LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, với việc gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO và các tổ chức hợp tác khu vực khác, thị trường tài chính Việt Nam nói
chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc. Tuy
nhiên qua những năm đầu tiên của hội nhập, cùng với tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính năm 2009, hệ thống ngân hàng nước ta đã bộc lộ nhiều mặt yếu kém, đặc biệt là
trong công tác quản trị rủi ro.Trong khi đó, rủi ro, sự cạnh tranh khốc liệt, sự nhạy cảm
của yếu tố thị trường là đặc điểm không thể tách rời của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Trong bối cảnh đó, yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng
TMCP Quân Đội nói riêng phải đối mặt, nâng cao hoạt động quản trị rủi ro, đặc biệt là
rủi ro lãi suất – một loại rủi ro thường trực không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Chính vì vậy, em chọn đề tài : “ Thực trạng và giải pháp của hoạt
động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” làm nội dung nghiên
cứu, với mong muốn vận dụng kiến thức đã học để xem xét, giải quyết vấn đề thực tiễn
và có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị lãi suất tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống hóa các lý luận về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất
- Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội giai đoạn 2010 – 2012
- Đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị rủi
ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội
trong giai đạn 2010- 2012, với đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
thực tế tại ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, các mô hình định lượng rủi
ro lãi suất: GAP, VAR, DGAP để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp, kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội.
5. Kết cấu chuyên đề
Tên đề tài : “ Thực trạng và giải pháp của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo thì chuyên đề được kết thành 3 chương:
Chương 1 : Các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng.
Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Quân Đội giai
đoạn 2010 – 2012
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội.
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
1.1. RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chiu khi lãi
suất thị trường biến động. Khi lãi suất thị trường thay đổi, nguồn thu chính của ngân hàng
từ danh mục cho vay và đầu tư chứng khoán, cũng như chi phí đối với tiền gửi và các
nguồn vay khác đều bị tác động. Sự thay đổi lãi suất cũng ảnh hưởng đến giá trị thị
trường của tài sản và nợ, làm tay đổi giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng, từ đó có thể
tác động đến toàn bộ Bảng cân đối kê toán và Báo cáo thu nhập của ngân hàng.
Như vậy, nói một cách cụ thể hơn, rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập và
giá trị ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động. Đây là loại hình rủi ro đặc
trưng của ngân hàng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với hoạt động quản lý
tài sản- nợ của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro lãi suất
Khi lãi suất thị trường biến động, các ngân hàng có thể phải đương đầu cới hai loại
rủi ro lãi suất: Rủi ro về thu nhập và rủi ro giảm giá trị tài sản. Việc phân loại như vậy
căn cứ vào loại tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu.
Rủi ro về thu nhập : là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi
suất thị trường biến động. Có ba loại rủi ro lãi suất liên quan đến thu nhập:
- Rủi ro định giá lại : hình thức cơ bản và được nghiên cứu nhiều nhất của rủi ro lãi suất
phát sinh từ sự chênh lệch về kỳ hạn ( đối với lãi suất cố định ) và định giá lại ( đối với
lãi suất thả nổi) giữa các tài sản, nợ và các trạng thái ngoại bảng của ngân hàng. Mặc dù
những chênh lệch này là cơ bản trong hoạt động ngân hàng nhưng chúng có thể làm cho
thu nhập và giá trị kinh tế của ngân hàng phải chịu những biến động không lường trước
được khi lãi suất thay đổi. Trong trường hợp lãi suất thị trường tăng làm giảm giá trị của
hầu hết trái phiếu và các khoản cho vay lãi suất cố định mà ngân hàng nắm giữ, nếu
muốn bán những công cụ tài chính này trong giai đoạn lãi suất tăng, ngân hàng sẽ phải
chấp nhận tổn thất – ta gọi là rủi ro tái tài trợ. Ngược lại, rủi ro tái đầu tư xuất hiện khi
lãi suất thị trường hạ, khiến ngân hàng phài chấp nhận đầu tư các nguồn vốn của minh
vào những tài sản có mức sinh lợi thấp hơn, hạ thấp thu nhập kỳ vọng trong tương lai của
ngân hàng.
- Rủi ro cơ bản: là rủi ro do có sự biến động không giống nhau ở lãi suất giữa khoản mục
tài sản và nợ. Ví dụ : lãi suất huy động tăng nhiều hơn lãi suất cho vay, ngân hàng phải
chi cho nguồn vốn nhiều hơn so với thu lãi thu về từ sử dụng vốn, khiến lợi nhuận giảm.
Điều này là do mỗi khoản mục ở tài sản ( cho vay, đầu tư chứng khoán, tiền gửi ở ngân
hàng khác, ) hay nợ ( tiền gửi của khách hàng, vay Chính phủ và ngân hàng khác, phát
hành giấy tờ có giá, ) bị tác động bởi nhứng nhân tố khác nhau, do đó lãi suất của
chúng biến động theo chiều hướng và mưc độ khác nhau.
- Rủi ro lựa chọn : liên quan đến những quyết định của khách hàng khiến thay đổi các
khoản mục tài sản và nợ của ngân hàng, ví dụ khách hàng rút trước hạn hoặc trì hoãn trả
nợ không đúng thời gian theo quy định.
Rủi ro giảm giá trị tài sản : là khả năng suy giảm giá trị ròng của ngân hàng khi
lãi suất thị trường biến động. Rủi ro giảm giá trị tài sản bao gồm các loại rủi ro sau :
- Rủi ro kỳ hạn : xảy ra khi tồn tại sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản và nợ
- Rủi ro đường cong lãi suất : rủi ro của ngân hàng trước những thay đổi về độ dốc và hình
dạng của đường cong lãi suất. Rủi ro đường cong lãi suất có những ảnh hưởng bất lợi đôi
với thu nhập hay giá trị kinh tế của ngân hàng. Ví dụ, giá trị kinh tế của trạng thái dương
các trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm được hạn chế rủi ro bằng trạng thái âm các
chứng chỉ của chính phủ có kỳ hạn 5 năm có thể giảm mạnh nếu đường cong lãi suất tăng
độ dốc, ngay cả khi trạng thái này được hạn chế rủi ro đối với những biến động song song
trên đường cong.
1.1.3.Nguyên nhân của rủi ro lãi suất
1.1.3.1.Sự biến động của lãi suất thị trường
Cung cầu tín dụng trên thị trường
Lãi suất, cũng như bất kì một loại giá cả nào khác, đều được hình thành tự nhiên
và khách quan theo quy luật cung cầu của thị trường. Các ngân hàng không thể kiểm soát
được chắc chắn mức độ hay xu hướng vân động của lãi suất mà chỉ có thể phản ứng và
điều chỉnh hoạt động của mình dựa vào những tổng hợp, phân tích và dự báo biến động
lãi suất thị trường thông qua các yếu tố tác động đến nó. Có thể chia các nhân tố tác động
đến lãi suất theo hai khía cạnh cung và cầu tín dụng như sau :
Sơ đồ 1.1. Các nhân tố làm lãi suất biến động
Lạm phát
dự tính
Lạm phát
dự tính
Chu kỳ
kinh doanh
Chu kỳ
kinh
doanh
LS
Cung
tín
Dụng
Cầu
tín dụng
Nguồn: Giáo trình Quản trị Ngân hàng, Học viện ngân hàng
Chính sách điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước
Ngoài ra, do tính chất đặc biệt của loại hàng hóa- quyền sử dụng vốn tiền tệ - lãi
suất có một vai trò quan trọng là đối tượng giám sát, quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Thông qua việc ban hành các chính sách, công cụ để điều chỉnh lãi suất tại các ngân hàng
thương mại, cụ thể là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, NHNN có thể đạt được
các mục tiêu kinh tế vĩ mô của mình.
1.1.2.1. Sự không cân xứng kì hạn giữa tài sản và nợ
Trên thực tế, kỳ hạn giữa tài sản và nợ của một ngân hàng không cân xứng là một
điều tất yếu, vì:
- Thứ nhất, do bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng – là trung gian giữa nơi dư
thừa và thiếu hụt vốn, các khoản mục tiền gửi và cho vay của ngân hàng luôn đa dạng với
nhu cầu gửi/vay khác nhau của rất nhiều khách hàng. Sự đa dạng này thể hiện ở các quy
mô, kỳ hạn và mức độ rủ ro của các khoản vốn huy động và cho vay.
- Thứ hai, nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: các ngân hàng có khuynh hướng duy
trì kỳ hạn của tài sản lớn hơn kỳ hạn của nợ nhằm giảm chi phí, tăng thu nhập, từ đó có
lợi thế về lợi nhuận.
- Thứ ba, nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng: các ngân hàng thường không quy
đinh khách hàng bắt buộc phải tôn trọng thời hạn trong hợp đồng đã thỏa thuận, khách
hàng có thể trả nợ trước hạn, được gia hạn nợ, hoặc rút tiền trước/sau thời hạn.
- Vì nhu cầu của từng khách hàng là khác nhau, mà số lượng khách hàng của một ngân
hàng lại vô cùng lớn, nên những trường hợp xuất hiện sự vi phạm thỏa thuận về thời hạn
của các khoản tiền sẽ diễn ra thường xuyên nhưng không cân xứng, khiến kỳ hạn giữa tài
sản và nợ của ngân hàng luôn thay đổi và chênh lệch nhau. Chính vì thế, rủi ro lãi suất
đối với ngân hàng là một loại rủi ro thường trực, điển hình và không thể tránh khỏi.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.2.1. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro lãi suất
Tính lỏng
CC nợ
Thâm hụt
NSNN
RR của CC nợ
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM. Rủi ro lãi suất rồn tại trong hầu hết các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng :
huy động vốn, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ Do đó, để hoạt động kinh doanh ngân hàng
có hiệu quả, quản trị rủi ro lãi suất cần được quan tâm thích đáng.
Quản trị rủi ro lãi suất giúp ngân hàng có sự nhìn nhận chính xác hơn về triển vọng
kinh doanh trong tương lai, từ đó giúp ngân hàng chủ động xây dựng kế hoạch huy động
và sử dụng vốn phù hợp, tạo ra lợi thế trong cạnh tranh giữa các NHTM.
Bên cạnh đó, quản trị rủi ro lãi suất tạo cơ sở xác định mức dự trữ cần thiết nhằm
duy trì khả năng thanh toán cho ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng bị ảnh
hưởng rất lớn bởi sự biến động lãi suất thị trường. Lãi suất thị trường biến động bất
thường, khó dợ đoán thì dự trữ của ngân hàng đòi hỏi phải nhiều hơn và ngược lại. Vì
thế, ngân hàng cần xác định mức rủi ro tối đa và mức dự trữ cần thiết để đảm bảo khả
năng thanh toán mà vẫn đạt lợi nhuận lớn nhất cớ thể, tránh dự trữ quá nhiều gây lãng phí
vốn.
Một điều tất yếu trong nên kinh tế thị trường, đó là nếu không chấp nhận rủi ro thì
không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Do đó, quản trị rủi ro lãi suất là
một yêu cầu không thể thiếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.2.2.Các nguyên tắc Basel trong quản trị rủi ro lãi suất
Trong các nỗ lực nhằm giải quyết các vấn đề về giám sát ngân hàng, ủy ban Basel
về Giám sát ngân hang ( Basel committee on banking supervision) đã ban hành văn bản
về các nguyên tắc quản lý rủi ro lãi suất lần đầu tiên vào tháng 9/1997. Sau nhiều lần sửa
đổi, văn bản cuối cùng Ủy ban đề ra 15 nguyên tắc trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
của một ngân hàng. Mọi thành viên của Ủy ban đều nhất trí bằng các nguyên tắc trong
văn bản này cần được sử dụng để đánh giá mức độ đày đủ và hiệu quả của công tác quản
trị rủi ro lãi suất, đánh giá mức độ rủi ro lãi suất của ngân hàng, từ đó phát triển và hoàn
thiện các biện pháp quản trị đối với rủi ro này.
Giám sát của HĐQT và Ban ( tổng ) giám đốc đối với rủi ro lãi suất
Nguyên tắc 1 : HĐQT ngân hàng cần phê duyệt các chiến lược và chính sách quản
trị rủi ro lãi suất và bảo đảm rằng ban ( tổng ) giám đốc thực hiện các bước cần thiết để
theo dỡi và kiểm soát các rủi ro này theo các chiến lược và chính sách đã được phê duyệt.
HĐQT cần được thông báo định kỳ về rủi ro lãi suất của ngân hàng để đánh giá việc theo
dõi và kiểm soát những rủi ro này theo hướng đẫn của HĐQT về mức độ rủi ro mà ngân
hàng có thể chấp nhận được.
Nguyên tắc 2 : Ban ( tổng) giám đốc phải bảo đảm rằng cơ cấu hoạt động của ngân
hàng và mức độ rủi ro lãi suất mà ngân hàng gánh chịu được quản lý hiệu quả, các chính
sách và thủ tục được thiết lập để kiểm soát và hạn chế những rủi ro này.
Nguyên tắc 3 : Ngân hàng cần quy định rõ các cá nhân và/ hoặc các ủy ban chịu
trách nhiệm quản lý rủi ro lãi suất, và đảm bảo rằng có sự phân định rõ ràng nhiệm vụ
trong các yếu tố chính của quá trình quản lý rủi ro lãi suất, tránh nguy cơ xung đột lợi
ích. Ngân hàng cần có các bộ phận đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro với nhiệm vụ rõ
ràng và độc lập với các bộ phận kinh doanh của ngân hàng và báo cáo rủi ro trực tiếp cho
ban ( tổng) giám đốc và HĐQT. Các ngân hàng lớn hay phức tạp hơn phải có các đơn vị
độc lập chuyên trách trong việc thiết kế và quản lý các bộ phận đo lường, theo dõi và
kiểm soát rủi ro lãi suất.
Có đầy đủ các chính sách và thủ tục quản lý rủi ro
Nguyên tắc 4: Các chính sách và thủ tục về rủi ro lãi suất của ngân hàng cần được
quy định rõ và thống nhất với bản chấ và mức độ phức tạp của các hoạt động. Những
chính sách này cần được áp dụng trong toàn hệ thống và trong từng chi nhánh, đặc biệt
khi có những khác biệt về pháp lý và trở ngại đối với luồng chu chuyển vốn giữa các chi
nhánh.
Nguyên tắc 5: Ngân hàng cần xác định các rủi ro trong các sản phẩm và hoạt động
mới, và bảo đảm rằng những rủi ro này nằm trong phạm vi các thủ tục và kiểm soát đầy
đủ trước khi được sử dụng hay thực hiện. Việc hạn chế rủi ro hay các sáng kiến quản lý
rủi ro cần được HĐQT hay ủy ban trực thuộc phê duyệt trước.
Các bộ phận đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro
Nguyên tắc 6: Ngân hàng cần có hệ thống đo lường rủi ro lãi suất, nắm bắt được
mọi nguồn gốc phát sinh rủi ro lãi suất và đánh giá được ảnh hưpngr của những thay đổi
lãi suất theo cách thống nhất với phạm vi hoạt động.
Nguyên tắc 7: Ngân hàng cần thiết lập và áp dụng các giới hạn, cũng như các thông
lệ khác để duy trì rủi ro trong các mức thống nhất với các chính sách nội bộ.
Nguyên tắc 8 : Ngân hàng cần đo lường khả năng tổn thất trong diều kiện thị
trường cực đoan – bao gồm cả việc phá vỡ một số giả định chính – và xem xét những kết
quả này khi thiết lập và đánh giá các chính sách và giới hạn đối với rủi ro lãi suất.
Nguyên tắc 9 : Ngân hàng cần có hệ thống thông tin đầy đủ để đo lường, theo dõi,
kiểm soát và báo cáo rủi ro lãi suất. Các báo cáo cần được cung cấp kịp thời cho HĐQT,
Ban ( tổng) giám đốc và từng lãnh đạo bộ phận kinh doanh.
Kiểm soát nội bộ
Nguyên tắc 10 : Các ngân hàng cần có hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ đối với
quá trình quản lý rủi ro lãi suất. Một bộ phận cơ bản của hệ thống kiềm soát nội bộ phải
đảm bảo : kiểm tra và đánh giá độc lập, định kỳ về tính hiệu quả của hệ thống và khi cần
thiết, bảo đảm sửa đổi hay tăng cường hệ thống này. Kết quả kiểm tra cân được cung cấp
cho các cơ quan giám sát liên quan.
Thông tin cho các cơ quan giam sát
Nguyên tắc 11: Các cơ quan giám sát cần có thông tin đầy đủ và kịp thời từ các
ngân hàng để đánh giá mức độ rủi ro lãi suất của các ngân hàng này. Thông tin này cân
tính đến kỳ hạn và đồng tiền trong từng danh mục đầu tư của ngân hàng, bao gồm cả các
khoản mục ngoại bảng, cũng như các yếu tố khác như sự khác biệt giữa các hoạt động
kinh doanh và phi kinh doanh.
Đủ vốn
Nguyên tắc 12: Các ngân hàng cần có đủ vốn tương ứng với mức độ rủi ro lãi suất
mà nó đảm nhận.
Công bố thông tin rủi ro lãi suất
Nguyên tắc 13: Các ngân hàng cần công bó thông tin về mức độ rủi ro lãi suất và
các chính sách quản lý.
Giám sát rủi ro lãi suất trong sổ sách kế toán ngân hàng.
Nguyên tắc 14 : Các cơ quan giám sát phải đánh giá liệu hệ thống đo lường nội bộ
của ngân hàng có cập nhât đầy đủ rui ro lãi suất trong sổ sách kế toán ngân hàng hay
không. Nếu hệ thống nội bộ của ngân hàng không cập nhật đày đủ rủi ro lãi suất , ngân
hàng phải nâng cấp hệ thống này để đạt được tiêu chuẩn yêu cầu. Để tạo điều kiện cho
các cơ quan giám sát theo dõi rủi ro lãi suất ở các tổ chức, ngân hàng phải cung cấp kết
quả của hệ thống đo lường nội bộ, giải thích theo mối đe dọa với giá trị kinh tế, sử dụng
một cú sốc lãi suất chuẩn.
Nguyên tắc 15: Nếu các cơ quan giám sát xác định được một ngân hàng không có
đủ vốn so với mức độ rủi ro lãi suất trong sổ sách kế toán ngân hàng, họ cần cân nhắc các
biện pháp khắc phục, yêu cầu ngân hàng giảm bớt rủi ro, hay bổ sung thêm vốn hoặc kết
hợp cả hai biện pháp.
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro lãi suất
1.2.3.1 Tổ chức quản lý rủi ro lãi suất
Việc thiết lập mô hình tổ chức quản lý rủi ro đơn giản hay phức tạp phụ thuộc quy
mô từng ngân hàng. Với những ngân hàng nhỏ, giám đốc điều hành có thể chịu trách
nhiệm được toàn bộ hoạt động của ngân hàng thì không cần thiết phải lập các phòng ban
chức năng chuyên trách về quản trị rủi ro lãi suất. Còn những ngân hàn lớn, cơ cấu tổ
chức phức tạp thì cần phải hình thành khối chuyên trách quản trị rủi ro với nhiều cấp độ
khác nhau, chia ra từng loại rủi ro khác nhau. Khi đó sẽ đảm bảo được sự phân định trách
nhiệm rõ ràng ở từng cấp quản lý trong ngân hàng, và quản lý rủi ro sẽ là một quá trình
được thực hiện từ trên xuống dưới và dưới lên trên: nghĩa là mục tiêu chung của ngân
hàng được cụ thể hóa bằng những chỉ dẫn cho các bộ phận chức năng, còn việc lập báo
cáo rủi ro được định hướng từ dưới lên, bắt đầu từ các giao dịch và kết thúc với những rủi
ro đã được tổng hợp.
1.2.3.2 Nhận biết rủi ro và dự báo lãi suất
Rủi ro lãi suất của ngân hàng được nhận biết phổ biến thông qua những đánh giá
về tình trạng không cân xứng kỳ hạn giữa Tài sản – Nợ và dự báo mức độ biến động lãi
suất thị trường trong tương lai so với lãi suất mà ngan hàng kỳ vọng.
Để dự báo lãi suất thị trường, ngân hàng căn cứ vào đường cong lãi suất kết hợp
với các lý thuyết tiền tệ ( lý thuyết dự tính, thuyết ưa thích thanh khoản, thuyết thị trường
phân cách và thuyết môi trường ưu tiên). Bên cạnh đó, ngân hàng thực hiện theo dõi chặt
chẽ và tổng hợp các diễn biến thị trường tiền tệ, tài chính, hàng hóa trong và ngoài nước;
dựa vào các số liệu lịch sử và sử dụng các mô hình kinh tế lượng để có thể đưa ra được
những dự đoán chính các về hướng đi của lãi suất trong tương lai.
1.2.3.3 Đo lường rủi ro lãi suất
a. Mô hình kỳ hạn
Công thức tính kỳ hạn đến hạn trung bình của danh mục Tài sản và Nợ:
M
A =
W
Ai
x M
Ai
M
L =
∑ W
Lj
x
M
Lj
Trong đó: M
A,
M
L:
kỳ hạn đến hạn trung bình của danh mục Tài sản, Nợ
M
Ai,
M
Lj
: kỳ hạn đến hạn của tài sản i, nợ j
W
Ai
: tỷ trọng của tài sản i trong tổng tài sản
W
Lj
: tỷ trọng của nợ j trong tổng Nợ
( giá trị tài sản hay nợ được tính theo giá thị trường)
Ta có mức chênh lệch kỳ hạn = M
A
- M
L
Công thức trên cho thấy kỳ hạn đến hạn của mộ danh mục Tài sản hoặc Nợ bằng
tỷ trọng trung bình của tất cả các kỳ hạn của các thành phân trong danh mục. Như vậy,
ảnh hưởng của lãi suất lên bảng cân đối phụ thuộc vào tính chất và mức độ của sự không
cân xứng các kỳ hạn giữa danh mục Tài sản – Nợ của ngân hàng, cụ thể là :
- Mức độ chênh lệch M
A
- M
L
- M
A
- M
L
là lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng 0
- Lãi suất thị trường biến động là tăng hay giảm
Nhược điểm của mô hình : Mô hình được xây dựng dựa trên những giả định ( hay
điều kiện để áp dụng được mô hình ):
- Một sự tăng ( giảm ) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm ( tăng) của danh mục
giá trị tài sản
- Khi lãi suất thi trường tăng ( giảm) thì danh mục tài sản kỳ hạn càng dài sẽ giảm ( tăng)
càng lớn và có tốc độ giảm ( tăng ) thấp hơn so với kỳ hạn ngắn hơn. Trên thực tế, tốc độ
và mức độ thay đổi của khoản mục còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lãi suất a[s dụng
cho khoản mục là cố định hay thả nổi, độ nhạy của khoản mục với lãi suất cao hay thấp,
giá trị khoản mục lớn hay nhỏ, chứ không phải chỉ liên quan đến kỳ hạn của khoản mục
đó.
b. Mô hình định giá lại
Mục đích của mô hình này là nhằm đo lường mức độ biến động của thu nhập lãi
ròng ( net interest income) của ngân hàng trước sự thay đổi của lãi suất thị trường. Nội
dung của mô hình là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị kế toán
nhằm xác định chênh lệch giữa tiền lãi thu được từ tài sản có và lãi phải thanh toán cho
tài sản nợ sau một thời gian nhất định.
Để áp dụng được mô hình, ngân hàng phải phân loai Tài sản và Nợ trên bảng cân
đối thành hai nhóm: nhóm nhạy cảm với lãi suất ( RSA, RSL) và nhóm không nhay cảm
lãi suất ( NRSA, NRSL). Cơ sở cho việc phân loại là dựa vào mức độ biến động của thu
nhập lãi ( đối với Tài sản ) và chi phí trả lãi ( đối với Nợ) khi lãi suất thị trường có sự
thay đổi. Sau khi đã phân loại, ngân hàng xác định chênh lệch giữa Tài sản – Nợ nhạy
cảm lái suất và mức độ tổn thất thu nhập lãi ròng như sau:
GAP = RSA –RSL
∆NII = GAP x ∆i
Trong đó : RSA, RSL : số dư danh mục Tài sản, Nợ nhạy cảm lãi suất
GAP: chênh lệch giữa Tài sản và Nợ nhạy cảm lãi suất
∆i : mức thay đổi lãi suất
Rủi ro lãi suất thực tế sẽ xảy ra khi GAP >0 kết hợp với biến động giảm của lãi
suất, hoặc khi GAP <0 kết hợp biến động tăng của lãi suất thị trường. Khi đó, ∆NII có giá
trị âm, nghĩa là thu nhập lãi ròng của ngân hàng bị giảm sút.
Mô hình định giá lại đã được áp dụng khá phổ biến từ trước đây trên thế giới, và
hiện nay đa số NHTM tại Việt Nam vẫn sử dụng mô hình này để lượng hóa rủi ro lãi
suất.
Ưu điểm của mô hình:
+Đơn giản, trực quan, dễ tính toán
+ Dễ dàng xác định thay đổi thu nhập của lãi ròng
+ Cung cấp thông tin về cơ cấu TSC và TSN sẽ được định giá lại
+ Dựa vào mô hình này, ngân hàng có thể thiết lập các chiến lược quản lý mức
chênh lệch Tài sản – Nợ nhạy cảm sao cho phù hợp.Có 2 chiến lược quản lý:
Chiến lược quản lý mang tính bảo vệ : Ngân hàng thiết lập khe hở nhạy cảm lãi suất bằng
0 tới mức tối đa có thể để giảm thiểu sự bất ổn định trong thu nhập lãi ròng. Chiến lược
này đảm bảo an toàn cho ngân hàng trước rủi ro, nhưng thụ động, kìm hãm khả năng kinh
doanh và phát triển, tạo ra lợi nhuận của ngân hàng.
Chiến lược quản lý năng động: Ngân hàng sẽ thường xuyên thay đổi chên lẹch Tài sản –
Nợ nhạy cảm dựa trên mức độ tin cậy với các dự báo về lãi suất của ngân hàng. Nội dung
cụ thể của chiến lược.
Dự đoán biến động lãi suất Giá trị GAP tối ưu Phản ứng của nhà quản trị
Lãi suất thị trường tăng GAP >0 - Tăng tài sản nhạy cảm lãi suất
- Giảm nợ nhạy cảm lãi suất
Lãi suất thị trường giảm GAP <0 - Giảm tài sản nhạy cảm lãi suất
- Tăng nợ nhạy cảm lãi suất
Với chiến lược năng động, ngân hàng sẽ thu lợi lớn nếu dự đoán chính xác, nhưng
cũng se rủi ro cao nếu dự đoán sai lệch so với lãi suất thực tế. Tuy vậy, đây là chiến lược
phù hợp với các ngân hàng hiện đại ngày nay, đồng thời là cơ sở nâng cao năng lực quản
trị, dự báo và phân tích của ngân hàng.
Nhược điểm của mô hình
+ Vấn đề về tiêu chí đánh giá : không có một tiêu chuẩn xác định để đánh giá
thê nào là tài sản hay nợ nhạy cảm với lãi suất.
+ Vấn đề về kỳ định giá tích lũy: Việc xác định thời điểm mà tài sản à nợ của
ngân hàng có thể được định giá lại không dễ dàng, đồng thời việc lựa chọn khoảng thời
gian kế hoạch để cân bằng, điều chỉnh GAP thường không theo một nguyên tắc nào,
gây khó khăn cho nhà quản trị, đặc biệt là trong giai đoạn lãi suất thường xuyên biến
động bất thường.
+ Hiệu ứng giá của thị trường; trên thực tế, không chỉ phần lãi mà giá trị thực
của các khoản cho vay, huy động cũng có thể biến động khi lãi suất thị trường biến
động. Mô hình định giá lại chưa đề cập vấn đề này.
+ Vấn đề tài sản đến hạn: mô hình mới xét đến trường hợp các khoản huy động,
cho vay được trả gốc một lần khi đến hạn, và khi hết hạn thì ngân hàng lập tức có thể
huy động, cho vay mới bằng giá trị ban đầu. Thực tế rõ ràng phong phú và phức tạp
hơn nhiều so với những giả định này. Hơn nữa, sự biến động của lãi suất tài sản nhạy
cảm và nợ nhạy cảm là không giống nhau, do đó cong thức tính tổn thất thu nhập lãi
ròng không còn chính xác.
+Cuối cùng, mô hình định lượng này không đánh giá những tác động gay ra bởi
sự thay đổi lãi suất tới những người chủ ngân hàng ( cổ đông), được thể hiện qua giá
trị vốn cổ phần. Việc sử dụng chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm năng động có thể
làm tăng thi nhập lãi ròng nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến thu nhập, làm giảm giá trị
các khoản đầu tư của cổ đông.
c. Mô hình thời lượng
Mô hình thời lượng là phương pháp do lường sự nhạy cảm của giá ( giá trị của
vốn) của khoản đầu tư có thu nhập cố định đối với sự thay đổi của lãi suất thị trường. Đây
là mô hình có tính chính xác hơn nhiều so với hai mô hình trên, vì có đề cập đén yếu tố
thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của Tài sản và Nợ.
Khái niệm thời lượng ( Duration): là thước đo thời gian tồn tại trung bình của một
tài sản, được tính trên cơ sở giá trị hiện tại của nó, hay nói cách khác là khoàng thời gian
trung bình để mộ tài sản tạo ra thu nhập cho ngân hàng ( theo giá trị hiện tại) đúng bằng
giá mua tài sản đó.
Công thức tính thời lượng một tài sản:
Trong đó : N : là tổng số luồng tiền phái sinh từ tài sản
PV
t:
giá trị hiện tại của luồng tiền nhận được cuối kỳ t
Ý nghĩa kinh tế của thời lượng thể hiện ở chỗ: đây là phép đo trực tiếp độ nhạy
cảm của giá trị tài sản đối với lãi suất. Thời lượng càng dài, tài sản càng nhạy cảm. Cụ
thể, sự ảnh hưởng của lãi suất tới giá trị tài sản thê hiện qua công thức:
= -P.D*
Trong đó : dP/dy: sự thay đổi giá tài sản do ảnh hưởng của lãi suất biến động
P: giá tài sản
y: lãi suất đến hạn
D*: thời lượng hiệu chỉnh
Công thức trên cho thấy, nếu D* của tài sản là X thì khi lãi suất tăng 1%, giá trị
hiện tại của tài sản sẽ giảm đi X%, nghĩa là giá trị tài sản biến động ngược chiều với lãi
suất theo tỷ lệ thuận với độ lớn của D. Và như vậy, với một sự thay đổi lãi suất nhất định,
tài sản có thời lượng càng dài thì sự thay đổi giá trị càng lớn.
Mô hình thời lượng được ứng dụng để đo lường thiệt hại của ngân hàng trước sự
biến đọng của lãi suất thông qua chỉ tiêu giá trị ròng của ngân hàng:
Trong đó: A: tổng tài sản của ngân hàng
i: lãi suất thị trường hiện hành
∆i: biến động của lãi suất
k = L/A: tỷ trọng nợ trên tổng tài sản
DA,DL là thời lượng của tài sản, nợ và được tính theo công thức:
DA= ∑XA
i
x DA
i
DL= ∑XL
i
x DL
i
Với : DA
i
, DL
i
thời lượng của tài sản , nợ thứ i
XA
i,
XL
i
: tỷ trọng của tài sản, nợ thứ i
Từ công thức trên, ta thấy nếu giá trị ( DA –kDL) >0, kết hợp với sự tăng của lãi
suất, hoặc nếu ( DA – kDL) <0 kết hợp với lãi suất giảm, thì giá trị ròng của ngân hàng sẽ
bị giảm sút ( ∆E <0 ). Với phương pháp lượng hóa này, ngân hàng có thể đề ra chiến
lược quản lý chênh lệch thời lượng cho phù hợp, có thể là chiến lược bảo vệ tuyệt đối
( duy trì thời lượng tài sản và nợ chênh lệch gần 0 nhất để giảm thiểu tác động của lãi
suất tới giá trị ròng ngân hàng), hoặc thực hiện chiến lược quản lý năng động dựa vào
mức độ tin cậy đối với các dự báo xu hướng lãi suất nhằm tối đa hóa được giá trị ròng.
Tuy nhiên, mô hình được xây dựng dựa trên các giả định nhất định, do đó sẽ trở
nên không chính xác trong điều kiện thực tế, khi cac giả định này không được đáp ứng:
- Thứ nhất, về tính lồi của mô hình: Mô hình giả định mối quan hệ giữa lãi suất và giá tài
sản là tuyến tính, nhưng thực chất mối quan hệ này là phi tuyến ( dạng đường cong). Vì
vậy khi lãi suất thi trường thay đổi ở mức lớn, mô hình trở nên kém tin cậy
- Thứ hai, về vấn đề trì hoãn thanh toán: trên thực tế khách hàng có thể thanh toán trước
hạn hoặc không hoàn trả được nợ đúng hạn, dẫn đến sự sai lệch trong tính toán thời
lượng tài sản và nguồn vốn. Hơn nữa, đối với một số loại tài khoản như tài khoản tiền gửi
giao dịch, tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng không thể xác định được chính các luồng tiền vào
ra do phụ thuộc nhu cầu của khách hàng, nên việc tính toán thời lượng cũng trở nên khó
khăn.
- Thứ ba, vấn đề lãi suất nằm ngang: tác động của lãi suát đến giá trị các tài sản khác nhau
là khác nhau.
- Thứ tư, để sử dụng mô hình thời lượng cho quản trị rủi ro lãi suất hiệu quả, ngân hàng
cần phải tìm kiếm các tài sản và nguồn vốn co thời lượng phù hợp với yêu cầu của ngân
hàng trong từng thời kỳ, tuy nhiên việc đó là vô cùng khó khăn. Nếu thời lượng của
khoản vay hay tài sản bằng thời gian tồn tại danh nghĩa của nó thì điều này sẽ đơn giản
hơn rất nhiều. Nhưng kỳ hạn hoàn vốn, hoàn trả ( thời lượng của nguồn vốn, tài sản) chỉ
bằng kỳ hạn danh nghĩa khi gốc và lãi được trả 1 lần lúc đáo hạn, còn trong thực tế, các
công cụ tài chính thường được thanh toán dàn trải theo thời gian, nên kỳ hạn hoàn vốn,
hoàn trả thường ngắn hơn kỳ hạn danh nghĩa.
d. Mô hình đo lườn giá trị chịu rủi ro ( VAR)
VAR được phát triển dựa trên những kế thừa từ những mô hình đo lường rủi ro
trước đó. Mô hình này không chỉ dừng lại trong việc lượng hóa rủi ro lãi suất mà còn
được sử dụng rộng rãi trong việc đo lường rủi ro khác như: rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại
hối, rủi ro vận hành thông qua việc đo lường giá trị tổn thất của một danh mục cụ thể.
Với danh mục cho trước xác suất và khoảng thòi gian, VAR được xem là một ngưỡng giá
trị mà khả năng bị tổn thất trên giá trị điều chỉnh này ( với giả định diễn biens thị trường
như bình thường và không có giao dịch mua bán danh mục) chính là mức xác suất đã
được cho trước.
Hiện tại, các ngân hàng trên thế giới đang sử dụng 3 phương pháp chính để đo
lường VAR, đó là:
Phương pháp Delta – Gamma ( VCV)
Đây là phương pháp ứng dụng VAR đơn giản nhất dựa trên giả định rằng rủi ro
của danh mục là tuyến tính và các nhân tố rủi ro tuân theo phân phối chuẩn. Bởi vì lợi
nhuận của danh mục là sự kết hợp tuyến tính giữa các biến chuẩn, do đó nó tuân theo
phân phối chuẩn với hàm mật độ phân phối theo hình tháp chuông. Tuy nhiên, cũng
chính vì giả định mối quan hệ giữa VAR và các biến và tuyến tính, do đó phương pháp
này trở nên kém chính các hơn so với 2 phương pháp tiếp theo.
Phương pháp mô phỏng lịch sử
Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp trên ở chỗ là không đưa ra các giả
định đã nêu. Tuy nhiên phương pháp này lại dựa trên giả định lớn khác là những gì diễn
ra trong quá khứ sẽ lặp lại trong tương lai. Bên cạnh đó, phương pháp này yêu cầu khá
nhiều số liệu.
Cách tính toán của phương pháp này như sau:
+ Đầu tiên các nhà quản trị phải thu nhập cá lợi tức của danh mục các trái
phiếu trong t ngày và sắp xếp chúng vào n khoảng đều nhau ( các khoảng này được lựa
chon tùy theo cách nhận biết của nhà quản trị)
+ Trong trường hợp độ tin cậy là 95% thì nhà quản trị sẽ tính VẢ chính
bằng giá trị khoảng thấp nhất thứ { n*0.05} ( nếu { n* 0.05} không là số nguyên nhà
quản trị sẽ lấy trung bình cộng của 2 giá trị thấp nhất nằm hai bên giá trị này).
Phương pháp mô phỏng Monte Carlo
Phương pháp này tương tự phương pháp mô phỏng lịch sử, ngoại trừ việc thay đổi
trong các tác nhân rủi ro được tào ra từ các quy luât phân phối khác. Phương pháp này sẽ
chọn các biến ngẫu nhiên và thông qua một mô hình đã được xay dựng bởi chính ngân
hàng sẽ cho ra các giá trị đầu ra tương ứng. Càng nhiều cách lần ngẫu nhiên được thực
hiện thì giá trị VAR càng sát với thực tế. Sau đó, các nhà quản trị sẽ sử dụng cách làm
của phương pháp mô phỏng lịch sử để tính giá trị VAR cần tính. Tuy phương pháp này
khá chính xác nhưng chỉ được ơngx dụng cho các ngân hàng đầu tư và các tập đoàn kinh
tế lớn – nơi có hệ thống máy tính mạnh để có thể mô phỏng đủ các trường hợp cần thiết.
Mặc dù , phương pháp tính giá trị rủi ro VAR được áp dụng rộng rãi trong đo lường và
giám sát rủi ro. Tuy nhiên, nó vẫn bao hàm những hạn chế nhất định:
- Hạn chế lớn nhất của VAR là giả định các yếu tố của thị trường không thay đổi nhiều
trong khoảng thời gian xác định VAR. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của
một loạt ngân hàng đầu tư trên thế giới trong năm 2007- 2008 do ddieuf kiện thị trường
có những biến động đọt ngột vượt xa so với trong quá khứ.
- Hạn chế thứ hai đó là hiệu ứng “ đuôi chuông”. Đó chính là những tổn thất nẳm ngoài dự
đoán ( ngoài khoảng tin cậy ) khiến các ngân hàng bị phá sản do quá tin tưởng vao VAR
có được.
Do vậy, phương pháp này thường được kết hợp với các phép kiểm tra tình huống
( stress testing) để có cách đối phó hiệu quả.
1.2.3.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất
a. Các biện pháp nội bảng
- Điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn Tài sản – Nợ
Xuất phát từ nguyên nhân của rủi ro lãi suất đó là sự không cân xứng giữa kỳ hạn
của Tài sản và Nợ, ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro mộ cách trực tiếp bằng việc điều
chỉnh kỳ hạn các khoản mục để có khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở thời lượng phù
hợp với tình hình thị trường. Các biện pháp cụ thể là: tăng/ giảm tỷ trọng cac khoản cho
vay, huy động ngắn/ trung/ dài hạn, tăng/giảm tỷ trọng cac khoản cho vay, huy động với
lãi suất cố định/thả nổi, hoặc thực hiện mua/bán giấy tờ có giá.
- Sử dụng công cụ hạn mức
Về lý thuyết, ngân hàng có thể triệt tiêu rủi ro lãi suất bằng cách áp dụng chiến
lược quản lý mang tính bảo vệ, nghĩa là duy trì cân bằng tuyệt đối giữa Tài sản va Nợ.
Tuy nhiên trên thực tế sẽ rất ít,hoặc không ngân hàng nào thực hiện chiến lược này, vì
việc có gắng tạo sự cân bằng kỳ hạn như vậy sẽ khiến ngân hàng vừa phải gánh chịu một
khoản chi phí lớn, vừa giảm hiệu quả kinh doanh và khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân
hàng. Vì vậy, để kiểm soát ảnh hưởng của rủi ro lãi suất trong khi vẫn duy trì trạng thái
chênh lệch giữa Tài sản – Nợ, ngân hàng sẽ chấp nhận rủi ro tới một hạn mức nhất định.
Hạn mức này do ban quản trị phê duyệt dựa trên khẩu vị rủi ro, mức độ chấp nhận tổn
thất,v.v cho phù hợp với quy mô hoạt động, mục tiêu và chiến lược của ngân hàng.
- Sử dụng chính sách lãi suất thả nổi, linh hoạt
Như đã phân tích, một trong những loại rủi ro lãi suất ngân hàng thường gặp là rủi
ro lãi suất phát sinh từ những chênh lệch về kỳ hạn ( đối với lãi suất cố định) và định giá
lại ( đối với lãi suất thả nổi ) giữa tài sản, nợ. Do đó, một biện pháp để hạn chế rủi ro là
xây dựng một chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng. Đối với các hình thức huy động vốn
cần linh hoạt về hình thức trả lãi, có thỏa thuận cụ thể trong trường hợp rút vốn trước
hạn; cơ cấu nguồn vốn theo từng thời hạn, từng loại lãi suất phải hợp lý, phù hợp với cơ
cấu đầu tơ, đảm bảo khả năng thanh khoản và đảm bảo chi phí hợp lý tạo điều kiện để
tăng cường năng lực tài chính. Đối với các khoản vay trung dài hạn, ngân hàng thỏa
thuận áp dụng lãi suất thả nổi để điều chỉnh phù hợp với lãi suất thị trường theo từng kỳ
hạn Với chính sách lãi suất linh hoạt, ngân hàng có thể hạn chế được các tác động do
biến động lãi suất bất thường trên thị trường, đồng thời quản lý được các khoản mục chi
phí, thu nhập sao cho hợp lý.
- Bổ sung vốn tự có
Rủi ro lãi suất khiến lợi nhuận và giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng suy giảm.
Do đó khi rủi ro lãi suất quá cao, ngân hàng có thể bổ sung vốn tự có nhằm tăng thêm
nguồn lực tài chính, giúp chống đỡ những ảnh hưởng của rủi ro. Thêm vào đó, vốn tự có
là nên tảng tăng trưởng và phát triển của ngân hàng. Quy mô vốn tự có càng lớn, ngân
hàng càng có nhiều điều kiện để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong khi tự bảo vệ
mình trước những rủi ro có thể xày đến.
b. Các biện pháp ngoại bảng:
Trong khi các biện pháp nội bảng tốn kém chi phí ( bổ sung vốn tự có), giảm hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng ( điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn bảng cân đối), thì việc mua bán
các công cụ phái sinh được xem như một công cụ hữu hiệu nhằm bảo hiểm rủi ro mà vẫn
tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì cơ cấu Tài sản – Nợ theo mục tiêu kinh doanh của
mình. Lợi nhuận thu về từ các công cụ phái sinh sẽ dùng để bù đắp những tổn thất mà
ngân hàng gánh chịu trong trường hợp xảy ra.
- Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận mua hoặc bán một tài sản tại một thời điểm
nhất định trong tương lai với một mức giá nhất định đã thỏa thuận từ hôm nay. Thỏa
thuận trong hợp đồng là thỏa thuận song phương giữa hai bên về loại hàng hó, khối
lương, giá cả, thời gian, nên không phải tuân theo tiêu chuẩn của thị trường riêng biêt.
Hợp đồng kỳ hạn sẽ được các bên nắm giữ cho đến ngày đáo hạn, kết quả hợp đồng được
xác định tại thời điểm đáo hạn đó.
Nguyên tắc sử dụng hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro là : Ngân hàng sử dụng
hợp đồng kỳ hạn để tìm kiếm lợi nhuân nhằm bù đắp thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra.
Ngân hàng có thể sử dụng hai chiến lược:
Short hedge: bán để phòng ngừa rủi ro
Long hedge: mua để phòng ngừa rủi ro
Các loại hợp đồng kỳ hạn nhằm bảo hiểm rủi ro lãi suất thường được sử dụng :
hợp kỳ hạn trái phiếu, hợp đôngf kỳ hạn tiền gửi ( FFD) và hợp đồng kỳ hạn lãi suất
(FRA)
Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu
Đây là thỏa thuận mua hoặc bán một khối lượng trái phiếu vào một thời điểm cụ
thể trong tương lai với mức giá xác định. Nếu ngân hàng dự báo lãi suất thị trường sẽ
tăng trong thời gian tới ( tức giá trái phiếu sẽ giảm), ngân hàng sẽ bán kỳ hạn các trái
phiếu theo giá hiện tại. Khi hợp đồng đến hạn, nếu lãi suất tăng theo dự báo, ngân hàng
sẽ tiến hành bán trái phiếu cho người mua theo giá đã thỏa thuận trong hợp đồng, tránh
được thiệt hại do giá trái phiếu sụt giảm. Ngược lại, ngân hàng sẽ mua hợp đồng kỳ hạn
trái phiếu nếu dự báo lãi suất giảm trong tương lai.
Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi ( FFD)
Là sự thỏa thuận giưa hai bên tại thời điểm hiện tại ( t
0
), theo đó bên mua cam kết
nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền nhất định và bằng một loại tiền nhất định trong
khoảng thời gian từ t
1
đến t
2
nằm trong tương lai cới một lãi suất ấn định.
Nếu ngân hàng đang có chênh lệch kỳ hạn GAP > 0 và cần phòng tránh rủi ro khi
lãi suất giảm, ngân hàng sẽ bán hợp đồng kỳ hạn tiền gửi. Nếu sau này lãi suất thị trường
thực sự giảm xuống thấp hơn mức lãi suất đã thỏa thuận, ngân hàng sẽ tránh được thiệt
hại vì đã cố định nguồn lãi thu từ việc sử dụng vốn theo mức lãi suất trong hợp đồng
FFD. Ngược lại, nếu GAP của ngân hàng đang có giá trị < 0 và cần tránh rủi ro trong
trường hợp lãi suất thị trường tăng, ngân hàng sẽ tiến hành mua hợp đồng FFD để bảo
hiểm rủi ro.
Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (FRA)
Là hợp đồng trong đó thỏa thuận rằng một lãi suất nhất định sẽ áp dụng cho một
khoản vốn trong một khoảng thời gian nhất định trong tương lai. Đây là thỏa thuận giữa
hai bên tại thời điểm T
0
hiện tại, trong đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi
một số tiền hư cấu nhất định bằng một loại tiền nhất định theo một lãi suất nhất định tại
một thời gian trong tương lai.
Như vậy, khác với hợp đồng kỳ hạn tiền gởi FFD, ở hợp đồng FRA không diễn ra
việc trao nhân một khoản vốn thực, mà các bên tham gia chỉ thanh toán phần chênh lẹch
về lãi suất tính trên khoản vốn đó. Về trường hợp áp dụng, FRA cũng tương tự hợp đồng
kỳ hạn tiền gửi. Nghĩa là để phòng ngừa rủi ro, nếu đang có GAP > 0, ngân hàng sẽ bán
kỳ hạn lãi suất, ngược lại nếu GAP < 0 ngân hàng sẽ mua kỳ hạn lãi suất ( mua hợp đồng
FRA).
- Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận giưa hai bên để mua hoặc bán một tài sản tại
một thời điểm nhất định trong tương lai với một mưc giá xác định. Nguyên tắc: Ngân
hàng sủ dụng hợp đồng tương lai để tìm kiếm lợi nhuận nhằm bù đắp thiệt hại do rủi ro
lãi suất gây ra. Tài sản thường được sử dụng trong hợp đồng là trái phiếu và tiền gửi.
Ngân hàng có thể sử dụng hai chiến lược :
Short hedge: bán để phòng ngừa rủi ro
Long hedge: mua để phòng ngừa rủi ro
Về cơ bản, hợp đồng tương lai có tính chât tương tự hợp đồng kỳ hạn. Điểm khác
biệt lớn nhất là hợp đồng tương lai được giao dịch trên thị trường chính thức và yếu tố
của hợp đồng như loại tài sản giao dịch, quy mô, thời giam đáo hạn và nơi giao hàng,
đồng tiền định giá, giới hạn giá, trạng thái nắm giữ, đều được chuẩn hóa theo thông lệ
quốc tế hoặc cac quy định của Sở giao dịch. Vì thế, các hợp đồng tương lai được coi như
những giấy tờ có giá, có thể mua bán được trên thị trường.
Để bảo hiểm rủi ro khi lãi suất tăng ( ngân hàng có GAP < 0), ngân hàng có thể
bán hợp đồng tương lai trái phiếu hoặc mua hợp đồng tương lai tiền gửi, lãi suất. Ngược
lại, khi cần phòng ngừa RRLS giảm ( ngân hàng có GAP > 0), có thể tiến hành mua hợp
đồng tương lai trái phiếu hoăc hợp đồng tương lai tiền gửi, lãi suất.
- Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn là một công cụ phái sinh cho phép người nắm giữ có quyền
mua ( nếu là quyền chọn mua ) hoặc bán ( nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất
định hàng hóa với một mức giá xác định, vào một thời điểm xác định trước. Người mua
quyền chọn có quyền lựa chọn thực hienj nghĩa vụ của minh khi mức giá trên thị trường
có lợi cho minh và phải trả khoản phí cho quyền lựa chọn đó.
Sử dụng hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro lãi suất:
Hợp đồng quyền chọn trái phiếu: Ngân hàng có thể mua quyền chọn bán trái phiếu
để phòng ngừa RRLS tăng, hoặc mua quyền chọn mua trái phiếu trong trường hợp RRLS
giảm.
Hợp đồng quyền chọn lãi suất: là quyền được lựa chọn lãi suất cho một món vay
cụ thể. Hợp đồng quyền chọn lãi suất co ba dạng : quyền chọn chặn trên ( CAP), quyền
chọn chăn dưới ( FLOOR) và quyền chon chặn hai đầu ( COLLAR)
Đặc điểm giao dịch Mục đích
CAP Bên mua thanh toán phí quyền chọn,
được quyền yêu cầu bên bán thanh toán
một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giưa
lãi suất tối đa đã thỏa thuận và lãi suất so
sánh, nếu lãi suất này cao hơn lãi suất tối
đa đã thỏa thuận, tính trên một giá trị vốn
hư cấu vào cuối một kỳ tính lãi nhất định.
Giao dịch CAP được sử dụng để
phòng ngừa RRLS tăng: Khi giá
trị Tài sản nhạy cảm lãi suất lớn
hơn Nợ nhạy cảm lãi suất
( GAP > 0), hay khi thời hạn TSC
lớn hơn TSN ( DA –kDL >0),
ngân hàng tiến hành mua CAP để
bảo hiểm rủi ro nếu lãi suất tăng.
FLOOR Bên mua thanh toán phí quyền chọn,
được quyền yêu cầu bên bán thanh toán
một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa
lái suất tối thiểu đã thỏa thuận và lãi suất
so sánh, nếu lãi suất này cao hơn lãi suất
tồi thiểu đã thỏa thuận, tính trên mọt giá
trị hư cấu vào cuối một kỳ tính lãi nhất
định.
Ngược lại với CAP, giao dịch
FLOOR sử dụng để phòng ngừa
rủi ro lãi suất giảm: Khi giá trị Tài
sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn Nợ
nhạy cảm lãi suất ( GAP < 0), hay
khi thời hạn TSC nhỏ hơn TSN
(DA – kDL < 0), ngân hàng sẽ
mua FLOOR để phòng tránh rủi ro
khi lãi suất giảm.
COLLAR Giao dịch COLLAR xuất hiện khi ngân
hàng thực hiện đồng thời cả giao dịch
CAP và FLOOR. Ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ mua CAP và bán FLOOR khi
dự đoán lãi suất sẽ tăng, và do vậy lãi
suất tối thiểu không thể nhỏ hơn mức lãi
suất tối thiểu của hợp đồng FLOOR.
Ngược lại nếu dự đoán lãi suất giảm,
ngân hàng sẽ tiến hành mua FLOOR và
bán CAP
+) Ổn định được lãi suất phải trả
(mức lãi suất cao nhất chỉ bằng
mức lãi suất tối đa của hợp đồng
CAP)
+) Thu được phí từ hợp đồng
FLOOR để tài trợ chi phí cho hợp
đồng CAP.
- Hợp đồng hoán đổi
Trong thị trường tài chính, một hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận để trao đổi
một chuỗi các dòng tiền tại một thời điểm nhất định trong tương lai theo một nguyên tắc
nhất định đó.
Giao dịch hoán đổi được tạo ra để chủ thể kiểm soát tốt hơn các dòng lưu chuyển
tiền tệ của mình. Loại hoán đổi thông dụng nhất là hoán đổi lãi suất Plain Vanilla hay còn
gọi là hợp đồng hoán đỏi lãi suất thả nổi – cố định. Với hợp đồng này, một bên đồng ý trả
một luồng tiền bằng mức lãi suất cố định được định trước trên một mức vốn danh nghĩa
trong một số năm. Để đổi lại, bên đối tác sẽ trả mức lãi suất thả nổi trên cùng một mức
vốn danh nghĩa cho cùng thời kỳ.
Thực chất của loại giao dịch hoán đổi này là nhằm trao đổi các lợi thế so sánh về
lãi suất trong các hợp đồng tín dụng của các bên và đem lại lợi ích cho cả hai phía khi tiết
kiệm được chi phí vay vốn. Do đó, điều kiện phát sinh nhu cầu hoán đổi nghĩa vụ nợ là
sự không đồng nhất về mức rủi ro của các đối tác, vì mỗi đối tác có những lợi thế riêng
trong quan hệ vay vốn.
Các ngân hàng sủ dụng SWAPS để phòng nừa rủi ro lãi suất cho từng hợp đồng
cho vay hoặc huy động tiền gửi. Thông qua giao dịch mua hợp đồng hoán đổi lãi suất thả
nổi – cố định, ngân hàng có thể thực hiện được mục đích chuyển việc thanh toán lãi cho
vốn huy động từ hình thức lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định, để phù hợp với tính chất
cố định của nguồn thu từ tài sản có ( đặc biệt là với những hợp đồng cho vay dài hạn – lãi
suất cố định). Ngược lại , nếu nguồn thu từ tài sản có là thả nổi, ngân hàng thực hiện bán
hợp đồng hoán đổi lãi suất để chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động ( đặc biệt là
những hợp đồng huy động vốn dài hạn) từ hình thức cố định sang thả nổi.
Kết luận Chương 1
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Tác động của rủi ro lãi suất tới ngân hàng, không chỉ trong ngắn hạn thể hiện
qua khả năng lam suy giảm thu nhập, mà còn mang tính dài hạn thông qua tác động lên
giá trị ròng của ngân hàng
Chương 1 chuyên đề đã tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản về rủi ro lãi suất
và quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đó tạo nền
tảng cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại Ngân hang TMCP
Quân Đội trong giai đoạn 2010-2012 trong chương 2.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Quân Đội ( MB) ra đời và chính thức đi vào hoạt động ngày
04/11/1994 với mục tiêu ban đầu là đáp ứng nhu cầu các dịch vụ tài chính cho các Doanh
nghiệp Quân đội. Cho đến nay, MB đã phục vị mạng lưới các đối tượng khách hàng vô
cùng đa dạng, bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong
đó có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn nước ngoài và
khách hàng là các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể; thực hiện các hoạt động giao dịch ngoại
tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ
có giá khác và các dịch vụ ngân hàng khác được NHNN cho phép. Với phương châm
hoạt động an toàn, hiệu quả và luôn đạt lợi ích khách hàng lên hàng đầu, MB ngày càng
khẳng định tên tuổi và vị trí của mình trong lĩnh vực Tài chính – ngân hàng Việt Nam.
Trải qua hơn 18 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh với định
hướng trở thành một tập đoàn với ngân hàng mẹ MB và các công ty con hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, từng bước khẳng định là các thương hiệu có uy tín trong ngành dịch
vụ tài chính ( ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán) và bất động sản tại Việt Nam. Với dịch
vụ và sản phẩm đa dang, MB đã và đang phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng mở rộng hoạt
động ra các phân khúc thị trường mới. Tính tới thời điểm 31/12/2012, mạng lưới giao
dịch MB bao gồm 182 chi nhánh và phòng giao dịch tại hầu hết các tỉnh thành trong cả
nước, trong đó có 1 Sở giao dịch, 1 Chi nhánh tại Lào và 1 chi nhánh tại Campuchia. Mb
đã thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh với gần 800 ngân hàng đại lý tại hơn 76 quốc gia
trên thế giới.
Với số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập 20 tỷ đồng, chủ yếu từ vốn góp của các
cổ đông sáng lập, cùng 25 nhân sự, đến nay, số vốn điều lệ đã tăng 500 lần, đạt 10000 tỷ
đồng với hơn 15.000 cổ đông, cùng hơn 5000 cán bộ nhân viên đang làm việc tại MB.
Trong những năm qua, vinh dự là một trong những ngân hàng luôn được NHNN
xếp hạng nhóm A, cùng với các giải thưởng lớn trong và ngoài nước như Thương hiệu
manh Việt Nam, Sao vàng đất Việt, Giải thưởng thanh toán xuất sắc, Top 50 công ty kinh
doanh hiệu quả nhất Việt Nam MB đang từng bước khẳng định năng lực tài chính và
khả năng canh trạnh vững mạnh, xứng đáng là một trong những ngân hàng TMCP hàng
đầu Việt Nam.
2.1.2 Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Với hoạt động kinh doanh đa dạng, MB cung ứng các dịch vụ liên quan đến tiền
tệ, ngân hàng và nhiều hoạt động khác nhau theo Luật TCTD, bao gồm:
- Hoạt động huy vốn: Thực hiện huy động các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
dưới các hình thức tiền gừi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát
triển của các tổ chức tín dụng trong nước; vay vốn của các tổ chức tín dụng khác; huy
động các loại vốn từ nước ngoài.
- Hoạt động sử dụng vốn: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu,
trái phiếu và các giấy tờ có giá; góp vốn liên doanh và đầu tư chứng khoán theo luật
định
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính: Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa
các khach hàng; thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến
nước ngoài khi được ngân hàng nhà nước cho phép; hoạt động bao thanh toán; kinh
doanh ngoại tệ
2.1.3. Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2012-2015
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2012-2015