Chuyên đề tốt nghiệp 1 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
Lời mở đầu
Ngày nay khi đời sống kinh tế của chúng ta ngày càng phát triển thì cuộc
sống sinh hoạt của con người ngày càng được coi trọng hơn. Trong xây dựng
thì việc tạo dựng nhà cửa nói riêng cũng như công trình cao cấp nói
chung ngoài việc đầy đủ chức năng nó còn phải đẹp, phải có phong cách mới
hợp thời đại mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay các ngành xây dựng của chúng ta phát triển khá mạnh mẽ, về
nhân sự cũng như vốn đầu tư, trình độ của các công ty, chính vì điều này mà
họ đã cho ra được các công trình thế kỷ. Tuy nhiên bên cạnh những mặt
mạnh như vậy thì ngành xây dựng của Việt Nam còn gặp phải một số các khó
khăn như: nguồn nhân lực của chúng ta có thể nói là đầy đủ nhưng hầu hết là
những lao động phổ thông chưa được đào tạo về xây dựng, chưa có trình độ
chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên vật liệu của ngành mới chỉ ở
mức sơ khai nên còn thô sơ, lạc hậu do đó chưa đáp ứng được nhu cầu ở mức
cao của khách hàng…
Bên cạnh đó, Việt Nam đã là thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức
kinh tế thế giới WTO nên ngày càng có các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam. Họ có cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực được đào tạo
chuyên sâu có kỹ năng tay nghề nên đã khiến cho các tập đoàn xây dựng của
chúng ta phải cạnh trang gay gắt. Ngoài ra, môi trường kinh doanh là luôn
luôn thay đổi và biến động, đặc biệt hầu hết các nước trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng đang phải chịu ảnh hưởng nặng nề của cơn bão suy
thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, cuộc đại khủng hoảng kinh tế lớn nhất từ
trước tối nay. Nó đã đặt ra yêu cầu cho mọi công ty là phải thay đổi, hoạt
động có chiến lược, có kế hoạch chính sách phù hợp cho từng giai đoạn nhất
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 2 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
định để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức
cạnh tranh và đứng vững trong môi trường kinh doanh.
Bước vào thiên niên kỷ mới, với hành trang là kinh nghiệm hơn 40 năm
xây dựng và trưởng thành, với số lượng các công trình đạt tiêu chuẩn Việt
Nam và tiêu chuẩn quốc tế tăng nhanh hàng năm, với đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật, các chuyên gia, công nhân lành nghề được đào tạo cơ bản và
thử thách qua hàng trăm dự án xây dựng hạ tầng giao thông vận tải như cầu,
cảng, đường bộ, đường sắt, khu công nghiệp, sân bay , với các hệ thống thiết
bị đồng bộ, tiên tiến, đã đưa Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1
đứng vào hàng ngũ những đơn vị xây dựng hàng đầu của ngành giao thông
vận tải Việt Nam, luôn vững mạnh và không ngừng phát triển, có uy tín trên
thị trường trong nước, trong khu vực và quốc tế. Trong vòng 10 năm, từ năm
1993 – 2002, mức tăng trưởng trung bình hàng năm của tổng công ty là
26%/năm. Trong những năm gần đây, tuy có khó khăn, nhưng Tổng công ty
vẫn giữ được mức tăng trưởng 5-10%/năm. Giá trị sản lượng năm 2009 của
tổng công ty đạt trên 5600 tỷ đồng.
Tuy nhiên, đứng trước điều kiện môi trường kinh doanh như hiện nay thì
Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 cũng không nằm ngoài vùng
ảnh hưởng. Do đó, nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty Xây dựng Công
trình giao thông 1” nhằm tìm ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, giúp công ty thích ứng nhanh
chóng với điều kiện môi trường thay đổi và khó khăn hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 những năm
gần đây để thấy được những thành tựu, những tồn tại và thách thức mà Tổng
công ty đang phải đối mặt và những nguyên nhân của chúng và từ đó đề xuất
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 3 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển bền vững
của Tổng công ty
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty Xây dựng Công trình giao thông 1.
Phương pháp nghiên cứu: Khi nghiên cứu đề tài này, các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp
phân tích, thống kê và phương pháp so sánh.
Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Tổng công ty XD Công trình giao thông 1
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty XD Công trình giao thông 1
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1
Hoàn thành đề tài em xin chân thành cảm ơn các anh, chị thuộc phòng
Kế hoạch – Thị trường của Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1
và Thạc sỹ Ngô Thị Mỹ Hạnh đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập cũng như hoàn thành chuyên đề của mình. Do một số hạn chế về kiến
thức, lý luận và nhận thức nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ
sung, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để đề tài nghiên
cứu của em được hoàn thiện hơn.
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 4 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
Chương I: Tổng quan về Tổng công ty XD Công trình giao thông 1
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.
Ngày 3/8/1964 Tổng công ty XDCT giao thông 1 được thành lập, tiền
thân là Ban xây dựng miền Tây với nhiệm vụ chình là đảm bảo giao thông
trong những năm kháng chiến chống Mỹ. Đặc biệt có những đơn vị thành
viên trực thuộc Tổng công ty còn ra đời sớm hơn như là Công ty cầu 12 ra đời
từ năm 1952. Theo năm tháng với các tên gọi khác nhau và những đóng góp
to lớn cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, Tổng công ty được thành
lập lại theo quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ
và quyết định số 4895/QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/11/1995 của Bộ Giao thông
vận tải. Hiện nay, Tổng công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo mô
hình Tổng công ty 90.
Tên doanh nghiệp : Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1
Tên viết tắt: CIENCO 1
Tên giao dịch quốc tế : Civil engineering construction corporation No1
Trụ sở giao dịch : 623 La Thành, quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 844.8350099 – 844.8350930
Fax: 844.7727232 – 8448351101
Website:
Email:
Tổng công ty hiện có 41 đơn vị thành viên, trong đó có: 01 trường đào
tạo công nhân kỹ thuật, 03 chi nhánh, 03 công ty hạch toán phụ thuộc, 29
công ty cổ phần, 01 ban thẩm định các dự án đầu tư, 02 công ty hoạt động
trong lĩnh vực BOT – BT – BTO và hàng chục đơn vị liên doanh, liên kết, 05
đơn vị phối thuộc,… CIENCO1 không chỉ hướng tới việc thi công các dự án
hạ tầng cơ sở giao thông vận tải, quốc phòng, năng lượng điện, môi trường,
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 5 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
nông nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công kết cấu thép mà còn quan
tâm sâu sắc đến lĩnh vực tư vấn, đầu tư, xuất khẩu lao động, xuất nhập khẩu
công nghệ - kỹ thuật và vật tư thiết bị, kinh doanh tiền tệ, liên doanh, liên kết
với các đơn vị bạn trong và ngoài nước trong mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Tổng công ty có một đội ngũ nhân lực chuyện nghiệp, giàu kinh nghiệm,
thạo việc tay nghề cao. Cùng với việc phát triển nguồn nhân lực hùng mạnh
nên hiện nay Tổng công ty có trên 12.000 người. Trong đó có: Tiến sĩ, thạc
sĩ: 32 người, Kỹ sư và cử nhân: 1.690 người, Cao đẳng và trung cấp: 435
người, Công nhân kỹ thuật (từ bậc 3 trở lên): 6.912 người. Ngoài lực lượng
lao động thường xuyên trên, Tổng công ty còn có một đội ngũ lao động hợp
đồng theo thời vụ là trên 3.000 người, đội ngũ lao động của các công ty phối
thuộc là trên 2.000 người.
Với trên 40 năm xây dựng và phát triển, do có những thành tích xuất sắc
trong sản xuất và chiến đấu, tập thể cán bộ công nhân viên, lực lượng tự vệ
toàn Tổng công ty đã vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, lực lượng vũ
trang, các ngành tặng nhiều phần thưởng cao quý cho nhiều tập thể và cá
nhân:
• 1 Huân chương Độc lập hạng Nhất năm 1985
• 1 Huân chương độc lập hạng Nhất năm 2010
• 6 Huân chương Độc lập Hạng Ba
• 71 Huân chương chiến công (2 hạng Nhất, 19 hạng Nhì, 44 hạng Ba)
• 8 Huân chương chiến công (2 hạng Nhì, 6 hạng Ba)
• 5 Huân chương kháng chiến (1 hạng Nhất, 1 hạng Nhì, 3 hạng Ba)
• 17 cờ thưởng của Chính phủ
• 41 cờ thưởng của Bộ Giao thông vận tải
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 6 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
• 14 cờ thưởng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và 37 cờ Công
đoàn Giao thông vận tải Việt Nam.
• 5 cờ thưởng của Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
• 5 tập thể 7 lần được phong danh hiệu AHLĐ và AHLLVT, bao gồm :
- Đại hội nữ C9 TNXP-AHLĐ (1972)
- Công ty Cầu 12: AHLĐ năm 1985, 1997, AHLLVT năm 2002
- Công ty Cầu 16: AHLĐ năm 1985
- Công ty Cầu 14: AHLĐ năm 1998
- Công ty đường 122: AHLĐ năm 2000
• 5 cá nhân được phong tặng danh hiệu anh hùng lao động (1 trong kháng
chiến chống Pháp, 3 trong kháng chiến chống Mỹ, 1 trong thời kỳ Đổi
mới)
• 2 cá nhân được phong tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc
• 5779 cá nhân được phong tặng thưởng huân, huy chương chống Mỹ
cứu nước
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Tổng công ty
Tổng công ty hiện nay là doanh nghiệp nhà nước hoạt đọng theo mô hình
Tổng công ty 90. Với chức năng nhiệm vụ của các bộ phận và phòng ban
chức năng như sau:
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 7 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Xây dựng Công trình
giao thông 1
+ Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị (HĐQT) Tổng công ty Xây dựng
Công trình giao thông 1 thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng
công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động và phát triển của Tổng công ty theo
nhiệm vụ được giao. Hội đồng quản trị có 5 thành viên do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Hội đồng quản trị gồm
một số thành viên chuyên trách trong đó có Chủ tịch HĐQT, một phó chủ tịch
kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát và một số
thành viên kiêm nhiệm là các chuyên gia về ngành kinh tế, quản trị kinh
doanh, pháp luật. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT là 5 năm.
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 8 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
+ Tổng giám đốc: Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của HĐQT. Tổng giám
đốc là đại diện cho pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước
HĐQT, trước bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và trước pháp luật về điều hành
hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao
nhất trong Tổng công ty. Tổng giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng,
nhiệm kỳ là 5 năm.
+ Ban kiểm soát: Thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao về việc kiểm tra,
giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các
đơn vị thành viên Tổng công ty hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật,
Điều lệ của Tổng công ty, các nghị quyết và quyết định của HĐQT.
+ Các phó Tổng giám đốc: là người giúp Tổng giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công của Tổng
giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ
được Tổng giám đốc phân công thực hiện. Tổng công ty có 4 phó Tổng giám
đốc về kỹ thuật thi công đường, sân bay, về quản lý vật tư thiết bị, về thông
tin thị trường, cung cấp nhân lực quốc tế, và về kỹ thuật thi công cầu, cảng.
+ Phòng kế hoạch thị trường: có chức năng tham mưu cho HĐQT và
Tổng giám đốc về xây dựng đề án chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty hàng năm, 5 năm và dài hạn; chủ trì làm các thủ tục liên
quan đến thanh quyết toán từ chủ công trình và thanh toán cho các đơn vị thi
công trực tiếp; kịp thời nắm bắt nghiên cứu thị trường về các dự án xây dựng
mới của các ngành, các địa phương; tìm kiếm các đối tác phù hợp triển khai
dự án; tham gia tổ chức việc quảng các giới thiệu sản phẩm, triển lãm, hội chợ
trong nước và nước ngoài về sản phẩm xây dựng giao thông và các sản phẩm
khác toàn Tổng công ty
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 9 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
+ Phòng kỹ thuật vật tư thiết bị: thực hiện các chức năng như là quản lý
biện pháp tổ chức thi công các dự án; tổng hợp tài liệu thầu và các điều kiện
của hợp đồng, quản lý chất lượng và tiến độ các dự án; phối hợp với các đơn
vị trong Tổng công ty việc mua sắm vật tư thiết bị.
+ Phòng tài chính kế toán: có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Tổng
công ty trong các lĩnh vực: quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh; triển
khai thực hiện quy chế tài chính của Tổng công ty đã được HĐQT ban hành;
thực hiện chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán trong Tổng công ty và các
đơn vị thành viên.
+ Phòng tổ chức cán bộ - lao động: tham mưu cho HĐQT và Tổng giám
đốc về xây dựng đề án chiến lược quy hoạch tổ chức bộ máy phát triển nhân
lực của Tổng công ty; tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến
kinh nghiệm và trấn chỉnh công tác quản lý, chị đạo công tác xây dựng định
mức lao động, công tác tiền lương, công tác chế độ chính sách.
+ Văn phòng: thực hiện các chức năng là: theo dõi tình hình thực hiện
tiến độ các dự án; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu giữ của Tổng
công ty; tham mưu và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, tuyên truyền
báo chí của Tổng công ty.
+ Ban điều hành các dự án: Quản lý tổ chức và điều hành dự án thi công
đảm bảo tiến độ và có hiệu quả; kiểm tra tiến dộ, kế hoạch, chất lượng thi
công tổng thể trên công trường, trên cơ sở đó sắp xếp, điều chỉnh nhiệm vụ
giữa các đơn vị, huy động thiết bị, vật tư chủ yếu trong nội bộ công trường
cho phù hợp với năng lực giữa các đơn vị, đảm bảo tiến độ chung trên nguyên
tắc hỗ trợ lẫn nhau vì lợi ích chung của dự án.
+ Các đơn vị thành viên: Hiện nay Tổng công ty có khoảng 40 đơn vị
thành viên. Mỗi đơn vị thành viên có quy mô, khả năng và lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu của mình, chịu sự chi phối và quản lý trực tiếp của Tổng công
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 10 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
ty. Họ được ký kết các hợp đồng dưới 5 tỷ đồng mà không phải xin ý kiến của
Tổng giám đốc Tổng công ty còn bất kỳ hợp đồng nào trên 5 tỷ phải được sự
phê duyệt của Tổng giám đốc.
3. Các lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty
Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1 là một Tổng công ty
hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Một số lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của Tổng công ty có thể kể tới là:
3.1. Lĩnh vực xây dựng đường.
Được thành lập từ năm 1964 tiền thân là Ban xây dựng Miền Tây với
nhiệm vụ chính là đảm bảo giao thông, trải qua nhiều năm xây dựng và phát
triển đến nay Tổng công ty XDCT giao thông 1 đã trở thành một trong những
doanh nghiệp Nhà nước hàng đầu về lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc
biệt là xây dựng đường bộ. Tổng công ty XDCT giao thông 1 với đội ngũ
hàng trăm cán bộ quản lý, kỹ thuật viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm,
hàng nghìn công nhân lao động thạo việc, tay nghề cao có khả năng sử dụng
thành thạo các thiết bị thi công đường hiện đại. Cùng với việc phát triển
nguồn nhân lực hùng mạnh, Tổng công ty cũng luôn chú trọng tới việc đầu tư
mua sắm các thiết bị thi công hiện đại, tiếp nhận các công nghệ thi công tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới.
Một số công trình đường bộ mà Tổng công ty đã và đang thi công có quy
mô lớn và chất lượng cao như: QL1, QL2, QL3, QL5, QL6, QL18, QL183,
đường Bắc Thăng Long – Nội bài, hệ thống đường vào nhà máy thủy điện
Yaly, đường 13 Bắc Lào, đường Nam Lào, đường nội thành thủ đo Viêng
Chăn (Lào), đường Láng - Hòa Lạc, 2B – nam đèo Hải Vân, đường vành đai
3, đường trục chính Lào Cai – Cam Đường….
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 11 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
Tổng công ty XDCT giao thông 1 đang từng bước khẳng định vị thế của
mình, đứng chắc và mở rộng thị phần trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trong và
các nước trong khu vực.
3.2. Lĩnh vực xây dựng cầu.
Không chỉ xuất sắc trong lĩnh vực xây dựng đường, Tổng công ty XDCT
giao thông 1 còn là đơn vị hàng đầu lĩnh vực xây dựng cầu và coi đây là công
việc mũi nhọn được quan tâm đặc biệt. Tổng công ty có đội ngũ các đơn vị
xây dựng cầu hùng hậu, trong đó đơn vị chủ lực là Công ty cầu 12 và Công ty
cầu 14, Công ty thi công cơ giới chuyên xây dựng những cây cầu lớn, các
công ty CTGT 134, công ty cổ phần XDCT giao thông 121, Công ty xây dựng
công trình thủy, Công ty cầu 10,… tham gia xây dựng các cầu trung và cầu
nhỏ.
Số lượng các cầu lớn do Tổng công ty thi công và tham gia thi công lên
đến hàng trăm công trình. Qua các dự án đó, Tổng công ty đã gây dựng được
một đội ngũ gồm hơn 300 cán bộ quản lý, kỹ sư chuyên ngành cầu giàu kinh
nghiệm, gần 3000 công nhân chuyên nghiệp, tay nghề cao thi công các công
trình cầu với nhiều dạng kết cấu từ đơn giản đến phức tạp (cầu dàn thép, cầu
nhịp giản đơn bê tông dự ứng lực, dầm supertee cầu dầm hộp đúc hẫng cân
bằng đối xứng hoặc bất đối xứng, cầu treo…) và với kết cấu móng đa dạng
(cọc thép, giếng chìm, cọc khoan nhồi đường kính lớn…)
Bên cạnh đó, Tổng công ty đã đầu tư mua sớm nhiều thiết bị đặc trủng,
hiện đại phục vụ thi công kết cấu phần dưới và phần trên theo các giải pháp
công nghệ tiên tiến tiếp nhận chuyển giao từ những nước có công nghệ cao
như Mỹ, Nhật, Thụy Sỹ, CHLB Đức…
Một số công trình có những nét đặc trưng và giải pháp công nghệ khác
nhau phải kể đến: cầu Lục Nam, cầu Long Đại, cầu Phố Lu, cầu Hoàng
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 12 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
Thạch, cầu Chương Dương, cầu Thái Bình, cầu Đò quan, nút giao thông Nam
Chương Dương, cầu Sông Hàn, cầu Ông Lãnh, các cầu đường sắt Hà Nội –
Hồ Chí Minh.
3.3. Lĩnh vực xây dựng cảng.
Từ những năm 1970, Tổng công ty XDCT giao thông 1 đã tham gia vào
lĩnh vực xây dựng các cảng sông, cảng biển.
Trải qua quá trình phát triển gần 40 năm, lực lượng xây dựng cảng của
Tổng công ty đã ngày càng lớn mạnh và có tên trên phần lớn các cảng biển,
cảng sông, cảng chuyên dùng cho các ngành công nghiệp quốc phòng, năng
lượng, nông nghiệp và phát triển nông thôn… trên địa bàn cả nước.
Những công trình lớn trên biển là các cảng Hải Phòng, cảng Chùa Vẽ,
cảng Cái Lân (Quảng Ninh), cảng Vật Cánh, cảng Của Lò, cảng Cửa Việt,
cảng Cửa Cấm, cảng Phả Lại, cảng Nghi Sơn, cảng Sài Gòn,… Những năm
gần đây, lực lượng xây dựng cảng của Tổng công ty đã đầu tư công nghệ thiết
bị thi công để sẵn sàng thực hiện các dự án cảng với cầu tàu lớn có thể đón
nhận tàu trên 1 vạn tấn….
3.4. Lĩnh vực xây dựng đường sắt
Giao thông vận tải bằng đường sắt là một lĩnh vực giao thông chiếm
phần quan trọng trong việc tạo tiền đề để phát triển kinh tế của đất nước.
Cùng với giao thông bằng đường bộ, đường thủy và đường không việc vận tải
bằng đường sắt sẽ làm giảm đáng kể cước phí vận chuyển, tăng nhanh lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường, góp phần vào công cuộc tái thiết đất nước
và sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Bằng kinh nghiệm tích lũy được trong nhiều năm và các thiết bị lắp đặt
đồng bộ, hiện đại, Tổng công ty XDCT giao thông 1 đã tham gia xây dựng
nền và mặt hầu hết các tuyến đường sắt quan trọng phục vụ phát triển kinh tế
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 13 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
dân sinh trong cả nước như: đường sắt Bắc – Nam, Kép – Bãi Cháy, Hà Nội –
Lạng sơn, Hà Nội – Lào Cai, Đông Anh – Thái Nguyên, Uông Bí – Cái Lân,
đường sắt đầu mối ga Hà Nội….
3.5. Lĩnh vực xây dựng dân dụng, khu công nghiệp, sân bay, thủy lợi.
Với những kinh nghiệm đã đúc rút được và phát huy thế mạnh trong lĩnh
vực xây dựng cơ sở hạ tầng, Tổng công ty dần từng bước thâm nhập vào thị
trường dân dụng, triển khai thực hiện các khu công nghiệp, sân bay và các
công trình thủy lợi.
Tổng công ty XDCT giao thông 1 đã tham gia xây dựng nhiều công trình
dân dụng, khu công nghiệp như trụ sở cao tầng của chi Cục thuế Tỉnh Hòa
Bình, nhiều nhà chung cư cao tầng, khu công nghiệp Nomura (Hải Phòng),
nhà máy lắp ráp ô tô Toyota (Vĩnh Phúc), nhà máy chế biến NPK (Vũng
Tàu), bến xe khách phía Nam (Hà Nội)…
Vào những năm 1990, cùng với chính sách “Đổi mới – Mở cửa” của
Đảng và Chính phủ, mối quan hệ của Việt Nam với các nước được mở rộng.
Ngành hàng không Việt Nam có những bước thay da đổi thịt, nhiều tuyến bay
mới được thiết lập dẫn đến nhu cầu mở rộng, nâng cấp các sân bay trong nước
lên ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới được đặt ra. Tổng
công ty XDCT giao thông 1 là một trong các nhà thầu tham gia tích cực vào
việc mở rộng, nâng cấp các sân bay nói trên, điển hình như các sân bay Yên
Bái, Điện Biên (Lai Châu), Kép (Hà Bắc), Nội Bài (Hà Nội), Vinh, Đà Nẵng,
Phú Bài (Huế), Sao Vàng (Thanh Hóa)…
3.6. Lĩnh vực tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn thí nghiệm và tư vấn
giám sát công trình.
Với những kinh nghiệm quý báu đúc rút từ quá trình thực hiện các dự án
quốc tế lớn, phức tạp, các dự án đầu tư xây dựng theo phương thức BT, BOT,
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 14 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
Tổng công ty XDCT giao thông 1 đã nhanh chóng gặt hái được thành công
đáng khích lệ trong lĩnh vực tư vần thì nghiệm, tư vấn giám sát, tư vấn thiết
kế và tư vấn đầu tư. Nhiều dự án Tổng công ty thực hiện làm tư vấn có tổng
mức đầu tư lớn với giá trị từ 200 tỷ đến gần 3000 tỷ đồng như dự án nhà máy
xi măng chất lượng cao tại Sơn La, đường cao tốc Láng – Hòa Lạc, đường
cao tốc Nội Bài – Hạ Long, đường Hồ Chí Minh…
3.7. Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, chế tạo gia công cơ khí.
Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, chế tạo gia công cơ khí của Tổng
công ty XDCT giao thông 1 ra đời ban đầu với mục đích để phục vụ chủ yếu
cho các dự án do Tổng công ty thực hiện và tập trung vào sản xuất đá, gia
công cơ khí quy mô nhỏ là chính. Dần dần với sự trưởng thành qua các công
trình lớn, việc sản xuất vật liệu xây dựng, chế tạo gia công cơ khí được mở
rộng, Tổng công ty từng bước thâm nhập và khẳng định vị thế của mình trong
thị trường sản xuất xi măng, phụ gia cho bê tông, phụ gia cho nhựa đường,
nhựa đường lỏng, nhũ tương gốc Bitum, chế tạo các rào ray, biển báo giao
thông, gia công kết cấu thép…
3.8. Lĩnh vực đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ và cung ứng lao động quốc tế.
Đào tạo đội ngũ kế cận, đội ngũ công nhân lành nghề đó là việc làm
quan trọng và thường xuyên của Tổng công ty. Tổng công ty đã phối hợp với
học viện Chính trị Quốc gia – Phân viện Hà Nội, trường ĐH Bách Khoa, ĐH
xây dựng, ĐH giao thông vận tải, ĐH mỏ địa chất… để triển khai nghiên cứu
khoa học áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại vào các công trình mà
Tổng công ty trực tiếp thi công, đồng thời đào tạo cao đẳng, ĐH, Thạc sỹ,
Tiến sỹ, lý luận chính trị cao cấp để nâng cao năng lực quản lý sản xuất của
Tổng công ty. Cơ sở đào tạo của Tổng công ty là Trường kỹ thuật nghiệp vụ
công trình giao thông – đã đào tạo cho Tổng công ty và cho ngành GTVT
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 15 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
hàng chục ngàn công nhân có tay nghề cao, phẩm chất đạo đức tốt để tham
gia xây dựng các công trình.
Không chỉ cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh
nghiệp trong nước, Tổng công ty XDCT giao thông 1 còn cung cấp lao động
lành nghề cho các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc….
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 16 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty Xây dựng Công trình giao thông 1
1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty từ 2007 đến
2009.
Kết quả doạt động sản xuất kinh doanh của một công ty nói riêng và
Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1 nói riêng có thể được thể
hiện thông qua kết quả về doanh thu, kết quả về chi phí, kết quả về lợi nhuận,
kết quả về nguồn vốn kinh doanh và kết quả về nguồn nhân lực của công ty.
Cụ thể như sau:
1.1.1. Kết quả về doanh thu.
Doanh thu của một công ty là luồng tiền mà doanh nghiệp đó có được
sau khi doanh nghiệp đó bán các sản phẩm và dịch vụ của mình và nó thường
được tính bằng giá bán nhân với khối lượng sản phẩm.
Đối với một doanh nghiệp xây dựng như Cienco1 thì tổng doanh thu của
công ty có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau đó là doanh thu từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt
động khác. Kết quả doanh thu của Cienco 1 được trình bày trong Bảng 1
Bảng 1: Kết quả doanh thu của Cienco 1 (2007-2009)
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Mức biến động
2008/2007 2009/2008
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
1 DT BH và CC DV 1,789,877,348,201 1,515,320,993,579 1,634,035,812,471 -274,556,354,622 -15 118,714,818,892 8
2 DT hđ tài chính 58,621,658,516 56,676,356,432 23,135,552,550 -1,945,302,084 -3 -33,540,803,882 -59
3 DT khác 16,717,287,655 47,353,358,501 2,529,000,000 30,636,070,846 183 -44,824,358,501 -95
4 Tổng 1,865,216,294,372 1,619,350,708,512
1,659,700,365,021
-245,865,585,860 -13 40,349,656,509 2
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty Xây dựng Công trình giao thông 1)
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 17 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
Bảng số liệu cho thấy trong giai đoạn từ 2007 đến 2009 doanh thu của
Cienco 1 đã giảm trong năm 2008 so với năm 2007 nhưng đến năm 2009 tổng
doanh thu đã tăng trở lại. Năm 2007 Tổng công ty đã đạt mức tổng doanh thu
là 1.865.216.294.372 đồng, trong đó doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất gần 96% với 1.789.877.348.201 đồng còn doanh
thu khác chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 0,9% tương ứng 16.717.287.655 đồng. Năm
2008 và năm 2009 cũng có cùng cơ cấu như vậy với doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là doanh thu chính của Tổng công ty.
Năm 2008 chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, tình trạng lạm
phát nên hầu hết các công ty xây dựng nói chung và Tổng công ty Xây dựng
Công trình giao thông 1 nói riêng đều có doanh thu giảm. Mặc dù đã hết sức
nỗ lực, thực hiện nhiều dự án lớn nhưng doanh thu của Cienco 1 năm 2008
chỉ đạt mức 1.515.320.993.579 đồng, giảm so với năm 2007 là 15% tương
ứng 274.556.354.622 đồng. Tuy nhiên, đến năm 2009 với các chính sách kích
cầu thúc đẩy nền kinh tế của chính phủ nền kinh tế Việt Nam dần phục hồi và
tiếp tục tăng trưởng. Cienco 1 cũng không nằm ngoài vòng đó, cùng với sự
lãnh đạo sáng suốt của tập thể ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực cố gắng hoàn
thành công việc, trách nhiệm được giao của tập thể cán bộ công nhân viên
trong tổng công ty thì doanh thu của Tổng công ty cũng đã tăng trở lại với
mức 2% so với năm 2008 khoảng 40.349.656.509 đồng.
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 18 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
1.1.2. Kết quả về chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là số tiền mà doanh
nghiệp phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch,
v.v nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản
xuất, kinh doanh. Có nhiều loại chi phí khác nhau.
Bảng 2: Kết quả về chi phí kinh doanh của Cienco1 (2007-2009)
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Mức biến động
2008/2007 2009/2008
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
1 Giá vốn hàng bán 1,752,146,329,212 1,448,174,357,503 1,585,785,512,245
-
303,971,971,709 -17 137,611,154,742 10
2
Chi phí hoạt động
tài chính 42,199,720,693 40,846,889,587 23,135,552,550 -1,352,831,106 -3 -17,711,337,037 -43
3 Chi phí bán hàng - - -
4
Chi phí quản lý
doanh nghiệp 41,028,395,599 47,854,598,488 52,572,260,000 6,826,202,889 17 4,717,661,512 10
5 Chi phí khác 26,453,520,795 70,129,921,511 1,674,000,000 43,676,400,716 165 -68,455,921,511 -98
7 Tổng 1,861,827,966,299 1,607,005,767,089
1,663,167,324,795
-
254,822,199,210 -14 56,161,557,706 3
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cienco1)
Cơ cấu chi phí kinh doanh của Tổng công ty xây dựng công trình 1 gồm
có: giá vốn hàng bán, cho phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác. Trong đó giá vốn hàng bán là thành phần chiếm vị
trí chủ yếu trong tổng chi phí kinh doanh của Tổng công ty vì nó là chi phí
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 19 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ, bao gồm: chi phí nguyên,
nhiên vật liệu và chi phí tiền lương cho công nhân, những yếu tố đầu vào
quan trọng nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty xây
dựng. Qua bảng 1 và 2 có thể thấy chi phí giá vốn hàng bán biến động cùng
xu hướng với doanh thu với mức là 1.752.146.329.212 đồng năm 2007 sau
đó giảm đi 17% để đạt mức 1.448.174.357.503 đồng và tiếp tục tăng trở lại
10%vào năm 2009. Trái ngược lại, chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh
nghiệp vẫn tăng lên theo hàng năm từ mức 41.028.395.599 đồng năm 2007,
sau đó tăng lên 17% vào năm 2008 rồi tiếp tục tăng 10% vào năm 2009 so với
năm 2008 và đứng ở con số 52.572.260.000 đồng. Sở dĩ có sự tăng lên của chi
phí quản lý doanh nghiệp là do số lượng lao động của công ty tăng lên làm
cho chi phí tiền lương của cho cán bộ công nhân viên tăng lên. Bên cạnh đó, 2
năm vừa qua doanh nghiệp đã thực hiện một số chương trình đào tạo nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ kỹ thuật của Tổng công ty và chính
sách tăng lương vào cuối năm 2007.
Tuy các thành phần chi phí biến động theo các xu hướng khác nhau qua
các năm nhưng xét về mặt tổng chi phí thì nó cũng vẫn biến động theo chiều
của doanh thu, đó là giảm vào năm 2008 so với năm 2007 và sau đó lại tăng
lên vào năm 2009. Tổng chi phí của Tổng công ty vào năm 2007 là
1.861.827.966.299 đồng, đến năm 2008 thì giảm 14% và chỉ còn
1.607.005.767.089 đồng và sau đó tăng thêm 56.161.557.706 đồng vào năm
2009.
1.1.3. Kết quả về lợi nhuận
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về lợi nhuận tùy theo góc độ nghiên
cứu và quan niệm khác nhau. Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh
người ta thường theo quan niệm: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 20 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
doanh thu mà doanh nghiệp đó thu được trong kỳ và tổng chi phí mà doanh
nghiệp đó bỏ ra. Mỗi doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau thì tất nhiên sẽ có các nguồn lợi nhuận khác nhau.
Bảng 3: Kết quả lợi nhuận của Cienco1 (2007-2009)
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Mức biến động
2008/2007 2009/2008
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
1
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ 37,731,018,989 67,146,636,076 48,250,300,226 29,415,617,087 78 -18,896,335,850 -28
2
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 13,124,561,213 35,121,504,433 12,076,277,251 21,996,943,220 168 -23,045,227,182 -66
4 Lợi nhuận khác -9,736,233,140 -22,776,563,010 855,000,000 -13,040,329,870 134 23,631,563,010 -104
5 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3,388,328,073 12,344,941,423 12,931,277,251 8,956,613,350 264 586,335,828 5
6
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp 3,118,212,928 12,344,941,423 12,931,277,251 9,226,728,495 296 586,335,828 5
(Nguồn: Tự tổng hợp từ báo cáo tài chính của Cienco1)
Lợi nhuận của Cienco1 bao gồm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt
động khác. Trong cơ cấu này thì lợi nhuận khác trong các năm hầu như là con
số âm, nghĩa là doanh thu khác không bù đắp được hết các chi phí khác mà
Tổng công ty phải bỏ ra. năm 2007 lợi nhuận khác là -9.736.233.140 đồng,
năm 2008 là -22.776.563.010 đồng, tuy nhiên đến năm 2009 thì phần lợi
nhuận khác này lại tăng lên đạt con số dương là 855 triệu và trở thành một
thành phần đóng góp làm cho tổng lợi nhuận của công ty tăng lên.
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 21 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
Năm 2008 là năm xảy ra cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, nó ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp trong các lĩnh vực
khác nhau, điều kiện kinh doanh trong các ngành vô cùng khó khăn nhưng
Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1 mặc dù có doanh thu giảm
nhưng tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty vẫn tăng với chỉ số đáng
kinh ngạc, tăng 2,64 lần so với năm 2007 đạt mức 12.344.941.423 đồng. Đến
năm 2009, một năm phục hồi của nền kinh tế, tuy lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh giảm 66% so với năm 2008 nhưng tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Cienco1 vẫn tăng 5%
so với năm 2008 và được ghi nhận với con số 12.931.277.251 đồng
1.1.4. Nguồn vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có vai trò sống còn đối với hầu hết các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Tùy theo ngành nghề kinh doanh, góc độ tiếp cận khác
nhau sẽ có các cách hiểu khác nhau về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các quan niệm này đều thống nhất ở quan điểm: Vốn kinh doanh
là tất cả những gì thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đó sử dụng trong hoạt
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 22 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
động sản xuất kinh doanh của mình, đó có thể là tiền, hàng,nhà máy, máy
móc, thiết bị…
Vốn kinh doanh cũng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau nhưng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp có thể
tiếp cận theo các phân loại là vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó vốn lưu
động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông, còn vốn cố
định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định doanh nghiệp dùng trong lưu
thông. Bên cạnh đó, cũng cần phải nghiên cứu đến các thành phần cấu tạo nên
nguồn vốn của một doanh nghiệp gồm có các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu.
Bảng 4: Kết quả nguồn vốn kinh doanh của Cienco1 (2007-2009)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Mức biến động
2008/2007 2009/2008
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
Vốn kinh
doanh
1, Vốn cố định 455,959,763,505 524,700,978,716 632,447,761,803 68,741,215,211 15 107,746,783,087 21
2, Vốn lưu động 1,529,260,287,388 1,720,108,317,831 1,940,441,662,883 190,848,030,443 12 220,333,345,052 13
Tổng 1,985,220,050,893 2,244,809,296,547 2,572,889,424,686 259,589,245,654 13 328,080,128,139 15
Nguồn vốn
1, Nợ phải trả 1,795,823,025,611 2,026,427,571,686 2,322,846,198,264 230,604,546,075 13 296,418,626,578 15
1a, Nợ ngắn hạn 1,521,131,802,900 1,718,727,438,490 2,015,030,230,273 197,595,635,590 13 296,302,791,783 17
1b, Nợ dài hạn 274,691,222,711 307,700,133,196 307,815,967,991 33,008,910,485 12 115,834,795 0
2, Vốn chủ sở hữu 189,397,025,282 218,381,724,861 250,043,226,422 28,984,699,579 15 31,661,501,561 14
2a, Vốn chủ sở hữu 188,908,179,566 214,598,522,428 248,821,786,501 25,690,342,862 14 34,223,264,073 16
2b, Nguồn kinh phí và
quỹ khác 488,845,716 3,783,202,433 1,221,439,921 3,294,356,717 674 -2,561,762,512 -68
Tổng 1,985,220,050,893 2,244,809,296,547 2,572,889,424,686 259,589,245,654 13 328,080,128,139 15
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Cienco1 2007-2009)
Cienco1 được đánh giá là doanh nghiệp có nguồn vốn lớn và đảm
bảo.Nguồn vốn của Cienco1 gồm có vốn Nhà nước giao tại thời điểm thành
lập, vốn nhà nước đầu tư bổ sung thêm theo các năm, phần lợi nhuận sau thuế
được trích bổ sung, vốn huy động dưới mọi hình thức của Tổng công ty, trong
đó có vốn vay, vốn liên doanh, cổ phần, và nguồn vốn từ các nguồn kinh phí
và các quỹ khác như quỹ khen thưởng, phúc lợi… Trong đó nguồn vốn có từ
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 23 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
các khoản nợ phải trả của công ty, đặc biệt là nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ
cao trung bình là 77% tổng số vốn, còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm
khoảng 23%.
Bên cạnh đó, vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng được đề cập dưới
góc độ vốn cố định và vốn lưu động.Trong cơ cấu vốn này của Cienco1 thì
vốn lưu động là thành phần chiếm tỷ trọng chủ yếu, trung bình khoảng 78%
tổng số vốn, vốn cố định chỉ chiếm 22%. Cơ cấu vốn như thế này đảm bảo
cho công ty có một số vốn lưu động dồi dào để tiến hành hoạt động kinh
doanh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và đủ vốn.
Xét về tổng nguồn vốn thì có thể thấy xu hướng chung đó là nguồn vốn
của doanh nghiệp tăng đều đặn theo từng năm. Năm 2007 Tổng công ty có
tổng nguồn vốn là 1.985.220.050.893 đồng nhưng đến năm 2008 số vốn này
đã tăng lên 13% tương ứng 259.589.245.654 đồng và đạt mức
2.244.809.296.547 đồng. Tiếp đó là năm 2009, Tổng công ty với nhiều dự án
lớn như đường cao tốc Láng- Hòa Lạc, cầu Cần Thơ, cầu Vĩnh tuy… nguồn
vốn của Tổng công ty theo đó cũng được bổ sung với 296.418.626.578 đồng
nợi phải trả, tăng 15% và 31.661.501.561 đồng vốn chủ sở hữu tăng thêm
14% so với năm 2008.
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 24 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
1.1.5. Tình hình nguồn nhân lực.
Bảng 5: Tình hình nhân lực của Cienco1 (2007-2009)
STT Trình độ Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Đại học và trên đại học 1,376 1,524 1,696
2 Trung cấp 352 434 435
3 Công nhân kỹ thuật 6,870 6,948 7,652
4 Cn hợp đồng ngắn hạn 3,168 3,728 3,446
5 Tổng 11,766 12,634 13,229
(Nguồn: báo cáo nhân sự của Cienco1)
Từ bảng số liệu về tình hình nguồn nhân lực của Cienco1 có thể thấy
tổng số lượng lao động của Tổng công ty có xu hướng chung là tăng lên theo
các năm.Năm 2007 là 11.766 người, đến năm 2008 và 2009 số lượng này tăng
đều theo các năm trung bình là 7% một năm, tương ứng là 12.634 người và
13.229 người. Lao động của Cienco1 được chia ra theo trình độ thành 4 loại
lao động là đại học và trên đại học, trung cấp, công nhân kỹ thuật và công
nhân hợp đồng ngắn hạn. Trong đó, số lượng của mỗi thành phần đều tăng lên
theo các năm, đặc biệt là sự tăng lên của đội ngũ lao động có trình độ đại học
và trên đại học do một số chương trình thu hút nhân tài và cuộc thi thiết kế
sáng tạo của công ty. Đội ngũ này tăng lên chứng tỏ chất lượng lao động của
Cienco1 ngày càng được nâng cao và cải thiện, ngày càng có thể đáp ứng
được yêu cầu công nghệ mới của các dự án lớn mang tầm quốc tế.
1.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thời gian qua.
Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong thời
gian vừa qua có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu hiệu quả như là: nhóm chỉ tiêu
hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn,
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 25 ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh
nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng lao động và nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản khác.
1.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Mục đích sản xuất kinh doanh của bất kỳ công ty nào đều nhằm vào lợi
nhuận. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp đầu tiên người ta sẽ dựa vào các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh cơ bản
của công ty đó. Đối với Cienco1 trong trường hợp này, các chỉ tiêu hiệu quả
sản xuất kinh doanh có thể được đề cập là tỷ lệ doanh lợi của doanh thu, tỷ lệ
doanh lợi của chi phí và tỷ lệ doanh lợi của vốn kinh doanh.Qua bảng 6, có
thể thấy sự thay đổi của các chỉ số này trong các năm gần đây.
Đầu tiên là chỉ tiêu tỷ lệ doanh lợi của doanh thu. Chỉ tiêu này được tính
bằng cách lấy phần trăm của tỷ lệ tổng lợi nhuận so với tổng doanh thu. Nó
phản ánh lợi nhuận của công ty sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
doanh thu, hay nói cách khác nó có thể cho biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bảng số liệu cho thấy chỉ số này của Cienco1 tăng
lên theo các năm từ 0,182% năm 2007 lên 0,762% vào năm 2008 và 0,779%
vào năm 2009. Những con số này so với các doanh nghiệp nói chung thì nó là
nhỏ nhưng so với mặt bằng chung của các công ty xây dựng nói riêng thì nó
là con số không nhỏ. Chỉ tiêu này dương và tăng như thế này chứng tỏ công ty
đang làm ăn có lãi và lãi ngày càng tăng lên
SV: Cấn Thị Hải Yến Lớp: Thương mại 48B