Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Quản lý cơ sở hạ tầng khu đô thị mới Trung Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.36 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
PHẦN I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG..................................................5
I. Các khái niệm có liên quan.....................................................................5
1. Đô thị, khu đô thị mới...........................................................................5
2. Kết cấu hạ tầng đô thị............................................................................6
II. Nội dung và nguyên tắc quản lý kết cấu hạ tầng đô thị......................7
1. Vai trò và sự cần thiết của việc xây dựng và quản lý đồng bộ kết cấu
hạ tầng đô thị.............................................................................................7
2. Nội dung quản lý kết cấu hạ tầng đô thị................................................8
2.1. Nội dung quản lý kết cấu hạ tầng đô thị nói chung.......................8
2.2. Nội dung quản lý cụ thể trên một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng đô
thị.......................................................................................................10
3. Nguyên tắc quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.....................12
III. Thực trạng xây dựng và quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị
mới Trung Yên ..........................................................................................14
1. Tổng quan về khu đô thị mới Trung Yên............................................14
1.1. Lịch sử hình thành dự án và quá trình xây dựng, hoàn thiện......14
1.2. Vị trí địa lý khu ĐTM Trung Yên.................................................18
2. Hiện trạng xây dựng kết cấu hạ tầng trong khu đô thị mới Trung Yên.
.................................................................................................................18
2.1. Hiện trạng kiến trúc, kỹ thuật trước khi lập dự án .....................18
2.2. Hiện trạng xây dựng khu Đô thị mới Trung Yên.........................23
PHẦN II: XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ
CƠ SỎ HẠ TẦNG KHU ĐÔ THỊ MỚI TRUNG YÊN......................38
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Thực trạng quản lý cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới Trung Yên.
.....................................................................................................................38
1. Cơ chế sử dụng đất của dự án.............................................................38
2. Phương thức kinh doanh.....................................................................39


3. Quản lý hành chính.............................................................................41
4. Thực trạng quản lý các công trình.......................................................41
5. Những khó khăn, hạn chế....................................................................43
II. Xây dựng mô hình quản lý. ................................................................45
1. Xác định chủ thể quản lý :...................................................................45
1.1. Đối với các công trình nhà ở.......................................................45
1.2. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật......................................46
1.3. Đối với các công trình dịch vụ xã hội.........................................48
2. Xác định nội dung quản lý..................................................................48
2.1. Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị - UDIC - Chủ đầu
tư........................................................................................................49
2.2. Công ty CP TM& DV chăm sóc nhà HOME CARE ...................49
2.3. Các cơ quan chuyên ngành của Thành phố.................................50
3. Giải pháp thực hiện.............................................................................51
3.1. Nguồn nhân lực...........................................................................51
3.2. Nguồn tài chính...........................................................................51
4. Hoàn thiện mô hình quản lý trong quá trình vận hành........................51
4.1. Giai đoạn 2008 – 2010................................................................51
4.2. Giai đoạn sau 2010.....................................................................52
4.3. Giải pháp:...................................................................................52
KẾT LUẬN...........................................................................................54
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều khu đô thị
mới được xây dựng. Tuy nhiên, Hà Nội vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu nhà ở,
nhất là nhà ở cho người nghèo, người thu nhập thấp, công chức, viên chức.
Đặc biệt còn nhiều bất cập tại hầu hết các khu đô thị mới.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện đã và đang triển khai xây dựng
hơn 40 khu đô thị mới với trên 400 nhà cao tầng; xây dựng mới khoảng 6
triệu m2 nhà ở.

Việc triển khai mô hình khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội đã góp
phần tích cực vào kết quả phát triển nhà ở của thành phố khoảng trên 1 triệu
m2 nhà mỗi năm, tạo không gian đô thị mới, kiến trúc hiện đại, nâng cao chất
lượng dịch vụ đô thị, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khớp
nối với khu dân cư cũ...
Bất cập lớn ở các khu đô thị mới là thiếu sự đồng bộ giữa hạ tầng kỹ
thuật trong khu đô thị với hạ tầng bên ngoài các khu đô thị mà cụ thể là sự
liên thông và kết nối giao thông, thoát nước, xử lý nước thải... Các khu đô thị
mới phát triển không có sự gắn kết với nhau trong một quy hoạch tổng thể
chung của đô thị, thiếu các công trình hạ tầng xã hội. TS. Nguyễn Hồng Tiến,
Phó vụ trưởng Vụ Hạ tầng kỹ thuật đô thị (Bộ Xây dựng) nhận định: “Mặc dù
các khu đô thị mới đều được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch nhưng
qua một số khu đô thị cho thấy không có các giải pháp về thiết kế đô thị. Do
đó, các khu đô thị mới có những nét giống nhau về cách tổ chức không gian
song cũng lại có những nét riêng không giống ai. Hình ảnh quen thuộc của
các khu đô thị mới là các nhà cao tầng làm hàng rào quây xung quanh các khu
đất và lọt ở giữa các nhà thấp tầng. Một sự chênh lệch về chiều cao quá lớn
tạo nên sự hụt hẫng không gian cũng như sự rời rạc không có nhịp điệu của
2
các nhà cao tầng trong cùng một dự án hoặc của hai dự án ở hai bên đường.
Khu biệt thự, nhà liền kề pha tạp hình thái kiến trúc đủ loại và đa màu sắc và
hình như không ai quản lý thiết kế kiến trúc của các công trình này. Mật độ
xây dựng cao và hệ số sử dụng đất lớn khiến các đô thị thiếu không gian mở,
không gian công cộng. Hầu hết các khu đô thị đều thiếu các công trình hạ
tầng xã hội như trường học, trạm y tế, bãi đỗ xe...”
Trên thực tế, nhiều khu đô thị được xây dựng khá đồng bộ các công
trình hạ tầng kỹ thuật ở bên trong ranh giới đất được giao còn bên ngoài khu
vực dự án thì còn nhiều bất cập, sự khớp nối giữa các công trình hạ tầng bên
trong và bên ngoài hàng rào chưa có hoặc nếu có cũng không được tuân thủ
nghiêm chỉnh. Tình trạng ách tắc giao thông thường xuyên xảy ra tại các cửa

ra vào ở khu đô thị mới Định Công - Linh Đàm. Sự gia tăng đột biến của các
phương tiện giao thông cũng như lưu thông các loại xe tải nặng qua khu vực
này (do cầu Tó bị hư hỏng) đã làm cho các hoạt động tại đây bị xáo trộn. Khu
đô thị mới Đại Kim có vị trí như một "ốc đảo" nên hiện tại giao thông ra vào
rất khó khăn. Cao độ nền trong khu đô thị cao hơn hoặc thấp hơn khu vực
xung quanh trong khi đó không có sự khớp nối hệ thống thoát nước gây hậu
quả ngập úng liền kề hoặc ngập úng tại chính khu đô thị.
Các khu đô thị tổ chức giao thông theo kiểu ô cờ. Chiều dài mỗi đoạn
phố khoảng trên 100m, có rất nhiều điểm giao cắt ngõ với ngõ, ngõ với đường
chính, nhiều đoạn rẽ, đường cong. Tuy nhiên hầu như trong các khu đô thị
này chưa có biển báo giao thông hay hệ thống giảm tốc giữa các điểm giao cắt
đó, tình trạng mất an toàn giao thông thường xuyên xảy ra. Sự ùn tắc, thiếu
các bãi đỗ xe và lấn chiếm đường để đỗ xe đã xuất hiện tại nhiều khu đô thị
mới.
Nhiều nơi, việc cung cấp nước sạch không đảm bảo, chất lượng nước
còn có nhiều vấn đề, hệ thống chiếu sáng tại một số khu vực trong khu đô thị
3
còn thiếu. Bên cạnh đó, việc quản lý vận hành khu nhà ở khu đô thị, nhất là
nhà chung cư sau đầu tư còn chưa thống nhất, chưa có cơ chế chính sách về
quản lý khai thác sau đầu tư đối với các dự án phát triển nhà ở và khu đô thị,
nhất là nhà ở cao tầng; chưa rõ mô hình quản lý, vận hành, đặc biệt là diện
tích tầng 1, tầng hầm và dịch vụ của nhà chung cư cao tầng cũng như cả khu
đô thị mới.
Do vậy nếu không có giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề này thì
hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ manh mún, độc lập với nhau mà hậu quả trước
mắt là ách tắc giao thông, úng ngập cục bộ, ô nhiễm môi trường... và nhiều
vấn đề khác nảy sinh chưa thể lường trước...
Tổng công ty đô thị phát triển hạ tầng đô thị UDIC là một đơn vị dẫn
đầu và là thương hiệu mạnh của Thành phố Hà Nội trong hoạt động đầu tư và
xây dựng các khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội. Trong những năm gần đây,

Tổng công ty UDIC đã đầu tư và phát triển xây dựng nhiều khu đô thị mới
cũngnhư các nhà chung cư cao tầng, điển hình trong số đó là Khu đô thị mới
CIPUTRA và khu đô thị mới Trung Yên. Đây là hai khu đô thị mới có đặc
điểm kiến trúc đẹp, tạo được mỹ quan đô thị và không bị rơi vào các tình
trạng chung của các khu đô thị ở Hà Nội hiện nay.
Tuy vậy, về mô hình và cách thức tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành và
khai thác các khu đô thị mới, cùng với tình trạng chung của các khu đô thị
khác, đang gặp nhiều vấn đề khó khăn và vướng mắc. Nếu không nhanh
chóng xây dựng được một mô hình chung về cách thức tổ chức quản lý khu
đô thị mới, rất có thể các khu đô thị do Tổng công ty đô thị và xây dựng sẽ
gặp phải các tình trạng xuống cấp nhanh chóng, đời sống cũng như chất lượng
cuộc sống của người dân không được nâng cao, gây ảnh hưởng đến uy tín
cũng như thương hiệu của Tổng công ty.
4
Chính vì các lý do trên mà em đã quyết định chọn đề tài : “ Quản lý cơ sở hạ
tầng khu đô thị mới Trung Yên”
Ngoài phần mở đầu và kết luận,đề tài gồm hai phần :
Phần I : Một số vấn đề chung.
Phần II : Xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý cơ sở hạ tầng khu
đô thị mới Trung Yên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do
những hạn chế nhất định, đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong cô đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Công Tuấn Anh
5
PHẦN I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
I. Các khái niệm có liên quan

1. Đô thị, khu đô thị mới.
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi
nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm
chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, của một vùng miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hay một
vùng trong tỉnh, trong huyện.
Theo nghị định số 72/2001/NĐ-CP[1] ngày 5 tháng 10 năm 2001 của
Chính phủ Việt Nam về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị:
Đô thị là khu dân cư tập trung có những đặc điểm sau:
• Về cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập;
• Về trình độ phát triển, đô thị phải đạt được những tiêu chuẩn sau:
 Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng
lãnh thổ như: vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc vùng trong tỉnh, trong thành phố trực thuộc
Trung ương; vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện.
 Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; cơ sở hạ
tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70%
mức tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng quy định
cho từng loại đô thị, quy mô dân số ít nhất là 4000 người và mật
độ dân số tối thiểu phải đạt 2000 người/km².
6
2. Kết cấu hạ tầng đô thị
Kết cấu hạ tầng đô thị là toàn bộ các công trình giao thông vận tải, bưu
điện thông tin liên lạc, dịch vụ xã hội như : đường sá, kênh mương dẫn nước,
cấp thoát nước, sân bay, nhà ga xe lửa, ô tô, cảng sông, cảng biển, cơ sở năng
lượng, hệ thống mạng điện, đường ống dẫn xăng, dầu, dẫn khí gas, hơi đốt,
kho tàng, giáo dục phổ thông và chuyên nghiệp, y tế, dịch vụ ăn uống công

cộng, nghỉ ngơi du lịch, vui chơi giải trí, rác thải môi trường đô thị ..v.v...
Kết cấu hạ tầng được thể hiện trên 4 bình diện: 1/ Tiện ích công cộng
(public utilities): năng lượng (điện…) viễn thông, nước sạch cung cấp qua hệ
thống ống dẫn, khí đốt truyền tải qua ống, hệ thống thu gom và xử lý chất thải
trong thành phố. 2/ Công chánh (public works): đường sá, các công trình xây
dựng đập, kênh phục vụ tưới tiêu… 3/ Giao thông (transport): các trục và
tuyến dường bộ, đường sắt chính quy (conventionial railway) đường sắt vận
chuyển nhanh (mass rapid trasit railway) cảng cho tầu và máy bay, đường
thủy… 4/ Hạ tầng xã hội (social infrastructure): trường học, bệnh viện… Đó
cũng là phạm vi xác định của khái niệm. Tương tự như vậy, thuật ngữ “quản
lý và phát triển kết cấu hạ tầng” cũng được hiểu là quản lý và phát triển theo 4
bình diện đã nói ở trên.
Thực tế, kết cấu hạ tầng là cơ sở nền tảng đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của một quốc gia cho nên người ta thường sử dụng thuật ngữ “cơ sở
hạ tầng đô thị” với nội dung đồng nhất khi dùng thuật ngữ “kết cấu hạ tầng đô
thị” hoặc thuật ngữ “hạ tầng đô thị”.
Tuy nhiên, ở đây cần chú ý phân biệt khái niệm thuật ngữ “cơ sở hạ
tầng” của quản lý đô thị với “cơ sở hạ tầng” dùng trong nghiên cứu kinh tế
chính trị học Mác-Lênin.
Khái niệm thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” trong nghiên cứu kinh tế chính trị
học của Mác-Lênin hay còn gọi là “cơ sở kinh tế có ý nghĩa tập hợp các quan

×