Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

quản lý cơ sở hạ tầng khu đô thị mới trung yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 56 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 5
I. Các khái niệm có liên quan 5
1. Đô thị, khu đô thị mới 5
2. Kết cấu hạ tầng đô thị 6
II. Nội dung và nguyên tắc quản lý kết cấu hạ tầng đô thị 7
1. Vai trò và sự cần thiết của việc xây dựng và quản lý đồng bộ kết cấu
hạ tầng đô thị 7
2. Nội dung quản lý kết cấu hạ tầng đô thị 8
2.1. Nội dung quản lý kết cấu hạ tầng đô thị nói chung 8
2.2. Nội dung quản lý cụ thể trên một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng đô
thị 10
3. Nguyên tắc quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị 12
III. Thực trạng xây dựng và quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị
mới Trung Yên 14
1. Tổng quan về khu đô thị mới Trung Yên 14
1.1. Lịch sử hình thành dự án và quá trình xây dựng, hoàn thiện 14
1.2. Vị trí địa lý khu ĐTM Trung Yên 18
2. Hiện trạng xây dựng kết cấu hạ tầng trong khu đô thị mới Trung Yên.
18
2.1. Hiện trạng kiến trúc, kỹ thuật trước khi lập dự án 18
2.2. Hiện trạng xây dựng khu Đô thị mới Trung Yên 23
PHẦN II: XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ
CƠ SỎ HẠ TẦNG KHU ĐÔ THỊ MỚI TRUNG YÊN 38
I. Thực trạng quản lý cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới Trung Yên.
38
1. Cơ chế sử dụng đất của dự án 38
2. Phương thức kinh doanh 39
3. Quản lý hành chính 41
4. Thực trạng quản lý các công trình 41


5. Những khó khăn, hạn chế 43
II. Xây dựng mô hình quản lý 45
1. Xác định chủ thể quản lý : 45
1.1. Đối với các công trình nhà ở 45
1.2. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật 46
1.3. Đối với các công trình dịch vụ xã hội 48
2. Xác định nội dung quản lý 48
2.1. Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị - UDIC - Chủ đầu
tư 49
2.2. Công ty CP TM& DV chăm sóc nhà HOME CARE 49
2.3. Các cơ quan chuyên ngành của Thành phố 50
3. Giải pháp thực hiện 51
3.1. Nguồn nhân lực 51
3.2. Nguồn tài chính 51
4. Hoàn thiện mô hình quản lý trong quá trình vận hành 51
4.1. Giai đoạn 2008 – 2010 51
4.2. Giai đoạn sau 2010 52
4.3. Giải pháp: 52
KẾT LUẬN 54
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều khu đô thị
mới được xây dựng. Tuy nhiên, Hà Nội vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu nhà ở,
nhất là nhà ở cho người nghèo, người thu nhập thấp, công chức, viên chức.
Đặc biệt còn nhiều bất cập tại hầu hết các khu đô thị mới.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện đã và đang triển khai xây dựng
hơn 40 khu đô thị mới với trên 400 nhà cao tầng; xây dựng mới khoảng 6
triệu m2 nhà ở.
Việc triển khai mô hình khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội đã góp
phần tích cực vào kết quả phát triển nhà ở của thành phố khoảng trên 1 triệu

m2 nhà mỗi năm, tạo không gian đô thị mới, kiến trúc hiện đại, nâng cao chất
lượng dịch vụ đô thị, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khớp
nối với khu dân cư cũ
Bất cập lớn ở các khu đô thị mới là thiếu sự đồng bộ giữa hạ tầng kỹ
thuật trong khu đô thị với hạ tầng bên ngoài các khu đô thị mà cụ thể là sự
liên thông và kết nối giao thông, thoát nước, xử lý nước thải Các khu đô thị
mới phát triển không có sự gắn kết với nhau trong một quy hoạch tổng thể
chung của đô thị, thiếu các công trình hạ tầng xã hội. TS. Nguyễn Hồng Tiến,
Phó vụ trưởng Vụ Hạ tầng kỹ thuật đô thị (Bộ Xây dựng) nhận định: “Mặc dù
các khu đô thị mới đều được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch nhưng
qua một số khu đô thị cho thấy không có các giải pháp về thiết kế đô thị. Do
đó, các khu đô thị mới có những nét giống nhau về cách tổ chức không gian
song cũng lại có những nét riêng không giống ai. Hình ảnh quen thuộc của
các khu đô thị mới là các nhà cao tầng làm hàng rào quây xung quanh các khu
đất và lọt ở giữa các nhà thấp tầng. Một sự chênh lệch về chiều cao quá lớn
tạo nên sự hụt hẫng không gian cũng như sự rời rạc không có nhịp điệu của
2
các nhà cao tầng trong cùng một dự án hoặc của hai dự án ở hai bên đường.
Khu biệt thự, nhà liền kề pha tạp hình thái kiến trúc đủ loại và đa màu sắc và
hình như không ai quản lý thiết kế kiến trúc của các công trình này. Mật độ
xây dựng cao và hệ số sử dụng đất lớn khiến các đô thị thiếu không gian mở,
không gian công cộng. Hầu hết các khu đô thị đều thiếu các công trình hạ
tầng xã hội như trường học, trạm y tế, bãi đỗ xe ”
Trên thực tế, nhiều khu đô thị được xây dựng khá đồng bộ các công
trình hạ tầng kỹ thuật ở bên trong ranh giới đất được giao còn bên ngoài khu
vực dự án thì còn nhiều bất cập, sự khớp nối giữa các công trình hạ tầng bên
trong và bên ngoài hàng rào chưa có hoặc nếu có cũng không được tuân thủ
nghiêm chỉnh. Tình trạng ách tắc giao thông thường xuyên xảy ra tại các cửa
ra vào ở khu đô thị mới Định Công - Linh Đàm. Sự gia tăng đột biến của các
phương tiện giao thông cũng như lưu thông các loại xe tải nặng qua khu vực

này (do cầu Tó bị hư hỏng) đã làm cho các hoạt động tại đây bị xáo trộn. Khu
đô thị mới Đại Kim có vị trí như một "ốc đảo" nên hiện tại giao thông ra vào
rất khó khăn. Cao độ nền trong khu đô thị cao hơn hoặc thấp hơn khu vực
xung quanh trong khi đó không có sự khớp nối hệ thống thoát nước gây hậu
quả ngập úng liền kề hoặc ngập úng tại chính khu đô thị.
Các khu đô thị tổ chức giao thông theo kiểu ô cờ. Chiều dài mỗi đoạn
phố khoảng trên 100m, có rất nhiều điểm giao cắt ngõ với ngõ, ngõ với đường
chính, nhiều đoạn rẽ, đường cong. Tuy nhiên hầu như trong các khu đô thị
này chưa có biển báo giao thông hay hệ thống giảm tốc giữa các điểm giao cắt
đó, tình trạng mất an toàn giao thông thường xuyên xảy ra. Sự ùn tắc, thiếu
các bãi đỗ xe và lấn chiếm đường để đỗ xe đã xuất hiện tại nhiều khu đô thị
mới.
Nhiều nơi, việc cung cấp nước sạch không đảm bảo, chất lượng nước
còn có nhiều vấn đề, hệ thống chiếu sáng tại một số khu vực trong khu đô thị
3
còn thiếu. Bên cạnh đó, việc quản lý vận hành khu nhà ở khu đô thị, nhất là
nhà chung cư sau đầu tư còn chưa thống nhất, chưa có cơ chế chính sách về
quản lý khai thác sau đầu tư đối với các dự án phát triển nhà ở và khu đô thị,
nhất là nhà ở cao tầng; chưa rõ mô hình quản lý, vận hành, đặc biệt là diện
tích tầng 1, tầng hầm và dịch vụ của nhà chung cư cao tầng cũng như cả khu
đô thị mới.
Do vậy nếu không có giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề này thì
hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ manh mún, độc lập với nhau mà hậu quả trước
mắt là ách tắc giao thông, úng ngập cục bộ, ô nhiễm môi trường và nhiều
vấn đề khác nảy sinh chưa thể lường trước
Tổng công ty đô thị phát triển hạ tầng đô thị UDIC là một đơn vị dẫn
đầu và là thương hiệu mạnh của Thành phố Hà Nội trong hoạt động đầu tư và
xây dựng các khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội. Trong những năm gần đây,
Tổng công ty UDIC đã đầu tư và phát triển xây dựng nhiều khu đô thị mới
cũngnhư các nhà chung cư cao tầng, điển hình trong số đó là Khu đô thị mới

CIPUTRA và khu đô thị mới Trung Yên. Đây là hai khu đô thị mới có đặc
điểm kiến trúc đẹp, tạo được mỹ quan đô thị và không bị rơi vào các tình
trạng chung của các khu đô thị ở Hà Nội hiện nay.
Tuy vậy, về mô hình và cách thức tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành và
khai thác các khu đô thị mới, cùng với tình trạng chung của các khu đô thị
khác, đang gặp nhiều vấn đề khó khăn và vướng mắc. Nếu không nhanh
chóng xây dựng được một mô hình chung về cách thức tổ chức quản lý khu
đô thị mới, rất có thể các khu đô thị do Tổng công ty đô thị và xây dựng sẽ
gặp phải các tình trạng xuống cấp nhanh chóng, đời sống cũng như chất lượng
cuộc sống của người dân không được nâng cao, gây ảnh hưởng đến uy tín
cũng như thương hiệu của Tổng công ty.
4
Chính vì các lý do trên mà em đã quyết định chọn đề tài : “ Quản lý cơ sở hạ
tầng khu đô thị mới Trung Yên”
Ngoài phần mở đầu và kết luận,đề tài gồm hai phần :
Phần I : Một số vấn đề chung.
Phần II : Xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý cơ sở hạ tầng khu
đô thị mới Trung Yên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do
những hạn chế nhất định, đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong cô đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Công Tuấn Anh
5
PHẦN I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
I. Các khái niệm có liên quan
1. Đô thị, khu đô thị mới.
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi

nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm
chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, của một vùng miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hay một
vùng trong tỉnh, trong huyện.
Theo nghị định số 72/2001/NĐ-CP[1] ngày 5 tháng 10 năm 2001 của
Chính phủ Việt Nam về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị:
Đô thị là khu dân cư tập trung có những đặc điểm sau:
• Về cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập;
• Về trình độ phát triển, đô thị phải đạt được những tiêu chuẩn sau:
 Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng
lãnh thổ như: vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc vùng trong tỉnh, trong thành phố trực thuộc
Trung ương; vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện.
 Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; cơ sở hạ
tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70%
mức tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng quy định
cho từng loại đô thị, quy mô dân số ít nhất là 4000 người và mật
độ dân số tối thiểu phải đạt 2000 người/km².
6
2. Kết cấu hạ tầng đô thị
Kết cấu hạ tầng đô thị là toàn bộ các công trình giao thông vận tải, bưu
điện thông tin liên lạc, dịch vụ xã hội như : đường sá, kênh mương dẫn nước,
cấp thoát nước, sân bay, nhà ga xe lửa, ô tô, cảng sông, cảng biển, cơ sở năng
lượng, hệ thống mạng điện, đường ống dẫn xăng, dầu, dẫn khí gas, hơi đốt,
kho tàng, giáo dục phổ thông và chuyên nghiệp, y tế, dịch vụ ăn uống công
cộng, nghỉ ngơi du lịch, vui chơi giải trí, rác thải môi trường đô thị v.v
Kết cấu hạ tầng được thể hiện trên 4 bình diện: 1/ Tiện ích công cộng

(public utilities): năng lượng (điện…) viễn thông, nước sạch cung cấp qua hệ
thống ống dẫn, khí đốt truyền tải qua ống, hệ thống thu gom và xử lý chất thải
trong thành phố. 2/ Công chánh (public works): đường sá, các công trình xây
dựng đập, kênh phục vụ tưới tiêu… 3/ Giao thông (transport): các trục và
tuyến dường bộ, đường sắt chính quy (conventionial railway) đường sắt vận
chuyển nhanh (mass rapid trasit railway) cảng cho tầu và máy bay, đường
thủy… 4/ Hạ tầng xã hội (social infrastructure): trường học, bệnh viện… Đó
cũng là phạm vi xác định của khái niệm. Tương tự như vậy, thuật ngữ “quản
lý và phát triển kết cấu hạ tầng” cũng được hiểu là quản lý và phát triển theo 4
bình diện đã nói ở trên.
Thực tế, kết cấu hạ tầng là cơ sở nền tảng đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của một quốc gia cho nên người ta thường sử dụng thuật ngữ “cơ sở
hạ tầng đô thị” với nội dung đồng nhất khi dùng thuật ngữ “kết cấu hạ tầng đô
thị” hoặc thuật ngữ “hạ tầng đô thị”.
Tuy nhiên, ở đây cần chú ý phân biệt khái niệm thuật ngữ “cơ sở hạ
tầng” của quản lý đô thị với “cơ sở hạ tầng” dùng trong nghiên cứu kinh tế
chính trị học Mác-Lênin.
Khái niệm thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” trong nghiên cứu kinh tế chính trị
học của Mác-Lênin hay còn gọi là “cơ sở kinh tế có ý nghĩa tập hợp các quan
7
hệ sản xuất, tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội. Khái niệm “cơ sở hạ
tầng” ở đây nằm trong mối quan hệ với kiến trúc thượng tầng tạo nên một
hình thái xã hội tương ứng với nó.
Còn khái niệm thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” của đô thị dùng để chỉ các
công trình có ý nghĩa nền móng của đô thị như: đường sá, cầu cống, hệ thống
cấp thoát nước, dịch vụ xã hội (dịch vụ công)… của đô thị.
II. Nội dung và nguyên tắc quản lý kết cấu hạ tầng đô thị.
1. Vai trò và sự cần thiết của việc xây dựng và quản lý đồng bộ kết cấu hạ
tầng đô thị.
Sự phát triển các ngành của kết cấu hạ tầng đô thị có ảnh hưởng trực

tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội, dịch vụ xã hội và việc nâng cao
hiệu quả của nó. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, vai trò của kết
cấu hạ tầng không ngừng tăng lên. Các hình thức mới về giao thong vận tải và
thong tin lien lạc xuất hiện và phát triển không những trong khuôn khổ từng
nước, mà còn trên phạm vi quốc tế theo xu hướng toàn cầu hóa.
Do đó, hình thành kết cấu hạ tầng phục vụ cho sự hợp tác quốc tế, đó là
hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc trong nước và nước ngoài,
nhằm phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại, cũng như các công trình và
đối tượng phối hợp với nhau, đảm bảo cho việc bảo vệ môi trường xung
quanh, sử dụng hợp lý các nguồn nước và các nguồn tài nguyên khác, đảm
bảo thông tin liên lạc của các cơ quan khí tượng thuỷ văn, quản lý Nhà nước,
các cơ quan phục vụ xã hội và an ninh quốc phòng … nhằm mục đích phát
triển dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Việc quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị một cách khoa học và
hợp lý có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì kết cấu hạ tầng là cơ sở nền
tảng đảm bảo sự phát triển bền vững của cả một hệ thống đô thị quốc gia nói
8
riêng và sự phát triển bền vững của một quốc gia nói chung. Một quốc gia
giàu mạnh, hiện đại và văn minh phải có một kết cấu hạ tầng đô thị vững
mạnh, tiện lợi, hiện đại và đầy đủ.
Ngân hàng thế giới ( trong “ The World Development Report 1995 ” )
đã khuyến nghị với các Chính phủ các nước đang phát triển ( trong đó có
Chính phủ Việt Nam ) rằng : “ Hạ tầng thích hợp giúp xác định quốc gia này
thành công hay thất bại qua việc đa dạng hoá sản xuất, mở rộng thương mại,
giải quyết các vấn đề tăng trưởng dân số, giảm thiểu nghèo khó hoặc cải tiến
các điều kiện về môi trường. Hạ tầng tốt làm tăng năng suất, giảm phí sản
xuất, nhưng nó cần theo kịp với sự tăng trưởng… Loại hình hạ tầng được xây
dựng tại một nơi nào đó đều có thể giúp giảm bớt tình trạng nghèo khó… Các
dịch vụ hạ tầng không chỉ giúp cho người nghèo mà còn góp phần bền vững
cho môi trường… Thị dân nghèo trực tiếp hưởng phúc lợi từ các dịch vụ hạ

tầng tốt, bởi họ thường sống tập trung và là đối tượng gánh chịu những điều
kiện mất vệ sinh, ô nhiễm từ các chất thải và hiểm học do tai nạn ”.
Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển, tốc độ phát triển và tăng
trưởng của nền kinh tế khá ổn định và đang từng bước đạt được những kết
quả cao. Cùng với xu hướng hội nhập quốc tế, nước ta vừa gia nhập WTO,
cũng như ngày càng khẳng định được vị thế trên trường quốc tế, do đó phát
triển bền vững hệ thống đô thị là mục tiêu hàng đầu của chiến lược phát triển
Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu đó, cần chú trọng việc xây dựng và quản lý
đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị tại các đô thị ở Việt Nam.
2. Nội dung quản lý kết cấu hạ tầng đô thị.
2.1. Nội dung quản lý kết cấu hạ tầng đô thị nói chung.
Quản lý kết cấu hạ tầng đô thị là nhằm thực hiện chức năng quản lý của
Nhà nước các cấp trong quá trình xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng đô
thị ở nước ta. Hay nói cách khác, quản lý kết cấu hạ tầng đô thị là sự thiết lập
9
và thực thi những khuôn khổ thể chế cùng với những quy định có tính chất
pháp quy để duy trì, bảo tồn và phát triển các công trình kết cấu hạ tầng đô thị
trong một môi trường và cảnh quan tốt đẹp của toàn xã hội. Vì thế, việc quản
lý khai thác cải tạo và xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đô thị nói
chung phải tuân thủ theo quy hoạch đã được duyệt. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố , thị xã, thị trấn giao cho các cơ quan chuyên trách sử dụng và khai
thác công trình, nội dung quản lý chủ yếu bao gồm :
• Thực hiện nghiêm túc chế độ sử dụng , giữ gìn, bảo vệ và khai thác
các công trình kết cấu hạ tầng đô thị hiện có.
• Hợp đồng cung cấp các dịch vụ công cộng ( điện nước, thông tin,
dịch vụ … ) với các đối tượng cần sử dụng và hướng dẫn họ thực
hiện đúng các quy định về hành chính cũng như các quy định về kỹ
thuật, phát hiện và xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng và khai thác
các công trình kết cấu hạ tầng đô thị.
• Phát hiện các hư hỏng, sự cố kỹ thuật và có các biện pháp sửa chữa

kịp thời, thực hiện chế độ duy tu, bảo dưỡng cải tạo nâng cấp để duy
trì chức năng sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng đô thị theo
đúng định kỳ.
• Lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ sau khi hoàn thành xây dựng mới, xây
dựng lại, sửa chữa lớn và cải tạo hiện đại hóa công trình.
• Thực hiện đúng nguyên tắc, kế hoạch quản lý đô thị. Tuân thủ
nghiêm ngặt quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, các điều luật
quy định có liên quan.
• Khi cải tạo sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng đô thị phải có
giấy phép của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và được sự
đồng ý của cơ quan quản lý các công trình kết cấu hạ tầng đô thị.
10
• Các chủ sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng đô thị phải chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định và sự hướng dẫn của các cơ quan
quản lý đô thị. Nếu xảy ra vi phạm thì tổ chức và cá nhân vi phạm
sẽ bị xử lý theo pháp luật và phải đền bù thiệt hại.
• Đổi mới và tăng cường hiệu lực của bộ máy quản lý, xây dựng
chính sách và các giải pháp tạo vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn trong nước và nước ngoài vào mục đích phát triển kết cấu hạ
tầng đô thị. Phương châm “ lấy kết cấu hạ tầng đô thị để nuôi kết
cấu hạ tầng đô thị , coi trọng duy tu bảo dưỡng để khai thác sử dụng
cũng như cải tạo, mở rộng, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Thống
nhất quản lý vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị cũng như thống nhất
quản lý vận hành và khai thác kết cấu hạ tầng đô thị để đáp ứng nhu
cầu phát triển bền vững của đất nước.
2.2. Nội dung quản lý cụ thể trên một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng đô thị.
Quan điểm chung là : Coi trọng và đề cao vai trò của quản lý Nhà
nước, hướng tới mô hình Nhà nước pháp quyền. Quản lý Nhà nước được thực
hiện trên mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế. Đối với mỗi lĩnh vực phải
thể hiện quyền lực, sự kiểm soát, giám sát, điều chỉnh của Nhà nước ở lĩnh

vực vực đó nhằm đảm bảo các hoạt động đúng với pháp luật, phù hợp với
quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân và các tổ chức xã hội.
• Các công trình giao thông đô thị.
Chủ yếu bao gồm mạng lưới đường phố, cầu hầm, quảng trường, bến
bãi, sông ngòi, cảng, sân bay, nhà ga. Các công trình giao thông có phạm vi
bảo vệ là các đường đỏ và ranh giới giữa đất của công trình giao thông với đất
khác. Đường đô thị được sử dụng cho giao thông ( lòng đường cho xe cộ, vỉa
hè dành cho người đi bộ ), để bố trí các công trình kết cấu hạ tầng đô thị khác
11
( điện, nước, thông tin dịch vụ, vệ sinh môi trường, trạm đỗ xe, biển báo,
quảng cáo, tượng đài… ); để trồng cây xanh công cộng và để sử dụng tạm
thời cho các mục đích khác khi chính quyền đô thị cho phép ( như bố trí các
quầy sách báo, điện thoại công cộng, tổ chức các hoạt động văn hoá xã hội,
tuyên truyền giáo dục ).
• Công trình cấp nước đô thị.
Bao gồm nguồn nước, các công trình khai thác nguồn nước, hệ thống
phân phối nước. trong đó việc quản lý nguồn nước phải dựa vào Luật bảo vệ
tài nguyên nước. Phạm vi bảo vệ các đường ống cấp nước thường được quy
định trong khoảng cách 0,5m về mỗi bên thành ống ( tuỳ thuộc đường kính
ống ). Việc khai thác sử dụng các công trình cấp nước được quản lý theo quy
phạm kỹ thuật chuyên ngành và các quy định của cơ quan quản lý nước sạch.
• Các công trình thoát nước đô thị.
Bao gồm cống rãnh, cửa xả, kênh mương, ao, hồ, sông, đê đập, trạm
bơm và trạm xử lý nước thải. UBND thành phố, thị xã, thị trấn giao cho cơ
qan chuyên trách quản lý việc sử dụng và khai thác các công trình thoát nước.
Khi đẫu nối công trình thoát nước cục bộ vào hệ thống thoát nước đô thị phải
được sự đồng ý của cơ quan quản lý đô thị. Nước xả vào mạng lưới thoát
nước phải đảm bảo các yêu cầu vệ sinh môi trường.
• Quản lý các công trình cấp điện.
UBND thành phố trực thuộc Trung ương quy định phạm vi bảo vệ các

công trình cấp điện dựa vào tiêu chuẩn quy phạm của Nhà nước và điều kiện
cụ thể của từng khu vực.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng điện cần làm đơn và ký kết
hợp đồng với cơ quan quản lý điện. Mọi nhu cầu cải tạo sửa chữa các công
trình có ảnh hưởng đến hành lang an toàn các công trình cấp điện và chiếu
12
sáng đô thị phải có biện pháp an toàn và được sự đồng ý của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Nguyên tắc quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
• Tập trung dân chủ và phân cấp quản lý.
Kết cấu hạ tầng đô thị là hàng hoá công cộng có tầm quan trọng về kinh
tế - xã hội, nhưng là lĩnh vực có thời gian hoàn vốn dài, có nhiều rủi ro ( như
tiền mặt mất giá, chính sách thay đổi, thiên tai, địch hoạ, công nghệ lạc
hậu…) nên thường do Nhà nước đảm nhận.
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo và điều chỉnh để đảm bảo cung cấp các
dịch vụ kết cấu hạ tầng, đảm bảo nhu cầu cuộc sống của nhân dân, tạo điều
kiện cho hoạt động sản xuất và làm dịch vụ của các doanh nghiệp, đảm bảo
cho dịch vụ đó có được một cách kịp thời, đủ số lượng và chất lượng cần thiết
với giá cả thích hợp. Đây là vai trò của Nhà nước tác động trực tiếp vào khâu
quản lý để điều tiết nền kinh tế trong sự phát triển bền vững.
Tuy nhiên, Chính phủ cũng có khả năng hạn chế trong quản lý và
nguồn tài chính phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Do đó Chính phủ cũng tạo
điều kiện và mở rộng chức trách cho khu vực kinh tế tư nhân và cộng đồng
tham gia thực hiện các quyền dân chủ quản lý, thực hiện nghĩa vụ đóng góp
và thu hút mọi nguồn vốn, tăng thêm hiệu quả quản lý và phát triển kết cấu hạ
tầng đô thị của quốc gia.
Phân cấp quản lý là sự phân định và xếp hạng các đô thị theo quy mô,
vị trí hay tầm quan trọng của từng đô thị trong phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, của vùng hay địa phương để từ đó xác định các chính sách quản lý,
đầu tư thích hợp. Ở nước ta, trên cơ sở phân loại, đô thị được phân cấp quản

lý hành chính Nhà nước như sau:
- Đô thị loại 1 và loại 2 chủ yếu do Trung ương quản lý.
- Đô thị loại 3 và loại 4 chủ yếu do Tỉnh quản lý.
13
- Đô thị loại 5 chủ yếu do Huyện quản lý.
Giữa phân loại và phân cấp quản lý có mối quan hệ chặt chẽ. Nguyên
tắc chung là dựa vào phân loại để phân cấp quản lý. Đây là một trong những
giải pháp có tính nguyên tắc nhằm phân định chức năng và quyền hạn quản lý
của chính quyền các cấp cho thích hợp, tránh sự trùng chéo hoặc bỏ sót.
• Tiết kiệm và hiệu quả.
Sự hình thành và phát triển, quy mô và định hướng phát triển của các
đô thị nói chung phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể không gian đô thị. Quy
hoạch tổng thể không gian đô thị chỉ được thực hiện có hiệu quả khi kết cấu
hạ tầng đô thị được xây dựng đồng bộ và đi trước một bước.
Nguyên tắc này xuất phát từ thực tiễn sự tăng trưởng kinh tế phát sinh
nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng đô thị với một quy mô lớn - nhất là trong xu
thế bùng nổ đô thị hoá toàn cầu với một tốc độ choáng ngợp. Thực tiễn này,
đã gây ra hệ quả phát sinh ngày càng gay gắt, trực tiếp có ảnh hưởng về lâu
dài là toàn bộ hệ thống giao thông trong và xuyên các trung tâm kinh tế đô thị
hoá, hệ thống điện gia dụng và công nghiệp, nước sạch cho các hộ gia đình và
sản xuất, hệ thống thu gom và xử lý các chất thải rắn và lỏng, kho tang, bến
cảng đều bị sử dụng quá tải nhưng không được đầu tư nâng cấp và mở rộng
thoả đáng khả dĩ đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Ở Việt Nam, điều này càng trở nên gay gắt và cấp bách hơn, do nhu
cầu phát triển sau Đổi mới và việc đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế để giải
quyết vấn đề nghèo khổ thâm niên, xoá đói giảm nghèo và sự nghiệp phát
triển công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước; ngoài ra do tăng trưởng kinh
tế nên dân chúng ngày càng nhận thức sâu sắc hơn và đòi hỏi Chính phủ phải
cung cấp tiện ích công cộng và dịch vụ xã hội liên quan đến điện nước sinh
hoạt, xử lý rác thải … tốt và có chất lượng cao. Tất cả những điều đó đòi hỏi

sự quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị phải theo kịp với tốc độ phát
14
triển đô thị, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với
phát triển hạ tầng và hạ tầng là tác nhân chính của sự tắc nghẽn phát triển
kinh tế - xã hội. Và giải quyết vấn đề đô thị hoá hàm nghĩa giải quyết kết cấu
hạ tầng đô thị.
Kết cấu hạ tầng đô thị không chỉ phụ thuộc vào trình độ quy mô phát
triển sản xuất, dịch vụ, mật độ dân cư, mà còn phụ thuộc vào các phương tiện
đi lại, các thiết bị sinh hoạt của dân cư. Đây là nguyên tắc hệ thống để làm sao
các đặc trưng và mục tiêu của hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị được thực hiện
một cách tốt đẹp.
III. Thực trạng xây dựng và quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị
mới Trung Yên .
1. Tổng quan về khu đô thị mới Trung Yên.
1.1. Lịch sử hình thành dự án và quá trình xây dựng, hoàn thiện.
1.1.1.Lý do đầu tư.
Thực hiện quy hoạch phát triển Thủ đô Hà Nội từ năm 1996 đến năm
2000 – 2010, trong những năm qua Nhà nước và Thành phố Hà Nội đã quan
tâm đầu tư xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội , hàng loạt các khu dân cư
mới đã xuất hiện. Nhiều trục đường chính của Thành phố đã được cải tạo mở
rộng như trục đường 1A, đường 6, Đại Cồ Việt… nhiều khu nhà ở mới được
hình thành như Thành Công, Kim Liên, Trung Tự, Thanh Xuân, Giảng Võ
đáp ứng một phần nhu cầu về nhà ở cho nhân dân Thủ đô.
Tuy nhiên, song song với việc đời sống kinh tế của mọi tầng lớp dân cư
được cải thiện, là nhu cầu cải thiện điều kiện ở của nhân dân thủ đô ngày một
cao, dân số của Thành phố Hà Nội tăng nhanh từ việc tăng dân số tự nhiên
cũng như do một số lớn dân cư từ các khu vực nông thôn lân cận về Hà Nội
sinh sống và tìm kiếm việc làm. Điều đó dẫn đến nhu cầu về nhà ở tăng cao
15
trong những năm vừa qua, đặc biệt trong 4 quận nội thành. Diện tích đất xây

dựng nhà ở trong nội thành còn lại rất ít, việc cải thiện điều kiện ở tại chỗ
( trong nội thành ) không thể đáp ứng được dẫn đến việc phát triển ồ ạt, phá
vỡ quy hoạch đô thị , cơ sở hạ tầng kỹ thuật không đáp ứng nổi nhu cầu… đã
xảy ra trong một vài năm vừa qua tại Hà Nội . Để việc xây dựng nhà ở tại Thủ
đô được thực hiện một các có trật tự, đúng quy hoạch , đảm bảo các khu dân
cư mới có đủ cơ sỏ hạ tầng kỹ thuật như giao thông , cấp điện, cấp nước, hạ
tầng xã hội như trường học, thương mại, vui chơi giải trí, góp phần cải thiện
một cách cơ bản điều kiện sống của nhân dân Thủ đô, Thành phố Hà Nội đã
có chủ trương nghiên cứu quy hoạch phát triển các khu Đô thị mới như Khu
xây dựng tập trung Định Công, Linh Đàm, khu phố mới Trung Yên … theo
phương châm “ lấy phát triển để cải tạo ”.
Một trong những yếu tố quan trọng cho công cuộc phát triển nhà ở tại
Đô thị là vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chính vì vậy Thành phố
Hà Nội chủ trương giao cho các cơ quan có chức năng, đủ năng lực làm chủ
đầu tư quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu xây dựng tập trung với
mục đích sử dụng quĩ đất và huy động mọi nguồn vốn để phát triển các cơ sở
hạ tầng đồng bộ và từng bước hoàn chỉnh các khu Đô thị mới của Thành phố.
1.1.2.Mục tiêu của dự án.
• Sử dụng quĩ đất tạo vốn phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng tại khu
Đô thị mới đạt được các tiêu chuẩn về kỹ thuật xây dựng, môi
trường và điều kiện sống của Đô thị hiện đại, từng bước hoàn
chỉnh một khu xây dựng đồng bộ theo quy hoạch được duyệt, đáp
ứng các yêu cầu về không gian kiến trúc, kỹ thuật, tạo môi trường
sinh hoạt thuận tiện, đảm bảo vệ sinh môi trường và điều kiện
sống cho người dân Đô thị.
16
• Phát triển quĩ nhà ở phục vụ chương trình dãn dân ở trung tâm
Thành phố.
• Góp phần hoàn chỉnh Quy hoạch tổng thể Thủ đô Hà Nội đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

• Huy động mọi nguồn vốn cùng tham gia xây dựng dự án.
1.1.3.Cơ sở lập dự án.
• Quy hoạch tổng thể Thủ đô Hà Nội đến năm 2010 đã được Nhà
nước phê duyệt ngày 18/04/1992.
• Công văn số 445/KTST ngày 11 tháng 5 năm 1993 của Kiến trúc
sư trưởng Thành phố thoả thuận cho Công ty đầu tư phát triển hạ
tầng đô thị được nghiên cứu khu đất thuộc hai xã Yên Hoà và
Trung Hoà để làm chủ đầu tư lập Dự án Khu phố mới Trung Yên.
• Quy hoạch chi tiết ( tỷ lệ 1/2000 ) Khu phố mới Trung Yên do
Viện quy hoạch xây dựng Thành phố Hà Nội lập và được Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà Nội duyệt tại Quyết định số 1141/QĐ-
UB ngày 11 tháng 6 năm 1994 .
• Công văn số 06/KTQH ngày 21 tháng 3 năm 1996 của Bộ Xây
dựng thoả thuận các chỉ tiêu thiết kế quy hoạch chi tiết 1/500
Khu phố mới Trung Yên.
• Công văn số 1460 UB/VPTĐ ngày 17 tháng 6 năm 1994 của Uỷ
ban Kế hoạch Nhà nước ( nay là Bộ Kế hoạch Đầu tư ) thông báo
kết quả thẩm định LCKTKT khu phố mới Trung Yên của Hội
đồng thẩm định cấp Nhà nước.
• Thông báo số 3591/KTN ngày 30/6/1994 của Thủ tướng chính
phủ giao Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt chủ
trương đầu tư xây dựng Khu phố mới Trung Yên.
17
• Công văn số 1579/CV-UB ngày 10/7/1996 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc phê duyệt qui mô điều chỉnh và cá chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật cơ bản của quy hoạch chi tiết 1/1000 Khu phố
mới Trung Yên.
• Công văn số 676/BCĐ-QLN ngày 30/5/1996 của Ban chỉ đạo
Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở thông báo kết luận của
Phó Thủ tướng Trần Đức Lương - Trưởng Ban chỉ đạo Trung

ương về chính sách nhà ở và đất ở về Đề án thực hiện thí điểm
kinh doanh nhà ở tại Hà Nội.
• Điều lệ quản lý và đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ.
• Các văn bản của Nhà nước về quản lý đất đai, quản lý Đô thị hiện
hành.
1.1.4. Đối tượng phục vụ
Trên cơ sở phân tích thị trường và định hướng phát triển của Thành
phố, Dự án Khu phố mới Trung Yên chủ yếu tập trung phục vụ các đối tượng
sau :
• Các đối tượng dân cư có nhu cầu nhà ở phân theo các đối tượng
dân cư có thu nhập thấp, thu nhập trung bình và thu nhập cao của
Thủ đô Hà Nội , phục vụ yêu cầu dãn dân của Thành phố.
• Phục vụ các đối tượng chính sách của Thành phố.
• Đối tượng dân cư và các cơ quan đơn vị hiện đang sống, làm việc
trong phạm vi dự án.
18
1.2. Vị trí địa lý khu ĐTM Trung Yên.
Khu Đô thị mới Trung Yên nắm ở phía Tây Nam Thành phố Hà Nội,
thuộc địa bàn hai xã Yên Hoà và Trung Hoà ( huyện Từ Liêm, Hà Nội ), cách
trung tâm thành phố 4 km, là một khu cận đô thị đã được xác định là khu vực
dân cư nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2010
được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Khu đất này có vị trí cận đô thị và giao
thông thuận tiện, rất thuận lợi để phát triển một khu Đô thị mới.
Khu đất có vị trí giới hạn như sau :
• Phía Đông Bắc giáp sông Tô Lịch.
• Phía Tây Nam giáp thôn Trung Kính hạ, xã Trung Hoà.
• Phía Đông Nam giáp đường từ Trường Phụ nữ đi Mễ Trì.
• Phía Tây Bắc giáp khu xây dựng tập trung Yên Hoà.
2. Hiện trạng xây dựng kết cấu hạ tầng trong khu đô thị mới Trung Yên.

2.1. Hiện trạng kiến trúc, kỹ thuật trước khi lập dự án .
2.1.1.Hiện trạng sử dụng đất.
Khu phố mới Trung Yên có diện tích nghiên cứu là 37,05 ha, thuộc đại
phận hai xã Yên Hoà và Trung Hoà, hiện trạng sử dụng đất khu vực được chia
thành 2 vùng rõ rệt : Vùng 1 là khu vực phía Bắc và phía Đông dự án hiện do
một số cơ quan, xí nghiệp, đơn vị quân đội và tập thể của các cơ quan, trường
học đang quản lý sử dụng. Vùng 2 là khu phía Tây và Tây Nam dự án chủ yếu
là ruộng canh tác, đất trống, ao mương, nghĩa địa, cụ thể như sau :
a. Đất nông nghiệp
Khu vực phía Tây và Tây Nam dự án chủ yếu là đất nông nghiệp bao
gồm đất ruộng canh tác, ao, mương thuỷ lợi, nghĩa địa, có diện tích 27,58 ha
chiếm 74,44% diện tích của toàn bộ dự án.
19
b. Đất đường giao thông
Đất đường giao thông khu vực chiếm 0,82 ha bằng 2,21% tổng diện tích
đất của dự án.
c. Đất cơ quan, xí nghiệp
Phía Bắc và phía Đông khu vực giáp sông Tô Lịch và dọc đường từ cầu
Trung Kính vào thôn Trung Kính hạ là là một số cơ quan xí nghiệp và đơn vị
bộ đội chiếm diện tích 3,03 ha bằng 8,18% tổng diện tích đất của dự án. Đáng
kể là khu vực do quân đội quản lý như Sư đoàn 361, Lữ đoàn thông tin 205
chiếm một diện tích đất lớn. Ngoài ra còn có Xí nghiệp xây lắp H35, Cục
cảnh sát bảo vệ Trung đoàn 29 và một xưởng đúc tư nhân.
Hầu hết các công trình cơ quan nêu trên được xây dựng từ lâu, không
theo quy hoạch và chắp vá. Mật độ xây dựng không đồng đều có cơ quan, mật
độ xây dựng quá cao đến 70% nhưng cũng có cơ quan mật độ xây dựng thấp
dưới 30%. Chiều cao trung bình 1,5 tầng.
Trong khu vực dự án có trường PTCS Trung Hoà chiếm diện tích 0,79
ha. Đây là cơ sở hạ tầng xã hội duy nhất trong phạm vi dự án. Trường có 28
lớp,các lớp học chủ yếu là nhà cấp IV dã xuống cấp.

d. Đất ở
Xen kẽ với các cơ quan là khu dân cư, chủ yếu là các khu tập thể của
cán bộ công nhân viên của các cơ quan, đơn vị bộ đội như khu tập thể Xí
nghiệp xây lắp H35, tập thể Huyện uỷ Từ Liêm, tập thể Cục Tài chính, tập thể
Cục Quân y, tập thể Xí nghiệp khảo sát đường sắt, tập thể giáo viên trường
PTCS Trung Hoà, tập thể Lữ đoàn thông tin 205 và tập thể Sư đoàn 361.
Tổng diện tích nhà ở hiện có trong phạm vi dứan khonảg 4,83 ha, chiếm
13,04% Tổng diện tích đất. Phần lớn nhà ở được xây dựng lộn xộn, tùy tiện
không theo quy hoạch và chủ yếu là nhà cấp IV, duy chỉ có khu tập thể Sư
20
đoàn 361 có một số nhà được xây dựng kiên cố, nhưng không theo quy hoạch
nên chưa đạt được các yêu cầu của một khu Đô thị mới.
Mật độ xây dựng trong các khu tập thể từ 30% đến 90%, tầng cao trung
bình khoảng 1,5 tầng.
e. Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất đai
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
STT Chỉ tiêu Diện tích Tỷ lệ
1 Đất cơ quan, xí nghiệp 3.03 ha 8.18 %
2 Đất trường học 0.79 ha 2.13 %
3 Đất dân cư 4.83 ha 13.04 %
4 Đất hồ ao, kênh mương 4.79 ha 12.93 %
5 Đất nghĩa địa 0.74 ha 2.00 %
6 Đất đường giao thông 0.82 ha 2.21 %
7 Đất canh tác nông nghiệp 22.05 ha 59.51 %
Tổng diện tích dự án 37.05 ha 100 %
Nguồn: Phòng đầu tư - Tổng Công ty UDIC
21
22
2.1.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật.
a. Giao thông

Trên khu vực dự kiến quy hoạch xây dựng Khu phố mới Trung Yên chỉ
mới có một đoạn đường được rải nhựa chưa có vỉa hè từ cầu Trung Kính vào
làng Trung Kính, các đoạn đường còn lại như đoạn dọc song Tô Lịch, các
đoạn đường vào các cơ quan, khu tập thể hiện có chỉ là các đường cấp phối và
đường đất. Khu vực đất nông nghiệp hoàn toàn chưa có đường giao thông.
b. Cấp điện
Trong khu vực dự án mạng lưới cấp điện chắp vá, chằng chịt. Điện sinh
hoạt cho dân cư được cấp chủ yếu từ trạm biến thế xã Trung Hoà 1 có công
suất 320 KVA hạ thế, ngoài ra có các trạm biến thế phục vụ riêng cho từng cơ
quan. Trong khu vực có 4 trạm biến thế với tổng công suất 930 KVA. Hệ
thống chiếu sang công cộng hầu như chưa có.
Nguồn cấp điện chính cho khu vực này chủ yếu được cấp từ trạm trung
gian 110/35/6 KV Thượng Đình có công suất 3x25MVA và từ trạm trung
gian 110/10/6 KV Thành Công thông qua tuyến dây nổi AC-120mm
2
chạy
dọc từ đường Láng.
Cắt qua khu vực dự án là tuyến đường dây 6KV AC-70 mm
2
cấp điện
cho một số cơ quan và trường học ở phía Tây khu đất như khu xưởng sửa
chữa và bãi đỗ xe của Công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, Trường Công
nhân kỹ thuật xây dựng v v Phía Nam khu đất có tuyến đường dây 6KV,
tiết diện dây AC 50 và AC-120mm
2
từ đường Láng đến Trường Thương binh
xã hội và Công ty xây dựng điện.
c. Cấp nước
Trong phạm vi dự án, khu vực các cơ quan và khu dân cư hiện có dọc
sông Tô Lịch đã được cấp nước sạch qua tuyến đường ống D300 mm trên

đường Láng bằng các tuyến ống D50 mm, D100 mm vượt qua sông Tô Lịch
23
đưa vào khu vực dự án. Phía Đông Nam và phía Nam men theo đường giao
thông từ cầu Trung Kính vào làng Trung Hoà có 1 đường ống cấp nước D100
mm chạy dọc con đường này.
Trong khu vực dự án còn có một tuyến ống truyền dẫn của Thành phố
D600 mm từ Nhà máy nước Mai Dịch chạy qua mặt bằng dự án đi tới đường
Láng.
d. Thoát nước
Trong khu vực dự án, hệ thống thoát nước hầu hết là hệ thống cống tự
chảy, cống hở thoát ra sông Tô Lịch và mương thuỷ lợi phía Tây khu vực. Hệ
thống thoát nước chưa có quy hoạch cụ thể và được xây dựng theo yêu cầu
của từng cơ quan riêng lẻ.
2.2. Hiện trạng xây dựng khu Đô thị mới Trung Yên.
2.2.1.Quy hoạch tổng mặt bằng
Căn cứ quy hoạch chi tiết ( tỷ lệ 1/2000 ) khu phố mới Trung Yên do
Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội lập và được UBND Thành phố Hà Nội
duyệt tại quyết định số 1141/QĐ-UB ngày 11 tháng 6 năm 1994.
Căn cứ công văn số 1579?CV_UB ngày 10 tháng 7 năm 1996 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy mô điều chỉnh và các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản của quy hoạch chi tiết 1/1000 khu phô mới Trung
Yên.
Khu phố mới Trung Yên với mục tiêu chính là xây dựng một khu Đô
thị mới , vì vậy trong cơ cấu sử dụng đất, khu nhà ở chiếm tỷ lệ chính. Các
công trình công cộng cũng sẽ là các công trình phục vụ khu đô thị như chợ,
khu thương mại, trường học, nhà trẻ mẫu giáo, câu lạc bộ và khu thể thao,
công viên. Ngoài ra, căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất của khu vực, một số vị
trí hiện là các cơ quan sẽ chỉnh trang và tổ chức lại mặt bằng để tiếp tục sử
dụng làm các cơ quan trên cơ sở phù hợp với quy hoạch chung.

×