Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần secpentin và phân bón thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.14 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là : Nguyễn Công Thành
Lớp : Kế hoạch 48B
Khoa : Kế hoạch & Phát triển
Trường : Đại học Kinh tế quốc dân
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SECPENTIN VÀ PHÂN BÓN THANH HÓA” là một công trình nghiên cứu, nỗ lực
của bản thân tôi trong suốt thời gian thực tập cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng và các cán bộ tại phòng kinh tế của công ty
cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa.
Những thông tin và số liệu được sử dụng trong bài là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên


Nguyễn Công Thành
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản
xuất hàng hóa .Thị trường luôn mở ra cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng
chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp.Để có thể đứng vững trước
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận


động,tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định
bằng cách kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết
quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản
của nền kinh tế thị trường này : Sản xuất cái gì?sản xuất như thế nào?và sản xuất cho
ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu đối với doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay.
Vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Secpentin và phân bón
Thanh Hóa, với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự quan tâm giúp đỡ tận
tình của các cô chú tại công ty và đặc biệt là sự góp ý, hướng dẫn của thầy giáo –
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng đã giúp em thực hiện đề tài : “MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SECPENTIN
VÀ PHÂN BÓN THANH HÓA”
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I : Hiệu quả kinh doanh và những chỉ tiêu đánh giá
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và
Phân bón Thanh hóa.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
Secpentin và Phân bón Thanh Hóa.
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
1
Chuyên đề thực tập
Chương I:
Hiệu quả kinh doanh và những chỉ tiêu đánh giá
I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, việc nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Nó là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trước sự cạnh tranh khốc liệt
của thị trường như hiện nay.

Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?
Trước hết ta tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là gì và như thế
nào thì được gọi là hiệu quả?
Hoạt động kinh doanh theo luật định, là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Hoạt động kinh doanh có thể được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, chẳng
hạn:
Theo tính chất của hoạt động, chúng ta có hoạt động sản xuất( sản phẩm hoặc
dịch vụ) và hoạt động thương mại.
Theo bản chất kinh tế,chúng ta có các doanh nghiệp công nghiệp, thương
nghiệp, nông nghiệp, tài chính…
Bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh là tạo ra giá trị cho các loại sản
phẩm hoặc dịch vụ, đây được xem là nhiệm vụ hàng đầu nếu không muốn nói là duy
nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh.Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà
không tạo ra giá trị thì sẽ không có lý do để tồn tại. Hay nói cách khác, tạo ra giá trị là
nhiệm vụ sống của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thế còn hiệu quả là gì? Và thế nào là hiệu quả kinh doanh là gì?
Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả, người ta vẫn chưa có một khái niệm
thống nhất. Bởi vì xét trên mỗi lĩnh vực khác nhau,với những góc độ xem xét khác
nhau thì người ta có những khái niệm khác nhau về hiệu quả,và thông thường khi nói
đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì người ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó liền
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
2
Chuyên đề thực tập
ngay sau hiệu quả. Ở đây, chúng ta chỉ xem xét các vấn đề hiệu quả trên lĩnh vực kinh
tế.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu
kinh tế tại một thời kì nào đó.Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì chúng ta
có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi doanh nghiệp

thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu theo mục
đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để được
hiệu quả đó.
Đối với một doanh nghiệp,vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được đặt lên hàng
đầu.Nó là yếu tố đầu tiên và tiên quyết đến thành công hay sự tồn tại của một doanh
nghiệp.
Tại sao lại có thể nói như vậy?
Theo em, hiệu quả kinh doanh của một hiện tượng(hoặc một quá trình)kinh tế là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,vật
lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Nếu áp dụng cho phương diện doanh
nghiệp, tức là một doanh nghiệp có mức hiệu quả kinh doanh cao cũng có nghĩa là với
cùng một mức nguồn lực như nhau. Doanh nghiệp đó sẽ tạo ra được nhiều hàng hóa
dịch vụ hơn các doanh nghiệp khác, như vậy mức lợi nhuận của doanh nghiệp so với
doanh nghiệp khác tính theo cùng một mức nguồn lực sẽ cao hơn. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến sự thành công của doanh nghiệp.
Hay cũng có thể hiểu theo một cách khác: “ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các
chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh sự khai thác
các nguồn lực một cách tốt nhất phục vụ các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp”.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế,nó phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất,kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất với mức chi phí thấp nhất.Bên cạnh đó hiệu quả cũng phải gắn liền với việc thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp và được thể hiện qua công thức :
Hiệu quả kinh doanh(H)=
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
3
Chuyên đề thực tập
Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí
đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là
việc hoàn thành mục tiêu, nếu không hoàn thành mục tiêu thì không thể có hiệu quả và
để hoàn thành mục tiêu ta cần sử dụng nguồn lực như thế nào?

Trong thực tế hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được
trong các trường hợp sau:
 Kết quả tăng, chi phí giảm.
 Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng
của kết quả.
Nói tóm lại, ở tầm vĩ mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh như: Kết quả kinh doanh,trình độ sản xuất tổ chức,tổ
chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng của yếu tố đầu vào…Đồng thời nó yêu cầu
sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu.
Có thể nói hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng hơn
đối với sự phát triển của một doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trưởng của toàn bộ nền
kinh tế nói chung và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong các thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi hơn nữa các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh
nghiệp.
Đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh hóa, hiệu quả kinh doanh
đạt được trước hết được biểu hiện qua sản lượng và chất lượng các loại quặng, bột
quặng, phân bón…Bên cạnh đó,còn phụ thuộc vào chi phí nguồn lực như chi phí
phương tiện vận tải, chi phí về bảo hành, bảo dưỡng, xăng dầu… và các chi phí khác
(chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí quản lý…)
Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với một doanh nghiệp như thế nào?
Không một ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối
với doanh nghiệp.
Sản xuất cái gì?Sản xuất như thế nào?Sản xuất cho ai? Sẽ không thành vấn đề
đáng quan tâm nếu nguồn lực không bị hạn chế.Một doanh nghiệp có thể sản xuất vô
tận hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu , lao động một cách bừa bãi
cũng không sao nếu nguồn lực là vô tận.Nhưng thực tế, mọi nguồn lực trên trái đất như
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
4
Chuyên đề thực tập

đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản… là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan
hiếm do con người khai thác và sử dụng chúng.Bên cạnh đó là sự gia tăng ngày càng
nhanh của dân số thế giới khiến cho của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm hơn theo
cả nghĩa tuyệt đối và tương đối của nó. Khan hiếm cũng đồng nghĩa với việc đòi hỏi và
bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế,khan hiếm tăng lên dẫn đến
việc lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc và gay gắt.Tuy nhiên đây
mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế.
Điều kiện đủ cho sự lựa chọn kinh tế là sự phát triển kĩ thuật sản xuất.Kỹ thuật
sản xuất phát triển đem lại cho người làm kinh tế nhiều sự lựa chọn về sản phẩm hơn
với cùng một giá trị nguồn lực nhất định.Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, lợi ích lớn nhất.Đây cũng là sự kết thúc cho giai
đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng và thay vào đó là giai đoạn phát triển kinh tế
theo chiều sâu.Nói một cách khái quát đó là do sự nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có hạn trong sản xuất,đạt được sự lựa chọn tối ưu.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, trong
cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít
doanh nghiệp đã thua lỗ,giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường,các
doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm,giảm chi phí sản xuất, nâng cao
uy tín…nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận.Trong nền kinh tế thị trường như hiện
nay,các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt.
Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được
quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa thương mại, và việc Việt Nam gia nhập WTO thì
cơ hội phát triển cho công ty Cổ Phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa lại càng
nhiều.Nhưng cơ hội luôn đi đôi với những thách thức,thách thức ở đây chính là sự cạnh
tranh. Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt
hơn.Điều đó bắt buộc công ty phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình nếu như
không muốn bị tụt hậu và bị đối thủ cạnh tranh loại khỏi thương trường.

Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
5
Chuyên đề thực tập
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu này được áp cho hầu hết các doanh nghiệp trong việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, phụ thuộc vào tình hình của từng doanh nghiệp mà có
thể áp dụng một trong số các chỉ tiêu trong hệ thống sau.
1. Các chỉ tiêu chung
Hiệu quả kinh doanh = .
Kết quả đầu ra có thể được đo bằng chỉ tiêu hiện vật như số lượng sản phẩm sản
xuất ra tính theo đơn vị của sản phẩm sản xuất ra hay có thể được tính bằng đơn vị giá
trị như tiền hoặc các đơn vị giá trị khác.
Chi phí đầu vào cũng vậy, có thể được đo bằng chỉ tiêu hiện vật như số lượng
nguyên vật liệu cần cho sản xuất, số lượng nguyên liệu để sản xuất. Nhưng cũng có thể
được đo lường bằng đơn vị giá trị mà cụ thể là số tiền chi trả cho việc mua các yếu tố
đầu vào cho sản xuất…
Ý nghĩa: Hiệu quả kinh doanh phản ánh số kết quả đầu ra đạt được trên một
đồng chi phí đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Điều này cũng cho thấy, cùng
với một lượng chi phí cho sản xuất doanh nghiệp nào hiệu quả sản xuất cao hơn sẽ cho
nhiều kết quả đầu ra hơn.
2. Chỉ tiêu cụ thể
2.1.Doanh thu
Doanh thu là luồng tiền thu được sau khi doanh nghiệp bán các sản phẩm và
dịch vụ của mình
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản
lượng:
Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ*Giá bán.
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh thu tăng góp phần làm chi lợi nhuận tăng.
Theo công thức trên. Doanh thu tăng trong 3 trường hợp:

 Sản lượng tiêu thụ tăng, giá bán giữ nguyên hoặc giảm nhưng tỷ lệ giảm của
giá thấp hơn tỷ lệ tăng của sản lượng tiêu thụ. Điều này chúng ta thường hay
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
6
Chuyên đề thực tập
gặp khi doanh nghiệp thực hiện chiến lược khuyến mãi giảm giá sản phẩm,
điều này khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên và doanh thu vẫn tăng.
 Giá tăng, sản lượng tiêu thụ không đổi hoặc giảm nhưng tỷ lệ giảm của sản
lượng thấp hơn so với tỷ lệ tăng của giá. Điều này chúng ta thường gặp khi
một loài hàng hóa nào đó khủng hoảng về nguồn cung hoặc là độc quyền. Ví
dụ như xăng dầu và điện. Trong một số thời gian về trước, do sự khan hiếm
dầu mỏ kéo theo giá dầu thô tăng lên nên giá xăng dầu tại Việt Nam tăng lên
dù sản lượng tiêu thụ xem như là không đổi, điều này khiến doanh thu về xăng
dầu tăng lên đáng kể.
 Giá tăng, sản lượng tăng. Điều này là điều ít gặp trong nền kinh tế thị trường
nhưng không có nghĩa là không xảy ra. Hầu hết nó diễn ra trong các loại hàng
hóa độc quyền ví dụ như điện, nước….
Tuy nhiên,nói như vậy không có nghĩa khi doanh thu tăng lên đã chứng tỏ
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Doanh thu tăng nhiều khi do giá bán trên thị trường
tăng nhưng giá bán tăng có thể do một số tác động như lạm phát, đầu cơ…những yếu
tố này làm cho doanh thu tăng nhưng hoạt động kinh doanh vẫn chưa thể kết luận được
là có hiệu quả.
Hơn nữa khi doanh thu tăng lên do sản lượng tăng, nhưng cũng vì vậy kéo theo
chi phí sản xuất cũng lên.Nếu tốc độ tăng của chi phí sản xuất lớn hơn tốc độ tăng của
doanh thu điều này làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm từ đó cho thấy hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả.
Vì thế, khi đánh giá chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp phải có sự xem xét một
cách đồng bộ tất cả những vấn đề trên.
2.2.Lợi nhuận
Trong kế toán,lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất.Có

sự khác nhau như vậy,bởi vì trong kế toán, họ chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền,
mà không kể các chi phí cơ hội như trong kinh tế học
Trong kinh tế học, lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận được sau quá
trình đầu tư khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó.bao gồm cả chi phí cơ
hội.Hay chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Lợi nhuận= Doanh thu – Chi phí.
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
7
Chuyên đề thực tập
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ chọn mức sản
lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu khi bán thêm một
đơn vị sản phẩm bằng chi phí thêm vào khi làm ra thêm một đơn vị sản phẩm khác.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản như lao động, vật tư,
tài sản cố định
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc
dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách
nhà nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà
nước phát triển nền kinh tế- xã hội. Mộ bộ phận lợi nhuận khác, được để lại để doanh
nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống
người lao động.
Theo công thức ta nhận thấy, lợi nhuận tăng trong 3 trường hợp
 Doanh thu tăng
 Chi phí giảm
 Doanh thu tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ
tăng của chi phí sản xuất.
Cũng như doanh thu, khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bằng chỉ tiêu lợi nhuận, chúng ta cũng cần phải xem xét một cách đồng bộ các
vấn đề liên quan.

Nếu xét trên phương diện thu được lợi nhuận từ việc tăng doanh thu do tổng sản
lượng tiêu thụ tăng thì đây là một tín hiệu tốt và doanh nghiệp được đánh giá là kinh
doanh có hiệu quả.
Nhưng nếu xét trên phương diện lợi nhuận tăng từ việc tăng doanh thu do giá
bán thì chúng ta cũng cần phải xem xét trong bối cảnh như thế nào? Lạm phát, đầu
cơ….Nếu việc tăng giá bán vì những lí do như lạm phát và đầu cơ thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự là chưa tốt mặc dù lợi nhuận vẫn tăng.
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
8
Chuyên đề thực tập
2.3.Tỷ suất lợi nhuận
a. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
P
1
= x 100%
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận từ một trăm đồng doanh thu bán hàng.
Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng
cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
Tuy nhiên, như trình bày ở trên, doanh thu trong một số trường hợp nó lại không
đánh giá chính xác những gì đang diễn ra ở doanh nghiệp.Do đó khi sử dụng chỉ tiêu
này để đánh giá hiệu quả kinh doanh cần phải xem xét tất cả các khía cạnh trên.
b.Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P
2
= x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng chi phí kinh doanh thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận thu được.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Tuy nhiên, việc so sánh lợi nhuận thu được với chi phí kinh doanh con phải tính

đến những yếu tố làm tăng lợi nhuận nhưng không phản ánh chính xác hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp như đã phân tích ở trên.
c.Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
P
3
= x100%
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác,
chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao,hiệu quả kinh doanh càng lớn và
ngược lại.
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
9
Chuyên đề thực tập
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
a. Năng suất lao động bình quân
Năng suất lao động bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đạt được của một lao động trong thời gian nhất
định.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược
lại.
2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
a. Sức sản xuất của tài sản cố định
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản cố định bình quân mang lại mấy đơn vị
doanh thu thuần.
Sức sản xuất của tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và
ngược lại.
b.Sức sinh lợi của tài sản cố định
Sức sinh lợi của tài sản cố định =

Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân tài sản cố định mang lại
mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế.
Sức sinh lợi càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại.
2.6. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
a. Sức sản xuất của vốn lưu động
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị
tổng doanh thu thuần.
Sức sản xuất của vốn lưu động càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng
tăng và ngược lại.
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
10
Chuyên đề thực tập
b.Sức sinh lợi của vốn lưu động
Sức sinh lợi của vốn lưu động =
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động cho biết 1 đơn vị lưu động bình quân đem
lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế.
Sức sinh lợi của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao và ngược lại.
2.7. Nộp ngân sách nhà nước:
Phần nộp ngân sách Nhà Nước được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp, và
nó là một khoản bắt buộc phải thực hiện đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế quốc dân.Khoản nộp ngân sách càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, thu được nhiều lợi nhuận.
Đối với các công ty cổ phần, chỉ tiêu quan trọng nhất là những chỉ tiêu về hiệu
suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường kinh tế và xu hướng thị trường
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến hiệu quả

kinh doanh và thành công của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp
thường phân tích là : Khủng hoảng của nền kinh tế,tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát…
Các cuộc khủng hoảng kinh tế,suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008
khiến nhiều quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề và Việt Nam cũng chịu những
tác động không nhỏ. Sự khan hiếm đầu vào cũng như gặp khó khăn trong công đoạn
tiêu thụ sản phẩm có những ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong những giai đoạn khác nhau, nền kinh tế cũng có tốc độ tăng trưởng khác
nhau theo các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ có những ảnh hưởng nhất
định đến chi tiêu, tiêu dùng.Khi nền kinh tế ở trong giai đoạn tăng trưởng cao, khi đó
cơ hội để kinh doanh càng lớn bởi vì nó thu hút được nhiều nhà đầu tư, tạo điều kiện
mở rộng các hoạt động của doanh nghiệp.Nhưng khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
11
Chuyên đề thực tập
thấp cũng là biểu hiện của một nền kinh tế sa sút. Khi đó, lượng tiêu thụ hàng hóa giảm
và ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu cũng như hiệu quả của doanh nghiệp.
Mức lãi suất cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp. Bởi vì mức lãi suất có ảnh hưởng nhất định đến khả năng vay vốn của
doanh nghiệp.Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu không có vốn. Vì vậy, một
doanh nghiệp khi kinh doanh sẽ cần phải vay vốn. Tuy nhiên,khi lãi suất trên thị trường
tài chính có xu hướng tăng lên sẽ làm cho việc vay vốn của doanh nghiệp trở nên khó
khăn hơn và chính việc tăng lãi suất là một yếu tố làm tăng chi phí của doanh nghiệp
do chi phí trả lãi tăng. Điều này khiến cho hiệu quả kinh doanh giảm xuống.
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho
doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của chúng.
Trên thực tế, nếu lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thể
không làm chủ được.Do đó cũng gây tăng chi phí cho doanh nghiệp do ảnh hưởng đến

tiền công và chi phí sản xuất.
Công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa cũng là một doanh nghiệp
hoạt động trong nền kinh tế quốc dân nên cũng chịu nhiều ảnh hưởng của nền kinh tế
trong nước thông qua các yếu tố của nền kinh tế.
b. Môi trường luật pháp, chính trị
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về các quan điểm, chính sách lớn hơn luôn
là sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ
sở kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả cao.
Các chính sách chi tiêu của chính phủ cũng có ảnh hưởng không ít đến doanh
nghiệp,nếu chính phủ chi tiêu nhiều cho cơ sở hạ tầng,giao thông vận tải sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho giao thương buôn bán, thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu trí, trợ cấp thất
nghiệp… cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp.
Tóm lại môi trường chính trị- luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động doanh nghiệp
thông qua hệ thống công cụ, luật pháp,công cụ vĩ mô…
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
12
Chuyên đề thực tập
Đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa cũng vậy,ảnh hưởng
của các yếu tố trên hầu hết đều quan trọng nhưng có ảnh hưởng nhiều nhất chính là
những chính sách chi tiêu của chính phủ hay những chính sách luật về đầu tư cũng
quan trọng không kém.
c. Môi trường văn hóa , xã hội
Thái độ tiêu dùng,tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, tháp tuổi luôn là một ảnh hưởng rất
quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Thái độ tiêu dùng của khách hàng là một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng quan tâm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến lượng hàng hóa mà doanh nghiệp có
thể tiêu thụ được do đó nó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp.
Tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, tháp tuổi cũng vậy, với những hình thái khác nhau luôn
cho ra những nhu cầu khác nhau về hàng hóa, sản phẩm, bắt buộc doanh nghiệp phải
có những hoạt động kinh doanh hợp lí mới thu được hiệu quả cao nhất.
Trình độ dân trí ngày càng cao một mặt mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp về
một đội ngũ lao động tri thức có năng suất lao động cao hơn, đồng thời cũng thách thức
các doanh nghiệp hơn nữa phải nâng cao chất lượng sản phẩm do yêu cầu của người
dân đối với sản phẩm của doanh nghiệp cũng tăng lên.
Trên địa bàn huyện Nông Cống và tỉnh Thanh Hóa,các vấn đề về lao động trên
địa bàn luôn cần được quan tâm để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.Bên cạnh đó công
ty cần phải nắm bắt và nghiên cứu sao cho phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng,
mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư.Những yếu tố này tác động một cách gián
tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác Marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh
doanh của công ty.
d. Nhân tố tự nhiên
Đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì các yếu tố tự nhiên đều có
ảnh hưởng nhất định.Các nhân tố tự nhiên ở đây bao gồm các nguồn lực tự nhiên,địa
hình, đất đai, thời tiết, khí hậu…
Các nhân tố như thời tiết, khí hậu…có ảnh hưởng rất lớn đến quy trình công
nghệ ,tiến độ thực hiện kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng mang tính mùa vụ như may mặc,nông,lâm,thủy sản…Với những
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
13
Chuyên đề thực tập
điều kiện thời tiết, khí hậu nhất định thì doanh nghiệp phải có những chính sách phù
hợp với những điều kiện đó.Khi các nhân tố này mất ổn định sẽ tạo ra sự bất ổn trong
chính sách kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên
nhiên.Nhân tố tài nguyên thiên nhiên có những ảnh hưởng rất quan trọng.Một doanh

nghiệp nằm trong vùng có nhiều tài nguyên thiên nhiên ,với trữ lượng lớn, chất lượng
tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác và
ngược lại.
Đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa, nhân tố tự nhiên có
ảnh hưởng khá lớn khi nó tác động trực tiếp vào đầu vào của công ty(khoáng sản) và cả
quá trình sản xuất của công ty( thời tiết,khí hậu…)
e. Đối thủ cạnh tranh
Có thể nói một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì luôn
luôn có những đối thủ cạnh tranh. Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu
thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp(Sản xuất và tiêu thụ các
loại sản phẩm thay thế).
Khi doanh nghiệp đã có đối thủ cạnh tranh,thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh sẽ khó khăn hơn rất nhiều.Bởi vì doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc
độ tiêu thụ, tăng doanh thu,tăng vòng quay của vốn,yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức
lại cơ cấu đội ngũ tối ưu hơn,hiệu quả hơn để tạo nên những lợi thế về giá cả, mẫu mã,
chất lượng…
Nói như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh,tạo
ra động lực phát triển của doanh nghiệp.Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị
giảm 1 cách tương đối.
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
14
Chuyên đề thực tập
f. Nhà cung cấp
Những nhà cung cấp có thể nói là một áp lực đe dọa khi họ có khả năng bán đầu
vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp qua đó làm giảm khả
năng kiểm soát của doanh nghiệp.
Áp lực tương đối của nhà cung ứng thường được thể hiện trong các tình huống

như:
 Nhà cung ứng mà doanh nghiệp cần chỉ có một số thậm chí một doanh nghiệp
độc quyền cung ứng.
 Sản phẩm của nhà cung ứng không có sản phẩm thay thế,doanh nghiệp không
có người cung ứng nào khác.
 Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng của
nhà cung ứng.
 Loại đầu vào,chẳng hạn vật tư của nhà cung ứng là quan trọng nhiều đối với
doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp tự khai thác vật liệu, sản xuất sản phẩm nên mức độ ảnh
hưởng của các nhà cung ứng đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón là không
lớn lắm.Tuy nhiên, ở mặt hàng xăng dầu,công ty vẫn phụ thuộc vào các nhà cung cấp
dù chỉ kinh doanh ở mức độ nhỏ.
g. Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thành công trước tiên phải là một doanh nghiệp có uy
tín và thõa mãn được nhu cầu của khách hàng.Có thể nói,không một doanh nghiệp nào
là không chịu tác động của khách hàng bởi vì khách hàng là nhân tố trực tiếp tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu như áp lực của khách hàng lớn sẽ làm doanh nghiệp phải đáp ứng tất ả các
nhu cầu của mình về giá bán cũng như tăng chất lượng sản phẩm.Tăng chất lượng sản
phẩm trong điều kiện giá bản phải hạ thấp là nguyên nhân vừa làm cho chi phí sản xuất
tăng lên đồng thời doanh thu cũng phải chịu áp lực lớn.Do đó dễ dẫn đến nguy cơ giảm
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
15
Chuyên đề thực tập
Ngược lại, khi áp lực của khách hành kém đi thì doanh nghiệp cũng có nhiều
hơn cơ hội thu được nhiều lợi nhuận hơn.Áp lực của khách hàng thường được thể hiện
như:

 Sự mất cân đối giữa nhà cung cấp và khách hàng, khi nhà cung cấp có số
lượng lớn trong khi đó chỉ một số ít người mua. Điều này làm cho người mua
có khả năng chi phối các công ty cung cấp.
 Khách hàng có nhu cầu lớn về sản phẩm. Điều này giúp họ có ưu thế mua nhất
định dẫn đến việc mặc cả giá thành sản phẩm cho dù là không hợp lý.
Khi khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả… của
doanh nghiệp cung cấp thì áp lực của họ sẽ càng lớn.
2.Các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp:
a. Nguồn nhân lực
Trong sản xuất kinh doanh,con người luôn là yếu tố hàng đầu để đảm bảo thành
công.Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra,công nghệ kỹ thuật dù
hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức,trình độ kỹ thuật,trình độ sử
dụng máy móc của người lao động.
Lực lượng lao động là lực lượng sáng tạo của doanh nghiệp.Họ có thể sáng tạo
ra các kỹ thuật,công nghệ mới phù hợp với doanh nghiệp,thời đại và đưa chúng vào sử
dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chính lực lượng lao động đã sáng tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu
người tiêu dùng,tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lực lượng lao động trực tiếp tác động đến năng suất lao động,trình độ sử dụng
các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa, lực lượng lao động là
thành phần chủ đạo đảm bảo thành công của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lượng lao
động: Đội ngũ công nhân và kỹ thuật viên đều tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh và mang ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
b.Cơ cấu quản lý của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
16

Chuyên đề thực tập
và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng quản trị
doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng
đi đúng đắn.Trong một môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt như hiện nay,chất
lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sáng tạo của đội ngũ
lao động, đến sự đảm bảo cân đối giữa các bộ phận của doanh nghiệp,qua đó tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đội ngũ các nhà quản trị,đặc biệt là các quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp
bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất,ảnh hưởng có tính
chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp.Kết quả và hiệu quả hoạt động
quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các
nhà quản trị cũng như cơ cấu quản lý của doanh nghiệp.
c.Vốn và công nghệ kỹ thuật.
Trong bất cứ hoạt động nào thì vốn và công nghệ kỹ thuật cũng luôn là một
nhân tố quan trọng.
Mọi kế hoạch về đầu tư,xây dựng,sản xuất kinh doanh…mà không có vốn thì
cũng trở thành không tưởng.Đối với các doanh nghiệp,vốn có vai trò quyết định đến
quy mô hoạt động của doanh nghiệp và được hình thành từ ba nguồn chính: Vốn tự
do,vốn do Nhà nước cấp và vốn đi vay.Vốn của doanh nghiệp được phân bổ dưới 2
dạng chính là vốn cố định và vốn lưu động.
Khả năng quay vòng vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.Nếu khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp càng cao,vòng quay càng nhỏ
thì lượng vốn cho mỗi kỳ sản xuất sẽ nhiều hơn và sẽ càng thuận lợi cho doanh nghiệp
về vấn đề huy động vốn hơn.
Trong môi trường kinh tế thị trường như hiện nay, kỹ thuật công nghệ trở thành
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kỹ thuật công nghệ tiến bộ góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, nâng cao năng suất lao động từ đó góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển,đảm
bảo sự ổn định bền vững trong hoạt động kinh doanh và bảo vệ môi trường sinh thái.Vì
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
17
Chuyên đề thực tập
ảnh hưởng của công nghệ - kỹ thuật đối với mỗi ngành là khác nhau nên phải phân tích
tác động nó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc ngành cụ thể nhất định
nào.
IV.Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần trong nền kinh tế thị
trường
1. Đặc điểm của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa
Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ chỗ có 1 chủ sở hữu thành
công ty cổ phần có nhiều chủ sở hữu .
Đầu những năm 90,Việt Nam đã đề các chủ trương đa dạng hóa sỡ hữu doanh
nghiệp nhà nước với những đặc điểm:
 Chuyển từ doanh nghiệp đơn sở hữu ( 100% vốn nhà nước) sang công ty đa sở
hữu( trong đó có Nhà nước) do đó sẽ chuyển mô hình tổ chức quản lý của doanh
nghiệp Nhà nước sang mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần, cơ cấu này
gồm : Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị,Giám đốc( Tổng giám đốc) và Ban
kiểm soát.
 Không còn chế độ chủ quản, hoạt động bình đẳng với các chủ thể kinh tế khác.
Công ty cổ phần hoạt động theo luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty cũng như
các quy định khác của Nhà nước.
 Hoạt động theo cơ chế tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chủ trong thu hút
vốn và phân phối thu nhập, tự chịu trách nhiệm trên cơ sở vốn góp về các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cơ chế thu hút vốn linh hoạt, được phép phát hành
chứng khoán( cổ phiếu, trái phiếu), vốn được chuyển nhượng dễ dàng theo luật
định.
 Có sự phân định rõ ràng về quyền và trách nhiệm đối với tài sản( Doanh nghiệp
nhà nước không có quyền đối với tài sản): Cổ động sở hữu vốn, công ty sở hữu

tài sản và toàn quyền quyết định đối với tài sản từ việc mua, bán, cho thuê.
 Hầu hết người lao động cũng là cổ đông.Họ vừa là người chủ cũng có thể là
người làm thuê.
 Sau khi cổ phần hóa, doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi hơn để sản xuất,kinh
doanh.
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
18
Chuyên đề thực tập
 Công ty cổ phần có thể tập trung được nhanh số vốn có quy mô lớn và hiệu quả
cao.Bằng việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp có thể tập trung
được lượng vốn lớn để đầu tư và phát triển doanh nghiệp.Đây có thể nói là ưu
điểm lớn nhất của công ty cổ phần,khác biệt với các loại hình doanh nghiệp
khác bởi vì công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp duy nhất được phép phát
hành cả cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn.
 Công ty cổ phần hoạt động theo chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn. Theo chế độ
này thì có sự phân biệt rõ ràng tài sản của công ty và phần vốn của cổ
đông.Trách nhiệm tài chính của công ty giới hạn trong phạm vi tài sản của công
ty và phần vốn của cổ đông theo tỷ lệ đóng góp của mỗi người. Điều này đã hạn
chế đến mức thấp nhất những thiệt hại,rủi ro,thua lỗ.
 Với những khả năng tập trung vốn tương đối lớn,các công ty cổ phần có thể
tranh thủ khoa học kỹ thuật,công nghệ hiện đại,mạnh dạn đầu tư vào các ngành
nghề mới,có triển vọng đạt lợi nhuận cao làm biến đổi cơ cấu nền kinh tế, từ đó
tác động đến phân công lao động,xã hội.Cơ cấu đội ngũ công nhân cũng biến
đổi không chỉ tăng về số lượng mà còn trình độ lành nghề,các chức năng của đội
ngũ quản lý điều hành cũng chuyên sâu và đa dạng hơn.Trong nội bộ công ty do
phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh nên tạo cho những
người góp vốn tham gia quản lý thật sự công ty và lựa chọn những giám
đốc,những thành viên Hội đồng quản trị có tài năng và tích cực,đủ sức đảm
nhiệm chức trách,đảm bảo được quyền lợi,lợi ích cũng như trách nhiệm của các
chủ sở hữu.Chính vì vậy công ty cổ phần giúp đẩy nhanh quá trình phân công

chuyên môn hóa,một trong những điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần hóa.
a. Giá trị gia tăng/đầu vào
Nếu tốc độ tăng của giá trị gia tăng lớn hơn tốc độ tăng của đầu vào thì doanh
nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh. Trong trường hợp tốc độ tăng của hai chỉ tiêu này
càng chênh lệch thì hiệu quả đạt được càng cao.
b.Về khả năng sinh lời
Là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì cân
bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lợi phải dựa trên một khoảng thời gian
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
19
Chuyên đề thực tập
tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử
dụng các phương tiện vật chất, con người và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên
phương tiện. Khả năng sinh lợi có thể áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản.
Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng tập hợp
các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ.
Nhìn chung, khả năng sinh lợi cần ít nhất đủ để đáp ứng được hai đòi hỏi cấp bách:
 Đảm bảo duy trì vốn cho doanh nghiệp đầu tư.
 Trả được các khoản lãi vay và đảm bảo hoàn trả khoản vay.
Lãi thu được từ các hoạt động sinh lợi trong năm tài khoá có thể được trích
chia cho cổ đông hoặc vẫn duy trì dưới dạng vốn dự trữ (reserve). Nếu không tính tới
thuế và lãi, khả năng sinh lợi của tài sản phải cho phép tích luỹ đủ tiền để đảm bảo vốn
sản xuất kinh doanh, đảm bảo hoàn trả nợ, đóng góp vào việc tăng vốn và trả lợi nhuận
đầu tư vốn cho các cổ đông.
Mọi quyết định và thay đổi về việc nắm giữ tài sản không chỉ làm nảy sinh vấn
đề tài chính mà còn làm nảy sinh cả vấn đề sinh lợi. Nếu khả năng sinh lợi không đủ
lớn, doanh nghiệp sẽ không đủ phương tiện để đáp ứng nhu cầu của nhiều yếu tố sản
xuất kinh doanh khác nhau. Thặng dư khi đó sẽ không đủ để duy trì cân bằng tài chính.
Cần chú ý là khả năng sinh lợi của tài sản chỉ là một phần vấn đề nảy sinh từ

khả năng sinh của các nguồn vốn thực hiện. Trên thực tế, rủi ro trong hoạt động của
doanh nghiệp do các cổ đông gánh chịu. Lợi nhuận mà họ thu được không chỉ phụ
thuộc vào khả năng sinh lợi của tài sản mà còn phụ thuộc vào chi phí đi vay. Yêu cầu
về tỷ lệ sinh lợi tối thiểu phù hợp với khả năng bảo toàn vốn cho doanh nghiệp và trả
lợi nhuận đầu tư vốn sẽ kết nối trước hết chức năng tài chính với mọi quyết định sử
dụng tiền (tức là việc tạo hoặc thay đổi cấu trúc tài sản).
Trong số các công ty cổ phần có thể chia làm hai nhóm:
 Nhóm có tỷ lệ sinh lời dương: Đại bộ phận nhóm này là các công ty được cổ
phần hóa từ các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả.
 Nhóm có tỷ lệ sinh lời âm,là những công ty được cổ phần hóa từ các doanh
nghiệp Nhà nược bị thua lỗ.
Cho nên một số công ty cổ phần bị thua lỗ, nhưng vẫn chưa thể kết luận được
công ty này làm ăn kém hiệu quả.
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
20
Chuyên đề thực tập
3.Tình hình hiệu quả kinh doanh của các công ty sau cổ phần hóa
Những chính sách ưu đãi của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
được cổ phần hóa dần đi vào ổn định và đạt những kết quả đáng kể.
Đa số các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa đã hoạt động hiệu quả hơn
song cũng không còn ít những khó khăn, vướng mắc, sự yếu kém về năng lực trình
độ,lúng túng trong quản lý, điều hành và một số những hạn chế từ phía cơ chế chính
sách và luật pháp.
Theo kết quả khảo sát điều tra có tới hơn 90% các công ty cổ phần đánh giá
rằng, tình hình tài chính của họ tốt hơn so với thời kỳ chưa cổ phần hóa.Trong đó hơn
10% các công ty cho rằng,tình hình tài chính đã tốt hơn rất nhiều so với trước kia và
chỉ có khoảng 3% trong số các công ty được khảo sát cho rằng, tình hình tài chính có
xu hướng xấu đi. Tốc độ tăng trưởng tài sản ở các công ty cổ phần hàng năm là gần
20%,do sự bỏ vốn đầu tư mới và lợi nhuận dùng để tái đầu tư.
Về lao động,sau cổ phần hóa, vè cơ bản,người lao động không bị mất việc

làm.Tại hơn 80% công ty cổ phần được điều tra,thì năng suất lao động tăng bình quân
16%/năm do tổ chức dây chuyền công nghệ, đồng thời có cơ chế khuyến khích hợp lý.
Thu nhật của người lao động và cán bộ quản lý tăng rõ rệt: Tiền lương của người lao
động tăng bình quân 12%/ năm, cá biệt có doanh nghiệp sau 3 năm cổ phần hóa thì tiền
lương tăng 100%. Người lao động, mà đa số là cổ đông, có động lực làm việc tốt hơn,
sự quan tâm của cán bộ quản lý cũng như người lao động đối với hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh tăng lên rất nhiều.
Về trang thiết bị kỹ thuật, hơn 70% doanh nghiệp sau cổ phần có trình độ kỹ
thuật, công nghệ và trang thiết bị tăng lên rõ rệt, do đó đã tạo được sản phẩm có chất
lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của thị trường- yếu tố cơ bản để tăng doanh thu và lợi
nhuận.
Về doanh số, bình quân doanh số của các công ty sau cổ phần hóa đều tăng
20%. Mặc dù chỉ tiêu tăng doanh số chỉ là kết quả, chưa cho phép chúng ta đánh giá về
hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần, nhưng sau một thời gian ngắn chuyển từ
doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, với nhiều khó khăn bỡ ngỡ,các công ty
cổ phần đã ổn định được tổ chức và đạt được tốc độ tăng doanh số khoảng 20%/ năm là
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
21
Chuyên đề thực tập
một kết quả đáng ghi nhận, thậm chí ở một số công ty, sau khi cổ phần hóa đã có mức
tăng doanh số rất cao.
Về giá trị gia tăng,chỉ tiêu này tại các công ty cổ phần có tốc độ tăng rất nhanh,
đạt con số bình quân 26%/ năm. Kết quả này có được là do các công ty cổ phần đã có
một cơ cấu sản phẩm hợp lý, tổ chức gọn nhẹ, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ được
tăng cường,nên đã nâng cao được năng suất,tiết kiệm. Công tác nghiên cứu thị trường,
tiếp thị,quảng cáo càng tốt hơn.
4.Các yếu tố cải thiện hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần
Theo những kết quả trên cho thấy, sau khi cổ phần hóa, tình hình hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp đã được cải thiện hơn so với các doanh nghiệp nhà nước.
Đạt được những nguyên nhân đó là do một số nguyên nhân sau:

 Sau khi cổ phần hóa các doanh nghiệp giải tỏa được những khó khăn về vốn,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ sản xuất kinh doanh, phát huy được
tiềm năng,trí tuệ của người lao động.
 Cổ phần hóa làm cho người lao động trở thành người chủ thực sự của doanh
nghiệp cho nên nó tạo động lực cho người lao động, phát huy quyền làm chủ
và tinh thần trách nhiệm của người lao động.
 Cổ phần hóa xóa bỏ chế độ bao cấp của Nhà nước đối với Doanh nghiệp, buộc
doanh nghiệp phải năng động, làm ăn thực sự có lãi để có thể cạnh tranh trên
thị trường.Do đó tạo điều kiện và buộc doanh nghiệp, các nhà quản lý cũng
như người lao động nâng cao chất lượng lao động, đổi mới phong cách quản lý
và làm việc.
 Để cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường sau khi xóa bỏ chế độ bao cấp của
Nhà nước doanh nghiệp phải tự đánh giá đúng khả năng của mình để đưa ra
các quyết sách hợp lý và tự chịu trách nhiệm về quyết sách đó.
 Doanh nghiệp có thể được chủ động về vốn nên có thể thu hút vốn từ nhiều
nguồn, đặc biệt trên thị trường chứng khoán một kênh huy động vốn thuận lợi
và quan trong của công ty cổ phần trong kinh tế thị trường.
Tuy vậy, từ sự phân tích trên cũng cho thấy hiệu quả hoạt động của các công ty
cổ phần được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước còn chưa cao do nhưng nguyên
nhân chủ yếu sau đây:
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
22
Chuyên đề thực tập
Đối với đất nước phát triển theo con đường kế hoạch hóa tập trung sau một thời
gian dài như đất nước ta thì hình thức công ty cổ phần còn khá xa lạ đối với hầu hết
người dân, do đó hạn chế sự đầu tư từ phía xã hội do tâm lý sợ rủi ro. Thị trường tài
chính đã có, nhưng hoạt động còn kém hiệu quả, chưa hấp dẫn và tạo niềm tin cho các
doanh nghiệp và tầng lớp dân cư.
Hình thức công ty cổ phần mới được đưa vào áp dụng cho các doanh nghiệp ở
nước ta nên nhìn chung cơ chế chính sách, luật pháp liên quan đến công ty cổ phần còn

thiếu tính đồng bộ, đôi khi còn chồng chéo mâu thuẫn nhau. Mặc dù Nhà nước đảm
bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhưng trên thực tế, vẫn còn những sự
phân biệt đối xử nhất định( như cho vay dưới hình thức tín chấp, cung cấp thông tin,
quan hệ với một số cơ quan chức năng: thuế, quản lý thị trường…)Chính sách đối với
người lao động sau cổ phần hóa cũng có nhiều tồn tại bất cập, như giải quyết lao động
dư thừa,bảo hiểm… chưa chú trọng đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng lao động.
Bên cạnh sự thiếu đồng bộ của cơ chế, chính sách thì hệ thống tư vấn,hỗ trợ
doanh nghiệp sau cổ phần hóa còn thiếu hoạt động chưa hiệu quả, do đó, các công ty
cổ phần còn thiếu nơi giải đáp những vướng mắc trong kinh doanh và quản lý.
Cơ chế cũ được duy trì trong một thời gian khá dài nên còn đề nặng tâm lý,thói
quen của các nhà quản lý cũng như người lao động. Nhận thức của người lao động và
người chủ về công ty cổ phần và cơ chế hoạt động của nó còn hạn chế.
Sau cổ phần hóa, cơ sở vật chất kỹ thuật mặc dù đã có những thay đổi nhưng về
cơ bản, kỹ thuật vẫn còn lạc hậu. Trình độ tay nghề của người lao động,kiến thức và
kinh nghiệm của các cán bộ quản lý vừa thiếu, vừa yếu.
Nguyễn Công Thành Kế Hoạch 48B
23

×