốn sẽ theo cơng
thức dưới đây:
ΔNH = RSA x Δi - RSL x Δi = GAP x Δi
Tuy nhiên, trên thực tế, diễn biến lãi suất thị trường nội tệ và ngoại tệ đôi
khi không cùng chiều. Mặt khác, mức độ biến động lãi suất của hai thị trường
nội tệ và ngoại tệ cũng khác nhau nên việc xác định rủi ro lãi suất của ngân hàng
sẽ được xem xét riêng cho từng loại tài sản nội tệ và ngoại tệ.

Trên cơ sở tính tốn chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ nội tệ nhạy cảm
lãi suất, cùng với số liệu về tỷ lệ lãi suất thị trường nội tệ liên ngân hàng, kết quả
tính tốn mức độ biến động thu nhập rịng từ lãi của ABBANK đối với bộ phận
tài sản nội tệ được thể hiện trong bảng sau:

hiêm

25


×