Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ của ngân hàng TMCP công thƣơng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 93 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài
liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên
cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BÙI THỊ HỒNG VÂN


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới PGS.TS NGUYỄN THỊ MÙI vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động Kiểm tra
kiểm soát nội bộ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo của trường
Đại học Thương Mại đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và truyền đạt
kiến thức.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp, bạn bè
đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
TÁC GIẢ

BÙI THỊ HỒNG VÂN


iii
MỤC LỤC
3.2.3 Hoàn thiện hành lang pháp lý cơ chế chính sách phù hợp cho hoạt động kiểm tra


kiểm soát nội bộ...........................................................................................................69
3.2.4 Tăng cường hoạt động KTKSNB...........................................................................70
3.2.5 Xây dựng đội ngũ cán bộ KTKSNB có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức và gắn
bó với NHCTVN.............................................................................................................73
KẾT LUẬN.....................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................82


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:
CN

: Chi Nhánh.

CCLĐ

: Công cụ lao động

ĐCTC

: Định chế tài chính

NHCTVN

: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng Thương Mại


NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

MTKS

: Môi trường kiểm soát

KPCS

: Khắc phục chỉnh sửa.

KTGS

: Kiểm tra giám sát.

KTTT

: Kiểm tra trực tiếp

KTKSNB

: Kiểm tra kiểm soát nội bộ

KTKSNBKV

: Kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng khu vực

KTKSNBKV


: Kiểm tra kiểm soát nội bộ Trụ sở chính

KHLQ

: Khách hàng liên quan

KCN

: Khu công nghiệp

GDV

: Giao dịch viên

PH

: Phát hiện

PGD

: PGD

TSHTTVV

: Tài sản hình thành từ vốn vay

TSCĐ

: Tài sản cố định


TCTD

: Tổ chức tín dụng


v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẲNG BIỂU

3.2.3 Hoàn thiện hành lang pháp lý cơ chế chính sách phù hợp cho hoạt động kiểm tra
kiểm soát nội bộ...........................................................................................................69
3.2.4 Tăng cường hoạt động KTKSNB...........................................................................70
3.2.5 Xây dựng đội ngũ cán bộ KTKSNB có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức và gắn
bó với NHCTVN.............................................................................................................73
KẾT LUẬN.....................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................82


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mô hình quản trị ngân hàng thì hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ
(KTKSNB) luôn là một yếu tố mang tính sống còn. Hệ thống KTKSNB là một hệ
thống các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức, thủ tục
được thiết lập để phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro nhằm đạt được mục
tiêu hoạt động của ngân hàng. Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ là việc rà soát,
nhận dạng, ngăn ngừa và phát hiện các hành vi lãng phí, gian lận, sử dụng tài sản sai
mục đích hoặc vượt quá thẩm quyền cho phép, đòi hỏi mọi cán bộ nhân viên đều
phải tuân thủ các chính sách và quy định nội bộ. Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội
bộ nhằm đảm bảo mọi cán bộ nhân viên đều phải tuân thủ các chính sách và quy
định nội bộ.

Tại những đơn vị có quy mô lớn như Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam (NHCTVN) thì hệ thống KTKSNB càng có ý nghĩa quan trọng, vì rằng khi
quy mô càng mở rộng, thì quyền hạn và trách nhiệm càng phải phân chia cho nhiều
cấp và nhiều bộ phận, nên mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng và nhân viên
càng trở nên phức tạp, quá trình truyền đạt và thu thập thông tin phản hồi càng
chậm, rất khó quản lý. Trong giai đoạn hiện nay NHCTVN đang từng bước chuyển
đổi toàn diện mô hình hoạt động kinh doanh và phát triển nhiều các sản phẩm dịch
vụ mới, song hành với nó là rủi ro cao đi kèm do khả năng quản trị, kiểm soát hoạt
động chưa phù hợp. Chính vì vậy bộ máy KTKSNB trong NHCTVN giữ vai trò rất
quan trọng trong quá trình quản trị rủi ro, điều này đòi hỏi NHCTVN phải nâng
cao hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện sớm những sai
sót, gian lận, rủi ro tiềm ẩn từ đó kiến nghị các biện pháp khắc phục, chỉnh sửa để
hạn chế rủi ro, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả. Do đó việc nâng
cao hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ cần được nghiên cứu và có giải pháp khắc
phục phù hợp khi NHCTVN chuyển đổi mô hình kinh doanh.


2
Xuất phát từ đó tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
tra kiểm soát nội bộ của NH TMCP Công Thương Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trở
nên hết sức cấp thiết và mang tính thời sự. Do đó đã có nhiều tác giả có công trình
nghiên cứu về vấn đề này của NH TMCP Công Thương Việt Nam như :
- Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ tại Ngân
hàng công thương Việt Nam của tác giả Lê Phương Hồng , Trường Đại học kinh tế
TP Hồ Chí Minh năm 2006
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động kinh doanh đối ngoại hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam của tác giả

Nguyễn Hải Đăng, Học viện Ngân Hàng năm 2008
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá và phân tích về lý luận và kinh nghiệm hoạt động
kiểm tra kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại, luận văn phân tích đánh giá về
thực trạng hoạt động KTKSNB trong hoạt động kinh doanh của NHCTVN, đưa ra
những giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động này tại NHCTVN
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hoạt động kiểm tra kiểm
soát nội bộ đối với hoạt động kinh doanh của NHCTVN. Về thời gian: luận văn
tập trung xem xét, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối
với hoạt động kinh doanh của NHCT từ năm 2012 - 2015.
Do hoạt động KTKSNB của toàn bộ NHTM là phức tạp và rất rộng nên đề tài
thống kê các cuộc KTKSNB thực tế trong 9 tháng đầu năm 2015 ở tất cả các mặt
hoạt động của NHCTVN để đưa ra các đánh giá toàn diện
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu có hệ thống lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động kiểm tra
kiểm soát nội bộ


3
Nghiên cứu thực tiễn bộ máy, chính sách, các quy trình nghiệp vụ về hoạt
động kiểm tra kiểm soát nội bộ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng làm phương pháp chủ đạo,
ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như thống kê, tổng hợp, phân tích, so
sánh dùng hệ thống sơ đồ bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.
6. Kết cấu luận văn
Chương I : Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ

của Ngân hàng Thương Mại
Chương II: Thực trạng hiệu quả Kiểm tra kiểm soát nội bộ của NH TMCP
công thương Việt Nam
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả Kiểm tra kiểm soát nội bộ của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam


4
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát hoạt động của Ngân hàng Thương Mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương Mại
Hiện nay có một số khái niệm về Ngân hàng Thương mại:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại (NHTM) là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi
từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.2 Đặc trưng hoạt động của NHTM
- Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ là hàng hóa đặc biệt, đặc điểm

của tiền tệ là rất nhạy cảm và dễ bị tác động ảnh hưởng bởi những biến động, những
thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài hoặc bên trong
- Nguồn vốn kinh doanh của ngân hang chủ yếu là nguồn vốn đi vay dưới hình
thức tiền gửi, bản chất của nó là nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi do đó tính ổn
định tương đối thấp
- Sử dụng vốn: chủ yếu là cấp tín dụng cho các DN, các tổ chức cá nhân, hoặc
đầu tư vào các tài sản chính , đó là hoạt động kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập chủ
yếu cho mỗi NHTM, nhưng mức độ rủi ro của nghiệp vụ này rất cao


5
- Cường độ cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng này càng cao:(cạnh tranh
giữa các Ngân hàng trong nước, với các Ngân hàng nước ngoài, và với các tổ chức
tín dụng phi Ngân hàng….)
- Sản phẩm Ngân hàng là những dịch vụ tài chính với những đặc điểm vô
hình, không tách rời, không ổn định và không dự trữ đc
- Mức độ rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng rất cao, vì vậy các NHTM luôn
phải đối đầu với rủi ro phải có những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế
rủi ro, (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro phá
sản…)
- NHTM phải chịu sự giám sát chặt chẽ và thường xuyên của các cơ quan quản lý
vĩ mô. Các NHTM mặc dù cạnh tranh gay gắt với nhau nhưng lại cần phải có sự thống
nhất về 1 số nghiệp vụ, phải hỗ trợ nhau về thanh khoản,vốn kinh doanh, chia sẻ rủi ro,
để đảm bảo anh toàn cho từng Ngân hàng như cho toàn hệ thống và cho nền kinh tế
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Hoạt động huy động vốn
NHTM kinh doanh dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các
dịch vụ khác. Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của NHTM. Một
NHTM bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn.
Đối tượng huy động của NHTM là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế,

dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn
vốn của NHTM là tiền gửi của khách hàng.
Các NHTM nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, thậm chí
cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc gửi
NHTM để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào NHTM, vì đây là cách đơn
giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có lãi và đây là cách ít rủi
ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào NHTM cũng mong muốn được sử dụng các
dịch vụ của NHTM như chuyển tiền cho người thân ở nơi khác, thanh toán hộ các
hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào NHTM,
người gửi tiền có thể vay NHTM một khoản tiền mà không cần thế chấp vì họ đã có
một số tiền gửi nhất định ở NHTM, coi như một khoản bảo đảm.


6
Còn NHTM có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi, tuy
nhiên lý do chính NHTM nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó NHTM có thể
đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của NHTM có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền, nền
kinh tế, cũng như bản thân NHTM. Thông qua hoạt động này mà NHTM có thể tập
hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng với các
thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc cho
các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn nhất mà NHTM phải thực hiện là sử
dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất khác nhau để cho vay những món có thời
hạn xác định,vì thế mà NHTM phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn của mình
thì mới duy trì được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả năng
thanh toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đưa
vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền
kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của NHTM cũng góp phần tiết kiệm chi
phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có thói

quen gửi tiền vào NHTM để sử dụng các dịch vụ của NHTM thì điều này sẽ góp
phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của người dân.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của
NHTM và NHTM phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy
động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết định
đến hoạt động của NHTM. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và sử dụng vốn có
hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi Ngân hàng .
Hoạt động sử dụng vốn:
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các
NHTM phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này, nghĩa là tìm cách
để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem
lại nhiều lợi nhuận.
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM bằng những cách sau: NHTM tài trợ lại
cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc đầu tư trực tiếp, tham
gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản. gửi tiền tại các Ngân hàng khác


7
tại Ngân hàng Nhà nước hoặc những tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng đầu tư trên
thị trường chứng khoán... Những đối tượng tài trợ không chỉ có các tổ chức kinh tế
thực hiện hoạt động trong lĩnh vực thương mại mà còn có cả các cá nhân tiêu dùng,
thậm chí Chính phủ cũng được Ngân hàng tài trợ dưới những hình thức : NHTM
mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trường tiền tệ. Sự phát triển
của hoạt động cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí ngày càng quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay, NHTM có khả
năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên hoạt động cho vay của
NHTM chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nên Ngân hàng thường áp dụng các nguyên
tắc hoạt động và quản lý tiền vay một cách chặt chẽ.
Lãi thu được từ hoạt động cho vay, NHTM sẽ dùng nó để trả lãi suất cho
nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt động, phần

còn lại sẽ là lợi nhuận của NHTM. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của
NHTM để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí
dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và
chi phí rủi ro đầu tư .
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư có quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn
trong mục tài sản sinh lời của NHTM. Phải sang đến những năm đầu thế kỷ XIX
các NHTM mới quan tâm mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực đầu tư vào các
ngành công nghiệp. So với hoạt động cho vay hoạt động đầu tư đem lại thu nhập
cao hơn nhưng rủi ro cao hơn do thu nhập từ hoạt động đầu tư không được xác định
trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đầu tư vào.
Ngoài ra thì trong hoạt động đầu tư , Ngân hàng được lựa chọn doanh mục đầu tư
có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu tư, NHTM có thể tham gia vào thị trường
chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. NHTM có thể tham gia như một
người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán hay đóng vai trò là nhà đầu
tư, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm lời, hoặc thực hiện kinh doanh chứng
khoán thông qua uỷ thác của khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ trung gian
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng
vốn thì NHTM cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng của mình.


8
Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian bởi vì khi thực hiện các hoạt động
này NHTM không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để
thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần.
Ngày nay, các dịch vụ của NHTM không ngừng phát triển cả về số lượng và
chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian gồm rất nhiều loại
dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này từ tài khoản này đến tài

khoản khác ở cùng một Ngân hàng hay ở hai Ngân hàng khác nhau; dịch vụ tư vấn
cho khách hàng các vấn đề tài chính, dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá dịch
vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là
những khoản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng
sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, thực hiện các dịch vụ
trung gian là các hoạt động cơ bản của NHTM. Ba dịch vụ đó có quan hệ mật thiết,
tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín cho NHTM Có huy động vốn thì
mới có nghiệp vụ cho vay, cho vay có hiệu quả phát triển kinh tế thì mới có nguồn
vốn để huy động vào, đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì NHTM phải
làm tốt vai trò chung gian, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong
hoạt động và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của các NHTM .
1.2 Những vấn đề cơ bản về KTKS NB của NHTM
1.2.1 Khái niệm Kiểm tra kiểm soát nội bộ của NHTM
Tập hợp các cơ chế, chính sách, qui trình, qui định nội bộ, cơ cấu tổ chức của
NHTM được thiết lập trên cơ sở phù hợp với qui định pháp luật hiện hành và được
tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và
đạt được các mục tiêu mà NHTM đó đặt ra
Theo Thông tư 44/2011/TT-NHNN, hệ thống KTKSNB là tập hợp các cơ chế,
chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức được xây dựng và tổ chức
thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được


9
mục tiêu đề ra một cách hợp lý. Nói cách khác, hệ thống KSNB là một quá trình
kiểm soát giúp đơn vị đạt được các mục tiêu của mình. Hệ thống KSNB được thiết
kế và vận hành bởi con người, do vậy, hệ thống này không chỉ đơn thuần là các
chính sách, thủ tục, biểu mẫu…mà phải bao gồm cả nhân lực của đơn vị đó. Chính
con người sẽ lập ra mục tiêu, thiết lập cơ chế và vận hành nó. Hệ thống KSNB cung

cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải đảm bảo tuyệt đối những mục tiêu sẽ
đạt được do những yếu kém có thể xảy ra do các sai lầm của con người hoặc quyết
định quản lý bị chi phối bởi sự cân đối giữa chi phí cho quá trình kiểm soát và lợi
ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó.
1.2.2. Mục tiêu, nhiêm vụ của hoạt động KTKSNB của NHTM
Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động thể hiện qua
việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực của NHTM, hạn chế rủi ro
trong quá tình hoạt động và đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân
viên tránh được các chi phí không đáng có/ việc đặt các lợi ích khác (của nhân viên,
của khách hàng,…) lên trên lợi ích của NHTM
Mục tiêu thông tin: Đảm bảo độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật thông tin
tài chính. Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định
nội bộ trong quản trị điều hành. Thông tin gửi đến Hội đồng quản trị, Ban điều
hành, các cổ đông và các cơ quan giám sát phải có đủ chất lượng và tính nhất quán.
BCTC và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và dựa trên các
nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng.
Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định phải luôn luôn được
đảm bảo thực hiện theo đúng các luật và quy định về NHTM , các yêu cầu về giám
sát cũng như các chính sách và quy trình nghiệp vụ của các NHTM


10
1.2.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống KTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 cấu phần, cụ thể: là môi trường kiểm
soát, hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và
cơ chế trao đổi thông tin, và cơ chế giám sát hoạt động kiểm soát.
Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ các cấu phần của hệ thống kiểm
soát nội bộ, bao gồm cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, phân quyền, các chính sách,
thông lệ về nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp, năng lực, cách thức quản trị, điều
hành của các cấp lãnh đạo, trình độ và phẩm chất đội ngũ cán bộ nhân viên, cách

thức phân định quyền hạn và trách nhiệm, các nhân tố bên ngoài
Hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro là quy trình định dạng và phân tích mọi rủi
ro liên quan đến việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức tín dụng, cụ thể bao gồm
(i) việc xác định mục tiêu, (ii) mức độ phù hợp của các mục tiêu, (iii) việc định dạng
các rủi ro liên quan, (iv) đánh giá rủi ro, và (v) các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro.
Hoạt động kiểm soát là các chính sách, quy trình, thông lệ được xây dựng
nhằm đảm bảo thực hiện các kế hoạch, các yêu cầu do các cấp quản lý điều hành đặt
ra và các quy trình giảm thiểu rủi ro liên quan.
Hệ thống thông tin và cơ chế trao đổi thông tin là hệ thống hỗ trợ toàn bộ các
cấu phần của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc đảm bảo các thông tin được
nắm bắt đầy đủ và kịp thời trong toàn ngân hàng.
Cơ chế giám sát hoạt động kiểm soát là quá trình đánh giá chất lượng của hệ
thống kiểm soát nội bộ do Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng tổ chức thực hiện
và do Bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng và/hoặc tổ chức kiểm toán độc lập
bên ngoài thực hiện.
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chịu trách nhiệm cuối cùng về mức độ đầy
đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua một Bộ phận
chuyên trách độc lập. Bộ phận này chính là Bộ phận kiểm toán nội bộ của ngân hàng.
Chức năng cơ bản của Bộ phận kiểm toán nội bộ là thực hiện đánh giá độc lập về mức
độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng,
đồng thời đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.


11
Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ còn được thường xuyên tự đánh giá.
Công việc này do Tổng giám đốc của ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Tự đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có tác dụng phòng ngừa rủi ro và hỗ trợ đắc
lực cho công tác quản lý rủi ro của ngân hàng.
1.2.4.Các nguyên tắc cơ bản của KTKSNB
Mọi rủi ro có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt

động của tổ chức tín dụng đều phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá một
cách thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp
quản lý rủi ro thích hợp
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ là một phần không tách rời của các hoạt
động hàng ngày của tổ chức tín dụng. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ được thiết
kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi qui trình nghiệp vụ, tại tất cả các đơn
vị, bộ phận của tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức.
Cơ chế phân cấp uỷ quyền phải được thiết lập, thực hiện một cách hợp lý, cụ
thể, rõ ràng, tránh các xung đột lợi ích; đảm bảo một cán bộ không đảm nhiệm cùng
một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng
chéo với nhau;.
Đảm bảo chấp hành chế độ hạch toán, kế toán theo qui định và phải có hệ
thống thông tin nội bộ.
Hệ thống thông tin, tin học của tổ chức tín dụng phải được giám sát, bảo vệ
một cách hợp lý, an toàn và phải có cơ chế quản lý dự phòng độc lập (back-up).
Nhận thức về hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ của đội ngũ nhân viên.
Tổ chức tự đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KTKSNB.
Kiểm tra, tự kiểm tra sự chấp hành quy trình, quy định nội bộ.
Báo cáo, đánh giá về kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
1.2.5 Nội dung KTKSNB của NHTM
Hoạt động kiểm tra kiểm soát là một phần không tách rời trong hoạt động
hàng ngày của NHTM. Hoạt động kiểm soát bao gồm 3 bước:
Bước 1: Xây dựng các chính sách, thiết lập các chính sách, quy trình cho
những mục tiêu kiểm soát phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, đáp


12
ứng được yêu cầu quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro, chống gian lận và đem lại an toàn
hiệu quả cho mọi hoạt động. Các chính sách, quy trình kiểm soát phải gắn kết với
tất cả các nghiệp vụ và trong quy trình đó đã được cài đặt các chốt kiểm soát nhằm

hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất: từ việc chấp hành các văn bản pháp quy đến việc
ban hành các chính sách, quy chế, quy trình nội bộ phù hợp.
Bước 2: Thực hiện các quy trình theo các chính sách đã xây dựng , thực hiện
các thủ tục kiểm soát tương ứng với các chính sách đã đề ra. Trong đó, vấn đề cần
được coi trọng là việc mọi thành viên trong ngân hàng cần phải nhận thức đúng tầm
quan trọng của kiểm tra kiểm soát nội bộ, ý thức được trách nhiệm của mình trong
vai trò kiểm soát viên để tuân thủ tuyệt đối những quy định của pháp luật, chính
sách nội bộ đã đề ra.
Bước 3: Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ của Ngân hàng đối với các chính
sách đã đề ra Xác minh, đánh giá việc thực hiện các chính sách này có được tuân
thủ hay không; đồng thời đánh giá sự phù hợp, hiệu quả của các chính sách đó cần
bổ sung chỉnh sửa hay không.
Những hoạt động kiểm tra kiểm soát này được soát xét bởi ban quản lý cấp
cao, thực hiện các biện pháp kiểm tra kiểm soát hoạt động phù hợp đối với các
phòng, ban khác nhau, kiểm soát hữu hình, định kỳ kiểm tra tính tuân thủ đối với
các giới hạn rủi ro, xây dựng một hệ thống trao quyền và thẩm quyền phê duyệt, và
xây dựng một hệ thống kiểm tra và đối chiếu.
Ban Điều hành xây dựng một cơ cấu kiểm soát đảm bảo mọi giao dịch, hoạt
động đều được giám sát, kiểm tra, đối chiếu, cơ chế phân cấp trách nhiệm hợp lý,
các cá nhân không được đảm nhiệm các công việc có xung đột về trách nhiệm, đảm
bảo rằng tất cả các mặt của Ngân hàng luôn tuân thủ theo các quy trình và chính
sách đã đề ra. Cụ thể:
- Soát xét bởi ban quản lý cấp cao: Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành
thường xuyên xem xét tình hình thực hiện các mục tiêu đề ra của Ngân hàng;
- Kiểm soát hoạt động: Các trưởng đơn vị tiếp nhận và xem xét hoạt động trên
cơ sở hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng. Việc soát xét ở cấp độ phòng, ban được


13
thực hiện thường xuyên hơn so với việc soát xét của ban điều hành cấp cao, và được

thực hiện một cách chi tiết, cụ thể hơn.
- Kiểm soát hữu hình – Kiểm soát hữu hình các tài sản hữu hình, bao gồm cả
chứng khoán và các tài sản tài chính khác. Hoạt động kiểm soát tại Ngân hàng bao
gồm việc đặt ra các giới hạn hữu hình, quản lý kép và kiểm kê định kỳ tài sản cố
định, tiền mặt tại quỹ, giấy tờ có giá, ấn chỉ, tài sản bảo đảm.
- Tuân thủ đối với các giới hạn rủi ro – Xây dựng và thường xuyên xem xét
tính tuân thủ đối với các giới hạn rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Thẩm quyền phê duyệt và ủy quyền: Mọi quyết định trong hoạt động kinh
doanh đều được quy định thẩm quyền phê duyệt và ủy quyền, đặc biệt trong các
giao dịch vượt quá một giới hạn nhất định đảm bảo rằng cấp quản lý liên quan nắm
bắt được giao dịch hoặc tình huống.
- Kiểm tra và đối chiếu: Mọi giao dịch hoạt động kinh doanh đều được kiểm
tra, đối chiếu qua các cấp tương ứng, giữa các văn bản, hồ sơ trên giấy và hệ thống
đảm bảo giao dịch, hoạt động kinh doanh là chính xác, đầy đủ.
- Các sai sót trong hệ thống khi được phát hiện cần báo cáo kịp thời lên các
cấp quản lý thích hợp và nhanh chóng đưa ra biện pháp khắc phục. Các sai sót trọng
yếu cần được báo cáo cho Ban điều hành và Hội đồng Quản trị
1.3 Hiệu quả KTKSNB của NHTM
1.3.1 Khái niệm hiệu quả KTKSNB của NHTM
Hoạt động hiệu quả của hệ thống KTKSNB là ban hành ra những chính sách
và thủ tục giúp cho các chỉ thị điều hành được thực hiện; Thường xuyên rà soát
cá c văn bản, chính sách để cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung kịp thời cho phù hợp và
tuân thủ các quy định của pháp luật và thực tiễn kinh doanh. Kiểm soát chất
lượ ng từng cuộc kiểm soát tại chỗ: Trưởng đoàn KTKSNB và các trưởng nhóm
có trách nhiệm giám sát đối với các thành viên kiểm tra, đảm bảo cuộc kiểm tra
theo đúng quy trình.
1.3.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả KTKSNB
1.3.2.1 Tiêu chí về định tính :
Mô hình tổ chức và nguyên tắc hoạt động của hệ thống KTKSNB được thiết
lập phù hợp là cơ sở và điều kiện cho hệ thống này hoạt động hiệu quả và tiết kiệm



14
chi phí. Như vậy nội dung này đánh giá việc thiết lập hệ thống KTKSNB bao gồm
bộ máy KTKSNB chuyên trách nếu có và cơ chế, chính sách KTKSNB, việc thiết
lập này cần đảm bảo yêu cầu về chi phí bỏ ra và lợi ích thu về.
- Kiểm soát ngăn ngừa rủi ro, nhận diện sớm các rủi ro, phát hiện sớm các lỗi
tuân thủ
- Bảo đảm an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các
nguồn lực một cách kinh tế, an toàn, có hiệu quả, không gây tổn thất cho NHTM
- Bảo đảm thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ
và kịp thời.
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các qui chế, qui trình, qui định nội bộ.
1.3.2.2 Tiêu chí về định lượng:
- Số lượng các phát hiện về sai sót, vi phạm của các bộ phận nghiệp vụ và kiến
nghị do bộ phận KTKSNB chuyên trách đưa ra đối với ban lãnh đạo NHTM để xử
lý, khắc phục kịp thời; việc tổ chức khắc phục, chỉnh sửa theo các kiến nghị đã nêu
của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan.
- Số lượng các phát hiện về những hạn chế, bất cập của các chính sách, các
quy trình, quy định nghiệp vụ. Những đề xuất góp ý cải tiến qui chế, qui trình
nghiệp vụ đã được thực hiện.
- Số lượng, chất lượng của các cuộc kiểm tra, kiểm toán (bộ phận KTKSNB
chuyên trách)
- Số lượng các cuộc kiểm tra, kiểm toán đã thực hiện trong kỳ.
- Số lượng các cuộc kiểm tra chéo được thực hiện bới các bộ phận nghiệp vụ
trong ngân hàng.
- Những cảnh báo đối với Ban lãnh đạo ngân hàng về những nguy cơ rủi ro và
những vấn đề có ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh. Những khuyến nghị
được đưa ra nhằm quản lý và hạn chế rủi ro.
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của KTKSNB

1.3.3.1 Nhân tố khách quan
Sự hợp tác của khách hàng: mặc dù việc tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm tra,
kiểm soát là một trong những nghĩa vụ của khách hàng, tuy nhiên, trên thực tế,
không phải khách hàng nào cũng nhận thức đầy đủ nghĩa vụ này. Thậm chí có một


15
số khách hàng cố tình lừa đảo, cung cấp các thông tin không đúng sự thật cho ngân
hàng. Do đó, hoạt động kiểm tra kiểm soát chỉ có thể đạt chất lượng cao khi khách
hàng có thiện chí hợp tác với ngân hàng trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và
chính xác thông tin.
Quy mô và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Tổng tài sản, doanh thu, số
lượng chi nhánh và các công ty con, số ngành nghề kinh doanh, bản chất của ngành
nghề kinh doanh, số lượng khách hàng, địa bàn hoạt động của khách hàng… Khách
hàng càng lớn, hoạt động càng phức tạp thì hệ thống sổ sách kế toán nhiều, khách
hàng có thể có quan hệ với nhiều ngân hàng,…Do đó, mức độ kiểm soát sẽ khó
khăn hơn, khối lượng thông tin cần thu thập lớn đòi hỏi sự gia tăng trong chi phí,
thời gian thu thập thông tin.
Lịch sử quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng: Nếu khách hàng đã có quan hệ
lâu dài với ngân hàng, là khách hàng truyền thống của ngân hàng thì thông tin của
khách hàng đã được ngân hàng nắm rõ và xây dựng được các phương thức kiểm soát
phù hợp, hiệu quả, tiết kiệm được chi phí kiểm soát. Tuy nhiên đối với những khách
hàng mới, lần đầu quan hệ với ngân hàng thì việc kiểm tra kiểm soát, thu thập thông
tin về khách hàng khó khăn hơn và tính đầy đủ, tin cậy, chính xác thấp hơn.
1.3.3.2 Nhân tố chủ quan
- Quy định, quy trình kiểm tra kiểm soát nội bộ: là toàn bộ những nội dung
có liên quan đến việc kiểm tra kiểm soát nội bộ như quy định về thời gian thực hiện,
cách thức thực hiện, số lượng mẫu thực hiện, số lượng nhân lực thực hiện, các bước
thực hiện… của một cuộc kiểm tra. Một quy trình kiểm tra không phù hợp có thể
làm gây lãng phí về thời gian, nhân lực, và không đạt được các yêu cầu về quản trị

rủi ro. Thủ tục kiểm soát chất lượng cuộc kiểm tra và chất lượng cán bộ KTKSNB
có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc kiểm tra. Cụ thể việc xây dựng quy
trình công việc nếu chưa có tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán một cách
cụ thể, rõ ràng; ngân hàng chưa ban hành chế tài xử phạt đối với các kiểm toán viên
vi phạm quy định, vi phạm đạo đức hành nghề; hay thủ tục kiểm toán của ngân
hàng được thiết kế không còn thích hợp khi các gian lận, sai sót ngày càng mở rộng
và đa dạng; các mẫu biểu và hồ sơ phục vụ chưa có hoặc chưa đầy đủ; … tất cả


16
những vấn đề này là nguyên nhân dẫn đến chất lượng công tác KTKSNB suy giảm,
độ tin cậy đối với báo cáo kiểm tra kiểm soát không cao, làm mất đi sự hữu ích và
chức năng vốn có của kiểm tra kiểm soát trong công tác quản trị rủi ro.
- Năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ: Hiệu quả của
hoạt động KTKSNB phụ thuộc nhiều vào năng lực, trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm của cán bộ KTKSNB. Một cán bộ KTKSNB có chuyên môn, nghiệp vụ, có
kinh nghiệm trong công tác kiểm toán sẽ đánh giá và nhìn nhận được rủi ro thường
nằm ở những khâu trọng yếu nào, cách thức triển khai thực hiện để sớm phát hiện vi
phạm, sai sót giúp tiết kiệm thời gian thực hiện mà vẫn đảm bảo hiệu quả và chất
lượng cuộc kiểm tra. Ngược lại, một cán bộ yếu kém về năng lực, không nắm chắc
nghiệp vụ có thể quy kết nhầm, nhận định không đúng về các sai sót, tồn tại của
đơn vị được kiểm tra làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán cũng như uy tín
của bộ máy KTKSNB, không cung cấp thông tin đáng tin cậy để hỗ trợ công tác
quản trị rủi ro tín dụng, thậm chí gây rủi ro, tổn thất cho NHCT do không phát hiện
hoặc hoặc bỏ sót các dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn,… Đặc biệt khâu soát xét và đánh giá
chất lượng kiểm tra đối với các cán bộ mới/cán bộ còn yếu nghiệp vụ cũng mất thời
gian hơn, cần xem xét kỹ hơn.
- Kế hoạch kiểm tra: một kế hoạch kiểm tra chi tiết, đầy đủ và toàn diện,
khoanh vùng được rủi ro và định hướng được công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
chuẩn xác giúp tiết kiệm thời gian, công sức của cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ,

nâng cao năng suất lao động và hiệu quả cũng như chất lượng của cuộc kiểm tra.
- Công nghệ thông tin: các phần mềm được thiết kế hỗ trợ kiểm tra kiểm soát
nội bộ các thông tin cảnh báo về những giao dịch, tác nghiệp có dấu hiệu rủi ro như:
các giao dịch vay trả nợ trong ngày, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày, các giao
dịch ghi có vào tài khoản trung gian,… Các dấu hiệu rủi ro được thiết kế phụ thuộc
vào khẩu vị rủi ro từng thời kỳ và phụ thuộc vào chỉ đạo của ban điều hành. Với hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại, các phần mềm giám sát hiệu quả tốt là công cụ
cung cấp số liệu và những trường dữ liệu theo yêu cầu giám sát cũng như yêu cầu
của một cuộc kiểm tra nội bộ một cách hiệu quả và hữu ích, giúp KTKSNB nhận


17
diện được nhanh chóng những rủi ro phát sinh trong hệ thống để kịp thời có biện
pháp khắc phục.
- Trang thiết bị làm việc của cán bộ KTKSNB: Trong quá trình tác nghiệp,
các thiết bị điện tử, công nghệ thông tin như máy tính, máy fax, scan, đường truyền
dữ liệu là công cụ hỗ trợ đắc lực không thể thiếu của cán bộ KTKSNB. Trong tất cả
các khâu thực hiện, từ việc giám sát từ xa cũng như kiểm tra trực tiếp, cán bộ
KTKSNB phải xử lý rất nhiều thông tin, dữ liệu cũng như lập các báo cáo ghi nhận
kết quả kiểm tra. Vì vậy cán bộ kiểm toán cần được trang bị các thiết bị hiện đại
như máy tính, máy phô tô, máy in, máy scan chất lượng cao để quá trình tác nghiệp
được nhanh chóng đặc biệt trong việc xử lý dữ liệu và gửi các thông tin (biên bản
kiểm toán và các công văn chỉ đạo, chấn chỉnh) về phòng KTKSNB TSC để có chỉ
đạo kịp thời.


18
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương I của luận văn đã trình bày sơ lược về hoạt động của NHTM và lý
luận cơ bản về hiệu quả hoạt động KTKSNB.

Ngày nay, vai trò của KTKSNB hiện đại được mở rộng, bao gồm công tác
kiểm tra, tính hiệu quả và tính tuân thủ của mọi hoạt động cũng như tư vấn hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Là người “bảo vệ giá trị cho
doanh nghiệp”, KTKSNB giữ vai trò “quan sát viên độc lập” nhằm đảm bảo hoạt
động của ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật, ngân hàng nhà nước, đạo
đức kinh doanh và quy chế ngân hàng. KTKSNB giúp “giám sát, bảo trì, nâng cấp
hệ thống, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và xây dựng các thủ tục kiểm soát cần thiết.
Là công cụ giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu của hệ thống quản lý,
KTKSNB đem lại cho ngân hàng rất nhiều lợi ích. Nhờ đó, ban giám đốc và hội
đồng quản trị có thể kiểm soát hoạt động và quản lý rủi ro tốt hơn mọi khi quy mô
và độ phức tạp của ngân hàng vượt quá tầm kiểm soát của họ. Thực tiễn trên thế
giới cho thấy, trong các ngân hàng có hoạt động KTKSNB hiệu quả, thường khả
năng gian lận thấp và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn..Đó là những cơ sở lý
luận để giúp cho việc đi sâu nghiên cứu, phân tích cụ thể thực trạng hiệu quả hoạt
động KTKSNB của NHCTVN trong các chương tiếp theo.


19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2. 1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (viết tắt là “NHCTVN”); tên giao
dịch quốc tế bằng tiếng Anh là Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry
and Trade (gọi tắt là “Vietinbank”) là NHTM cổ phần được thành lập trên cơ sở
thực hiện cổ phần hóa NHCTVN, một NHTM Nhà nước được thành lập theo Quyết
định số 402/CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21
tháng 9 năm 1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty Nhà nước.
Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã thực hiện

thành công việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng. Ngân hàng được cổ phần
hóa và đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam ngày
03 tháng 7 năm 2009 hoạt động theo mô hình NHTMCP
NHCTVN có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 151
Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Có 9 Công ty hạch toán
độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công
ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo hiểm VietinBank, Công ty Quản
lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn
cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông
tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank
Star I và nhà nghỉ Bank Star II - Cửa Lò.
NHCTVN là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng
INDOVINA; có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới; là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam
được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000; Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng
toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế;


20
là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện
tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh; là ngân hàng đầu tiên tại
Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài
chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
Hệ thống tổ chức của NHCTVN như sau

Sơ đồ1: Hệ thống tổ chức của NHCTVN
Hoạt động chính của Ngân hàng là thực hiện các giao dịch bao gồm huy động,
nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay đối với các
tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng;



×