Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu tỉnh thái nguyên nghiên cứu trường hợp lao động xuất khẩu sang hàn quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ QUỲNH CHI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU
TỈNH THÁI NGUYÊN
- NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU
SANG HÀN QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2018

download by :


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ QUỲNH CHI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU
TỈNH THÁI NGUYÊN
- NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU SANG
HÀN QUỐC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH HỒNG LINH

THÁI NGUYÊN - 2018

download by :


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã được cảm ơn. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quỳnh Chi

download by :


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO
ĐỘNG XUẤT KHẨU TỈNH THÁI NGUYÊN - Nghiên cứu trường hợp
Xuất khẩu lao động sang Hàn Quốc”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn
này. Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.
Đinh Hồng Linh.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các cơ chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi
cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quỳnh Chi

download by :


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU .............. 5
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động .......................................................... 5
1.1.1. Khái niềm về lao động và xuất khẩu lao động ........................................ 5
1.1.2. Chất lượng lao động xuất khẩu ............................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng lao động xuất khẩu ................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước .............................................................. 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ............................................ 31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.2.2. Phương pháp xử lý thơng tin ................................................................. 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36

download by :


iv
2.3.1. Chỉ tiêu quy mô lao động tỉnh Thái Nguyên đi làm việc ở nước ngoài ... 36
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng lao động xuất khẩu tỉnh Thái Nguyên .... 37
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG XUẤT
KHẨU TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 ........................ 40
3.1. Giới thiệu về tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 40
3.1.1. Khái quát chung .................................................................................... 40
3.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực tỉnh Thái Nguyên hiện nay ......................... 43
3.2. Thực trạng chất lượng lao động xuất khẩu của tỉnh Thái Nguyên .......... 44
3.2.1. Tổng quan về lực lượng lao động xuất khẩu tỉnh Thái Nguyên ........... 44
3.2.2. Thực trạng chất lượng lao động xuất khẩu Thái Nguyên ..................... 49

3.2.3. Thực trạng chất lượng lao động xuất khẩu của tỉnh Thái Nguyên đi
làm việc tại Hàn Quốc ..................................................................................... 55
3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng lao động xuất khẩu sang
Hàn Quốc ........................................................................................................ 77
3.3. Đánh giá chung về chất lượng lao động xuất khẩu của tỉnh Thái
Nguyên sang thị trường Hàn Quốc và nguyên nhân ....................................... 82
3.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 82
3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 84
3.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 86
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG TỈNH THÁI NGUYÊN ĐI LÀM
VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2020 .................................................. 88
4.1. Quan điểm của tỉnh Thái Nguyên về nâng cao chất lượng lao động
xuất khẩu ......................................................................................................... 88
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 88
4.1.2. Quan điểm chung .................................................................................. 88
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu sang nước ngoài .... 89
4.2.1. Nhóm giải pháp chung về nâng cao chất lượng nguồn LĐ .................. 89

download by :


v
4.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể về nâng cao chất lượng LĐ đi làm việc ở
Hàn Quốc......................................................................................................... 95
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan .................................................. 104
4.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................ 104
4.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Sở Lao động
TB&XH tỉnh Thái Nguyên............................................................................ 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112

download by :


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

KH

:

Kế hoạch



:

Lao động

LĐ-TB&XH

:


Lao động - Thương binh và Xã hội

NLĐ

:

Người lao động

NNL

:

Nguồn nhân lực

TTGTVL

:

Trung tâm giới thiệu việc làm

XK

:

Xuất khẩu

XKLĐ

:


Xuất khẩu lao động

download by :


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số LĐ tỉnh Thái Nguyên đi làm việc ở nước ngoài theo thị
trường giai đoạn 2014-2016............................................................ 45
Bảng 3.2: Số LĐ tỉnh Thái Nguyên dự kiến đi làm việc ở nước ngoài theo
thị trường giai đoạn 2017-2020 ...................................................... 48
Bảng 3.3: Thực trạng dân số và lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20142016 ................................................................................................. 50
Bảng 3.4: Thực trạng sử dụng lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20142016 ................................................................................................. 52
Bảng 3.5: Đánh giá kết quả các chỉ tiêu đạt được giai đoạn 2011 - 2015 và
năm 2016 ......................................................................................... 54
Bảng 3.6: Trình độ chun mơn của LĐ xuất khẩu (LĐ có nghề và LĐ phổ
thơng tỉnh Thái Nguyên đi làm việc ở Hàn Quốc) giai đoạn 2014
- 2016 .............................................................................................. 55
Bảng 3.7: Cơ cấu LĐ chia theo nhóm tuổi và độ tuổi bình quân của LĐ đi
làm việc ở Hàn Quốc và giới tính ................................................... 57
Bảng 3.8: Cơ cấu LĐ chia theo trình độ học vấn đi làm việc ở Hàn Quốc .... 58
Bảng 3.9: Cơ cấu LĐ chia theo nhóm ngành của việc làm khi đi làm việc
ở Hàn Quốc ..................................................................................... 58
Bảng 3.10: Tổng chi phí của người LĐ đi làm việc ở Hàn Quốc ................... 59
Bảng 3.11: Cơ cấu người LĐ làm việc tại Hàn Quốc theo nguyên nhân về
nước trước thời hạn ......................................................................... 60
Bảng 3.12: Lao động theo trình độ CMKT trước khi đi làm việc ở Hàn Quốc .... 63
Bảng 3.13: Khảo sát về kỹ năng nghề nghiệp của lao động xuất khẩu .......... 65
Bảng 3.14: Khảo sát lao động xuất khẩu theo trình độ ngoại ngữ, tin học ..... 66
Bảng 3.15: Lao động xuất khẩu theo loại hình đào tạo trước khi đi làm

việc ở Hàn Quốc ............................................................................. 67

download by :


viii
Bảng 3.16: LĐ trước khi đi làm việc ở Hàn Quốc theo thời gian đào tạo nghề ... 68
Bảng 3.17: LĐ theo thời gian bồi dưỡng kiến thức cần thiết và đào tạo
ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở Hàn Quốc ................................. 68
Bảng 3.18: Kết quả điều tra về ý thức kỷ luật, tác phong của lao động ......... 70
Bảng 3.19. Mức độ quan tâm đến tác phong làm việc của lao động xuất khẩu ..... 72
Bảng 3.20: Tình hình sức khỏe của người lao động sang Hàn Quốc ............. 73
Bảng 3.21. Chiều cao, cân nặng của lao động xuất khẩu ............................... 74
Bảng 3.22: Kết quả khảo sát về điều kiện tham gia các hoạt động nâng cao
sức khỏe thể lực của lao động xuất khẩu ........................................ 75
Bảng 3.23: Cơ cấu lao động theo địa điểm đào tạo trước khi đi làm việc ở
Hàn Quốc ........................................................................................ 75

download by :


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di cư lao động quốc tế là một xu thế khách quan diễn ra ngày càng rộng
lớn trên thế giới. Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng là một hình thức di cư lao động hợp pháp và đã trở thành nhân tố
quan trọng của sự phát triển ở Việt Nam từ những năm 80. Hoạt động này đã
góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, mang nguồn
thu ngoại tệ về cho đất nước và cải thiện đời sống cho người lao động và gia

đình họ. Một bộ phận lao động đã tiếp thu kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến trong sản xuất ở nước bạn, do đó, sau khi họ trở về Việt Nam có được
nguồn lao động chất lượng cao phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước. Hiện có trên 1.000.000 lao động Việt Nam đang làm việc có thời
hạn ở hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, bình quân mỗi năm chuyển về nước
gần 4 tỷ USD. Tổng mức thu nhập của lao động dao động từ 20 - 30 triệu
đồng/tháng.
Chất lượng lao động là nội dung quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của
lao động Việt Nam nói chung và lao động tỉnh Thái Nguyên nói riêng, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động đưa LĐ đi làm việc tại thị trường lao động Hàn
Quốc. Tuy nhiên so với các quốc gia phái cử lao động khác tại Hàn Quốc, chất
lượng lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế, phần lớn là lao động phổ thông,
xuất thân từ nông thôn, chưa có tác phong cơng nghiệp, trình độ văn hóa thấp,
năng lực ngoại ngữ (trình độ tiếng Hàn) chưa đủ để giao tiếp và làm việc. Do
đó, chất lượng việc làm và thu nhập của lao động Việt Nam thấp; người lao
động chưa thực sự thích nghi với mơi trường làm việc của các cơng ty Hàn
Quốc, do đó đã có khơng ít người lao động vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm
pháp luật, phá vỡ hợp đồng, bỏ trốn dẫn đến nguy cơ mất thị trường lao động
tiềm năng này. Dự báo nhu cầu tiếp nhận lao động phía Hàn Quốc vẫn rất cao,
đặc biệt đối với lao động có tay nghề và trình độ ngoại ngữ nhất định; thị trường
Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lao động trọng điểm. Vì vậy nâng cao chất

download by :


2
lượng lao động sẽ tạo việc làm và thu nhập tốt hơn, hạn chế số lượng lao động
bỏ trốn, giảm thiểu nguy cơ mất thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và
thương hiệu, tăng hiệu quả hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại Hàn
Quốc. Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng lao động trở thành thách thức lớn

nhất trong thời gian tới.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài tại Thái Nguyên, việc cải thiện chất lượng lao động là một yêu cầu
cần thiết. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng lao động xuất
khẩu tỉnh Thái Nguyên - Nghiên cứu trường hợp lao động xuất khẩu sang
Hàn Quốc” làm đề tài luận văn thạc sỹ vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng lao động xuất khẩu của tỉnh Thái Nguyên nhằm đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu của tỉnh Thái Nguyên - trường
hợp lao động xuất khẩu sang Hàn Quốc, giúp cho địa phương thực hiện tốt hơn
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội về lĩnh vực lao động việc làm, nâng cao vị
thế cạnh tranh của lao động trong tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu xất khẩu
lao động của các thị trường nước ngoài.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn LĐ đi
làm việc ở nước ngoài, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng nguồn LĐ đi làm việc tại thị trường này.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề nguồn LĐ đi làm việc ở nước ngồi.
- Phân tích thực trạng chất lượng LĐ tỉnh Thái Nguyên đi làm việc ở một
số nước trong thời gian qua, phát hiện những hạn chế và làm rõ nguyên nhân
của những hạn chế đó.

download by :


3
- Đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn LĐ

tỉnh Thái Nguyên đi làm việc ở nước ngoài đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng:
+ Chất lượng LĐ tỉnh Thái Nguyên đi làm việc tại Hàn Quốc.
+ Hoạt động nâng cao chất lượng LĐ của tỉnh Thái Nguyên trước khi
sang Hàn Quốc làm việc.
Phạm vi:
+ LĐ của tỉnh Thái Nguyên làm việc ở Hàn Quốc
+ Thời gian điều tra số liệu thứ cấp từ 2014 - 2016
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đóng góp khuyến nghị đến Doanh nghiệp thực hiện công tác tuyển chọn,
đào tạo và đưa LĐ đi làm việc ở Hàn Quốc; đến các cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm quan tâm hơn đến hoạt động nâng cao chất lượng. Cụ thể:
Về lý luận:
+ Hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lượng nguồn LĐ đi làm việc ở
nước ngoài.
+ Nêu lên các yếu tố cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn LĐ đi làm việc ở nước ngồi. Xây dựng tiêu chí và phân tích đánh giá.
+ Nêu các bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn LĐ đi làm
việc ở nước ngoài của một số nước trong khu vực.
Về thực tiễn:
+ Khái quát về LĐ tỉnh Thái Nguyên đi làm việc ở nước ngoài.
+ Phân tích thực trạng chất lượng LĐ tỉnh Thái Nguyên đi làm việc ở
Hàn Quốc trong những năm qua, phát hiện những hạn chế và làm rõ nguyên
nhân của từng hạn chế đó.
+ Đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn LĐ
tỉnh Thái Nguyên đi làm việc ở Hàn Quốc đến năm 2020.

download by :



4
5. Kết cấu luận văn
Ngồi các phần Lời nói đầu, Danh mục các tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung của đề tài luận văn thạc sỹ được chia thành các chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về nguồn nhân lực và xuất khẩu lao động.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng LĐ xuất khẩu sang Hàn Quốc giai đoạn
2014 - 2016 tại Thái Nguyên.
Chương 4: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn LĐ tỉnh
Thái Nguyên đi làm việc ở Hàn Quốc đến năm 2020.

download by :


5
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niềm về lao động và xuất khẩu lao động
1.1.1.1. Khái niệm về lao đợng
Theo Bộ luật lao động (2012) thì “Lao động là hoạt động quan trọng nhất
của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội”. Lao
động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát
triển của đất nước. Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác
động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con
người. [2,tr4]
Lao động thực chất là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo
ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là q trình kết hợp của sức
lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.

Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự
tiến bộ về kinh tế, văn hố và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá
trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ
lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung
tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng
sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải
phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con
người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói
chung và kinh tế nơng thơn nói riêng là rất quan trọng.
Trong khái niệm về lao động có sự vận động của sức lao động, sức lao
động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong q trình tạo ra của cải
xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu tiên cần
thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong nền kinh tế hàng hoá sức lao động
là một hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị sử dụng các hàng hoá khác,

download by :


6
ngồi ra hàng hố sức lao động cịn là một sản phẩm có tư duy, có đời sống tinh
thần. Thơng qua thị trường lao động, sức lao động được xác định giá cả. Hàng
hoá sức lao động cũng tuân theo quy luật cung - cầu của thị trường. Mức cung
cao sẽ dẫn tới dư thừa lao động, giá cả sức lao động (tiền công) thấp, ngược lại
khi mức cung thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu lao động, giá cả sức lao động sẽ
trở nên cao hơn.
- Nguồn lao động: Là bộ phận dân cư gồm những người trong độ tuổi lao
động (không kể những người mất khả năng lao động) và những người ngoài tuổi
lao động nhưng thực tế có tham gia lao động. Nguồn lao động bao gồm những
người từ độ tuổi lao động trở lên (ở nước ta là trịn 15 tuổi) [6, tr8].
- Lao đợng xuất khẩu (Labour Export), là bản thân người lao động, tùy

những độ tuổi khác nhau, sức khỏe và kỹ năng lao động khác nhau, đáp ứng
được những yêu cầu của nước nhập khẩu lao động [6, tr8].
1.1.1.2. Khái niệm về thị trường lao động và xuất khẩu lao động
Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng lao động và có nguồn
lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trường lao động. Trong nền kinh
tế thị trường, người lao động muốn tìm việc phải thơng qua thị trường lao động.
Về mặt thuật ngữ, "Thị trường lao động" thực chất phải được hiểu là "Thị trường
sức lao động" để phù hợp với khái niệm của tổ chức lao động quốc tế: Thị trường
lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế, nó bao gồm tồn bộ các quan hệ lao
động được xác lập trong lĩnh vực mua bán, trao đổi và thuê mướn sức lao động.
Trên thị trường lao động, mối quan hệ được thiết lập giữa một bên là người lao
động và một bên là người sử dụng lao động. Qua đó, cung - cầu về lao động ảnh
hưởng tới tiền công lao động và mức tiền công lao động cũng ảnh hưởng tới cung
- cầu lao động.
+ Cầu lao động: là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức
giá có thể chấp nhận được. Nó mơ tả tồn bộ hành vi người mua có thể mua
được hàng hố sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt
ra. [7, tr10]

download by :


7
Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ tới giá cả sức lao động, khi
giá cả tăng hoặc giảm sẽ làm cho cầu về lao động giảm hoặc tăng.
+ Cung lao động: là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận
được ở mỗi mức giá nhất định. Giống như cầu và lượng cầu, đường cung lao
động mơ tả tồn bộ hành vi của người đi làm thuê khi thoả thuận ở các mức giá
đặt ra. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng thì
lượng cung lao động tăng và ngược lại. [7, tr10]

Xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế được thực hiện chủ
yếu dựa vào quan hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các
quy luật kinh tế thị trường. Bên cầu phải tính tốn kỹ hiệu quả của việc nhập
khẩu lao động từ đó cần phải xác định chặt chẽ số lượng, cơ cấu, chất lượng lao
động hợp lý. Mặt khác, bên cung có mong muốn xuất khẩu càng nhiều lao động
càng tốt. Do vậy, muốn cho loại hàng hoá đặc biệt này chiếm được ưu thế trên
thị trường lao động, bên cung phải có sự chuẩn bị và đầu tư để được thị trường
chấp nhận, phải đáp ứng kịp thời các yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng
lao động cao.
Khái niệm thị trường lao động trong nước.
Thị trường lao động trong nước là một loại thị trường, trong đó mọi lao
động đều có thể tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nhưng trong phạm vi
biên giới của một quốc gia. [17, tr12]
Khái niệm thị trường lao động quốc tế.
Thị trường lao động quốc tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị
trường thế giới, trong đó lao động từ nước này có thể di chuyển từ nước này
sang nước khác thông qua Hiệp định, các Thoả thuận giữa hai hay nhiều quốc
gia trên thế giới. [17, tr12]
Thị trường lao động nước ta hiện nay tuy đã hình thành song phạm vi
còn nhỏ hẹp. Để phù hợp với sự phát triển quá nhanh của nguồn lao động trước
hết thị trường lao động phải được mở rộng cả trong và ngoài nước, đồng thời

download by :


8
tạo điều kiện cho người lao động có quyền bình đẳng, tự do tìm việc làm, thuê
mướn lao động theo pháp luật.
- Di dân quốc tế: Di dân quốc tế được hiểu là quá trình di chuyển lao
động từ nước này sang nước khác để tìm việc làm. Nếu xét theo khía cạnh dân

số học thì xuất khẩu lao động cũng là một quá trình di dân quốc tế. Do đó, việc
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi chính là tham gia vào q trình di
dân quốc tế, nó khơng nằm ngồi những quy luật chung. Việc đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài tuân theo những hiệp định giữa hai quốc gia, đa
quốc gia hoặc theo công ước quốc tế, tuỳ từng trường hợp khác nhau mà nó
được xếp nằm trong giới hạn nào.
- Xuất khẩu lao động:
Đến nay, trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm chuẩn nào về xuất khẩu
lao động. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu xuất khẩu lao động thông qua khái niệm
của tổ chức lao động quốc tế (ILO - 1995) như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt
động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc
gia trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định
được sự thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận người lao động.
1.1.1.3. Phân loại nguồn lao động và thị trường lao động
a) Phân loại nguồn lao động
Căn cứ vào cơ cấu người lao động đưa đi:
Lao động có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài làm việc đã
được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nước
ngồi làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời gian
và chi phí để tiến hành đào tạo nữa.
Lao động khơng có nghề: là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm việc
chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những
cơng việc đơn giản, khơng cần trình độ chun mơn hoặc phía nước ngồi cần
phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào sử dụng.

download by :


9
b) Phân loại thị trường lao đợng

Nhóm các nước phát triển: Có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao sang
các nước đang phát triển để thu ngoại tệ. Trường hợp này không phải là chảy
máu chất xám mà là đầu tư chất xám có mục đích. Việc đầu tư nhằm một phần
thu lại kinh phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một phần khác
lớn hơn là phát huy năng lực trình độ đội ngũ chuyên gia, cơng nhân kỹ thuật
bậc cao ở nước ngồi v.v... để thu ngoại tệ.
Nhóm các nước đang phát triển: có xu hướng gửi lao động bậc trung hoặc
bậc thấp sang các nước có nhu cầu để lấy tiền cơng và tích luỹ ngoại tệ, giảm
bớt khó khăn kinh tế và sức ép việc làm trong nước.
1.1.2. Chất lượng lao động xuất khẩu
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng lao động xuất khẩu
Lao động xuất khẩu chính là lực lượng lao động của một quốc gia ở những
độ tuổi khác nhau, sức khỏe và kỹ năng lao động khác nhau, được sử dụng bởi
các quốc gia nhập khẩu lao động. Chất lượng lao động xuất khẩu cũng chính là
chất lượng lao động hay chất lượng nguồn nhân lực của nước xuất khẩu lao
động đáp ứng được các yêu cầu của nước nhập khẩu lao động.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiến bộ của khoa học cơng
nghệ do đó chất lượng lao động gắn liền với nguồn nhân lực không ngừng tăng
lên. Sự tăng lên của chất lượng nguồn nhân lực cho phép nâng cao chất lượng
lao động, khối lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều, các hoạt động dịch
vụ ngày càng thuật lợi. Nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng thấp sẽ dẫn
đến năng suất lao động thấp, do đó hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu vật chất
và tinh thần của xã hội ngày càng cao.
Theo Vũ Thị Mai (2006) về “Chất lượng lao động trong doanh nghiệp”
thì “chất lượng lao động là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người
lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực
hiện thắng lợi mực tiêu cũng như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của người lao
động”. [13,tr9]

download by :



10
Hay chất lượng lao động có thể được hiểu là: “trạng thái nhất định của
nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của
nguồn nhân lực”.
Chất lượng lao động là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí
tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, thẩm mỹ.v.v… của người
lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng
trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng lao động
của tổ chức là tập hợp các yếu tố về trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng,
kinh nghiệm trong cơng việc, trình độ chính trị, giá trị đạo đức và lối sống của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nội dung của chất lượng lao động
Ở nước ta hiện nay chất lượng nguồn lao động vẫn chưa được quan tâm
đúng mức và còn tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế, đặc biệt là chất lượng nguồn
lao động xuất khẩu. Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO - 2001), chất lượng
lao động bao gồm chất lượng về trí lực, chất lượng tâm lực và chất lượng thể
lực.
a) Chất lượng về trí lực
Trình đợ chun mơn của nhân lực
Trình độ chun mơn nghiệp vụ là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm
đương các vị trí việc làm, các hoạt động nghề nghiệp.
Trình độ chun môn là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất
lượng nguồn nhân lực, tạo ra điều kiện, khả năng tiếp thu và vân dụng một cách
nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn để tăng năng suất
lao động; sáng tạo những sản phẩm mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của tổ
chức nói riêng và nền kinh tế xã hội nói chung. Trên thực tế cho thấy phần lớn
người lao động có trình độ chun mơn cao thì tổ chức đó phát triển nhanh.
Tuy nhiên cũng có những tổ chức mặc dù người lao động có trình độ chun

mơn cao, nhưng chưa tận dụng hết tiềm năng này nên tốc độ phát triển cũng

download by :


11
như năng suất lao động của họ chưa cao. Đó là do cơ chế quản lý, khai thác và
sử dụng nguồn nhân lực chưa được tốt.
Trình độ chun mơn kỹ thuật: là những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
cần thiết để đảm đương các chức vụ quản lý, kinh doanh và hoạt động nghề
nghiệp, đánh giá trình độ chuyên môn cũng thông qua bằng cấp chuyên môn
của người lao động, đã được đào tạo và thể hiện thông qua bằng cấp, chứng chỉ
…Trình độ chun mơn chính là khả năng ứng dụng giữa lý thuyết với thực
hành để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp; ngoài ra, cịn thể hiện ở
trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ chun mơn kỹ thuật là điều
kiện đảm bảo cho nguồn nhân lực hoạt động mang tính chuyên mơn hóa và
chun nghiệp hóa.
Nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật: là quá trình giảng dạy và nâng
cao chuyên môn kỹ thuật cho người lao động được áp dụng cho các nhân viên
kỹ thuật và người lao động trực tiếp.
Các phương pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: Công nhân được phân công làm
việc chung với một người có kinh nghiệm hơn để học hỏi, làm theo. Phương
pháp này áp dụng rất đơn giản, đào tạo được số lượng đơng, chi phí thấp, tính
thực tiễn cao, nhưng nó lại thiếu đi sự bài bản và kiến thức lý luận vì vậy nhân
viên khơng phát huy được tính sáng tạo trong công việc.
Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn: Những người có trách nhiệm đào tạo
liệt kê những cơng việc, nhiệm vụ, những bước phải tiến hành, những điểm
then chốt, những cách thực hiện cơng việc, sau đó kiểm tra kết quả công việc,
uốn nắn hướng dẫn, đào tạo học viên làm cho đúng. Phương pháp này có trường

thế hơn phương pháp trước, nó địi hỏi sự chủ động sáng tạo của người học,
nhấn mạnh sự sáng dạ, năng lực năng khiếu của mỗi người.
Đào tạo theo phương pháp giảng bài: Các giảng viên có thể tổ chức các
lớp học, hướng dẫn đào tạo về mặt lý thuyết kết hợp với thực hành, hoặc giảng
bài một cách gián tiếp.

download by :


12
Kỹ năng nghề nghiệp của nhân lực
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một
lĩnh vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng nghề nghiệp thường gắn với một hoạt
động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp,
kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản... Đây là sản phẩm của quá
trình tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng,
rèn luyện và công tác.
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng nhân
lực. Có những kỹ năng cần thiết cho mọi NLĐ và có những kỹ năng khơng thể
thiếu đối với một nhóm NLĐ nhất định, phụ thuộc vào tính chất cơng việc mà
họ đảm nhận. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để
xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm NLĐ khác nhau. Căn cứ
vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với nhân
lực có thể chia thành các nhóm sau:
- Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành thực hiện và kiểm tra
các chính sách và các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân
tích và đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai các quyết định quản lý; kỹ năng
phối hợp; kỹ năng đánh giá dư luận.
- Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như: kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng
lắng nghe; kỹ năng thuyết phục; kỹ năng tiếp dân.

- Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như: kỹ năng viết báo cáo; kỹ năng
bố trí lịch cơng tác; kỹ năng lắng nghe; kỹ năng thuyết trình.
Trình đợ tin học, ngoại ngữ của nhân lực
Sự trang bị kiến thức tin học ngoại ngữ ngồi kiến thức chun mơn cho
nguồn nhân lực là điều rất cần thiết. Do đó, việc trang bị kiến thức tin học cũng
như ngoại ngữ là không thể thiếu dù cho nguồn nhân lực đó được đào tạo theo
hình thức nào. Kiến thức ngoại ngữ và tin học của nguồn nhân lực có được
thơng qua nhiều nguồn khác nhau như: đào tạo chính quy, các lớp bồi dưỡng
có chứng chỉ. Con người không chỉ sử dụng kiến thức chuyên môn mà trong

download by :


13
q trình thực hiện cơng việc, cịn cần dùng ngoại ngữ và tin học để vận dụng
vào sự thực hiện công việc trong thời điểm hội nhập kinh tế quốc tế như hiện
nay.
Kỹ năng nghề là khả năng nguồn nhân lực trong ứng xử và giải quyết
công việc. Khả năng này được hiểu dưới hai khía cạnh:
Trình đợ lý luận chính trị của nhân lực
Trong điều kiện hiện nay, trước tình hình chính trị thế giới có nhiều biến
động phức tạp cùng với sự tác động của cơ chế thị trường đã dẫn đến sự dao
động tư tưởng của một bộ phận người lao động. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất
lượng giáo dục lý luận chính trị thực sự trở thành vấn đề cấp thiết, quan trọng
trên mặt trận tư tưởng của Đảng ta. Trình độ lý luận chính trị đối với mỗi người
là yếu tố “then chốt” cho mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của họ. Người
lao động có nắm vững, hiểu biết sâu sắc lý luận chính trị mới nắm chắc các quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
b) Chất lượng về tâm lực
Phẩm chất đạo đức cho nguồn nhân lực tại doanh nghiệp

Chất lượng nguồn nhân lực còn được thể hiện qua những yếu tố vơ hình
khơng thể định lượng được bằng những con số cụ thể như: ý thức tổ chức kỷ
luật, tự giác trong lao động, biết tiết kiệm, có tinh thần trách nhiệm trong việc
nghiên cứu các sản phẩm, có tinh thần hợp tác, tác phong làm việc khẩn trương,
chính xác, có lương tâm nghề nghiệp… nhưng lại là những yếu tố rất quan trọng
quy định bản tính của nguồn nhân lực và đóng vai trị quyết định sự phát triển
bền vững của quốc gia, doanh nghiệp. Tất cả những phẩm chất đó nằm trong
phạm trù đạo đức của con người.
Khi nhắc đến nguồn nhân lực, người ta thường nhấn mạnh đến các phẩm
chất văn hóa, đạo đức và truyền thống kinh doanh, tác phong làm việc công
nghiệp… như là một số nhân tố cấu thành nên đặc thù nguồn nhân lực riêng.
Bên cạnh việc nâng cao số lượng nguồn nhân lực thì việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng khơng thể khơng nhắc đến. Vì vậy,

download by :


14
việc xây dựng truyền thống văn hóa trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung là những nội cơ bản để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Một số giải pháp các doanh nghiệp nên thực hiện như:
+ Khơi dậy và ni dưỡng tính tích cực của người lao động. Hiệu quả sử
dụng nguồn lực con người phụ thuộc chủ yếu vào mức độ lành nghề và thái độ
của người lao động đối với công việc, người lao động sau khi được đào tạo
nghề nghiệp, chuyên mơn thì phải mất 3 - 5 năm mới phát huy được tác dụng
tốt, vì vậy phải động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cơ hội, ni dưỡng và
phát huy tích cực của người lao động.
+ Cần phải làm cho người lao động nhận thức được rằng thu nhập do
chính sự đóng góp và lao động của họ quyết định. Từ đó người lao động sẽ ln
có ý thức khơng ngừng nâng cao trình độ, nhằm mong muốn có mức thu nhập

ngày càng cao hơn trong tương lai.
+ Tăng cường động lực lợi ích kinh tế, đặc biệt chú ý đến lợi ích cá nhân
người lao động. Ngày nay lợi ích kinh tế cá nhân người lao động tồn tại trong
tất cả các thành phần kinh tế. Nếu lợi ích kinh tế của người lao động được đảm
bảo thì nó sẽ là động lực thúc đẩy người lao động hăng hái chủ động, sáng tạo
trong lao động sản xuất.
Để tạo môi trường tâm lý - xã hội thuận lợi cho việc động viên tính tích
cực của người lao động, điều quan trọng nhất là phải đưa ra được những chính
sách kinh tế - xã hội đúng đắn, vừa phù hợp với điều kiện và khả năng hiện
thực xã hội, vừa kịp thời đáp ứng những nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của quần
chúng, của người tạo lao động.
Ý thức kỷ luật trong lao động
Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức lao động giúp người lao động
giải quyết hài hòa các mối quan hệ xã hội theo pháp luật; hạn chế tình trạng
xung đột trong mối quan hệ với người sử dụng lao động.
Ý thức thuộc phạm trù tâm lý lao động, rất khó để nắm bắt. Các doanh
nghiệp thường áp dụng siết chặt kỷ luật lao động bằng các hình thức phạt liên

download by :


15
quan đến tài chính. Thực chất, đó chỉ là tác động cưỡng ép bề ngồi, chỉ có hoạt
động tun truyền giáo dục đúng cách tác động vào tâm lý để thay đổi nhận
thức của người lao động mới đạt hiệu quả lâu dài và bền vũng, Người lao động
mới thực sự có trách nhiệm và tạo động lực lao động. Có rất nhiều phương
pháp, hình thức tun truyền giáo dục nâng cao ý thức lao động tại doanh
nghiệp như: tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về luật lao động.
Kiểm tra, giám sát q trình lao đợng
Ngồi giáo dục, nâng cao ý thức lao động thì các doanh nghiệp có thể thực

hiện hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình lao động nhằm mục đích đảm bảo kiểm
sốt, can thiệp kịp thời khi có sự cố. Trong quản lý nguồn nhân lực từ việc hoạch
định chính sách, tổ chức thực hiện song song phải có kiểm tra giám sát mới phát
huy được hiệu quả của chính sách. Thực tế trong các doanh nghiệp kiểm tra giám
sát có thể là chức năng kiêm nhiệm hoặc hình thành một bộ phận riêng, những vị
trí việc làm chuyên chức năng giám sát tùy theo quy mô và đặc điểm của doanh
nghiệp. Đặc biệt những doanh nghiệp sản xuất dây chuyền, môi trường làm việc
nhiều yếu tố nguy hiểm, độc hại...rất cần giám sát viên lao động bởi một sai sót có
thể gây hậu quả khó lường. Ở nước ta, ý thức và tác phong làm việc của người lao
động rất kém. Hiện, lao động phổ thơng làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp,
công trường phần lớn xuất thân từ nông thôn, quen với nếp làm việc tự do, thường
xuyên vi phạm kỷ luật lao động. Thực hành giám sát, kiểm tra song hành q trình
lao động khơng chỉ tác động đến tâm lý giúp nâng cao ý thức và hành vi, thái độ
tự giác tuân thủ kỷ luật lao động mà còn thúc đẩy người lao động tự hoàn thiện
bản thân, tăng năng suất lao động.
c) Chất lượng về thể lực
Sức khỏe của nhân lực tại doanh nghiệp
Trên thực tế, nền tảng đầu tiên của nhân lực là thể trạng sức khỏe, đây là
kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố: môi trường vệ sinh, chăm sóc sức khỏe ban
đầu, chế độ dinh dường, khám chữa bệnh, điều kiện thể dục, thể thao, hưởng

download by :


×