Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

luận văn thạc sĩ luận văn thạc sĩ nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.29 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng

NGUYỄN QUANG THIẾT

Hà Nội, tháng 5 năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Quang Thiết
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Mơ

Hà Nội – Năm 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2019
Người cam đoan

Nguyễn Quang Thiết


ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU VÀ
CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại........................................................................ 7
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại..................................................... 7
1.2. Khái niệm, phân loại nợ xấu và các tiêu chí phản ánh nợ xấu tại ngân
hàng thương mại................................................................................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu.................................................................................................... 10
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh nợ xấu tại ngân hàng thương mại.”.......................... 13
1.3. Khái niệm về quản lý nợ xấu và phân loại hoạt động quản lý nợ xấu tại
ngân hàng thương mại..................................................................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm về quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại............................... 14
1.3.2. Nội dung hoạt động quản lý nợ xấu....................................................................... 14
1.4. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu
của ngân hàng thương mại............................................................................................................ 21

1.4.1. Khái niệm về chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu........................................ 21
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu của ngân
hàng thương mại........................................................................................................................ 22
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu...........23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI.................................................................................... 29
2.1. Giới thiệu vài nét về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải....................29
2.1.1. Sự hình thành.................................................................................................................. 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................................... 30
2.1.3. Hoạt động kinh doanh................................................................................................. 31
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Hàng Hải.................................................................................................................... 32
2.2.1. Thực trạng nợ xấu......................................................................................................... 32
2.2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải
(theo các nội dung).................................................................................................................... 41
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu....54


iii
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Hàng Hải............56
2.3.1. Thực trạng nợ xấu......................................................................................................... 56
2.3.2. Các nguyên nhân........................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI TRONG THỜI GIAN TỚI..........................64
3.1. Phương hướng phát triển và những yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao
chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Hàng Hải................................................................................................................................................ 64
3.1.1. Phương hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải
trong thời gian tới...................................................................................................................... 64

3.1.2. Những yêu cầu đặt ra.................................................................................................. 65
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Hàng Hải trong thời gian tới......................................................... 66
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải......66
3.2.2. Kiến nghị với các cơ quan chức năng................................................................... 77
KẾT LUẬN................................................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 87
PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 90


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

GDP

Thu nhập quốc nội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

Maritime Bank

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

VAMC


Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản các tổ chức tín
dụng Việt Nam

CIC

Trung tâm thông Tin tín dụng Quốc gia

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng Cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

TGĐ

Tổng giám đốc

RRTD


Rủi ro tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro

TPĐB

Trái phiếu đặc biệt

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TCTD

Tổ chức tín dụng

QLRR

Quản lý rủi ro

BIS

Ngân hàng thanh toán quốc tế

MDB

Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông


TFC

Công ty tài chính cổ phần Dệt May Việt Nam

QH

Quốc hội


v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh Maritime Bank (2013-2017) ................ 31
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu phân loại nợ ở Maritime Bank (2013-2017) .. 33
Bảng 2.3: Tỷ trọng nợ xấu theo ngành nghề tại Maritime Banknăm 2015-2017 ..... 34
Bảng 2.4: Nợ xấu và Nợ bán cho VAMC của Maritime Bank ................................. 38
Bảng 2.5 Dư nợ theo từng ngành kinh tế tạiMaritime Bank 2013-2014 .................. 92
Bảng 2.6: Phân tích về tỷ lệ nợ xấu của Maritime Bank (bao gồm nợ đã bán cho
VAMC)...................................................................................................................... 41
Bảng 2.7: Bảng xếp hạng phân loại nợ đối với khách hàng của Maritime Bank...... 93
Bảng 2.8: Các biện pháp xử lý nợ xấu tại Maritime Bank năm 2017 ....................... 50
Bảng 2.9: Tình hình bán nợ cho VAMC và trích lập dự phòng cho TPĐB giai đoạn
2013-2017.................................................................................................................. 51

Bảng 2.10. Dư nợ bán cho VAMC và dư nợ thanh toán TPĐB của Maritime Bank
................................................................................................................................... 52

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM Việt Nam năm 2017 ......................... 36

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành Ngân hàng (2013-2017) ................................ 37
Biểu đồ 2.3: Nợ xấu bán cho VAMC theo các ngành nghề ...................................... 39
Biểu đồ 2.4: Tình hình sử dụng dự phòng rủi ro tại Maritime Bank (2013-2017) ... 53
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Maritime Bank ................................................ 90
Sơ đồ 2.2: Mô hình quản lý nợ xấu của Maritime Bank ........................................... 42


vi

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hệ thống các NHTM cổ phần tại Việt Nam đang ngày càng phát triển cùng với
sự phát triển chung của đất nước. Các ngân hàng đã phát huy vai trò huyết mạch của
nền kinh tế, thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ, phát huy vai trò là kênh dẫn vốn
cho thị trường, … Tuy nhiên hoạt động của các NHTM vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Bên cạnh những rủi ro về lãi suất, tỷ giá, … rủi ro về nợ xấu là một rủi ro nghiêm
trọng cần được giải quyết một cách triệt để, giảm thiểu tối đa nguy cơ gia tăng trở
lại. Nợ xấu được ví như cục máu đông của nền kinh tế, gây tắc nghẽn nền kinh tế,
cản trở sự lưu chuyển vốn. Nợ xấu có tác động và ảnh hưởng đến nhiều chủ thể bao
gồm ngân hàng (chủ nợ), khách hàng (con nợ) và cả nền kinh tế của đất nước. Nợ
xấu làm chậm quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn của hệ thống ngân hàng, hạn
chế quyền tiếp cận vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc điều tiết
kinh tế vĩ mô thông qua NHTM. Nợ xấu làm ảnh hưởng đến mức độ an toàn, lành
mạnh của hệ thống ngân hàng và tăng trưởng GDP của nền kinh tế. Vì vậy, chưa bao
giờ hoạt động quản lý nợ xấu tại các NHTM nói chung và Maritime Bank nói riêng
lại trở nên quan trọng như hiện nay.
Luận văn với đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam” đã đặt ra nhiệm vụ là trên cơ sở giới
thiệu một số nét cơ bản vềMaritime Bank và phân tích những thành công, thất bại
trong hoạt động quản lý nợ xấu tại ngân hàng này,Luận văn đề xuất phương hướng

và giải pháp để Maritime Bank nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động quản lý
nợ xấu trong thời gian tới..
Trong chương 1, Luận văn trình bàynhững vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
như khái niệm thế nào là nợ xấu, những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của
NHTM, khái niệm về hoạt động quản lý nợ xấu, trình bày rõ các nội dung của hoạt
động quản lý nợ xấu bao gồm nhận diện, đo lường, ngăn ngừa và xử lý nợ xấu. Đặc
biệt, Luận văn cũng làm rõ khái niệm về chất lượng quản lý nợ xấu tại NHTM và sự
cần thiết phải nâng cao chất lượng của hoạt động quản lý nợ xấu tại các NHTM.


vii
Cũng tại Chương 1, Luận văn đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động quản lý nợ xấu và chỉ ra 2 nhóm nhân tố: Nhóm nhân tố khách
quan bao gồm môi trường pháp lý, môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, khách
hàng vay vốn; Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm chính sách, cơ chế trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, nhân sự của ngân hàng.
Trong chương 2,Luận văn giới thiệu những nét chung về Maritime Bank và
phân tích thực trạng chất lượng của hoạt động quản lý nợ xấu tại đây.
Khi phân tích thực trạng chất lượng của hoạt động quản lý nợ xấu của
Maritime Bank, Luận văn phân tích thực trạng các nội dung của hoạt động quản lý
nợ xấu bao gồm: Thực trạng nhận diện, phân loại và đánh giá nợ xấu; thực trạng
ngăn ngừa nợ xấu; thực trạng xử lý nợ xấu. Luận văn đã chỉ ra các kết quả và các
yêu cầu của Maritime Bank trong hoạt động này. Những kết quả Maritime Bank đạt
được bao gồm những kết quả. Đó là: (1) Hoạt động quản lý nợ xấu được triển khai
chặt chẽ, đầy đủ và độc lập giữa các bước. Maritime Bank đã ban hành kịp thời các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn quy trình cụ thể chi tiết về việc cảnh báo sớm nợ có vấn
đề, phân loại nợ, xử lý nợ xấu theo chỉ đạo của NHNN và các quy định của Pháp
luật; (2) Đổi mới và cải tiến việc nhận diện, phân loại, đánh giá nợ xấu. Việc phân
loại nợ được chuyển từ phương pháp định lượng dựa trên thời gian quá hạn của
khoản vay sang phân loại dựa trên xếp hạng khách hàng đã giúp cho ngân hàng có

cái nhìn toàn diện hơn về khách hàng, đánh giá khách quan, chính xác hơn về rủi ro
và nợ xấu; (3) Tích cực triển khai đồng bộ các biện pháp xử lý nợ; (4) Tốc độ gia
tăng nợ xấu có xu hướng giảm. Tốc độ gia tăng nợ xấu đã có chiều hướng giảm từ
năm 2014-2017. Mặc dù tốc độ gia tăng nợ xấu ở mức rất cao là hơn 300% vào năm
2015, sang năm 2016 tốc độ gia tăng nợ xấu giảm xuống hơn 110% và xuống mức 11,3% vào năm 2017.
Luận văn cũng chỉ ra những hạn chế trong chất lượng hoạt động quản lý nợ
xấu của Maritime Bank. Đó là: (1) Tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao. Từ năm 2014-2017,
tỷ lệ nợ xấu thực tế của ngân hàng không thực hiện được mục tiêu đề ra, đặc biệt
trong giai đoạn 2015-2017, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng luôn ở mức 2 con số, cao
hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu mục tiêu của ngân hàng; (2) Số nợ xấu được xử lý


viii
trong kỳ, tỷ lệ nợ xấu được xử lý trong kỳ còn thấp. Maritime Bank đã không đạt
được chỉ tiêu số nợ xấu được xử lý trong năm theo mục tiêu đề ra. Tỷ lệ nợ xấu
được xử lý trong năm 2017 đạt khoảng 46,5% chưa được một nửa so với 10.323 tỷ
đồng dư nợ xấu bình quân trong năm của ngân hàng; (3) Công tác nhận diện, phân
loại và đánh giá nợ xấu thiếu chính xác. Công tác nhận diện, phân loại nợ xấu vẫn
chưa được thực hiện tốt như nhập thiếu thông tin về báo cáo tài chính, sai lệch
thông tin kỳ hạn trả nợ trả nợ giữa hồ sơ trên hệ thống và hồ sơ giấy vẫn còn xảy ra
phổ biến; (4) công tác xử lý nợ xấu chưa thực sự mang lại hiệu quả, chưa xử lý dứt
điểm rủi ro và tổn thất.
Luận văn cũng phân tích để làm rõ nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên.

Trong chương 3, Trên cơ sở xác định rõ phương hướng phát triển Maritime
Bank trong thời gian tới, Luận văn đưa ra 8 giải pháp cùng một số kiến nghị đến các
Bộ, Ban, Ngành cùng Chính Phủ để nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu trong
ngành ngân hàng nói chung và Maritime Bank nói riêng.



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống các NHTM cổ phần tại Việt Nam đang ngày càng phát triển cùng với
sự phát triển chung của đất nước. Các ngân hàng đã phát huy vai trò huyết mạch của
nền kinh tế, thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ, phát huy vai trò là kênh dẫn vốn
cho thị trường, … Tuy nhiên hoạt động của các NHTM vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Bên cạnh những rủi ro về lãi suất, tỷ giá, … rủi ro về nợ xấu là một rủi ro nghiêm
trọng cần được giải quyết một cách triệt để, giảm thiểu tối đa nguy cơ gia tăng trở
lại. Nợ xấu được ví như cục máu đông của nền kinh tế, gây tắc nghẽn nền kinh tế,
cản trở sự lưu chuyển vốn. Nợ xấu có tác động và ảnh hưởng đến nhiều chủ thể bao
gồm ngân hàng (chủ nợ), khách hàng (con nợ) và cả nền kinh tế của đất nước. Nợ
xấu làm chậm quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn của hệ thống ngân hàng, hạn
chế quyền tiếp cận vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc điều tiết
kinh tế vĩ mô thông qua NHTM. Nợ xấu làm ảnh hưởng đến mức độ an toàn, lành
mạnh của hệ thống ngân hàng và tăng trưởng GDP của nền kinh tế.
Thời gian qua, các cơ quan quản lý nhà nước đã có những biện pháp nhằm
nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với hệ thống các TCTD nói chung cũng như
các NHTM cổ phần nói riêng.Ngày 01/03/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Ðề
án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) giai đoạn 2011-2015 kèm theo
Quyết định 254/QÐ-TTg. Quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD đã đạt được
những kết quả cụ thể: Thanh khoản hệ thống NHTM ngày càng cải thiện, đẩy lùi
nguy cơ đổ vỡ; giảm sở hữu chéo trong hệ thống NHTM, số lượng các NHTM cổ
phần giảm mạnh giúp các ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, số dư
tiền gửi của TCTD tại NHNN luôn giữ mức cao hơn so với yêu cầu dự trữ bắt buộc.
Ngày 19/7/2017, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký ban hành Quyết định số
1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu
giai đoạn 2016-2020. Ngày 21/6/2017, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số
42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD. Đây thể hiện sự quyết tâm
của hệ thống chính trị trong quá trình giải quyết dứt điểm nợ xấu tạo điều kiện phát

triển nền kinh tế.


2
Maritime Bank đã hoạt động trong một thời gian dài và liên tục phát triển.
Những năm qua, Maritime Bank đã triển khai tái cơ cấu một cách mạnh mẽ, tập
trung vào việc xây dựng nền tảng quản trị rủi ro hiệu quả, duy trì sự phát triển ổn
định hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, sau thương vụ mua lại Công ty tài chính cổ
phần Dệt May Việt Nam (TFC), sáp nhập Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
(MDB), tiềm lực và vị thế của Maritime Bank được nâng cao một cách rõ rệt. Sau
khi sáp nhập MDB, Maritime Bank đã trở thành một trong 5 NHTM cổ phần hàng
đầu trên thị trường về mạng lưới và quy mô vốn.
Tuy nhiên, nợ xấu cũng đang là vấn đề đáng lo ngại tại ngân hàng trong thời gian
qua. Nợ xấu tại Maritime Bank trong những năm 2015-2017 có xu hướng giảm, tuy
nhiên nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản (VAMC) bằng hình thức phát hành trái
phiếu đặc biệt (TPĐB) lại tăng đột biến. Vì vậy có thể thấy thực chất nợ xấu của
Maritime Bank vẫn ở mức cao, đáng báo động. Ngoài những nguyên nhân khách quan
như tình hình kinh tế vĩ mô, hành lang pháp lý trong hoạt động xử lý nợ xấu, … thì có
nguyên nhân là chất lượng quản lý nợ xấu còn yếu kém. Vì vậy, nâng cao chất lượng
hoạt động quản lý nợ xấu là yêu cầu cấp thiết đối với Maritime Bank.

Chính vì lý do đó, tác giả đã chọn vấn đề : “Nâng cao chất lượng hoạt động
quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho Luận văn Cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước.
Trong vài thập kỷ gần đây, hậu quả của việc nợ xấu tăng cao đối với hoạt động
ngân hàng được quan tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu. Đa số các nghiên
cứu đều cho rằng tác động của nợ xấu tăng cao là nguyên nhân làm phá sản ngân
hàng. Nguyên nhân nợ xấu, có nhiều lập luận cho rằng trì trệ kinh tế là một trong

những nguyên nhân chính nợ của nợ xấu ngân hàng; Mỗi khoản nợ xấu là thể hiện
sự yếu kém của khách hàng và không có lợi nhuận; Khi nợ xấu tăng cao thì nguồn
vốn lưu thông trong nền kinh tế bị ngưng trệ. Nghiên cứu tác động của nợ xấu đối
với hiệu quả hoạt động Ngân hàng thì các nhà kinh tế Berger và Humphery (1992),


3
Barr và Siems (1994), Wheelock và Wilson (1994) cho rằng các ngân hàng phá sản
có xu hướng nằm xa so với đường biên hiệu quả. Đối với vấn đề về nguyên nhân
gây ra nợ xấu thì theo công trình nghiên cứu của Sinley, Joseph. F và Greenwalt
(1991) thực hiện đối với các NHTM lớn ở Mỹ cho rằng yếu tố bên trong và bên
ngoài ngân hàng đều là tác nhân gây ra sự đổ vỡ tín dụng và mối quan hệ thuận
chiều giữa tỷ lệ nợ xấu với các yếu tố chủ quan của ngân hàng như là lãi suất cao, ...
Để tránh nợ xấu Duesenberry (1964) cho rằng các ngân hàng nên được chuẩn
bị để đáp ứng rút tiền gửi tại bất cứ lúc nào. Ngoài ra, họ phải được chuẩn bị để đáp
ứng yêu cầu tiền mặt tối thiểu của các khách hàng bất cứ lúc nào. Do đó, các tổ
chức cần chuẩn bị một số lượng lớn các tài sản có tính thanh khoản cao. Ngoài ra,
các ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu dự trữ bắt buộc và có đủ tiền mặt để đảm bảo
nhu cầu của khách hàng. (OLONISAKIN, COMFORT FOLAKE. 1992).
Về khái niệm hoạt động quản lý nợ xấu, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
(2005) cho rằng: “Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và
hạn chế sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý những khoản nợ xấu đã
phát sinh. Từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chí phí và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại”.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước.
Trong vài năm gần đây, giải quyết nợ xấu là một vấn đề cấp bách của Chính
phủ và các ngân hàng thương mại. Về vấn đề này đã có nhiều bài báo đăng trên tạp
chí chuyên ngành như: Bài viết của Nguyễn Thị Mùi (2012), Thực trạng nợ xấu tại

các ngân hàng Việt Nam và giải pháp tháo gỡ; Lê Quốc Phương (2013), Bàn về giải
pháp xử lý nợ xấu hiện nay...
Các bài viết Nguyễn Thị Mùi (2012), Phí Đăng Minh (2012), Nguyễn Quang
Thái (2013), Đặng Thị Minh Nguyệt (2014) đã đề cập đến các nhận dạng của nợ
xấu và đưa ra các biện pháp xử lý nợ xấu hiệu quả. Các bài viết này chủ yếu tập


4
trung nghiên cứu các giải pháp để xử lý nợ xấu đạt kết quả cao. Các giải pháp được
nói đến như thành lập Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
(viết tắt là VAMC). Nguyễn Thị Minh Thanh (2012) đề cấp đến việc lựa chọn mô
hình xử lý nợ xấu ở Việt Nam.
Bài viết Lê Quốc Phương (2013), trên tạp chí kinh tế và dự báo chỉ ra các
nguyên nhân nợ xấu, kinh nghiệm xử lý nợ xấu theo mô hình Công ty quản lý tài
sản và mô hình công ty mua bán nợ ở Việt Nam, những hạn chế. Nguyễn Đắc Hưng
(2014), Tô Ngọc Hưng (2014) đề cấp đến thực trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng
Việt Nam hiện nay, tỷ lệ nợ và vấn đề xử lý nợ xấu, hiệu quả của Công ty quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Namtrong vấn đề xử lý nợ xấu. Phân tích các biện
pháp xử lý nợ xấu được ngành ngân hàng triển khai.
Nguyễn Văn Thọ (2014) đề cập biện pháp xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng
đó là chuyển nợ thành phần góp vốn. Bài viết nêu thực trạng hoạt động này ở Việt
Nam, những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế.
Đinh Thị Thanh Vân (2012), bài viết giới thiệu những quy định về cách phân
loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro trong các tổ chức tín dụng Việt Nam . So sánh với
quan điểm về nợ xấu, cách phân loại nợ, trích lập phòng rủi ro của tổ chức quốc tế :
Ủy ban Basel II, IMF và một số quốc gia trên thế giới, từ đó đưa ra những quan
điểm cần lưu ý khi đánh giá vấn đề nợ xấu ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nguyễn Văn Phương (2013) nêu ra những khó khăn trong xử lý tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ xấu ở Việt Nam như : Ngân hàng và chủ sở hữu phối hợp bán tài
sản bảo đảm, ngân hàng tự xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ và xử lý tài sản bảo

đảm thông qua khởi kiện, thi hành án.
Luận án tiến sỹ Nguyễn Thị Hoài Phương (2012) với đề tài: "Quản lý nợ xấu
tại Ngân hàng thương mại Việt Nam". Tác giả đã chứng minh khi nào nợ xấu được
nhận biết và đo lường một cách chính xác thì ngân hàng mới có thể quản lý có hiệu
quả. Quy mô đối tượng nghiên cứu của tác giả ở phạm vi hệ thống ngân hàng chứ
không phải một ngân hàng cụ thể.


5
Luận án tiến sỹ Nguyễn Thị Thu Cúc (2015) với đề tài: "Quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam". Tác giả đã đề xuất
được các giải pháp nhằm quản lý nợ xấu hiệu quả hơn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nợ
xấu, chất lượng của hoạt động quản lý nợ xấu tại NHTM và phân tích thực trạng
chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu của Maritime Bank trong thời gian qua, đề tài
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động quản lý nợ xấu của
Maritime Bank trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nói trên, Luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm về nợ xấu và chất lượng quản lý nợ xấu tại
NHTM.
- Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại Maritime Bank
trong thời gian qua và chỉ ra những ưu điểm, những yếu kém và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp để Maritime Bank nâng cao chất lượng hoạt động quản lý
nợ xấu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu trong
hoạt động tín dụng của Maritime Bank.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
-

Về nội dung: Chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu là vấn đề rất rộng, trong

khuôn khổ của Luận văn thạc sĩ, nội dung của Luận văn chỉ phân tích 3 vấn đề. Đó
là: (1) Nhận diện nợ xấu; (2) Xử lý nợ xấu; (3) Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động quản lý nợ xấu.


6
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam.
- Về thời gian: Khi đánh giá thực trạng, Luận văn lấy mốc là năm 2013 - cho
đến năm 2017. Khi đề xuất giải pháp, Luận văn đề xuất giải pháp cho Maritime
Bank cho 5 năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện Luận văn, người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau đây:
Phương pháp hệ thống hoá, phương pháp phân tích nhằm làm rõ khái niệm về
nợ xấu, quản lý nợ xấu và chất lượng của hoạt động quản lý nợ xấu tại các NHTM.
Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh nhằm thống kê các số liệu để
phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng quản lý nợ xấu tại Maritime Bank.
Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp nhằm luận giải cho các giải
pháp và kinh nghiệm để Maritime Bank nâng cao chất lượng của hoạt động quản lý
nợ xấu trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu và danh mục tài liệu tham khảo,

nội dung của Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nợ xấu và chất lượng quản lý nợ
xấu tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá chung về chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý
nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải trong thời gian tới.


7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU VÀ
CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng từ lâu đã trở thành một khái niệm quen thuộc với đại bộ phận dân
cư bởi sự tham gia sâu rộng của ngân hàng vào nền kinh tế quốc gia. Ngân hàng
với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời là một trong những tổ chức tài chính
quan trọng nhất trong nền kinh tế. Theo quan điểm của giáo sư Peter S. Rose thuộc
Đại học Texas A&M (Hoa Kỳ):“Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế". (Peter S. Rose , Quản trị Ngân
hàng thương mại, trang 17)
Ngân hàng thương mại là một bộ phận không thể tách rời khỏi đời sống xã
hội, là một sản phẩm đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của NHTM đã
đánh dấu một bước nhảy vọt trong quá trình phát triển đi lên của nhân loại.
Tại Điều 20, Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam cũng nêu rõ: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,

các loại hình ngân hàng gồm NHTM, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư,
Ngân hàng chính sách, Ngân hàng Hợp tác xã và các loại hình ngân hàng
khác”( Luật các Tổ chức tín dụng, NXB Tư pháp trang 24).
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với nhiều hoạt
động đa dạng, có thể tổng hợp những hoạt động đó theo 3 nhóm hoạt động cơ bản,
đó là: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động cung cấp
dịch vụ tài chính.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.


8
Nguồn vốn tiền gửi không kì hạn: đây là nguồn vốn hình thành dựa trên nhu
cầu giao dịch, khi khách hàng muốn sử dụng các dịch vụ tài chính của ngân hàng.
Nguồn vốn này có quy mô rất lớn, luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong số
nguồn vốn, sự vận động lại phức tạp nên việc sử dụng rất mạo hiểm, cần phải thận
trọng mới có phương pháp sử dụng hiệu quả.
Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: nhiều khoản thu
bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian
xác định sẽ được gửi vào ngân hàng sau một thời gian nhất định để hưởng lãi suất
tương ứng với kì hạn đó (luôn cao hơn đối với lãi suất tiền gửi thanh toán).
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong
dân cư được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời và an toàn.
Nguồn vốn chủ sở hữu: để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải
có một lượng vốn nhất định và còn được bổ sung trong quá trình hoạt động. Đây là
loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa
cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác: đây thường là các nguồn không phải trả lãi, tuy nhiên chi
phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể, ví dụ như nguồn uỷ thác...
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.

Các hoạt động về ngân quỹ:
- Dự trữ bắt buộc: đây là khoản dự trữ mà NHNN yêu cầu các NHTM nộp
vào tài khoản tại NHNN nhằm mục đích: hỗ trợ, bảo đảm an toàn cho hoạt động
của NHTM, vận hành chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý hoạt động NHTM.
- Dự trữ vượt quá: là các khoản dự trữ tồn tại dưới dạng tiền mặt tại quỹ,
các khoản tiền gửi tại ngân hàng khác, tiền mặt trong quá trình thu.
Nhìn chung, ngân quỹ của NHTM là tài sản không sinh lời (hoặc sinh lời thấp
trong trường hợp tiền gửi tại NHNN và các ngân hàng khác được hưởng lãi) song lại
là tài khoản có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên. Do
vậy, mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể được.


9
- Cho vay: Là việc ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho người khác
trong một thời gian, sau đó được quyền thu cả gốc lẫn lãi. Cho vay là khoản mục
có tỷ lệ cao nhất trong các loại tài sản của ngân hàng. Có rất nhiều loại hình cho
vay khác nhau đáp ứng nhu cầu của dân cư hay các doanh nghiệp.
- Các hoạt động đầu tư: Ngân hàng nhường quyền sở hữu cho người khác
dưới hình thức hùn vốn, thu nhập căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ vốn góp. Có
nhiều hình thức đầu tư: đầu tư vào chứng khoán, đầu tư vào các dự án, đầu tư dưới
dạng liên doanh với nhau để hình thành các ngân hàng liên doanh.
- Các hoạt động sử dụng vốn khác: Quảng cáo, quảng bá, tài trợ cho sự
phát triển nguồn nhân lực, các chương trình phát triển.
1.1.2.3. Cung cấp dịch vụ tài chính trung gian
- Chuyển tiền: Ngân hàng làm theo lệnh của khách hàng chuyển trả tiền cho
một người nào đó.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách
hàng. Người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết
giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.

Các hình thức thanh toán ngày càng đa dạng: thanh toán bù trừ, sec, L/C, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu, hối phiếu, thanh toán bằng thẻ...
- Cung cấp các dịch vụ tài chính:
+ Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân
hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh
nghiệp nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý tài chính hộ. Nhiều khách hàng
còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính.
+ Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài
trường hợp các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới
chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.


10
+ Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho 1 khách hàng là rất
lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ
chức tín dụng khác...
1.2. Khái niệm, phân loại nợ xấu và các tiêu chí phản ánh nợ xấu tại ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu.
Nợ xấu phát sinh từ hoạt động cho vay của NHTM. Khái niệm về nợ xấu ở các
quốc gia khác nhau trên thế giới là không đồng nhất.
Theo quan điểm của Ngân hàng trung ương châu Âu (2005), nợ xấu bao gồm
(i) Những khoản cho vay không có khả năng thu hồi và (ii) Những khoản cho vay
có thể không được thu hồi đầy đủ cho ngân hàng. Như vậy NHTW Châu âu không
đưa ra khái niệm về nợ xấu mà chỉ phân loại nợ xấu. Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế
(2004) thì nợ xấu là: “Một khoản vay được coi là nợ xấu khi tiền thanh toán lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90

ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới
90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”.
(Đặng Đức Thành 2015-trang 21)
Tại Việt Nam, NHNN đã ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
DPRR và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 09/2014/TTNHNN ngày 18/3/2014) theo đó nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Đó là:
-Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; (ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; (iii). Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; (iv) Nợ thuộc một trong
các trường hợp sau đây: (1) Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng mà TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp


11
tín dụng theo quy định của pháp luật; (2) Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính
TCTD hoặc công ty con của TCTD hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một
TCTD khác trên cơ sở TCTD cho vay nhận TSBĐ bằng cổ phiếu của chính TCTD
nhận vốn góp; (3) Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc
giá trị vượt quá 5% vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp
cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật; (4) Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp
mà TCTD nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của
pháp luật; (5) Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật; (6) Nợ vi phạm các quy định của
pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (7) Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp
tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách DPRR của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; (8) Nợ thuộc một trong các trường hợp chưa thu hồi được trong thời gian
dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi (như khoản nợ vi phạm quy định tại

các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các TCTD); (v). Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận
thanh tra; (vi). Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 10, Thông tư 02/2013/NHNN; (vii). Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy
định tại khoản 11, Điều 9, Thông tư 02/2013/NHNN.
-Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; (iv)
Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) Khoản 1 Điều 10, Thông tư 02/2013/NHNN chưa
thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu
hồi; (v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết
luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (vi) Nợ được phân loại vào
nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10, Thông tư 02/2013/NHNN;
(vii) Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư
02/2013/NHNN.


12
- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn trên 360
ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá
hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; (iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; (v) Khoản nợ quy định
tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10, Thông tư 02/2013/NHNN chưa thu hồi được trong
thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (vi) Nợ phải thu hồi theo
kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra trên 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được; (vii) Nợ của khách hàng là TCTD được NHNN công bố
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
vốn và tài sản; (viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều

10, Thông tư 02/2013/NHNN; (ix) Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại
khoản 11 Điều 9 Thông tư 02/2013/NHNN.
Trong 3 nhóm nợ xấu nói trên, nợ xấu lại được tiếp tục phân loại thành:
-Nợ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh
giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ theo cam kết.
-Nợ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại bảng
mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
-Nợ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ
cam kết.
Từ cách phân loại trên, có thể thấy nợ xấu được được hiểu là các khoản nợ
khách hàng vay vủa NHTM nhưng đã quá thời hạn trả nợ và khách hàng cũng


13
không có khả năng trả nợ. Tóm lại, để xác định một khoản nợ là nợ xấu cần căn cứ
vào hai yếu tố chính là thời gian quá hạn và khả năng trả nợ của khách hàng.
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh nợ xấu tại ngân hàng thương mại.
Để phản ánh nợ xấu của các NHTM, người ta sử dụng các tiêu chí cơ bản sau đây:

- Tổng số nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ các
khoản nợ xấu của ngân hàng. Tiêu chí này là con số nợ xấu mà ngân hàng đang có
mà chưa so sánh với tổng thể dư nợ của ngân hàng cũng như chưa biết được nợ có
khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi.

- Tỷ lệ nợ xấu của một NHTM được xác định theo công thức:

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay
của các tổ chức tín dụng. Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng hoạt động
cho vay của các tổ chức tín dụng càng kém và ngược lại (trong mối tương quan so
sánh với khẩu vị rủi ro của ngân hàng). Theo thông lệ nếu tỷ lệ nợ xấu < hoặc =5%
thì chất lượng hoạt động cho vay xem như bình thường, càng nhỏ hơn 5% càng tốt.
Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ xấu >5% thì chất lượng hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng đang có vấn đề.
Theo Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/3/2008 của NHNN quy định về
chấm điểm chất lượng tài sản của NHTM. NHTM đạt điểm tối đa về chỉ tiêu chất
lượng các khoản cho vay khi tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn hoặc bằng 3% và NHTM tuân thủ
quy định của NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD.
-

Tỷ lệ nợ khó đòi/ Tổng dư nợ và Nợ khó đòi/ Nợ xấu: Các tỷ lệ này cho

biết chỉtiêu tượng đối của nợ khó đòi - một cấu phần quan trọng của nợ xấu. Đây là
những chỉ tiêu phản ánh một cách khá trung thực về thực tế và nguy cơ mất vốn của
ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng rủi ro mất vốn của ngân hàng càng cao.


14
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ xấu: Tỷ lệ này phản ánh quỹ dự phòng rủi ro
có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các
khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này mà càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro đủ
bù đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng; và ngược lại.
Ngoài ra cũng tùy theo tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng hoặc quốc gia trong
từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực trạng nợ

xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp lý.
1.3. Khái niệm về quản lý nợ xấu và phân loại hoạt động quản lý nợ xấu
tại ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Theo Ủy ban Basel (2005), quản lý nợ xấu NHTM được hiểu là quá trình xây
dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng
nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng
cường các biện pháp nhằm phòng ngừa nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý nợ
xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
Quản lý nợ xấu là một bộ phận của quản lý RRTD, là một trong những hoạt
động quan trọng của NHTM. Quản lý nợ xấu nhằm đảm bảo tính hiệu quả của hoạt
động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng đối với hoạt động tín dụng của
NHTM. Quản lý nợ xấu hướng vào mục tiêu xử lý hiệu quả ở mức cao nhất và tổn
thất ở mức thấp nhất cho NHTM. Nói cách khác, quản lý nợ xấu luôn phải nhằm
vào việc hạ thấp tổn thất, nâng cao mức độ an toàn kinh doanh của NHTM bằng các
chính sách, biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng có hiệu quả.
1.3.2. Nội dung hoạt động quản lý nợ xấu
Với khái niệm nêu trên, hoạt động quản lý nợ xấu bao gồm 3 hoạt động nhận
diện nợ xấu, hoạt động đo lường nợ xấu, ngăn ngừa nợ xấu và xử lý nợ xấu.
Thứ nhất, hoạt động nhận diện nợ xấu


15
Nhận diện nợ xấu là nội dung đầu tiên của hoạt động quản lý nợ xấu. Nhận diện
nợ xấu là việc phát hiện, xác định nợ xấu trên cơ sở các tiêu chí để nhận diện nợ xấu, từ
đó có những cảnh báo sớm cho ngân hàng. Hoạt động nhận diện nợ xấu chủ yếu thông
qua việc đánh giá lại các khoản tín dụng và phụ thuộc vào tiêu chí xác định nợ xấu do
từng quốc gia và hệ thống tiêu chí nội bộ do ngân hàng xây dựng.


Theo BIS, hoạt động nhận diện nợ xấu có thể được thực hiện dựa trên một
trong hai dấu hiệu sau: (i).Khoản nợ đó quá hạn ít nhất 90 ngày; (ii). Có dấu hiệu rõ
rệt cho thấy khả năng tài chính của khách hàng đang bị giảm sút gây nguy hại đến
việc trả nợ ngân hàng. (Đặng Đức Thành 2015 - trang 76)
Theo Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC), để có thể nhận diện nợ
xấu hoạt động quản lý nợ xấu phải dựa vào những dấu hiệu sau:
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ với ngân hàng gồm: (i). Khách
hàng xuất hiện nợ quá hạn do không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không
muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính; (ii).
Thanh toán tiền không đúng kế hoạch; (iii). Những kế hoạch trả nợ mà người vay đã
cam kết liên tục bị phá vỡ. Kì hạn của khoản cho vay bị thay đổi liên tục và khách
hàng luôn yêu cầu được gia hạn nợ.
Các thông tin và tài liệu cần thiết không được cung cấp chính xác và nộp theo
đúng kế hoạch.
Các tài liệu quan trọng được yêu cầu nộp cho ngân hàng như báo cáo tài chính
luôn bị trì hoãn một cách bất thường hay không có sự giải thích của người vay.
Ngân hàng có sự nghi ngờ về số liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và dòng tiền
thực tế có sự chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay.
TSBĐ không đủ tiêu chuẩn, giá trị TSBĐ bị giảm sút so với định giá khi cho
vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất
không còn tồn tại.(Đặng Đức Thành 2015- trang 46).
- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng:(i).
Những thay đổi bất thường trong phương pháp mà người vay sử dụng như phương
pháp để tính khấu hao TSCĐ, trả tiền lương, tính giá trị hàng tồn kho, tính


×