Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại tổng công ty vận tải hà nội​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN CÔNG NHẬT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014

download by :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN CÔNG NHẬT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHAN HUY ĐƯỜNG

Hà Nội – 2014

download by :


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. i
Danh mục bảng biểu................................................................................................... ii
Danh mục hình .......................................................................................................... iii
LỜI NĨI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG
CỘNG BẰNG XE BUÝT: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..........7
1.1. Hoạt động vận tải hành khách và hoạt động VTHKCC bằng xe buýt: ................7
1.1.1. Hoạt động vận tải hành khách: .................................................................7
1.1.2. Hoạt động VTHKCC bằng xe buýt: ........................................................10
1.2. Hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt: ................................................13
1.2.1. Hiệu quả: .................................................................................................14
1.2.2. Hiệu quả VTHKCC bằng xe buýt:...........................................................18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt: .......28
1.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan ..................................................................28
1.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan: .....................................................................31
1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt tại một số
đô thị trên thế giới và bài học rút ra cho Tổng Công ty Vận tải Hà Nội...............38
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt tại
một số đô thị trên thế giới .................................................................................38
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe

buýt từ các đô thị lớn trên thế giới ...................................................................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝTTẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ
NỘI ............................................................................................................................46
2.1. Tổng quan về Tổng Công ty Vận tải Hà Nội: ................................................46
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ........................................................46
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ: .....................................................48

download by :


2.1.3. Các nguồn lực của Tổng Công ty: ..........................................................49
2.2. Hiện trạng hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt tại Tổng công ty Vận
tải Hà Nội ..............................................................................................................51
2.2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động VTHKCC bằng xe buýt tại Tổng Công
ty Vận tải Hà Nội...............................................................................................51
2.2.2. Hiện trạng hiệu quả trong lĩnh vực VTHKCC bằng xe buýt: .................71
2.2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả VTHKCC bằng xe buýt tại Tổng Công ty
Vận tải Hà Nội: .................................................................................................80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠITỔNG CÔNG TY VẬN
TẢI HÀ NỘI .............................................................................................................85
3.1. Định hướng mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt
tại Tổng Công ty Vận tải Hà Nội ..........................................................................85
3.1.1.Bối cảnh phát triển VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội giai đoạn 20152020:……………………………………………………………………………………88
3.1.2. Định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội:....................85
3.1.3.Định hướng mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe
buýt tại Tổng Công ty Vận tải Hà Nội: ............................................................87
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt tại
Tổng Công ty Vận tải Hà Nội ...............................................................................90

3.2.1. Đối với công tác quản lý Nhà nước ........................................................90
3.2.2. Đổi với Tổng Công ty Vận tải Hà Nội ....................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................111

download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BDSC

Bảo dưỡng sửa chữa

2

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

3

GTĐB


Giao thông đường bộ

4

GTVT

Giao thông vận tải

5

KT-XH

Kinh tế xã hội

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

VTHKCC

Vận tải hành khách công cộng

i

download by :



DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Hệ thống các công thức xác định chỉ tiêu hiệu quả
VTHKCC bằng xe buýt.

25

2

Bảng 2.1

Cơ cấu nguồn vốn Tổng Công ty Vận tải Hà Nội

50

3


Bảng 2.2

Mật độ mạng lưới tuyến xe buýt tại Hà Nội.

52

4

Bảng 2.3

Một số chỉ tiêu đánh giá cơ sở hậu cần các doanh
nghiệp VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội.

57

5

Bảng 2.4

Hiện trạng Depot, bãi đỗ xe của các đơn vị
VTHKCC bằng xe buýt thuộc Tổng Công ty Vận
tải Hà Nội.

58

6

Bảng 2.5


Hiện trạng đồn phương tiện hoạt động VTHKCC
Tổng Cơng ty Vận tải Hà Nội.

60

7

Bảng 2.6

Một số chỉ tiêu đánh giá về công tác đào tạo,
tuyển dụng của các đơn vị hoạt động VTHKCC
bằng xe buýt tại Hà Nội.

65

8

Bảng 2.7

Giá vé tháng xe buýt.

72

9

Bảng 2.8

Trợ giá hoạt động VTHKCC bằng xe buýt

73


10

Bảng 2.9

Nhiên liệu tiêu thụ của các loại phương tiện

75

11

Bảng 2.10

Bảng tổng hợp lợi ích tiết kiệm chi phí khai thác.

77

12

Bảng 2.11

Chênh lệch chi phí đi lại bằng xe buýt và xe máy.

80

13

Bảng 3.1

Định hướng phát triển của vận tải xe buýt tại Hà

Nội.

86

14

Bảng 3.2

Các lỗi vi phạm không được thưởng chất lượng
dịch vụ.

105

ii

download by :


DANH MỤC HÌNH

TT

Hình

1

Hình 2.1

Nội dung
Sơ đồ tổ chức Tổng cơng ty Vận tải Hà

Nội

Trang
48

Tỷ lệ giữa lưu lượng xe buýt/số xe bt có
2

Hình 2.2

thể thơng hành theo tiêu chuẩn trên 23

54

Tuyến đường phố có số xe bt vượt chuẩn
3

Hình 2.3

Mơ hình điều hành tại Tổng Cơng ty

61

4

Hình 2.4

Mơ hình điều hành tại các đơn vị

63


5

Hình 3.1

Quy trình hoạt động của phương tiện

92

6

Hình 3.2

Sơ đồ quy trình BDSC

94

7

Hình 3.3

8

Hình 3.4

9

Hình 3.5

10


Hình 3.6

11

Hình 3.6

Quy trình tuyển dụng tại Tổng Cơng ty
Vận tải Hà Nội
Quy trình điều hành và vận hành xe buýt
Định vị GPS và thơng tin được truyền về
trung tâm
Quy trình kiểm tra giám sát VTHKCC
bằng xe buýt
Quy trình xử lý thông tin phản ánh của
khách hàng

iii

download by :

95
97
100

101

103



LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau nhiều năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu về phát triển kinh tế
xã hội, đời sống người dân ngày càng được nâng cao thì hệ thống giao thơng
đơ thị của Hà Nội đang hàng ngày phải đối mặt với sự bùng nổ nhu cầu đi lại
cũng như sức ép của q trình cơ giới hố phương tiện đi lại của người dân.
Q trình đơ thị hóa kéo theo gia tăng dân số cơ học do nguyên nhân di
dân từ khu vực ngoại thành, nông thôn các tỉnh khác về Hà Nội. Tốc độ gia
tăng dân số nhanh trong điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị không phát triển kịp
một cách tương xứng dẫn đến sức ép quá tải ngày càng lớn cả về hệ thống
đường giao thông và hệ thống giao thông tĩnh, gây ra những tác động tiêu cực
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân cũng như sự phát
triển của Thủ đô.
Để giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông, những năm vừa qua Thành phố
Hà Nội đã tập trung đầu tư phát triển hạ tầng giao thơng đơ thị, trong đó trọng
tâm ưu tiên phát triển hệ thống VTHKCC, trước mắt là xe buýt và sau đó là
các phương thức VTHKCC nhanh khối lớn.
Tính từ năm 2002 đến nay, VTHKCC của Thủ đơ đã có bước phát triển
nhanh và bền vững. Sản lượng VTHKCC năm 2012 đạt trên 400 triệu lượt
hành khách, tăng gần 25 lần so với năm 2001 trong khi đoàn phương tiện chỉ
tăng gấp hơn 5 lần, từ 197 xe năm 2001 lên hơn 1.200 xe năm 2012. Đặc biệt
độ tin cậy và chất lượng dịch vụ VTHKCC đã được cải thiện rõ rệt, tạo được
niềm tin của nhân dân Thủ đô.
Cùng với việc gia tăng lượng khách sử dụng dịch vụ VTHKCC bằng xe
bt thì kinh phí của Thành phố dành cho trợ giá xe buýt cũng ngày càng
tăng, năm 2014 dự kiến lên tới trên 1.000 tỷ đồng. Đây thực sự là một gánh

1

download by :



nặng đối với ngân sách của Thành phố trong điều kiện nền kinh tế đang gặp
nhiều khó khăn.
Hiện tại, cơ chế quản lý tài chính của Thành phố Hà Nội đối với hoạt
động VTHKCC theo phương thức trợ giá đối với hoạt động cơng ích (bù đắp
các khoản chênh lệch thiếu hụt giữa doanh thu và chi phí). Thành phố quản lý
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thông qua phương thức đặt hàng, có
nghĩa là trên cơ sở quy hoạch mạng lưới tuyến và các chỉ tiêu khai thác, thành
phố giao kế hoạch chi phí tương ứng với kế hoạch chuyến lượt, km hành
trình, sản lượng hành khách và doanh thu mà các doanh nghiệp phải đạt được.
Như vậy để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp VTHKCC
bằng xe buýt luôn phải quan tâm đến việc tăng cường kiểm soát nâng cao chất
lượng dịch vụ để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu; đồng thời sử dụng
các giải pháp tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Tổng Công ty Vận tải Hà Nội là doanh nghiệp chủ đạo của Thành phố
Hà Nội trong hoạt động VTHKCC bằng xe buýt. Trong số 5 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực VTHKCC của Thủ đơ thì Tổng Cơng ty Vận tải Hà
Nội chiếm quy mô và thị phần lớn nhất: số lượng tuyến chiếm 85%, sản
lượng khách vận chuyển chiếm trên 90% tổng sản lượng toàn mạng.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình phát triển thì hoạt động
VTHKCC bằng xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội cũng bộc lộ một số
bất cập cần được xem xét, giải quyết nhằm đáp ứng được vai trò là doanh
nghiệp chủ đạo trong lĩnh vực VTHKCC bằng xe buýt ở Thủ đô.
Qua những vấn đề trên đây, có thể thấy việc nghiên cứu đánh giá thực
trạng hoạt động VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội nói chung và Tổng Cơng
ty Vận tải Hà Nội nói riêng, từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp là hết sức cần thiết, bởi các lý do chính sau:
Một là: Tốc độ đơ thị hóa nhanh chóng, sự gia tăng của phương tiện cá


2

download by :


nhân dẫn đến ùn tắc giao thông, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của
người dân và sự phát triển kinh tế- xã hội của Thủ Đô.
Hai là: Chủ trương xã hội hóa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
VTHKCC (không chỉ riêng doanh nghiệp Nhà nước mà các doanh nghiệp cổ
phần, tư nhân cũng tham gia)
Ba là: Cơ chế đặt hàng của Thành phố đối với dịch vụ cơng ích
(VTHKCC) địi hỏi Tổng Cơng ty Vận tải Hà Nội phải không ngừng cải tiến,
nâng cao hiệu quả hoạt động để tăng năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững
và giữa vai trò là doanh nghiệp chủ đạo trong lĩnh vực VTHKCC bằng xe
buýt của Thủ Đô.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động
VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội nói chung và các doanh nghiệp vận tải xe
buýt nói riêng đã được các cấp, các ngành và các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như:
«Dự án đầu tư và phát triển VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội giai đoạn
2001 – 2002 », các giải pháp trong dự án tập trung chủ yếu vào đầu tư phương
tiện và các điều kiện về hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng VTHKCC để thu
hút người dân đi lại bằng xe buýt ở Hà Nội (Năm thực hiện 2002).
« Dự án đầu tư phát triển VTHKCC bằng xe buýt ở TP Hồ Chí Minh giai
đoạn 2002 – 2005 » (thời gian thực hiện năm 2003).
« Đề án phát triển VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội giai đoạn 2011 –
2020 » do Trung tâm Tư vấn phát triển giao thông vận tải, trường Đại học
GTVT. Nội dung chủ yếu là điều chỉnh mạng lưới tuyến nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của xe buýt, góp phần nâng cao chất lượng của dịch vụ

VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội (thực hiện năm 2011)
« Đề án phát triển VTHKCC ở Việt Nam » của Bộ Giao thông vận tải.

3

download by :


Nội dung nghiên cứu có tính chất định hướng cho các đô thị ở Việt Nam phát
triển VTHKCC bằng xe bt, có tính chất hướng dẫn và định hướng để thực
hiện (năm 2010).
« Đề tài Nghiên cứu các giải pháp xã hội hóa hoạt động xe bt cơng
cộng ở các thành phố lớn Việt Nam »- Tiến sĩ Nguyễn Thanh Chương (2005).
Nội dung nghiên cứu ý nghĩa và tác động của xã hội hóa lĩnh vực VTHKCC
bằng xe buýt trong việc đa dạng hóa hình thức đầu tư và huy động được các
thành phần kinh tế cùng tham gia, giảm đầu tư trực tiếp của Nhà nước chi lĩnh
vực công ích này ; đồng thời tạo môi trường cạnh tranh, thúc đẩy nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cũng như gia tăng lợi ích cho người
dân sử dụng dịch vụ VTHKCC.
« Các chính sách trợ giá cho hoạt động vận tải hành khách công cộng
bằng xe bus và biện pháp trợ giá » - Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Hằng NXB
Giao thơng Vận tải (2010). Nội dung nghiên cứu đề cập đến nguyên nhân của
trợ giá đối với hoạt động VTHKCC bằng xe buýt, các chính sách và giải pháp
để quản lý trợ giá một cách có hiệu quả.
Ngồi ra cịn có đề tài khoa học khác liên quan đến vấn đề này được nêu
ở danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn đã kế thừa có chọn lọc các kết quả
của những cơng trình nghiên cứu khoa học về hoạt động VTHKCC bằng xe
buýt tại Hà Nội và tại Tổng Công ty Vận tải Hà Nội. Trên cơ sở đó tiếp tục
nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn những vấn đề cơ bản về VTHKCC bằng xe
buýt như: khái niệm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả, cùng với việc phân tích đánh giá thực trạng hoạt động VTHKCC
bằng xe buýt tại Tổng Công ty Vận tải Hà Nội để từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm hiệu quả và chất lượng dịch vụ VTHKCC.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tổng hợp những luận giải cơ sở lý

4

download by :


luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả hoạt động trong VTHKCC bằng xe
buýt của doanh nghiệp vận tải nói chung và Tổng Cơng ty Vận tải Hà Nội nói
riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động của VTHKCC bằng xe buýt trên phương diện đối với quản lý Nhà nước,
doanh nghiệp (Tổng Công ty Vận tải Hà Nội) và người thụ hưởng (hành
khách đi xe). Tập trung đánh giá thực trạng hiệu quả và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt của Tổng
Công ty trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả
hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn nghiên cứu hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng
xe buýt của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội.
Về thời gian: Các số liệu phân tích, đánh giá hoạt động của Tổng Cơng
ty dựa trên kết quả thực hiện giai đoạn 2004- 2014; đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả cho giai đoạn 2015- 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:

Trên cơ sở những tài liệu về ngành giao thơng vận tải nói chung,
VTHKCC bằng xe buýt nói riêng, thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau
(từ các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông
vận tải Hà Nội, Trung tâm Quản lý và Điều hành giao thông đô thị Hà Nội và
từ đơn vị là Tổng Công ty Vận tải Hà Nội), kết hợp với việc tham khảo các
nguồn dữ liệu từ khảo sát thực tế của các cơ quan liên quan, quá trình nghiên
cứu đề tài được sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây: thống kê (số liệu
thực hiện), dự báo (xu hướng vận động, đánh giá khả năng trong tương lai)

5

download by :


phân tích đánh giá, so sánh, tổng hợp, phân tích chính sách…để đưa ra những
đánh giá, nhận định, kết luận, đề xuất…nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
6. Kết cấu nội dung luận văn:
Ngồi phần lời nói đầu, phần kết luận và danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 3 chương
Chương 1: Hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt- một số vấn đề
lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt tại
Tổng Công ty Vận tải Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe
buýt tại Tổng Công ty Vận tải Hà Nội
Kết luận và kiến nghị

6

download by :



CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG
BẰNG XE BUÝT: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Hoạt động vận tải hành khách và hoạt động VTHKCC bằng xe buýt:
1.1.1. Hoạt động vận tải hành khách:
Quá trình một sản phẩm từ nơi sản xuất tới tiêu dùng phải trải qua một
khâu trung gian gọi là lưu thơng, chính từ khâu này vận tải đã ra đời và từng
bước phát triển, ngày càng trở nên phong phú đa dạng và không chỉ đơn thuần
đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hố của xã hội mà cịn phục vụ cả nhu cầu đi
lại của con người.
Ta có thể hiểu vận tải theo hai cách:
- Hiểu theo nghĩa rộng: Vận tải là một qui trình kỹ thuật của bất kỳ một
sự di chuyển vị trí nào của con người và vật phẩm có ý nghĩa kinh tế.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Vận tải là sự di chuyển về không gian và thời gian
của công cụ sản xuất, sản phẩm lao động và bản thân con người.
Trong thực tế sự di chuyển vị trí vật phẩm và con người rất phong phú đa
dạng nhưng không phải mọi sự di chuyển đều có thể là vận tải. Vận tải chỉ bao
gồm những sự di chuyển do con người tạo ra để đáp ứng nhu cầu về sự di chuyển
đó là nhằm mục đích kinh tế.
Hiểu một cách đơn giản nhất: vận tải là một ngành tổ chức hoạt động
chuyên chở hàng hoá hoặc con người từ một địa điểm này đến một địa điểm
khác. Như vậy vận tải không chỉ đơn thuần chỉ sự thay đổi về không gian và
thời gian mà hơn nữa là một ngành tổ chức vận tải, nghĩa là được coi là một
quá trình tổ chức, một sự kết hợp giữa vận tải và các hoạt động dịch vụ khác
có liên quan.

7


download by :


Từ cách hiểu vận tải như trên, nếu ta chia hoạt động vận tải theo đối
tượng chuyên chở ta sẽ có: hoạt động vận tải hàng hố, vận tải hành khách,
vận tải hàng hoá - hành khách.
Như vậy hoạt động vận tải hành khách là ngành vận tải có đối tượng
phục vụ là con người, thực hiện việc chuyên chở con người từ một địa điểm
này tới địa điểm khác.
Hoạt động vận tải hành khách có những đặc điểm riêng như:
- Sản phẩm của vận tải hành khách là sự di chuyển của hành khách trong
không gian nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
- Đối tượng vận chuyển của vận tải hành khách là con người, đây là một
đặc điểm hết sức quan trọng, là cơ sở cho việc xây dựng phương án kinh
doanh phù hợp của doanh nghiệp (đầu tư chủng loại phương tiện, kỹ năng và
thái độ phục vụ của lái xe/bán vé, chất lượng dịch vụ trong quá trình vận
chuyển).
- Sản phẩm của vận hành khách khơng thể dự trữ, mà chỉ có năng lực
vận tải được dự trữ nhằm đáp ứng thay đổi nhu cầu theo mùa vụ.
- Vận tải hành khách mang tính phân luồng phân tuyến khá rõ rệt, đặc
điểm này xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nhằm đảm bảo nhu cầu đi lại cho
hành khách và hiệu quả chung của xã hội.
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau ta có thể phân chia vận tải
hành khách thành các loại khác nhau:
* Căn cứ theo phạm vi sử dụng ta có:
- Vận tải hành khách cơng cộng:
VTHKCC là một bộ phận cấu thành trong hệ thống vận tải đô thị, nó là loại
hình vận chuyển trong đơ thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu đi lại của mọi
tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo
hướng và theo tuyến ổn định trong từng thời kỳ nhất định. Hành khách chấp nhận


8

download by :


chi trả mức giá theo qui định, đối với hoạt động xe buýt thường mức giá này
không đảm bảo yếu tố kinh doanh mà phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Ở Việt Nam theo qui định về vận chuyển hành khách công cộng trong
các đô thị của Bộ GTVT thì VTHKCC là tập hợp các phương thức, phương
tiện vận tải vận chuyển hành khách đi lại trong đô thị ở cự ly nhỏ hơn 50 km
và có sức chứa lớn hơn 8 hành khách.
- Vận tải hành khách kinh doanh: Là các phương thức vận tải khách khác
ngoài vận tải hành khách cơng cộng, với mục đích kinh doanh.
* Căn cứ theo phương tiện vận tải, môi trường vận tải ta có:
- Vận tải hành khách đường thủy: gồm đường biển, đường sông
- Vận tải hành khách hàng không
- Vận tải hành khách đường bộ: ôtô, đường sắt
* Căn cứ theo nghị định 92/2001/NĐ- CP ngày 11/12/2001 của Chính
phủ, ta có thể chia hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô ra thành:
- Hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định: Là việc kinh doanh
vận tải hành khách bằng ơ tơ theo tuyến có xác định bến đi bến đến, xe chạy
theo lịch trình và hành trình quy định.
- Hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt: Là việc kinh doanh vận tải
hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định trong nội, ngoại thành phố, thị xã, có
các điểm dừng đón trả khách cố định và xe chạy theo biểu đồ vận hành.
- Hoạt động vận tải hành khách bằng taxi: Là việc kinh doanh vận tải
hành khách bằng ô tô không theo tuyến; thời gian và hành trình chuyến đi
theo yêu cầu của khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền.
- Hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng: Là việc kinh doanh vận

tải hành khách bằng ô tô không theo tuyến cố định được thực hiện theo hợp
đồng được ký kết giữa người thuê vận tải và người vận tải.

9

download by :


Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ xem xét đề cập tới hoạt động
VTHKCC bằng xe buýt.
1.1.2. Hoạt động VTHKCC bằng xe buýt:
Xe buýt là phương tiện VTHKCC phổ biến hiện nay tại các quốc gia
đang phát triển. Xe buýt được đưa vào khai thác đầu tiên ở Lôn Đôn (Anh)
vào năm 1890. Tại Việt Nam, xe buýt là loại hình VTHKCC được áp dụng
phổ biến tại các thành phố lớn, điển hình là Thủ đơ Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh
1.1.2.1. Đặc điểm xe bt:
- Có tính cơ động cao, dễ hịa nhập với các loại hình giao thơng thành
phố, dễ hình thành mạng lưới tuyến trên cơ sở hạ tầng hiện có.
- Khai thác, điều hành đơn giản, ngay cả khi phát sinh sự cố có thể điều
chỉnh chuyến lượt, thay đổi xe trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến
hoạt động của tuyến.
- Có chi phí đầu tư thấp nhất, khả năng thu hồi vốn nhanh so với các loại
phương thức VTHKCC khác: cho phép tận dụng mạng lưới đường của thành
phố, khi xây dựng tuyến buýt hầu như không cần xây dựng tuyến đường mới
mà chỉ cần xây dựng bến đầu cuối và điểm dừng đỗ dọc đường.
- Hoạt động VTHKCC bằng xe bt có các loại hình sau: bt thường,
bt nhanh, buýt nhanh khối lớn (BRT), buýt có trợ giá, buýt khơng có trợ
giá, bt chun trách.
1.1.2.2. Vai trị hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.

- Vận tải xe buýt là một trong những loại hình quan trọng, chiếm đa số
trong hoạt động VTHKCC của các thành phố lớn. Ngoài chức năng vận
chuyển độc lập nhờ tính năng cơ động, xe buýt còn được sử dụng như là một
phương tiện tiếp chuyển và vận chuyển kết hợp với các phương thức vận tải
khác trong hệ thống VTHKCC của đô thị.

10

download by :


- Sử dụng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho tồn xã hội (chi
phí đầu tư hạ tầng giao thơng, chi phí đầu tư phương tiện, chi phí thời gian
lãng phí do tắc nghẽn đường, chi phí nhiên liệu ...) Ngồi ra xe bt cịn có
vai trị giảm ơ nhiễm mơi trường, giảm khối lượng khí thải, bảo vệ sức khoẻ
cho người dân.
- VTHKCC bằng xe buýt cịn là nhân tố đảm bảo trật tự an tồn và ổn
định xã hội. Một người dân thành phố bình quân đi lại từ 2-3 chuyển đi mỗi
ngày, thậm chí cao hơn. Vì vậy, nếu xảy ra ách tắc, thì ngồi tác hại về kinh
tế, cịn ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý chính trị, trật tự an tồn và ổn định xã
hội. Hiệu quả của VTHKCC bằng xe buýt trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan
trọng và khó lượng hóa.
1.1.2.3. Đặc điểm VTHKCC bằng xe buýt:
- Về phạm vi hoạt động:
+ Không gian hoạt động: Các tuyến VTHKCC bằng xe bt thường có
cự ly trung bình và ngắn trong phạm vi thành phố, cần bố trí nhiều điểm dừng
dọc tuyến để phù hợp nhu cầu hành khách lên xuống thường xuyên.
+ Thời gian hoạt động: Các tuyến VTHKCC bằng xe buýt chủ yếu hoạt
động vào ban ngày để phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như đi học, đi làm
là chính. Tuy nhiên khó khăn ở đây là nhu cầu đi lại của người dân trong

thành phố lại biến động theo giờ trong ngày.
- Về phương tiện:
+ Để phù hợp với điều kiện giao thông trong thành phố, phương tiện
VTHKCC thường có kích thước nhỏ hơn so với cùng loại dùng trong vận tải
đường dài nhưng không địi hỏi tính năng việt dã cao như phương tiện vận tải
hành khách liên tỉnh.

11

download by :


+ Do phương tiện chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt
có mật độ phương tiện cao, phương tiện phải tăng giảm tốc độ, dừng đỗ nhiều
lần nên địi hỏi phải có tính năng động lực và tính năng gia tốc cao.
+ Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoảng cách ngắn
cho nên phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng. Thơng thường, số
chỗ ngồi không quá 40% sức chứa phương tiện, chỗ ngồi phải thuận tiện cho
việc đi lại trên phương tiện.
+ Do hoạt động trong đô thị và thường xuyên phục vụ một khối lượng
lớn hành khách cho nên phương tiện thường đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ
sinh mơi trường (thơng gió, tiếng ồn, độ ơ nhiễm của khí xả…).
- Về tổ chức vận hành:
Để quản lý và điều hành hệ thống VTHKCC địi hỏi phải có hệ thống
trang thiết bị đồng bộ và hiện đại do yêu cầu hoạt động cao, phương tiện phải
chạy với tần suất lớn nhằm đảm bảo độ chính xác về thời gian và không gian,
một mặt đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách, mặt khác nhằm giữ gìn trật
tự, an tồn giao thông đô thị.
- Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành:
+ Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngồi tiền mua sắm phương tiện địi hỏi

phải có chi phí đầu tư các cơng trình và trang thiết bị phục vụ VTHKCC khá
lớn (nhà chờ, điểm đỗ, hệ thống thơng tin, bến bãi…).
+ Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là về chi phí nhiên liệu và các chi phí cố
định khác. Điều đó là do xe phải chạy với tốc độ thấp lại phải qua nhiều điểm
giao cắt, phải dừng liên tục đón trả khách với thời gian dừng ngắn, do đó tiêu
hao nhiều nhiên liệu. Mặt khác do đặc điểm luồng hành khách biến động theo
thời gian trong ngày nên tỷ trọng thời gian phương tiện phải ngừng hoạt động
vào giờ thấp điểm khá cao, từ đó dẫn tới giá thành vận chuyển thường cao
hơn vận chuyển hành khách liên tỉnh.

12

download by :


- Về hiệu quả tài chính:
+ Do yếu tố biến động luồng hành khách theo thời gian cao điểm, thấp
điểm trong ngày cùng với yêu cầu về dịch vụ đều đặn nên năng suất của
VTHKCC bằng xe buýt thường thấp, chỉ bằng khoảng 30-35% so với năng
suất của xe vận tải liên tỉnh.
+ Do cự ly tuyến ngắn, chi phí vận hành lớn nên giá thành vận chuyển cao.
+ Để thực hiện mục tiêu giảm phương tiện cá nhân và giảm ùn tắc giao
thông, Nhà nước quy định giá vé VTHKCC ở mức thấp để thu hút người dân
sử dụng dịch vụ này. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính trực tiếp của các
nhà đầu tư vào VTHKCC thấp, không hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi
vậy Nhà nước thường có chính sách ưu đãi đầu tư và trợ giá cho VTHKCC ở
các thành phố lớn.
1.1.2.4. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động VTHKCC bằng xe buýt:
Nhà nước quản lý hoạt động VTHKCC bằng xe buýt thông qua việc đầu tư cơ
sở hạ tầng; ban hành các cơ chế, chính sách và kiểm tra thực hiện của doanh

nghiệp. Cụ thể:
- Đầu tư cơ sở hạ tầng: Hệ thống các điểm đầu cuối, điểm dừng đỗ, nhà
chờ trên tuyến; làn đường dành riêng cho xe buýt; hệ thống thông tin hướng
dẫn cho hành khách ....
- Cơ chế chính sách:
+ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích và các Thơng tư hướng dẫn thực
hiện của Bộ Tài Chính, Bộ Lao động- Thương Binh và Xã hội.
+ Thông tư số 18/2013 ngày 06/8/2013 của Bộ GTVT Quy định về tổ
chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng ôt và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ.

13

download by :


+ Quyết định số 1000/2008/QĐ-UBND ngày 1/10/2008 của UBND
Thành phố HN về việc phê duyệt đơn giá chi phí định mức VTHKCC bằng xe
buýt trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Quyết định số 113/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND
Thành phố HN về việc ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản
phamar dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Các quyết định về giá vé xe buýt trong từng thời kỳ.
- Kiểm tra thực hiện của doanh nghiệp:
+ Kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ ký giữa đơn vị vận
hành và Nhà nước, chất lượng phục vụ của lái xe, bán vé.
+ Nghiệm thu sản phẩm (chuyến lượt, sản lượng, doanh thu), quyết tốn
tài chính với doanh nghiệp theo hợp đồng.
1.2. Hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt:

1.2.1. Hiệu quả:
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả:
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa lợi ích mà chủ thể
nhận được và chi phí mà chủ thể bỏ ra để nhận được lợi ích đó trong những
điều kiện nhất định. Hiệu quả được dùng để đánh giá, so sánh kết quả của một
hoạt động nào đó với tồn bộ những hao phí ban đầu bỏ ra. Khái niệm về hiệu
quả được gắn liền với một mục tiêu hay mục đích của một hoạt động nào đó.
Trên cơ sở đó các nhà kinh tế đã đưa ra các khái niệm khác nhau về hiệu quả:
- Khái niệm thứ nhất: Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ
giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và hao phí mà chủ
thể phải bỏ ra để đạt được kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
- Khái niệm thứ hai: Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại
được kết quả nhằm đạt được một mục đích nào đó tương ứng với một đơn vị
nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình thực hiện một hoạt động nhất định. Ở

14

download by :


cách tiếp cận này, khi nói đến hiệu quả của một hoạt động nào đó người ta
gắn nó với một mục đích nhất định. Bản thân phạm trù “ Kết quả thu lại” đã
chứa đựng cả “Mục tiêu” cần phải đạt được. Hay nói khác đi những hoạt động
mà khơng gắn với mục tiêu thì khi đó ít khi xem xét đến hiệu quả. Do vậy
hiệu quả luôn gắn với mục tiêu nhất định, khơng có hiệu quả chung chung.
Khi xem xét hiệu quả phải xét trên khía cạnh: Mức độ đạt được mục tiêu.
Chẳng hạn, mục tiêu của kinh doanh chủ yếu là lợi nhuận; mục tiêu của hoạt động
đầu tư nào đó là thu được các kết quả có ích cho chủ đầu tư, cho xã hội...Việc
đánh giá so sánh giữa hao phí nguồn lực với kết quả đạt được thường được xem
xét ở các mức độ khác nhau và có các kết luận khác nhau. Người ta thường so

sánh để tìm ra chênh lệch giữa các yếu tố đầu ra với các yếu tố đầu vào.
1.2.1.2. Phân loại hiệu quả: Hiệu quả được phân loại theo các tiêu thức sau:
 Theo lĩnh vực hoạt động xã hội, hiệu quả có thể phân thành:
- Hiệu quả tài chính : Cũng được gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay
hiệu quả doanh nghiệp (là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh
nghiệp). Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp nhận được và chi phí kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
nhận được lợi ích đó.
- Hiệu quả KT- XH: Là hiệu quả tổng hợp được xét trên phạm vi tồn bộ
nền kinh tế, nó mơ tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế xã hội mà tồn bộ xã
hội nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích đó. Chủ thể của hiệu quả
KT- XH là toàn bộ xã hội (Nhà nước, doanh nghiệp, người sử dụng) mà
người đại diện cho nó là Nhà nước. Vì vậy, những lợi ích và chi phí được xem
xét trong hiệu quả KT- XH xuất phát từ quan điểm toàn bộ xã hội, bao gồm
những lợi ích, chi phí trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội (kinh
tế, xã hội, môi trường,...) của tất cả các chủ thể trong xã hội.

15

download by :


- Hiệu quả kỹ thuật, công nghệ: Thể hiện ở sự nâng cao trình độ và đẩy
mạnh tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ.
 Theo quan điểm lợi ích, hiệu quả có thể phân thành:
- Hiệu quả của doanh nghiệp: Là hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp
khi tiến hành hoạt động sản xuất hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ đáp ứng
nhu cầu thị trường. Khi nói tới hiệu quả doanh nghiệp người ta thường hay đề
cập tới hiệu quả tài chính.
- Hiệu quả của cộng đồng: Là hiệu quả mang lại cho cả cộng đồng khi

tiến hành một hoạt động nào đó. Hiệu quả cộng đồng thường gắn với hiệu quả
xã hội.
- Hiệu quả Nhà nước: Là hiệu quả chung mang lại cho toàn bộ nền kinh
tế xã hội dưới góc độ của nhà quản lý. Nó thường bao hàm cả hiệu quả kinh
tế, xã hội và mơi trường.
 Theo cách tính tốn, hiệu quả có thể phân thành:
- Hiệu quả tính theo số tuyệt đối: Là hiệu số giữa kết quả thu được với
hao phí đầu vào để thực hiện hoạt động như tổng lợi nhuận thu được, tổng số
người được tạo việc làm,... Hiệu quả tính theo số tuyệt đối thường cịn gọi là
kết quả của hoạt động nào đó.
- Hiệu quả tính theo số tương đối: Là tỷ số giữa kết quả thu được từ hoạt
động nào đó với hao phí nguồn lực đầu vào để thực hiện hoạt động đó.
 Theo phạm vi tác động, hiệu quả có thể phân thành:
- Hiệu quả trước mắt: Là những lợi ích trước mắt hay những lợi ích
mang lại trong ngắn hạn trên cơ sở các nguồn lực đầu vào bỏ ra.
- Hiệu quả lâu dài: Là những lợi ích dài hạn mang lại từ các nguồn lực
đầu vào bỏ ra trong bất cứ hoạt động nào.
1.2.1.3. Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả:
 Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và chỉ tiêu hiệu quả:

16

download by :


Theo nguyên tắc này, chỉ tiêu hiệu quả được định ra trên cơ sở mục tiêu.
Mục tiêu khác nhau, chỉ tiêu hiệu quả khác nhau; mục tiêu thay đổi, chỉ tiêu
hiệu quả thay đổi. Chỉ tiêu hiệu quả được xem như là thước đo để thực hiện
các mục tiêu.
Phân tích hiệu quả của một phương án nào đó ln ln dựa trên phân

tích mục tiêu. Phương án có hiệu quả cao nhất khi nó đóng góp nhiều nhất
cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thâp nhât.
 Nguyên tắc về thống nhất lợi ích:
Theo nguyên tắc này, phương án được xem là có hiệu quả khi nó kết hợp
trong đó các loại lợi ích. Bao gồm lợi ích doanh nghiệp (cá nhân) và lợi ích
cộng đồng, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi ích tinh
thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
- Về lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội: Cần được xem xét
trong phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân theo nguyên
tắc lợi ích, hiệu quả tài chính khơng thể thay thế cho hiệu quả kinh tế quốc
dân và ngược lại trong việc quyết định cho ra đời một phương án hành động.
- Về lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài: Không thể hy sinh lợi ích lâu dài
để đổi lấy lợi ích trước mắt. Kết hợp đúng đắn giữa lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài là phương án được coi là có hiệu quả. Trong quan hệ giữa lợi ích
trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích lâu dài là cơ bản.
- Về kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội cũng như lợi ích vật chất và
lợi ích tinh thần: Việc phân tích hiệu quả kinh tế các phương án cần đặt trong
mối quan hệ với phân tích các lợi ích khác mà phương án mang lại. Bất kỳ
một sự hy sinh lợi ích nào đều giảm hiệu quả chung của phương án đó. Trong
đại bộ phận các trường hợp, lợi ích xã hội đóng vai trị quyết định.
 Ngun tắc về tính chính xác, đầy đủ và tính khoa học:

17

download by :


Để đánh giá hiệu quả các hoạt động cần phải dựa trên một hệ thống các
chỉ tiêu có thể lượng hố được và khơng lượng hố được, tức là phải kết hợp
đánh giá định lượng hiệu quả với đánh giá định tính. Khơng thể thay thế đánh

giá định tính bằng đánh giá định lượng khi đánh giá định lượng chưa đủ bảo
đảm tính chính xác, chưa cho phép phản ánh mọi lợi ích cũng như mọi chi phí
mà chủ thể quan tâm.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi những căn cứ tính tốn hiệu quả phải được
xác định chính xác, tránh chủ quan tuỳ tiện.
 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế:
Theo ngun tắc này, những phương pháp tính tốn hiệu quả phải được
dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên
sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ các thông tin
cần thiết hoặc những thông tin khơng đảm bảo độ chính xác.
1.2.2. Hiệu quả VTHKCC bằng xe buýt:
1.2.2.1. Quan niệm hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt:
Hiệu quả VTHKCC bằng xe buýt là một khái niệm dùng để chỉ mối quan
hệ giữa kết quả thực hiện được (Đầu ra) của hoạt động vận chuyển hành
khách bằng phương tiện xe buýt và chi phí phải bỏ ra (Đầu vào) để đạt được
kết quả đó trong những điều kiện nhất định của VTHKCC bằng xe buýt.
Hiệu quả của VTHKCC bằng xe buýt phản ánh mức độ sử dụng các
nguồn lực được đầu tư vào VTHKCC bằng xe buýt để đạt được một số mục
tiêu nhất định liên quan tới các lĩnh vực kinh tế xã hội và môi trường nơi hệ
thống VTHKCC bằng xe buýt đang hoạt động.
* VTHKCC bằng xe buýt là một hệ thống. Hệ thống này hoạt động
trong đơ thị, hoạt động của nó có đầu vào và đầu ra:
- Đầu vào là các nguồn lực để cho hệ thống VTHKCC bằng xe buýt vận
hành, có thể bao gồm các yếu tố sau:

18

download by :



×