Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế quận bình thạnh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành:

TÀI CHÍNH THUẾ

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phùng Hữu Hạnh
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Ngọc Bích

MSSV:

1311190130

Lớp:

13DTCT01

TP. Hồ Chí Minh, 2017

download by :



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành:

TÀI CHÍNH THUẾ

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phùng Hữu Hạnh
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Ngọc Bích

MSSV:

1311190130

Lớp:

13DTCT01

TP. Hồ Chí Minh, 2017
i


download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh,
khơng sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.

TP. HCM, ngày…. tháng…. năm….
Tác giả
(Ký tên)

Nguyễn Thị Ngọc Bích

ii

download by :


LỜI CẢM ƠN
Sau gần 4 năm học tập và 2 tháng thực tập tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh, tơi
đã có điều kiện tiếp cận với thực tế, kết hợp với những kiến thức đã học ở trường Đại
Học Công Nghệ TP.HCM đã giúp cho tôi củng cố thêm kiến thức của mình.
Trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh, tơi đã được sự quan
tâm giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Đội Kiểm Tra Thuế số 1, nhiệt tình chỉ dẫn,
cung cấp những tài liệu cần thiết và giải đáp những thắc mắc của tôi trong thời gian
thực tập tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.
Với lịng biết ơn ấy, tơi xin chân thành cảm ơn:



Tồn thể Q thầy cơ trường Đại Học Cơng Nghệ TP.HCM – Khoa Kế

Tốn - Tài Chính Ngân Hàng, đặc biệt là Th.S Phùng Hữu Hạnh người đã tận tình giúp
đỡ tơi hồn thành bài khố luận tốt nghiệp này.


Chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Chi cục thuế Quận Bình Thạnh đã

đồng ý tiếp nhận tơi thực tập tại Quý Cơ quan và các cô chú, anh chị trong Đội Kiểm
tra thuế số 1 đã chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình.
Tơi xin kính chúc Q thầy cô, Quý cô chú cùng các anh chị tại Chi Cục nhiều
sức khoẻ và thành công trong cuộc sống.
TP.HCM, ngày….tháng…..năm…..
(SV kí và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Ngọc Bích

iii

download by :


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách nhà nước

NVDT - TTHT TNCN


Nghiệp vụ dự toán – tuyên truyền hỗ trợ thu
nhập cá nhân

CBCC

Cán bộ công chức

HC – NS – TV

Hành chính – nhân sự - tài vụ

KK- KTT - TH

Kê khai – kế toán thuế tin học

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

CTN - NQD


Công thương nghiệp ngoài quốc doanh

SDĐ - PNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp

DN

Doanh nghiệp

iv

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình nhân sự Chi cục thuế quận Bình Thạnh .......................................28
Bảng 4.2: Kết quả thu thuế giai đoạn 2014 – 2016 .......................................................32
Bảng 4.3: Kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2014 -2016 .....34
Bảng 4.4: Kết quả xử lý sau kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ............................ 37
Bảng 4.5: Đánh giá mức độ đóng góp của công tác kiểm tra đối với việc thực hiện
nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế ........................................................................38
Bảng 4.6: Đánh giá khối lượng công việc kiểm tra tại trụ sở NNT mà cán bộ kiểm tra
thuế đã thực hiện trong năm đánh giá. ..........................................................................39
Bảng 4.7: Đánh giá chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra thuế ........................... 40
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra hoàn thuế ...........................................................................41

v

download by :



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2014 2016 ............................................................................................................................... 35
Biểu đồ 4.2: Kết quả xử lý sau kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế ..........36
Biểu đồ 4.3: Kết quả số thuế truy thu, truy hoàn và phạt giai đoạn 2014 – 2016 .........38
Biểu đồ 4.4: Kết quả kiểm tra cơng tác hồn thuế của Chi cục thuế Bình Thạnh .........42

Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế quận Bình Thạnh ...........25
Sơ đồ 4.2: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ...........................................30
Sơ đồ 4.3: Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế ........................................31

vi

download by :


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1

Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

1.2

Mục đích nghiên cứu ......................................................................................1

1.3

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2


1.4

Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................2

1.5
Kết cấu đề tài: 5 chƣơng ................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ ......................3
2.1
Tổng quan về thuế ..........................................................................................3
2.1.1 Khái niệm .....................................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm của thuế .......................................................................................3
2.1.3 Chức năng và vai trò của thuế trong quản lý Nhà nƣớc .........................4
2.1.3.1 Chức năng của thuế .............................................................................4
2.1.3.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng ..................................6
2.2
Tổng quan về kiểm tra thuế ...........................................................................7
2.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế .............................................................................7
2.2.2 Nguyên tắc kiểm tra thuế ...........................................................................7
2.2.3 Mục đích của kiểm tra thuế .......................................................................7
2.2.4 Vai trò của kiểm tra thuế ...........................................................................8
2.2.5 Nội dung kiểm tra thuế ...............................................................................9
2.3
Quy trình kiểm tra thuế ...............................................................................10
2.3.1. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế ..................................10
2.3.2. Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế .......................................................... 12
2.4
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác kiểm tra thuế ............................. 16
2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế...............................................................................................................16

2.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra tại trụ
sở ngƣời nộp thuế của cơ quan thuế trong năm đánh giá ................................ 17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................21
3.1
Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................21
3.1.1 Chọn điểm nghiên cứu ..............................................................................21
3.1.2 Phƣơng pháp thống kê ..............................................................................21
3.1.2.1 Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................21
3.1.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu .........................................................22
3.2

Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................22
vii

download by :


3.2.1 Nguồn dữ liệu ............................................................................................ 22
3.2.2 Cách lấy dữ liệu .........................................................................................22
3.2.3 Mẫu nghiên cứu .........................................................................................23
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN BÌNH THẠNH .................................................................................................24
4.1
Giới thiệu tổng quan về Chi cục thuế quận Bình Thạnh .......................... 24
4.1.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội quận Bình Thạnh .........................24
4.1.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................... 24
4.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................24
4.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận Bình Thạnh ..........25
4.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục thuế quận Bình
Thạnh ....................................................................................................................26

4.1.4 Cơ cấu nhân sự tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh .............................. 27
4.2
Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh ..29
4.2.1 Quy trình kiểm tra tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh .........................29
4.1.2.1 Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế ..........29
4.1.2.2 Quy trình kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế .................................31
4.2.2 Tình hình thu thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2014 –
2016 32
4.2.3 Tình hình thực hiện cơng tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình
Thạnh trong giai đoạn 2014 – 2016 ....................................................................34
4.2.3.1 Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế .............34
4.2.3.2 Kết quả kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế ....................................37
4.2.3.3 Công tác kiểm tra hồn thuế ............................................................ 41
4.3
Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình
Thạnh giai đoạn 2014 – 2016 ..................................................................................43
4.3.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc .................................................................43
4.3.2 Những hạn chế còn tồn tại ........................................................................44
CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH ........................... 47
5.1

Phƣơng hƣớng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh
47

5.2
Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế
quận Bình Thạnh .....................................................................................................48
5.2.1 Về đội ngũ cán bộ kiểm tra ......................................................................48
5.2.2 Về ứng dụng công nghệ thông tin ............................................................ 49

5.2.3 Về sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng ..........................................50
5.2.3.1 Kết nối cơ sở dữ liệu giữa 3 ngành Thuế - Hải quan - Kho bạc:...50
viii

download by :


5.2.3.2 Phối hợp giữa cơ quan Thuế với Sở kế hoạch và đầu tƣ: ..............50
5.2.3.3 Phối hợp giữa cơ quan Thuế và Công an kinh tế: .......................... 51
5.2.4 Về quy trình kiểm tra: ..............................................................................51
5.2.5 Nhóm giải pháp về tun truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế .......................52
KẾT LUẬN....................................................................................................................53

ix

download by :


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lí do chọn đề tài
Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trị hết sức quan
trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu NSNN. Do vậy, để đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách đòi hỏi Nhà nước phải quan tâm đến thuế và hoàn thiện các biện pháp quản
lý và thu thuế. Trong những năm qua, thu NSNN ln hồn thành vượt mức dự tốn
được giao, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay với cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế việc ý
thức chấp hành Pháp luật về thuế của một bộ phận người nộp thuế chưa cao.Vì vậy,
trong những vấn đề về quản lý thuế thì cơng tác kiểm tra thuế có tầm quan trọng đặc
biệt. Kiểm tra thuế đánh giá mức độ tuân thủ Pháp luật thuế của người nộp thuế, phát
hiện những hành vi vi phạm pháp luật về thuế như buôn lậu, gian lận thương mại, trốn
thuế,...Bên cạnh đó, thơng qua cơng tác kiểm tra rất nhiều tình huống gây khó khăn
cho các doanh nghiệp được phát hiện và giải quyết kịp thời. Qua đó, giúp Cơ quan
thuế thu đúng, thu đủ, kịp thời và chính xác các khoản thuế cho NSNN.
Tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh, trong những năm qua cơng tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp đã được coi trọng đúng với vai trị và vị trí của nó. Tuy
nhiên, trong q trình triển khai thực hiện vẫn cịn những vấn đề tồn tại, hạn chế,
những điểm bất cập cần phải được khắc phục.
Từ những lý luận trên, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh” để làm Khố luận tốt nghiệp.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế nhằm đưa ra
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình
Thạnh.

1

download by :


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

1.3 Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu được thu thập và tham khảo từ năm 2014 – 2016 tại Chi cục thuế

quận Bình Thạnh.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp thống kê mô tả.


Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: từ Báo cáo tổng kết công tác thuế

hằng năm giai đoạn 2014 -2016 của Chi cục thuế quận Bình Thạnh và số liệu kết quả
thu NSNN về thuế từ 2014 – 2016.


Phương pháp phân tích số liệu: Dùng phương pháp tổng hợp để nhóm số liệu có

liên quan, sau đó so sánh đối chiếu số liệu qua các năm để đánh giá cơng tác thực hiện
kiểm tra thuế; từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế.


Phương pháp so sánh theo số tuyệt đối



Phương pháp so sánh theo số tương đối.

1.5 Kết cấu đề tài: 5 chƣơng
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Bình Thạnh
Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế
quận Bình Thạnh


2

download by :


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ
2.1 Tổng quan về thuế
2.1.1

Khái niệm

Thuế là một khoản nộp mang tính bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật
do Nhà nước ban hành, khơng mang tính chất đối giá và hoản trả trực tiếp cho đối
tượng nộp thuế.
Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do
chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
2.1.2


Đặc điểm của thuế
Tính bắt buộc

Thuế là nguồn thu chủ yếu nhằm tạo lập quỹ ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. Thuế thể hiện mối quan hệ kinh tế - chính trị giữa Nhà nước và các

tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, từ khi thuế mới xuất hiện với hình thức thu
thuế sơ khai nhất thì cũng đã xuất hiện hành vi trốn thuế. Khi xã hội lồi người ngày
càng phát triển hơn thì hành vi trốn thuế đã được hoàn thiện hơn trở thành hành vi
tránh thuế. Cả trốn thuế và tránh thuế dù khác nhau về mức độ tinh vi nhưng cùng có
chung mục đích nhằm tối thiểu hố số thuế phải nộp gây thiệt hại cho ngân sách của
Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước không thể trông chờ vào sự tự nguyện của người nộp
thuế. Nhà nước ban hành các văn bản pháp quy về thuế nhằm quy định nghĩa vụ bắt
buộc các tổ chức, cá nhân phải nộp thuế cho Nhà nước. Nếu không tuân thủ các quy
định bắt buộc này, người nộp thuế sẽ chịu sự xử lý vi phạm hành chính hay hình sự
trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tuỳ theo mức độ nặng hay nhẹ.


Khơng hồn trả trực tiếp

Thuế là khoản tiền bắt buộc phải nộp nhưng người nộp thuế sẽ không nhận
được dịch vụ công tương xứng do Nhà nước cung cấp trực tiếp cho người nộp thuế hay
nói cách khác tiền thuế phải nộp khơng được hồn trả một cách trực tiếp cho người
nộp thuế bằng dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Sự khác biệt này xuất phát từ sự
3

download by :


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

khác nhau giữa dịch vụ công và dịch vụ của thị trường tư. Dịch vụ cơng nhằm vào lợi
ích chung của xã hội chứ hồn tồn khơng phục vụ cho lợi ích riêng tư của bất cứ
người nộp thuế nào. Thông thường các dịch vụ cơng thường trả số tiền phí thấp hơn so

với giá trị của dịch vụ cơng được cung cấp. Vì vậy, tiền thuế khơng hồn trả trực tiếp
sẽ bù đắp cho sự chênh lệch giá trị này.
Tóm lại, nộp thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế và người nộp thuế khơng
được phép địi hỏi bất cứ sự hồn trả trực tiếp hay gián tiếp nào từ phía Nhà nước sau
khi đã nộp thuế.


Thuế phục vụ cho chi tiêu công

Số thu thuế được tập trung vào NSNN và góp phần thực hiện các mục tiêu chi
tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung của xã hội. Tất cả các khoản chi ngân sách phần
lớn đều được tài trợ từ thuế nhằm đạt được các lợi ích kinh tế - chính trị - xã hội nói
chung.
2.1.3

Chức năng và vai trị của thuế trong quản lý Nhà nƣớc

2.1.3.1


Chức năng của thuế

Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản và đặc thù

của thuế.
Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình
thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà
nước. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối
và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới

hình thức tiền tệ vào NSNN. Phần lớn thuế đánh trên hàng hố và thu nhập. Người có
thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền
này sau đó lại được Nhà nước chi nhằm thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, tạo ra
tính cơng bằng tương đối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân
phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng
điều tiết của thuế.
Chức năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Điều này
được giải thích bởi sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và việc thực
4

download by :


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước vào các quá
trình kinh tế.


Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế

Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những
năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền
kinh tế. Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu
của Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu là địi hỏi Nhà nước phải mở rộng
quỹ tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn tài
chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường các chức năng của thuế để tác động
một cách có hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong q trình đó chức năng

phân phối và phân phối lại và chức năng điều chỉnh của thuế đã được sử dụng một
cách hiện thực.
Điều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự
liệu trước vào trong q trình huy động tập trung nguồn tài chính. Bằng cách sử dụng
nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích
luỹ tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy
nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết
các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc gia.
Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thơng qua việc quy định các hình
thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế;
xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp
thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung
của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của tồn xã hội. Trong điều kiện chuyển
sang cơ chế thị trường, vai trị kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng
cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích
của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước khơng mang
tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà
chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận
5

download by :


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng có

tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài
chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà
nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng
lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức
năng phân phối và phân phối lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hồn tồn khơng loại trừ các mâu
thuẫn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng
phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Điều đó có
nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế
xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một cách quá
mức làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong
nhiều trường hợp làm hạn chế vai trị của chức năng điều tiết. Đó là tính hai mặt của
thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có
thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được xem
xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính
sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất
định.
2.1.3.2

Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay
đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trị hết
sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể
hiện trên các khía cạnh sau đây:
 Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.

 Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội.
6

download by :


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

 Pháp luật thuế là cơng cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và công bằng xã hội.
2.2 Tổng quan về kiểm tra thuế
2.2.1

Khái niệm kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm đảm bảo pháp luật
thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội. Kiểm tra thuế được
thực hiện trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá
việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác
định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế hoặc tại trụ sở
người nộp thuế. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên
đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thơng tin, chứng
từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra tại trụ
sở của người nộp thuế được quy định cụ thể trong các trường hợp khác nhau ở từng

nước.
2.2.2

Nguyên tắc kiểm tra thuế

Theo điều 75, luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định.
 Thực hiện trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng
cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
 Khơng cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người
nộp thuế.
 Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2.2.3

Mục đích của kiểm tra thuế

 Tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản
7

download by :


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

lý rủi ro nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống
thất thu thuế.

 Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc
thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
 Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế, từ đó tránh gây phiền
nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
2.2.4

Vai trị của kiểm tra thuế

 Kiểm tra thuế góp phần hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế. Hiện
nay, nước ta có hệ thống thuế tương đối phức tạp với nhiều sắc thuế khác nhau.
Trong đó, mỗi sắc thuế lại có quy định quản lý khác nhau. Trong xu thế toàn cầu
hoá, ngành Thuế tiếp tục cải cách, hiện đại hoá mạnh mẽ nên khơng thể tránh khỏi
các thiếu sót, bất cập. Chính vì vậy, địi hỏi phải cần cơng tác kiểm tra thuế để giúp
phát hiện ra những sai sót, bất cập trong công tác quản lý thuế, cũng như để hoàn
thiện hơn những quy định trong thể chế pháp luật sao cho ngày càng phù hợp với
thực tế phát triển của đất nước.
 Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế. Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, có
nhiệm vụ xem xét, kiểm tra các cá nhân, tổ chức có thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về thuế hay không. Từ đó, nếu phát hiện có hành vi vi phạm, cơ quan thuế
sẽ sử dụng các biện pháp bằng mệnh lệnh hoặc bằng các quyết định hành chính
nhằm ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm đó. Thực tế cho thấy rằng khơng có một
hệ thống pháp luật nào đảm bảo rằng là hồn hảo tut đối. Đây chính là một trong
những nguyên nhân tạo cho cơ quan tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở để lách luật,
trục lợi cá nhân.
 Kiểm tra thuế có vai trị ngày càng quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính
thuế. Thơng qua hoạt động kiểm tra thuế có thể phát hiện những người nộp thuế
thực hiện không đúng, không đủ các thủ tục hành chính thuế để có thể kịp thời chấn
chỉnh. Đồng thời, thơng qua đó sẽ phát hiện các thủ tục hành chính cịn khiếm

8

download by :


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

khuyết, khơng phù hợp với thực tế nữa để kiến nghị bổ sung hoàn thiện thủ tục
chính sách thuế, nhằm nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
2.2.5

Nội dung kiểm tra thuế

Pháp luật quản lý thuế quy định rõ về nội dung của công tác kiểm tra thuế, gồm
kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
 Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Công chức thuế kiểm tra hồ sơ thuế của
người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế theo quy định pháp luật. Sau khi kiểm tra,
công chức thuế xác nhận kết quả kiểm tra thuế vào hồ sơ thuế:


Nếu hồ sơ khai bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của các thơng tin, tài

liệu, khơng có dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận.


Nếu hồ sơ chưa đủ tài liệu hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu thì cơ quan

thuế thơng báo cho người nộp thuế biết để hồn chỉnh hồ sơ. Nếu người nộp thuế

chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận. Nếu hết thời
hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế khơng giải trình, bổ
sung thơng tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai
bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ
quan thuế có quyền ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế
biết hoặc ra quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để
ấn định số thuế phải nộp.
 Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế: đáp ứng được các điều kiện.


Người nộp thuế không giải trình, bổ sung thơng tin, tài liệu; khơng khai

bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn
định số thuế phải nộp và các trường hợp kiểm tra trước khi hoàn thuế theo quy
định.


Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có

quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do Thủ trưởng cơ quan thuế
ban hành.
9

download by :


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh


2.3 Quy trình kiểm tra thuế
2.3.1.


Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ

thông tin cho công tác kiểm tra:
Bộ phận kiểm tra thuế và công chức kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế
của người nộp thuế và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật
vào hệ thống dữ liệu của ngành để phục vụ cho việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế người
nộp thuế gửi đến cơ quan thuế.



Kiểm tra hồ sơ khai thuế
Lựa chọn đối tượng, lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế

Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số
tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế.


Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công

chức kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra
gán điểm cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp người nộp thuế (hồ sơ khai
thuế) theo từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí;
đồng thời ứng dụng sắp xếp người nộp thuế theo mức độ rủi ro tổng thể của tồn
bộ tiêu chí theo thứ tự từ rủi ro cao đến rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người

nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo mức độ rủi ro về thuế.


Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ

rủi ro và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ thống.


Công chức kiểm tra thuế nhận xét hồ sơ khai thuế

Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống,
công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét
(nếu có) vào mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:


Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa có

dấu hiệu vi phạm thì cơng chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi
ro từ hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra.

10

download by :


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh


Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức

kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ
sơ mà không phải ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ
phận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thuế hoặc có những dấu hiệu nghi vấn cần
phải làm rõ.


Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản

nhận xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì cơng chức kiểm tra thuế in
thơng báo người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng
bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thơng báo đề nghị người nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung thơng tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.


Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế

Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế sau khi ban hành thông báo


Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu

được ghi trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế
nhận thông báo của cơ quan Thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).


Người nộp thuế có thể gửi văn bản giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc


tại trụ sở cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải
trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, công chức
kiểm tra thuế phải lập biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.


Sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thơng tin tài liệu đầy

đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơng
chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê
duyệt để lưu hồ sơ giải trình, bổ sung thơng tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra.


Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thơng tin, tài liệu

mà khơng đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơng chức kiểm tra báo
cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phát hành thơng báo yêu
cầu người nộp thuế khai bổ sung (theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo quy
11

download by :


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

trình này). Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có
thơng báo u cầu khai bổ sung.



Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế khơng

giải trình, bổ sung thơng tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải
trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng khơng chứng minh được số thuế đã khai là
đúng thì cơ quan thuế:


Quyết định ấn định số thuế phải nộp theo mẫu Quyết định số 01/AĐTH

ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc


Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp

không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở
của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2.3.2.

Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế

Hằng năm cơ quan thuế cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho cơ quan thuế
cấp dưới với số lượng người nộp thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người nộp thuế hoạt
động mà cơ quan thuế cấp dưới đang quản lý.


Lập kế hoạch kiểm tra




Áp dụng phần mềm ứng dụng rủi ro để lập kế hoạch kiểm tra



Số lượng người nộp thuế đưa vào kế hoạch, chuyên đề hàng năm phải

đạt tối thiểu 60% số người nộp thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng năm


Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải cân đối trên cơ sở nguồn nhân lực của

hoạt động kiểm tra; số lượng thực tế người nộp thuế và tình hình thực tế trên địa
bàn quản lý, để xác định danh sách các đối tượng cần kiểm tra.



Ban hành quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với các

trường hợp:


Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ khai thuế nêu trên mà không đủ cơ sở để

ấn định thuế thì ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

12

download by :



Khố luận tốt nghiệp


GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

Phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở

dữ liệu hiện có khi xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế
thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.


Trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo

quy định.


Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện khi có

quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Người nộp thuế có quyền từ chối
việc kiểm tra khi khơng có quyết định kiểm tra thuế.


Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế phải được gửi cho

người nộp thuế chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định và
phải được gửi ngay cho bộ phận kê khai và kế toán thuế.



Quyết định kiểm tra được phép bãi bỏ nếu:



Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm

tra thuế hoặc trước thời điểm công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế
chứng minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền
thuế, tiền phạt phải nộp theo xác định của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan
thuế ban hành quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế.


Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định kiểm tra nhưng người

nộp thuế đã bỏ địa điểm kinh doanh, hoặc người đại diện theo pháp luật vắng mặt
trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đang điều tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế thì Thủ trưởng cơ quan
thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế.



Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành

chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế.
Trưởng đồn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải
thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau khi cơng bố quyết định kiểm tra, Đồn
kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời gian và nội dung

13


download by :


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

cơng bố quyết định kiểm tra theo Mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thơng tư
số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.


Các thành viên đồn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân

cơng của Trưởng đồn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao.
Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định
số liệu kiểm tra với đại diện người nộp thuế (Mẫu số 07/QTKT ban hành kèm theo
quy trình này).


Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không được

yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nội
dung kiểm tra; thơng tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.


Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm

việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp

thuế. Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài
liệu, chứng cứ thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng
đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế
để có quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra (theo Mẫu số 18/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời
hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 5 (năm) ngày làm việc thực tế.


Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp

bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra thì người nộp thuế phải có văn bản đề nghị
nêu rõ lý do tạm dừng, thời gian tạm dừng. Theo đó, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo
trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành thơng báo về việc
tạm dừng kiểm tra.Thời gian tạm dừng khơng tính trong thời hạn kiểm tra.


Lập biên bản kiểm tra

Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo Mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Căn cứ để lập biên bản kiểm tra là
số liệu và tình hình được phản ánh trong biên bản kiểm tra từng phần việc mà Trưởng
đoàn kiểm tra đã giao cho từng thành viên trong đoàn thực hiện.

14

download by :


Khoá luận tốt nghiệp



GVHD: ThS.Phùng Hữu Hạnh

Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm

tra, Trưởng đồn kiểm tra phải cơng bố cơng khai Biên bản kiểm tra trước người
nộp thuế và các thành viên trong Đoàn kiểm tra. Nếu người nộp thuế u cầu,
Trưởng đồn kiểm tra thuế phải giải thích các nội dung chưa rõ trong biên bản kiểm
tra thuế.
Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại
diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang và đóng dấu của người nộp thuế
(nếu có) ngay trong ngày cơng bố cơng khai.


Trường hợp người nộp thuế bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra thì

Trưởng đồn kiểm tra phải tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện quyền bảo
lưu.


Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế chính sách phải xin ý kiến cấp

trên thì ghi nhận tại biên bản; khi có văn bản trả lời của cấp trên thì đồn kiểm tra
hoặc bộ phận kiểm tra lập phụ lục biên bản với người nộp thuế để xử lý theo quy
định của pháp luật.


Khi kết thúc kiểm tra, trường hợp người nộp thuế khơng ký Biên bản

kiểm tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố cơng

khai biên bản kiểm tra, Trưởng đồn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính,
báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra trình người ban hành quyết định kiểm tra ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, đồng thời thơng báo
u cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn khơng ký
biên bản kiểm tra thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc,
kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận
kiểm tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được
trong quá trình kiểm tra.


Xử lý kết quả kiểm tra thuế

15

download by :


×