Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

khai thác tiềm năng thế mạnh ngành công nghiệp tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2010 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
LỜI MỞ ĐẦU
Vĩnh Phúc là một trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ - một trong
ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Tỉnh Vĩnh Phúc nằm ở khu vực chuyển tiếp
giữa các tỉnh trung du miền núi với tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía Bắc, có
vị trí liền kề thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài Vì vậy Vĩnh Phúc có nhiều
tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế, đặc biệt là công nghiệp.
Khi mới được tái lập, Vĩnh Phúc là một tỉnh thuần nông, điểm xuất phát thấp,
GDP bình quân đầu người chỉ bằng 48% bình quân cả nước, tỷ trọng công nghiệp chỉ
chiếm 12,9% trong cơ cấu GDP, trình độ công nghệ, thiết bị của hầu hết các doanh
nghiệp còn lạc hậu, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội thấp kém, tổng thu ngân sách trên
địa bàn chỉ đạt dưới 100 tỷ đồng.
Xác định xuất phát điểm thấp, để tránh nguy cơ tụt hậu Đảng bộ và nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc đã phát huy tiềm năng và lợt thế, cố gắng nỗ lực phấn đấu trên mọi lĩnh
vực kinh tế-xã hội, kết quả từ năm 2000 đến nay, Vĩnh Phúc đã đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh tế khá cao so với cả nước, riêng công nghiệp tốc độ phát triển đứng vào
loại cao nhất nhì cả nước. GDP đã chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp và
dịch vụ. Kết quả này có được là do tác động của khai thác có hiệu quả các tiềm năng
thế mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Với bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay,
tỉnh Vĩnh Phúc đã đặt ra mục tiêu phấn đấu tới năm 2015 Vĩnh Phúc là tỉnh có các yếu
tố cơ bản của tỉnh công nghiệp và tới năm 2020 trở thành tỉnh công nghiệp, để đạt
được điều này thì tỉnh Vĩnh Phúc cần tiếp tục khai thác các thế mạnh công nghiệp của
tỉnh
Xuất phát từ lý do trên, với đề tài em đã lựa chọn đề tài: “ Khai thác tiềm năng
thế mạnh ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015” đề tài đưa ra
một bức tranh toàn cảnh về thực trạng quá trình khai thác tiềm năng thế mạnh tỉnh
Vĩnh Phúc ở giai đoạn 2000 – 2010 để từ đó rút ra những kinh nghiệm và các giải pháp
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân


──────────────────────────────────────────────
khai thác tiềm năng thế mạnh công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 -2015Nội
dung đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chương:
Chương I: Tiềm năng thế mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II: Thực trạng khai thác tiềm năng thế mạnh phát triển công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 – 2010.
Chương III: Giải pháp thúc đẩy khai thác tiềm năng thế mạnh ngành công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015.
Để hoàn thành đề tài, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy
PGS.TS Phạm Văn Vận cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt là chú Nguyễn Kim Khải – Phó giám đốc Sở Kế hoạch Đầu
tư tỉnh Vĩnh Phúc, anh Hoàng Xuân Phú trưởng phòng Tổng hợp – Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cùng các anh chị phòng Tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc
Vì thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế, hơn nữa trong một vài năm gần đây
tỉnh Vĩnh Phúc có thay đổi về danh giới tỉnh và một số huyện nên việc cập nhật, xử lý
số liệu còn gặp nhiều khó khăn và đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
nhận được sự đóng góp, nhận xét của thầy cô để hoàn thiện hơn nữa chuyên đề thực
tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
CHƯƠNG I : TIỀM NĂNG VÀ THẾ MẠNH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
I. KHÁI NIỆM:
1. Khái niệm ngành công nghiệp:
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và gần như không thể thiếu được đối
với bất kì quốc gia nào. Trình độ phát triển công nghiệp của một quốc gia ít nhiều

nói lên sự phát triển kinh tế của quốc gia đó.
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất gồm 3 loại hoạt
động chủ yếu:
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thủy. Hoạt động
khai thác là hoạt động khởi đầu của toàn bộ quá trình sản xuất công nghiệp, tính
chất tác động của hoạt động này cắt đứt các đối tượng lao động ra khỏi môi trường
tự nhiên.
- Sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông nghiệp
thành nhiều loại sản phẩm khác nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của xã hội.
Chế biến là hoạt động làm thay đổi hoàn toàn về vật chất của các nguyên liệu
nguyên thuỷ, để tạo ra sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến thành các sản phẩm
cuối cùng đưa vào tiêu dùng trong sản xuất và tiêu dùng trong sinh hoạt. Quá trình
chế biến từ một loại nguyên liệu có thể tạo ra được một loại sản phẩm tương ứng; và
cũng có thể một loại sản phẩm nào đó được tạo ra từ những loại nguyên liệu khác
nhau.
- Sản xuất và phân phối điện, nước, ga: Vừa sản xuất vừa phân phối điện, nước ga
cho nhu cầu sản xuất cũng như cho tiêu dùng trong đời sống hàng ngày.
Để thực hiện ba hoạt động đó, dưới tác động của phân công lao động xã
hội trên cơ sở tiến bộ khoa học công nghệ, trong nền kinh tế quốc dân đã hình thành
các ngành công nghiệp :
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
- Công nghiệp khai thác: Là khai thác tài nguyên khoáng sản, động, thực vật. Công
nghiệp khai thác bao gồm: Khai thác các nguồn năng lượng như dầu mỏ, khí đốt,
than; khai thác các quặng kim loại; khai thác các quặng phi kim loại (chủ yếu là vật
liệu xây dựng); khai thác các quặng đặc biệt.
- Công nghiệp chế biến: Là sản xuất và chế biến các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của con người. Theo nguyên tắc phân ngành kinh tế quốc dân, công nghiệp

chế biến bao gồm ba ngành công nghiệp chủ yếu:
+ Công nghiệp chế tạo công cụ sản xuất bao gồm ngành cơ khí, chế tạo máy,
các ngành kỹ thuật và điện tử. Đây là ngành công nghiệp chế biến có vai trò quan
trọng hàng đầu vì nó cung cấp toàn bộ tư liệu sản xuất cho nền kinh tế.
+ Công nghiệp chế biến trên đối tượng lao động như công nghiệp hóa chất,
công nghiệp luyện kim, hóa dầu, sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Công nghiệp chế biến thực phẩm và các vật phẩm phục vụ tiêu dùng hàng
ngày như công nghiệp sản xuất gỗ, giấy, sành sứ, thủy tinh, may mặc và da giầy,
công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của con người.
- Công nghiệp điện, nước, ga vừa sản xuất vừa phân phối điện, nước, ga cho hoạt
động sản xuất và nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt.
Như vậy chúng ta có thể hiểu công nghiệp là một ngành sản xuất vật
chất cơ bản bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp, mỗi
ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp đó bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh
thuộc nhiều hình thức khác nhau.
2. Đặc trưng của hoạt động sản xuất công nghiệp:
Đặc trưng của hoạt động sản xuất công nghiệp được xem xét trên cả 2
mặt: Mặt kĩ thuật của sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất. Bởi nếu xét trên
góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con người thì quá trình sản xuất là sự tổng hợp
của hai mặt: Mặt kỹ thuật của sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất.
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
2.1 Các đặc trưng về mặt kĩ thuật
- Đặc trưng về công nghệ sản xuất: Trong công nghiệp, chủ yếu là quá trình tác
động trực tiếp bằng phương pháp cơ lí hoá của con người, làm thay đổi các đối
tượng lao động thành các sản phẩm thích ứng với nhu cầu của con người. Công
nghệ cơ lý làm thay đổi hình dạng, kích thước cũng như những biến đổi về lượng
nói chung của đối tượng lao động, biến chúng thành các nguồn nguyên liệu ban đầu,

song các đặc tính của chúng thì hầu như không thay đổi hoặc thay đổi rất ít. Công
nghệ hóa học tác động làm biến đổi các đặc tính ban đầu của đối tượng lao động hay
nói cách khác là tạo ra những sự thay đổi về chất ở đối tượng lao động. Ngày nay,
phương pháp công nghệ sinh học cũng được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong sản
xuất công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm. Công nghệ sinh học
tác động vào đối tượng lao động làm biến đổi đối tượng lao động theo hướng tích
cực, tức là phát huy được những đặc tính tốt và hạn chế được những đặc tính không
tốt hay không cần thiết với nhu cầu của con người.
- Đặc trưng về sự biến đổi các đối tượng lao động sau mỗi chu kì sản xuất: Các
đối tượng lao động của quá trình sản xuất công nghiệp, sau mỗi chu kì sản xuất,
được thay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng cụ thể này chuyển sang sản phẩm có
công dụng cụ thể hoàn toàn khác. Hoặc một loại nguyên liệu sau quá trình sản xuất
có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm có công dụng khác nhau.
- Về công dụng kinh tế của sản phẩm: Sản phẩm công nghiệp có khả năng đáp
ứng nhiều loại nhu cầu ở trình độ ngày càng cao của xã hội. Sản xuất công nghiệp
đã biến đổi một loại nguyên liệu ban đầu thành rất nhiều loại sản phẩm khác nhau,
thỏa mãn được nhu cầu phong phú và đa dạng của con người.
Như vậy, sản xuất công nghiệp là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra các sản
phẩm thực hiện chức năng là các tư liệu lao động trong các ngành kinh tế. Đặc trưng
này cho thấy vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là một tất
yếu khách quan, xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất đó.
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
2.2 Đặc trưng kinh tế xã hội của sản xuất công nghiệp
- Do các đặc điểm về mặt kĩ thuật của sản xuất như đã nêu trên, trong quá trình
phát triển, công nghiệp luôn luôn là ngành có điều kiện phát triển về kĩ thuật, tổ
chức sản xuất; lực lượng sản xuất phát triển nhanh ở trình độ cao, nhờ đó quan hệ
sản xuất có tính tiên tiến hơn.

Cũng do đặc điểm kĩ thuật của sản xuất, công nghiệp đào tạo ra được một đội
ngũ lao động có tính tổ chức, kỉ luật cao, có tác phong lao động “công nghiệp”. Đội
ngũ lao động đó trong giai cấp công nhân luôn là bộ phận tiên tiến trong cộng đồng
dân cư của mỗi quốc gia.
- Cũng do đặc trưng kĩ thuật sản xuất về công nghệ và sự biến đổi về đối tượng
lao động, trong công nghiệp có điều kiện và cần thiết phải phân công lao động ngày
càng sâu, tạo điều kiện, tiền đề để phát triển nền sản xuất hàng hoá ở trình độ và
tính chất cao hơn các ngành khác.
Việc nghiên cứu các đặc trưng về mặt kinh tế - xã hội của sản xuất công nghiệp
có ý nghĩa rất thiết thực trong tổ chức sản xuất cũng như trong việc phát huy vai trò
chủ đạo của công nghiệp đối với các ngành kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia.
Trong hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển công nghiệp cũng như thực hiện
các giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của công nghiệp không thể không xem
xét tới các đặc trưng này.
3. Vai trò của công nghiệp trong phát triển Kinh tế:
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vai trò quan trọng
trong nền Kinh tế Quốc dân, là một bộ phận hợp thành cơ cấu Công nghiệp - Nông
nghiệp - Dịch vụ của nền kinh tế. Trong quá trình phát triển kinh tế nước ta, công
nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành ngành mũi nhọn có vị trí hàng đầu trong
cơ cấu kinh tế đó. Công nghiệp có khả năng định hướng cho các ngành kinh tế khác
tổ chức sản xuất đi lên sản xuất theo quy mô lớn và hiện đại.
Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, công nghiệp vừa là ngành khai
thác tài nguyên, vừa là ngành tiếp tục chế biến các nguyên liệu nguyên thủy được
khai thác và sản xuất từ các loại tài nguyên khoáng sản, động thực vật thành các sản
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
phẩm trung gian để sản xuất ra vật phẩm cuối cùng, thỏa mãn các nhu cầu vật chất
và tinh thần của con người.

- Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính chất quyết định để thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Công nghiệp là một trong những ngành đóng góp quan trọng vào việc tạo ra thu
nhập quốc dân, tích lũy vốn để phát triển kinh tế, đóng góp lớn vào thu ngân sách,
tăng trưởng kinh tế, tạo ra các nguồn thu từ xuất khẩu cũng như thu hút vốn đầu tư
từ nước ngoài.
Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế đi lên sản
xuất lớn là một tất yếu khách quan. Bởi trong quá trình phát triển kinh tế công
nghiệp là ngành có khả năng tạo ra động lực và định hướng sự phát triển các ngành
kinh tế khác đi lên nền sản xuất lớn. Vai trò chủ đạo của công nghiệp được thể hiện
trên các mặt chủ yếu sau:
3.1 Vai trò cung cấp tư liệu sản xuất:
Do đặc điểm của sản xuất công nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về công nghệ sản
xuất, công dụng sản phẩm công nghiệp, công nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản
phẩm làm chức năng tư liệu lao động trong các ngành kinh tế, cho nên công nghiệp
có vai trò quyết định trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào để xây dựng cơ sở vật
chất cho toàn bộ các ngành kinh tế quốc dân. Trình độ phát triển công nghiệp càng
cao thì tư liệu sản xuất càng hiện đại và tiện dụng - mà cao nhất là tự động hóa, có
thể nâng cao năng suất lao động cũng như tạo ra sự vượt trội về sản phẩm công
nghiệp. Vai trò là ngành kinh tế duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng tư liệu sản
xuất cho thấy công nghiệp là ngành kinh tế không thể thiếu được đối với bất kỳ
quốc gia nào. Quốc gia không thể phát triển các ngành kinh tế nếu công nghiệp lạc
hậu, kém phát triển. Bởi không có tư liệu sản xuất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Công nghiệp không phát triển thì không tạo ra được những
tư liệu sản xuất phục vụ các ngành kinh tế khác, sản xuất chỉ ở mức thủ công, năng
suất thấp và không tận dụng hết được khả năng sản xuất cũng như không có cơ hội
phát triển một số ngành nghề đòi hỏi trình độ cao của công nghệ sản xuất. Vì thế,
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân

──────────────────────────────────────────────
trình độ phát triển công nghiệp thấp sẽ kìm hãm sự phát triển của rất nhiều ngành
nghề cũng như các ngành kinh tế của một quốc gia nói chung.
Ngày nay, sự phát triển của công nghiệp đã và đang đưa thế giới bước vào trình độ
sản xuất cao nhất, đó là các tư liệu sản xuất có khả năng thay thế hoàn toàn hoặc
phần lớn cho sức lao động của con người, đó chính là sự ra đời và phát triển mạnh
mẽ của các tư liệu sản xuất có khả năng tự động hóa trong một số khâu sản xuất
hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Thiết bị tự động hóa thể hiện sự phát triển kỳ diệu
của công nghiệp trong việc tạo ra tư liệu sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất
khác trong đó có cả công nghiệp. Công nghiệp càng phát triển thì trình độ tư liệu
sản xuất tương ứng càng cao và ngược lại, yếu tố này có tác động rất lớn tới trình độ
sản xuất nông nghiệp.
3.2 Vai trò phục vụ sản xuất nông nghiệp:
Trong quá trình phát triển nền kinh tế ở nước ta hiện nay, Đảng ta chủ trương coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, giải quyết về cơ bản vấn đề lương thực, thực
phẩm, cung cấp nguyên liệu động, thực vật để phát triển công nghiệp và đẩy mạnh
xuất khẩu nông sản hàng hóa nhằm tạo ra những tiền đề để thực hiện công nghiệp
hóa. Để thực hiện những nhiệm vụ cơ bản đó, công nghiệp có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với phát triển nông nghiệp: Trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cung
cấp cho sản xuất nông nghiệp những yếu tố đầu vào quan trọng như: Phân bón, kỹ
thuật, cũng như những cải tiến làm nâng cao năng suất trong nông nghiệp; Ngoài ra
CN còn có vai trò xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp cũng như xây
dựng nông thôn mới, phát triển công nghiệp nông thôn, đưa nông nghiệp lên sản
xuất hàng hóa. Ngày nay nhờ có CN cung cấp máy móc, trang thiết bị hiện đại mà
công việc sản xuất nông nghiệp đã được đơn giản hóa đi rất nhiều. Cơ giới hóa giảm
bớt thời gian, công sức người nông dân bỏ ra cho sản xuất nông nghiệp, như việc
tạo ra máy gặt lúa, tuốt lúa, việc nghiên cứu thành công thuốc trừ sâu, trừ cỏ
- Công nghiệp cũng góp phần điều chỉnh và tác động vào sản xuất nông nghiệp.
Nhờ có sự nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất nông
nghiệp ngày nay đã rút ngắn được thời gian sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, tạo

─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
ra những cây trồng vật nuôi cú đặc tính ưu việt như: thịt lợn siêu nạc, gà siêu trứng,
các loại hoa quả trái vụ và một số loại quả không hạt, các loại hoa đa sắc màu
- Công nghiệp tạo ra giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông nghiệp. Như chúng ta
biết, nếu cứ để các sản phẩm nông nghiệp ở dạng nguyên thủy thì giá trị sản phẩm
thấp. Công nghiệp chế biến đã tạo ra những sản phẩm có giỏ trị từ các sản phẩm
nông nghiệp, làm gia tăng giá trị các sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao của con người. Công nghiệp cũng góp phần tiêu thụ các sản phẩm công
nghiệp. Như chúng ta biết, sản phẩm nông nghiệp thường có tính thời vụ và không
thể bảo quản lâu được do đặc tính sinh học. Nếu không có công nghiệp chế biến các
sản phẩm của nông nghiệp thì sản phẩm nông nghiệp không thể tồn tại lâu dài được,
dẫn tới tình trạng tồn đọng và mau hỏng. Nhất là các loại hoa quả không thể để lâu.
3.3 Vai trò cung cấp hàng tiêu dùng
Sản xuất nông nghiệp chỉ cung cấp cho con người những sản phẩm tiêu dùng
thiết yếu, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người còn công nghiệp cung cấp
cho chúng ta hầu hết các sản phẩm tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng da dạng
và phong phú của con người. Mọi sản phẩm chúng ta tiêu dùng trong sinh hoạt phục
vụ cho ăn uống, đi lại, giải trí đều có vai trò cung cấp to lớn của công nghiệp. Trước
đây, khi công nghiệp chưa phát triển, sản xuất nông nghiệp còn giữ vai trò chủ đạo
thì những sản phẩm mà chúng ta tiêu dùng chủ yếu là chỉ để đáp ứng những nhu cầu
tối thiểu của con người.
Công nghiệp càng phát triển thì các sản phẩm hàng hóa càng đa dạng, phong phú về
mẫu mã, kiểu dáng và càng được nâng cao về chất lượng. Điều đó cho thấy công
nghiệp có vai trò cực kì quan trọng trong việc cung cấp những vật phẩm tiêu dùng
cho con người. Công nghiệp phát triển cũng làm tăng năng lực của con người và tiết
kiệm được nhiều thời gian trong các hoạt động hàng ngày như vui chơi, làm việc, đi
lại

3.4. Thu hút lao động nông nghiệp
Công nghiệp đã tác động vào sản xuất nông nghiệp làm tiết kiệm rất nhiều thời
gian và sức lao động của người nông dân nhờ nâng cao năng suất lao động. Điều đó
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
làm cho người dân có nhiều thời gian nhàn rỗi hơn để có thể tham gia vào các hoạt
động kinh tế khác, góp phần nâng cao thu nhập cho bản thân. Đồng thời là sự phát
triển ngày càng mạnh mẽ của công nghiệp đã làm diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp và quá trình đô thị hóa ngày càng nhanh. Người nông dân mất đất
trở thành thất nghiệp. Khi đó, công nghiệp đã thu hút và giải quyết việc làm cho các
lao động nông nghiệp, biến các lao động nông nghiệp thành các công nhân công
nghiệp.
Thực tế cho thấy tốc độ tăng lao động công nghiệp luôn lớn hơn tốc độ tăng lao
động trong các ngành kinh tế khác. Bởi công nghiệp có khả năng phát triển vượt trội
và có khả năng tạo ra nhiều ngành sản xuất mới.
Theo quy luật phát triển và xu thế phát triển chung của các quốc gia trên thế giới, tỷ
trọng nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm dần và tỷ trọng công nghiệp sẽ
ngày càng tăng trong cơ cấu kinh tế của một quốc gia, một vùng. Sản xuất nông
nghiệp sẽ ngày càng bị thu hẹp để nhường chỗ cho sự phát triển như vũ bão của
công nghiệp. Bởi khi các nhu cầu cơ bản - nhất là nhu cầu về lương thực, thực phẩm
đó được thỏa mãn thì vai trũ cung cấp các vật phẩm thô phục vụ nhu cầu thiết yếu
hàng ngày của nông nghiệp cũng sẽ dần nhường chỗ cho những nhu cầu khác cao
hơn, do chính sản xuất công nghiệp đem đến cho chúng ta.
Từ đó ta thấy rằng không chỉ thu hút lao động cho nông nghiệp mà công nghiệp
cũng có vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề có tính chiến lược của
nền kinh tế xã hội như: Tăng thu nhập dân cư và ổn định xã hội, giải quyết việc làm,
xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị với nông thôn, giữa miền xuôi với miền núi …
cũng như những vấn đề bức xúc trong xã hội nảy sinh do dư thừa lao động nông

nghiệp gây ra như các tệ nạn xã hội, các vấn đề về truyền thống đạo đức phát sinh ở
nông thôn
3.5. Công nghiệp hóa với phát triển kinh tế xã hội
Khi xem xét vai trò của công nghiệp trong phát triển kinh tế thì không thể
không nhắc tới vai trò to lớn của quá trình công nghiệp hoá. Khi nói đến công
nghiệp là nói đến một ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, còn khi
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
nói đến công nghiệp hoá là nói đến quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và quản lí từ sử dụng
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ phương tiện tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến
bộ khoa học kĩ thuật để tạo ra năng suất lao động cao và trình độ văn minh kinh tế
xã hội cao.
Nói cách khác, công nghiệp hoá là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội theo
hướng phát triển mạnh công nghiệp và đô thị hoá, ngày càng hiện đại tạo ra sự vượt
trội của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, là nền tảng cho sự
tăng trưởng và phát triển nhanh, hiệu quả bền vững của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Vai trò của công nghiệp hoá được thể hiện qua các mặt sau:
- Công nghiệp hoá với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
Công nghiệp hoá chính là chìa khoá để phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và
công nghiệp Việt Nam nói riêng. Vì nâng cao năng suất lao động trong công nghiệp
là chìa khoá dẫn đến sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng sức mua, mở
rộng thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ. Đặc biệt là sự phát triển của công nghiệp
chế biến. Vì đây là ngành tạo ra khả năng thay thế nhập khẩu có hiệu quả và cũng là
ngành có khả năng xuất khẩu, giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, làm tăng
giá trị nông sản phẩm. Công nghiệp chế biến còn là ngành tạo ra tư liệu sản xuất cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, việc tạo ra những tư liệu sản xuất có trình độ hiện đại

tạo điều kiện cho các ngnàh kinh tế khác cùng phát triển, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội.
Công nghiệp ngày càng đóng góp nhiều trong tổng sản phẩm quốc dân là điều kiện
để thu nhập theo đầu người nâng cao, Do đó, sự phát triển của công nghiệp tất yếu
đem lại những cải thiện về đời sống kinh tế xã hội.
- Công nghiệp hoá làm gia tăng giá trị mặt hàng của mọi lĩnh vực sản xuất
Công nghiệp hoá làm gia tăng giá trị mặt hàng của mọi lĩnh vực sản xuất. Bởi vì khả
năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường được quyết định bởi mức độ công
nghiệp hoá mà biểu hiện chính là trình độ cộng nghệ. Công nghiệp hóa càng được
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
thực hiện mạnh mẽ thì các lĩnh vực sản xuất khác càng có nhiều cơ hội để áp dụng
cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất. Trình độ công nghệ càng cao, mức độ biến
đổi đối tượng lao động càng mạnh mẽ, chất lượng hàng hoá càng có điều kiện được
nâng lên cũng như mẫu mã kiểu dáng càng phong phú đa dạng hơn, đồng thời giá
thành sản phẩm càng hạ do năng suất lao động được cải thiện. Chất lượng và giá cả
lại là 2 yếu tố cơ bản để thắng trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
- Công nghiệp hoá thúc đẩy đa dạng hoá các mặt hàng
Quá trình công nghiệp hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bởi vì ngày nay chúng
ta phải sản xuất và bán ra những sản phẩm thị trường cần chứ không phải những cái
chúng ta có. Do vậy công nghiệp hoá sẽ thúc đẩy thay đổi cơ cấu sản xuất, thúc đẩy
quá trình đa dạng hoá các mặt hàng, sản xuất ra nhiều mặt hàng mới có chất lượng
cao, nâng cao khả năng bảo quản đối với các sản phẩm nông nghiệp nên giúp cho
việc xuất khẩu thuận lợi hơn. Đối với Việt Nam cũng như các nước phát triển nói
chung, công nghiệp hoá không chỉ là một phương tiện để tăng thu nhập, tăng khối
lượng và số lượng hàng hoá, mà còn là một phương thức để hiện đại hoá cơ cấu sản
xuất, thay đổi tập quán kinh tế xã hội cũng như thói quen tiêu dùng của dân cư.
- Công nghiệp hoá với quá trình đô thị hoá

Thông qua phân bố sản xuất công nghiệp, công nghiệp hoá còn thúc đẩy phân bố
dân cư ở các vùng cũng như thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hoá ở các
vùng thực hiện đô thị hoá đất nước.
Thực tế cho thấy quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá diễn ra song song với
nhau. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển song song đó là:
- Khi đặt công nghiệp ở thành phố sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí như chi phí tuyển
dụng công nhân, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng
- Việc đặt các xí nghiệp gần nhau sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn do gần nơi
cung cấp nguyên vật liệu, gần nơi sửa chữa, có nhiều thông tin
- Đời sống thành phố thường tốt hơn, hấp dẫn nhiều lao động ngoại tỉnh, điều đó đã
thúc đẩy đô thị hoá. Mặt khác, cũng tạo ra thị trường rộng lớn cho sản xuất công
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
nghiệp ở các thành phố, thúc đẩy công nghiệp phát triển cũng như đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá.
- Công nghiệp hoá với giải quyết việc làm
Thực tế cho thấy tốc độ tăng việc làm trong công nghiệp tăng nhanh hơn tổng việc
làm của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá
có tác dụng tích cực trong giải quyết việc làm. Mặt khác, công nghiệp còn là ngành
duy nhất tạo ra công cụ lao động, phương tiện sản xuất trang bị kĩ thuật cho các
ngành, thúc đẩy tạo ra nhiều ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm.
- Công nghiệp hoá với việc nâng cao mức sống của xã hội
Đẩy mạnh công nghiệp hoá tất yếu tạo ra sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, do đó
đem đến những cải thiện về mức sống của dân cư. Như đối với Việt Nam, trước thời
kì công nghiệp hoá mức sống của người dân Việt Nam rất thấp so với các nước
khác, như máy điện thoại, máy thu thanh trên 1000 dân, mức calo/ một người trong
giai đoạn 1968-1987 các nước tăng 30% trong khi Việt Nam chỉ tăng từ 12%-
13,9%. Nhưng tình hình đã thay đổi hẳn từ năm 1988 đến nay, việc thực hiện đường

lối công nghiệp hoá đã đem lại sự tăng trưởng cao cho nền kinh tế cũng như góp
phần nâng cao mức sống của dân cư. Đến nay, Việt Nam đã đạt được: 1 điện thoại /
80 người dân; tỉ lệ biết chữ chiếm đến 95%; một máy thu hình /40 dân và mức calo
đạt trung bình là 2500. Như vậy công nghiệp hoá có vai trò rất quan trọng tác động
trực tiếp tới việc nâng cao mức sống của dân cư trong xã hội.
Bên cạnh đó công nghiệp hoá còn tạo ra khả năng đáp ứng ngày càng cao những
nhu cầu của con người. Bởi vì sự phát triển của công nghiệp đã làm đa dạng hoá
hơn các sản phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
- Công nghiệp hoá với việc nâng cao chất lượng cuộc sống
Công nghiệp hoá dẫn đến sự thay đổi căn bản chất lượng cuộc sống: thu nhập theo
đầu người tăng lên, tỉ lệ học sinh, tỉ lệ bác sĩ/1000 người tăng, có thêm nhiều hình
thức vui chơi giải trí, các hình thức dịch vụ cũng ngày càng phong phú đa dạng hơn
và được đáp ứng tốt hơn làm cho chất lượng cuộc sống tăng lên. Tuy nhiên, xu
hướng này còn tuỳ thuộc vào chính sách phát triển của mỗi nước. Theo quy luật
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
Kuznet thì ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa sự phân hoá giàu nghèo sẽ
lớn, nên một bộ phận dân cư có thể rơi vào tình trạng đời sống ngày càng khó khăn
do cách biệt quá lớn. Nhưng khi kinh tế phát triển đến trình độ cao hơn, khoảng
cách giàu nghèo sẽ dần được thu hẹp. Do vậy công nghiệp hoá có vai trò cải thiện
chất lượng cuộc sống của mọi người trong nền kinh tế tạo ra sự phát triển ổn định
lâu dài.
II. TIỀM NĂNG THẾ MẠNH TỈNH VĨNH PHÚC VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP:
1. Quan niệm về tiềm năng thế mạnh phát triển ngành công nghiệp:
- Tiềm năng phát triển được đánh giá bởi: Tiềm lực kinh tế hiện tại, mức huy
động vốn, khả năng về tài chính và tiền tệ, khuôn khổ pháp lý, môi trường pháp lý
có phù hợp với việc thu hút vốn đầu tư cũng như triển khai các hoạt động sản xuất

và dịch vụ hay không, cơ chế quản lý hoàn thiện (theo nghĩa phù hợp với thị trường
hay vẫn quan liêu làm méo mó các quyết định sản xuất). Những khó khăn trong hội
nhập với khu vực và thế giới.
- Thế mạnh phát triển công nghiệp: Là nói đến yếu tố bên trong, nội lực có
thể phát huy mục đích phát triển các chuyên ngành công nghiệp. Lợi thế bao gồm
các điều kiện, nhân tố phát triển vật chất và phi vật chất. Khi nói đến lợi thế là nói
đến tương quan so sánh với nước khác hay phân tích các nội dung cụ thể như: Tài
nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, khoa học công nghệ, quản lý… An ninh và ổn
định chính trị là một điều kiện tiên quyết. Đó là một yếu tố cấu thành môi trường
đầu tư. Sự đảm bảo về an ninh và ổn định chính trị sẽ cho phép tạo ra môi trường
thuận lợi, lợi thế về thu hút vốn đầu tư.
Tài nguyên thiên nhiên: Bao gồm các yếu tố rộng lớn về vị trí địa hình, thời
tiết khí hậu, đất đai, nguồn nước, khoáng sản, năng lượng, tài nguyên rừng biển,…
nhân tố lao động cũng là lợi thế. Lợi thế tài nguyên thiên nhiên sẽ quyết định cơ cấu
kinh tế.
- Cơ hội phát triển: Là những điều kiện thuận lợi bên ngoài. Vị thế của đất
nước trên trường quốc tế, cho phép phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng.
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
2. Các lợi thế phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc:
2.1. Điều kiện tự nhiên:
2.1.1. Vị trí địa lý:
Với diện tích tự nhiên 1.231,76 km
2
, Vĩnh Phúc nằm tại đỉnh của tam giác
châu thổ sông Hồng thuộc đồng bằng Bắc bộ và tiếp giáp với các tỉnh: Thái
Nguyên, Tuyên Quang về phía Bắc, Phú Thọ về phía Tây và Hà Nội về phía Đông
và phía Nam

Dân số của tỉnh tính theo điều tra 1/4/2009 là 1.000,8 ngàn người với mật độ
dân số 813 người/km
2
dự kiến tới năm 2010 là 1012 ngàn người mật độ dân số là
823 người/km
2
, phân bổ ở 3 khu vực: Đồng bằng 55,7%, trung du 21,8%, miền núi
22,5%, với trên 10 dân tộc cùng sinh sống, trong đó chủ yếu là người Kinh.
Về mặt hành chính hiện nay Vĩnh Phúc có 9 huyện thị, 152 xã phường thị
trấn, trong đó có hai huyện và 39 xã miền núi. Khu vực trung tâm của Vĩnh Phúc là
thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50km và cách sân bay quốc tế
Nội Bài 25km. Vĩnh Phúc nằm trên quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội – Lào
Cai, là cầu nối quan trọng giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội,
liền kề cảng hang không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng
Hải Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí
quan trọng đối với vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt với thủ đô Hà Nội thuc
đẩy tiến trình đô thị hóa, kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ góp phần cùng thủ đô Hà
Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm
sức ép đất đai, dân số,…
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm qua đã tạo
cho Vĩnh Phúc những lợi thế mới về vị trí địa lý kinh tế, tỉnh đã trở thành một bộ phận
cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc đồng thời, sự phát
triển tuyến hành lang giao thông quốc tế và quốc gia liên quan đã đưa Vĩnh Phúc xích
gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn của quốc gia
và quốc tế thuộc hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai - Hà Nội – Hải Phòng, QL2
Việt Trì – Hà Giang – Trung Quốc, hành lang đường 18 và trong tương lai là đường
vành đai IV thành phố Hà Nội.
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân

──────────────────────────────────────────────
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa các tỉnh trung du miền núi với
tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Với vị trí địa lý nằm sát thủ đô Hà Nội, Vĩnh phúc có các tuyến giao thông rất thuận
lợi cho việc thông thương: đường bộ có quốc lộ 2, đường thuỷ có sông Lô, sông
Hồng, đường sắt có tuyến Hà Nội - Lào Cai đi qua, từ trung tâm tỉnh đến sân bay
Quốc tế Nội bài chỉ 25 km, tuy không có cảng biển nhưng có thể tận dụng đường cao
tốc nối từ sân bay Nội Bài đến cảng Cái Lân.
Vị trí địa lý của Vĩnh Phúc rất thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung và
công nghiệp nói riêng của tỉnh. Đây là nguồn lực đặc biệt và lợi thế riêng của tỉnh.
2.1.2. Địa hình:
Tựa lưng vào dãy núi Tam Đảo ở phía Bắc với đỉnh núi Dao Trù cao 1.435m,
phía Tây và Nam bao bọc bởi sông Lô và sông Hồng, Vĩnh Phúc có địa hình đa
dạng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam và các vùng sinh thái đặc trưng rõ rệt:
Đồng bằng, trung du và miền núi.
Vùng núi cao có diện tích tự nhiên 65.300 ha (đất nông nghiệp 17.400ha, đất
lâm nghiệp 20.300 ha) bằng 53% diện tích tự nhiên của tỉnh, chiếm phần lớn diện
tích của huyện Tam Đảo, huyện Lập Thạch và huyện Sông Lô, 4 xã huyện Bình
Xuyên một xã của thị xã Phúc Yên. Đây là vùng địa hình phức tạp, khó khăn cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thong.
Với diện tích tự nhiên 24.900 ha (đất nông nghiệp 14.000 ha), vùng trung du
chiếm phần lớn diện tích của huyện Tam Dương và Bình Xuyên (15 xã), thành phố
Vĩnh Yên (9 phường xã), một phần huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô và thị xã
Phúc Yên , trong đó phần diện tích đất nông nghiệp rộng có thể phát triển cây công
nghiệp cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Quỹ đất đồi của vùng cũng có thể xây
dựng công nghiệp và đô thị ngoài ra trong vùng còn có nhiều hồ lớn có tác dụng
cung cấp nước cho hoạt động sản xuất, cải tạo môi sinh và phát triển du lịch.
Vùng đồng bằng có diện tích tự nhiên 32.800 ha, gồm các huyện Vĩnh
Tường, Yên Lạc, một phần thị xã Phúc Yên. Đây là vùng có địa hình bằng phẳng,
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp và thuận lợi trong xây dựng kết cấu hạ tầng, đô

thị.
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
2.1.3. Khí hậu:
Vĩnh Phúc nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, với khí hậu trong
năm được chia ra làm bốn mùa, trong đó có hai mùa rõ rệt, mùa nóng có mưa nhiều
từ tháng tư đến tháng mười một và mùa lạnh có mưa ít từ tháng mười hai đến tháng
ba. Lượng mưa trung bình hàng năm tại khu vực này dao động từ 1.500ml đến
1.700ml, riêng tại các vùng núi cao, lượng mưa lên tới 3.000ml vào thời gian mưa
cao điểm từ tháng sáu đến tháng mười.
Nhiệt độ trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh khoảng 23,2
o
C, riêng vùng
núi Tam Đảo với độ cao 900m có nhiệt độ trung bình thấp hơn, khoảng 18,2
o
C.
Số giờ nắng trong năm là 1.400 - 1.800 giờ, tại vùng núi Tam Đảo, số giờ
nắng thấp hơn, chỉ 1.000 - 1.400 giờ.
Độ ẩm tương đối trung bình dao động từ 84% đến 85%.
Vùng tiểu khí hậu Tam Đảo là nơi khí hậu mát mẻ ôn hoà, núi rừng còn giữ
nét hoang sơ, đã khai thác làm nơi nghỉ mát từ lâu nhưng vẫn còn nhiều tiềm năng
phát triển du lịch.
2.1.4 Thủy văn:
Hệ thống sông suối, hồ ao trên địa bàn tỉnh khá phong phú và phụ thuộc vào
hai sông chính là sông Hồng và sông Lô.
Sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh Vĩnh Phúc có chiều dài 50 km đã đem
phù xa bồi màu mỡ bồi đắp cho đất đai. Cùng với lượng mưa tập trung, nước sông
Hồng tràn về có khả năng gây lũ lụt ở nhiều vùng (Vĩnh Tường,Yên Lạc).

Sông Lô chạy qua địa phận tỉnh Vĩnh Phúc khoảng 34 km, Sông Lô có địa
thế khúc khuỷu, lòng sông hẹp, nhiều thác ghềnh (nhất là khu vực đầu nguồn) nên lũ
sông Lô lên xuống rất nhanh.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có sông nhỏ như sông Phan, sông Cà Lồ, sông
Phó Đáy…, có mức độ tác động đến chế độ thuỷ văn thấp hơn nhiều so với sông
Hồng và sông Lô nhưng tác dụng về mặt thuỷ lợi lại rất lớn. Hệ thống sông suối này
kết hợp với các tuyến kênh mương chính như kênh Liễn Sơn, kênh Bến Tre cung
cấp nước cho đồng ruộng, tiêu úng cho mùa mưa lũ.
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
Bên cạnh đó hệ thống hồ, đầm như Đại Lải, Thanh Lanh, làng Hà, Đầm Vạc,
Xạ Hương, Vân Trục, Đầm Thuỷ là nguồn dự trữ nước cho sản xuất nông nghiệp
vào mùa khô.
2.1.5 Tài nguyên nước:
Tỉnh Vĩnh Phúc có hai con sông lớn chảy qua là sông Hồng (với lưu lượng
lớn nhất 20.000m
3
/giây và sông Lô (với lưu lượng lớn nhất 6.000 m
3
/giây). Sông
Hồng chảy qua Vĩnh Phúc với chiều dài 50 km và sông Lô chảy qua Vĩnh Phúc là
35 km. Ngoài ra còn có những sông nhỏ như sông Phó Đáy, Sông Phan - Cà Lồ và
các chi lưu tạo ra nguồn cung cấp nước ở diện rộng. Trong tỉnh còn có nhiều hồ dự
trữ lớn như hồ Đại Lải (Mê Linh), hồ Xạ Hương (Tam Đảo), hồ Vân Trục, hồ Liễn
Sơn (Lập Thạch), hồ Đầm Vạc (Vĩnh Yên) có tác dụng điều tiết nước.
Nguồn nước ngầm có trữ lượng không lớn, nhưng cũng đủ cung cấp cho sinh
hoạt và sản xuất.
Hiện nay mức cấp nước sạch vẫn còn rất thấp so với nhu cầu, nước sinh hoạt

ở các vùng nông thôn chủ yếu dùng nước giếng đào, giếng khoan tay.
Nguồn nước của tỉnh Vĩnh Phúc phân bố không đồng đều trong các vùng.
Vùng đồng bằng nguồn nước nhiều, các vùng núi lượng nước ít hơn.
2.1.6 Tài nguyên khoáng sản:
Tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh ở vị trí chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nên
khoáng sản không phong phú, chủ yếu là khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng
sản xây dựng của tỉnh được đánh giá là loại tốt của Việt Nam, ngoài ra cũng có
khoáng sản quý hiếm như thiếc vàng nhưng trữ lượng quá nhỏ khai thác không có
hiệu quả.
Vĩnh Phúc có 35 mỏ và điểm quặng khoáng sản có thể khai thác làm vật liệu
xây dựng:
- Sét gạch ngói có 10 mỏ, tổng trữ lượng 51,8 triệu m
3
, có thể sản xuất 200
triệu viên gạch trong 150 năm. Đặc điểm của sét gạch ngói Vĩnh Phúc là thân quặng
nằm nông ngay dưới lớp đất trồng, nên việc khai thác rất thuận lợi.
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
- Cao lanh có 3 mỏ và 1 điểm quặng với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn, trong
đó có mỏ Định Trung đang được khai thác. Đây là mỏ cao lanh có chất lượng tốt,
điều kiện khai thác lộ thiên rất thuận lợi, dùng trong công nghiệp gốm sứ xây dựng.
- Pegmatit (Fenspat) có 5 mỏ nhỏ, chưa đánh giá được trữ lượng cụ thể.
- Puzolan có 6 mỏ, tổng trữ lượng 4,2 triệu tấn, phân bố ở vùng gò đồi thấp
thuộc thị xã Vĩnh Yên, Hương Canh, Mậu Thông… Puzolan có thể sử dụng làm phụ
gia hoạt tính cho xi măng.
- Cát cuội sỏi xây dựng có 4 mỏ, tổng trữ lượng 4,75 triệu m
3
, được phân bố

ở ven các suối, kéo dài vài trăm mét đến 3.000 m, chiều dầy từ 1m đến 2,5 m. Cát
vàng nằm xen kẽ các điểm cuội sỏi, có trữ lượng thấp. Các điểm cát cuội sỏi, cát
vàng hiện đang được khai thác cho xây dựng và có chất lượng tốt.
- Đá xây dựng và đá ốp lát có 3 mỏ với tổng trữ lượng 307 triệu m
3
. Đá xây
dựng và đá ốp lát gồm 2 loại: granit và riolit. Đá granit có một điểm ở Núi Sáng, đã
được tìm kiếm sơ bộ, chưa đánh giá trữ lượng và khả năng sử dụng. Đá riolit có 2
mỏ ở Tam Đảo (Xạ Hương) và núi Thằn Lằn. Điểm Tam Đảo thuộc dải núi Tam
Đảo nằm trong vườn cấm quốc gia nên không thể khai thác được. Điểm núi Thằn
Lằn có trữ lượng khoảng 300 triệu m
3
, điểm này đang được khai thác.
- Đá ong có 3 mỏ, tổng trữ lượng 49 triệu m
3
. Mỏ Đồng Dao phân bố trên
diện tích 1 triệu m
2
, chiều dầy 1,5m - 3,9m. Các điểm mỏ khác ở vùng Lập Thạch,
Tam Dương, Bình Xuyên và Mê Linh kém triển vọng.
- Barit có 2 mỏ nhưng chưa xác định trữ lượng.
- Than, có than đá và than bùn. Than đá có một điểm ở Vĩnh Ninh ( huyện
Vĩnh Tường), trữ lượng rất nhỏ, không có triển vọng sử dụng. Than bùn có một
điểm ở Hoàng Đan (huyện Tam Dương), trữ lượng (cấp P2) 693.600 tấn, đã được
khai thác làm phân bón và chất đốt…
2.1.7 Tài nguyên đất đai:
- Quỹ đất:
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân

──────────────────────────────────────────────
Những năm qua cơ cấu sử dụng đất biến động, có sự chuyển dịch nhanh theo
hướng giảm tỷ trọng đất nông nghiệp, tăng đất phi nông nghiệp, chủ yếu là đất công
nghiệp, dịch vụ.
Do việc sử dụng đất còn chưa hợp lý, một số vùng đất đã bị nghèo hoá, cho
năng suất thấp. Hiện nay Đất canh tác không mầu mỡ, đất nghèo mùn chiếm tới
57%. Tuy vậy vẫn còn nhiều tiềm năng cho thâm canh cây trồng vật nuôi trên diện
tích đang sử dụng.
Diện tích đất chưa sử dụng có thể sử dụng vào việc mở rộng diện tích canh
tác và xây dựng các cơ sở công nghiệp. Nền kinh tế Vĩnh Phúc có tiềm năng phát
triển nhanh do phát triển công nghiệp dựa vào lợi thế vị trí địa lý và quỹ đất dành
cho phát triển công nghiệp – diện tích đất chưa sử dụng giảm mỗi năm bình quân
847,62 ha.
- Tiềm năng nguyên liệu cho công nghiệp từ đất:
+ Trồng trọt
Theo số liệu trong Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2008 và các số liệu dự
báo, diện tích và sản lượng các loại cây trồng đến năm 2010 như sau:
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng các loại cây trồng qua các năm
STT
Loại cây
trồng
Năm 2003 Năm 2005 UTH Năm 2010
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)

Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
1 Lúa 74.187,7 357.623,8 72.000 420.000 73.000 440.000
2 Ngô 18.719,5 63.549,4 16.500 62.000 18.000 72.000
3 Khoai
lang
6.021,0 49.710,9 5.800 52.200 5.800 52.200
4 Sắn 2.215,0 21.685,0 2000 19.000 2.000 19.000
5 Rau xanh 8.496,2 137.862,2 10.000 160.000 12.000 192.000
6 Mía 172,3 9.420,0 258 18.000 260 18.200
7 Lạc 3.858,8 4.706,2 4.000 4.800 4.500 6.750
8 Đậu
tương
5.659,5 7.560,8 6.000 9.600 6.500 12.350
9 Cây ăn
quả
4.804,9 63.502,7 8.000 62.000 10.000 80.000
Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc 2008
Như vậy diện tích các loại cây trồng có xu hướng giảm trong thời gian qua,
nhưng năng xuất của các loại cây trồng quan trọng như lúa lại có xu hướng tăng lên.

Điển hình như lúa: Năng suất hiện nay là 6 tấn/ha thuộc diện cao của Đồng bằng
Bắc bộ. Điều này cho thấy điều kiện thâm canh, sản xuất nông nghiệp của tỉnh
tương đối phát triển so với khu vực.
+ Chăn nuôi:
Ngành chăn nuôi của tỉnh Vĩnh Phúc phải phát triển cân đối và tương xứng với
ngành trồng trọt, trở thành ngành sản xuất thứ hai sau trồng lúa, thoả mãn nhu cầu
thực phẩm của địa phương và dành một phần làm hàng hoá, tạo nguồn đáp ứng cho
việc cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, thúc đẩy ngành công
nghiệp này phát triển.
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
Bảng 1.2: Sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm.
TT Đơn vị Năm 2003 Năm 2005 Năm 2010
A Đàn gia súc, gia cầm
1 Đàn trâu Con 33.232 34.000 30.000
2 Đàn bò Con 121.385 141.200 160.000
3 Đàn lợn Con 496.154 526.000 760.000
4 Đàn gia cầm Con 6.028.800 6.600.000 10.000.000
B Sản phẩm chăn nuôi
1 Thịt lợn hơi Tấn 42.290,3 32.000 35.000
2 Thịt gia súc, gia cầm Tấn 13.277,1 10.800 12.000
Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc 2008
2.1.8 Tài nguyên lâm nghiệp:
Tính đến 1/8/2008 tỉnh Vĩnh Phúc có khoảng 32,8 nghìn ha đất lâm nghiệp,
trong đó: diện tích rừng sản xuất là 10,8 nghìn ha,rừng phòng hộ là 6,6 nghìn ha,
rừng đặc dụng là 15,4 nghìn ha. Trong đó phải kể tới rừng quốc gia Tam Đảo với
trên 15 nghìn ha, là nơi bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm. Là lá phổi bảo
vệ môi sinh, điều hòa khí hậu cũng là trung tâm du lịch của tỉnh, khu rừng cấm quốc

gia Tam Đảo có nhiều loại dược liệu và các loại động thực vật quý hiếm, là nguồn
dược liệu quý cho phát triển công nghiệp dược phẩm.
Rừng của tỉnh Vĩnh Phúc không lớn, sản lượng khai thác từ rừng không
nhiều, nhưng cũng góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế của tỉnh, hỗ trợ tới
phát triển công nghiệp toàn tỉnh.
2.1.9 Tài nguyên du lịch:
Thiên nhiên đã tạo cho Vĩnh Phúc nhiều cảnh quan và danh thắng kỳ thú như
Tam Đảo, Tây Thiên, Đại Lải, Đầm Vạc, Những danh lam thắng cảnh của Vĩnh
Phúc đã hấp dẫn nhiều du khách đến tham quan và nghỉ ngơi, đặc biệt những khu du
lịch đã được khai thác lâu năm như khu du lich Tam Đảo ( từ thời Pháp thuộc) và
những khu du lich mới được xây dựng tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu giải trí của
nhân dân trong và ngoài tỉnh. Đây cũng là một lợi thế, động lực thúc đẩy các nhà
đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn Vĩnh Phúc.
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
2.2. Dân số và nguồn nhân lực:
Vĩnh Phúc là tỉnh có tiềm năng về con người và lao động. Tính đến
31/12/2008 số người có khả năng lao động trong toàn tỉnh là 703.660 người ( chiếm
69,4% dân số toàn tỉnh) trong đó số người trong độ tuổi lao động là 681,06
người( chiếm 96,79%) . Hơn nữa nguồn lao động của tỉnh rất dồi dào, hàng năm số
người đến tuổi lao động được bổ sung vào nguồn là 200.000 người/ năm. Số lao
động này chủ yếu là lao động có trình độ văn hóa, cần cù, chịu khó mang dáng vóc,
tác phong công nghiệp. Trong những năm qua tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp ở Vĩnh Phúc đã giảm mạnh nhưng vẫn còn ở mức cao ( chiếm 62,5 %) .
Thông qua các chủ trương chính sách đào tạo nghề của tỉnh đã mang lại những dấu
hiệu tích cực cho việc chuyển lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực khác,
tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển. Dự kiến dân số tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2010 sẽ đạt 1.012 ngàn người.

Bảng 1.3: Dân số và lao động tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2000 - 2010
STT Đơn vị 2000 2005 2010
1 Nguồn lao động Nghìn người 567 631 676
2 Dân số trong độ tuổi lao
động
Nghìn Người 542,3 648 718
So với dân số % 57,88 64,09 67,74
3 Số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế
Nghìn Người 493,4 569 625
So với dân số % 52,90 58,17 63,43
4. Cơ cấu sử dụng lao động % 100,00 100,00 100,00
- Nông lâm ngư nghiệp % 85,7 59,2 46,4
- Công nghiệp và xây dựng % 6,5 16,6 25.5
- Dịch vụ % 7,8 24,2 28,1
Nguồn: - Dự Thảo Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
Theo số liệu dân số có thể thấy được quy mô dân số tỉnh Vĩnh Phúc ở mức
độ trung bình, dân số tương đối trẻ đặc biệt là dân số trong độ tuổi lao động. Về chất
lượng lao động,năm 2005 tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt khoảng 36,4% lực
lượng lao động trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo ngành nông lâm ngư nghiệp đạt
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
khoảng 14,76%. Tới năm 2008 tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng đáng kể đạt 42,9%.
Dự kiến năm 2010 tỷ lệ này là 51,2%.
Trình độ học vấn của người dân Vĩnh Phúc tương đối cao. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp tiểu học và THCS đạt trên 99%. THPT đạt trên 95% trong năm học 2008 –
2009. Số học sinh đạt giải trong các kỳ thi cấp tỉnh tăng, liên tục có các học sinh đạt

giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia, Quốc tế. có tỷ lệ học sinh đố đại
học, cao đẳng đạt 0,67 học sinh / 100 dân ( tỷ lệ cao trong cả nước) và là tỉnh thứ 13
trong cả nước được công nhận phổ cập THCS- năm 2002 sớm hơn kế hoạch 1 năm
Cùng với tốc độ gia tăng dân số, mỗi năm tỉnh có trên 1 vạn người bước vào độ tuổi
lao động.
Hàng năm nguồn lao động mới được bổ sung là các thanh niên tốt nghiệp phổ
thông, có sức khoẻ, có kiến thức cơ bản. Nguồn lao động có văn hoá được bổ sung
hàng năm là nguồn lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy
nhiên, đây đồng thời cũng là thách thức lớn đối với tỉnh Vĩnh Phúc. Bởi vì cùng với
số lao động còn thiếu việc làm (do chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang sản xuất
công nghiệp ở nông thôn) hiện nay, ngoài lợi thế về nguồn lực sẵn có thì lực lượng
lao động tăng thêm hàng năm sẽ gây áp lực lớn đối với tỉnh trong việc giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động và đòi hỏi tỉnh phải đầu tư lớn cho phát triển
kinh tế, giáo dục và đào tạo dạy nghề.
2.3 Kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
2.3.1. Giao thông:
Hệ thống giao thông tỉnh Vĩnh Phúc có cả đường bộ, đường sắt và đường sông
nên giao thông vận tải rất thuận lợi.
Tổng chiều dài đường bộ là 4058,4km, trong đó quốc lộ bao gồm 4 tuyến
( QL2, QL2B, QL2C và QL23) với tổng chiều dài là 105,3 km; đường tỉnh bao gồm
18 tuyến với tổng chiều dài là 297,55km, đường đô thị là 103,5km, đường huyện là
426km, đường xã là 3136km. Hiện nay tuyến đường Xuyên Á qua tỉnh đang trong
quá trình chiển khai, trong tương lai tuyến đường xuyên á và cầu Vĩnh Thịnh (cầu
nối giữa Hà Tây và huyện Vĩnh Tường – dự kiến được xây dựng vào năm 2011) sẽ
tạo cơ hội cho việc mở rộng thị trường của các ngành công nghiệp tiềm năng, Đây
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
──────────────────────────────────────────────
cũng là 2 con đường được kỳ vọng sẽ thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa của

tỉnh.
Tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai cũng chạy qua 5/9 đơn vị hành chính của
tỉnh. Đây là tuyến đường sắt huyết mạch của quốc gia nối giữa thủ đô Hà Nội qua
Vĩnh Phúc tới các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc với Trung Quốc.
Giao thông đường thủy: Tỉnh có 2 tuyến sông chính cấp II do TW quản lý là
sông Hồng( 30km) và sông Lô (34km). và các tuyến sông địa phương như sông Cà
Lồ( 27km), sông Phó Đáy (32km). bến cảng hiện tại có 2 cảng là Vĩnh Thịnh trên
sông Hồng và Như Thụy trên sông Lô. Hệ thống giao thong thủy còn khai thác hạn
chế và đầu tư thấp nhưng trong tương lai sẽ có nhiều tác động vào phát triển KTXH
tỉnh.
2.3.2. Điện lực:
Tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh có lưới điện phát triển trong hệ thống điện miền Bắc.
Hiện nay toàn tỉnh có 100% xã phường có điện lưới quốc gia.
Lưới điện của tỉnh hiện nay bao gồm các cấp điện áp 110, 35, 22, 10 và 6 kV.
Lưới 6 kV tồn tại ở thị xã Phúc Yên, lưới 35,10kV tồn tại khắp các huyện thị trong
tỉnh. Lưới 35,10 kV hiện chỉ có ở khu công nghiệp và các vùng lân cận. Đường dây
220kV và các đường dây 110kV đều vận hành tốt, ổn định và vừa tải Các trạm biến
áp 110kV hiện tại gồm có trạm Vĩnh Yên , trạm Phúc Yên, trạm Lập Thạch, hiện
nay đang xây dựng thêm 2 trạm 110kV tại Vĩnh Tường và Bình Xuyên. Để đáp ứng
nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh thì trạm biến áp tại khu vực đông Bắc tỉnh
cũng được đi vào hoạt động.
Ngoài ra, hỗ trợ cấp điện cho Vĩnh Phúc còn có 02 đường dây 35KV từ trạm
110KV Việt Trì (Phú Thọ) và 01 đường dây 35KV từ trạm 110KV Đông Anh (Hà
Nội), trong đó chủ yếu là nguồn Việt Trì, nguồn Đông Anh chỉ để dự phòng khi xảy
ra sự cố trạm Vĩnh Yên.
─────────────────────────────────────────────
Sinh viên thực tập: Đỗ Trung Hiếu Kinh tế Phát triển 48A

×