Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty CP Vinatex Đà nẵng là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh chuyên về may gia công nên tiền lương cũng là vấn đề quan tâm
không chỉ của người lao động mà của cả doanh nghiệp. Để trả lương một cách
công bằng và hợp lý, công ty luôn chú trọng xây dựng và hoàn thiện quy chế trả
lương phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Tuy nhiên, công tác tiền lương của
công ty trong thực tế không tránh khỏi tác động của các yếu tố chủ quan và
khách quan dẫn đến một số tồn tại nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả lao động
cũng như khả năng phát triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương của Công ty Cổ Phần Vinatex Đà Nẵng em quyết định
chọn đề tài “Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại
xí nghiệp 2A thuộc Công ty CP Vinatex Đà Nẵng” nhằm đưa ra cái nhìn tổng
quan về tình hình trả lương của doanh nghiệp và đóng góp một vài ý kiến góp
phần vào sự hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty. Đề tài gồm 3 phần
Phần I : Cơ Sở Lý Luận Hạch Toán Lao Động, Tiền Lương Và Các
Khoản Trích Theo Lương
Phần II : Tình Hình Hạch Toán Lao Động, Tiền Lương Và Các Khoản
Trích Theo Lương Tại Xí Nghiệp 2A Thuộc Công Ty CP Vinatex Đà Nẵng.
Phần III : Ý Kiến Hoàn Thiện Hạch Toán Lao Động, Tiền Lương Và Các
Khoản Trích Theo Lương Tại Xí Nghiệp 2A Thuộc Công Ty CP Vinatex Đà
Nẵng.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi thiếu
xót rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô, chú, anh chị trong công ty, thầy
(cô) và bạn đọc.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Khái niệm
Lao động là một trong các yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động là hoạt động có ý thức của con người và
luôn mang tính sáng tạo, nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật
phẩm thỏa mãn nhu cầu sinh họat của con người, lao động quyết định đến số
lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và được xem là
thế mạnh của doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh.
Tiền lương là khoản tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động
căn cứ vào số lượng căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động mà mỗi người
đóng góp cho doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao
động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh và phù hợp với chế độ tiền
lương của Nhà nước; gắn với quản lý lao động của doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương người lao động tại các doanh nghiệp còn được hưởng
các khoản trích theo lương như: BHXH, trợ cấp BHXH trả thay lương trong các
trường hợp nghỉ việc do đau ốm, thai sản…các khoản này góp phần trợ giúp cho
người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn,
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
2. Ý nghĩa
Lao động của con người cúng với đối tượng lao động và tư liệu lao động
hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố này thì lao động của
con người là yếu tố quan trọng nhất vì không thì đối tượng lao động và đối
tượng lao động trở thành những vật vô dụng. Chính vì vậy cần phải quản lý tốt
lao động cả về mặt số lượng và chất lượng trên cơ sở đóa doanh nghiệp tiến
hành sắp xếp, bố trí lao động hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả. Ngược lại không quan tâm đúng mức
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì trệ, kém
hiệu quả.
Đồng thời việc quản lý tốt lao động là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao
cho từng lao động đúng, từ đó sẽ kính thích đượpc sức sáng tạo, nâng cao kỹ
năng - kỹ sảo, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tăng năng xuất lao động góp phần
tăng lợi nhuận.
Do tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động nên việc trả lưng
hợp lý chính là đòn bẩy kinh tế để kính thích người lao động làm việc tích cực
vơí năng suất,chất lượng cao.
Việc hạch toán tốt lao động, tiền lương coàn giúp cho việc quản lý quỹ
lương được chặt chẽ đảm bảo việc trả lương, thưởng đúng với chính sách của
Nhà nước và của doanh nghiệp, đồng thời làm căn cứ để tính toán, phân bổ chi
phí nhân công vào chi phí kinh doanh được hợp lý góp phần vào việc hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh trach cho doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ
Với ý nghĩa trên thì việc hạch toán lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương có các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất
lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép
và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và BHXH.
+ Tính toán chính xác, kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương, thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và thanh toán kịp
thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp BHXH.
+ Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình
hính sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán.
II. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp
1.1 Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động
Lao động biên chế: Là lao động được bổ nhiệm tại các doanh nghiệp Nhà
nước. Chuyển sang cơ chế kinh tế hiện nay, tất cả lao động ở doanh nghiệp Nhà
nước đều làm việc theo chế độ hợp đồng hay thỏa ước lao động tập thể, ngoại
trừ Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
Lao động hợp đồng dài hạn là những lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng dài hạn từ một năm trở lên.
Lao động hợp đồng ngắn hạn là những lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng thời vụ dưới một năm.
Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc lập kế
hoạch lao động từ tuyển dụng đến đào tạo định hướng nghề nghiệp ch đội ngũ
lao động tại doanh nghiệp.
1.2 Phân loại theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý và
trả lương
Lao động trong danh sách: Là toàn bộ số lượng do doanh nghiệp trực tiếp
quản lý, sử dụng và trả lương; không kể họ tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh nào của doanh nghiệp.
Lao động ngoài danh sách: Lao động làm việc tai doanh nghiệp nhưng do
tổ chức khác quản lý và trả lương, như cán bộ chuyên trách cong tác Đảng,
Đoàn, công đoàn, sinh viên thực tập…
Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc quản
lý chặt chẽ đội ngũ lao động, quỹ tiền lương tại doanh nghiệp.
1.3 Phân loại theo lao động trực tiếp và gián tiếp
Lao động trực tiếp: Là lao động tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm,
dịch vụ.
Lao động gián tiếp: Là lao động phục vụ cho lao động trực tiếp trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng tính chất
trả lương hợp lý, phân bổ chi phí nhân công cho từng đối tượng chi phí thích
hợp để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
1.4 Phân loại lao động theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp kết
hợp với tính chất lao động
Xét theo lĩnh vực kinh doanh, lao động được chia thành:
Lao động thuộc lĩnh vực sản xuất
Lao động thuộc lĩnh vực thương mại
Lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ
Lao động thuộc lĩnh vực khác
Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc tổ
chức lao động hợp lý theo đúng ngành, nghề của lao động tại doanh nghiệp; có
kế hoạch tuyển dụng và đào tạo kịp thời khi doanh nghiệp định hướng lĩnh vực
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Xét thao tính chất lao động, lao động trong lĩnh vực trên được chia thành:
Công nhân
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên quản lý kinh tế
Nhân viên quản lý hành chính
Với cách phân loại này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc xây
dựng cơ cấu lao động hợp lý, qua đó có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo phù hợp
với tình hình của doanh nghiệp.
2. Hạch toán chi tiết lao động
2.1 Hạch toán số lượng lao động
Mục đích của việc hạch toán chi tiết lao động là để theo dõi số lượng lao
động hiện có trong doanh nghiệp.
Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “Sổ
sanh sách lao động” do phòng lao động tiền lương hoặc phòng tổ chức hành
chính lập. Danh sách này thể hiện tất cả số lao động hiện có bao gồm số lao
động dài hạn, ngắn hạn, lao động trực tiếp, gián tiếp của doanh nghiệp. “Sổ danh
sách lao động” không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn được lập cho
từng bộ phận sản xuất nhằm thường xuyên nắm chắc tình hình biến động lao
động của toàn doanh nghiệp và của từng bộ phận.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Chứng từ để lên “Sổ sanh sách lao động” là các quyết định về tuyển
dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc. mọi sự biến động về số lao
động đều phải được phản ánh một cách kịp thời, chính xác vào “Sổ danh sách
lao động” để làm căn cứ cho việc tính lương và phụ cấp của người lao động.
2.2 Hạch toán sử dụng thời gian lao động
Mục đích của việc hạch toán sử dụng thời gian lao động là để theo dõi
kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc
của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh
nghiệp.
Để hạch toán sử dụng thời gian lao động, kế toán dựa vào chứng từ là
“Bảng chấm công”. Bảng này dùng để theo dõi số ngày công, giờ công thực tế
làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo từng ngày. Đối với bộ
phận trực tiếp sản xuất thì “Bảng chấm công” phải được Tổ trưởng sản xuất theo
dõi và cuối tháng chuyển “Bảng chấm công” về bộ phận tiền lương để kiểm tra,
đối chiếu tính lương (sau khi có đầy đủ chữ ký của người lao động, Tổ trưởng
sản xuất, Thủ trưởng đơn vị). Đối với bộ phận gián tiếp sản xuất như các phòng
ban “Bảng chấm công” do các trưởng phòng ban là người trực tiếp theo dõi và
ghi căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt vào đầu ngày lam việc. “Bảng
chấm công” phải được để ở vị trí công khai để người lao động có thể giám sát
thời gian lao động của mình. “Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, tính
thưởng cho người lao động.
Đối với trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất kỳ nguyên nhân
nào cũng đều phải lập “Biên bản ngừng việc”. Trong đó phải phản ánh thời gian
ngừng việc thực tế của từng người có mặt, nguyên nhân ngừng việc và từng
người chịu trách nhiệm. “Biên bản ngừng việc” là cơ sở để tính lương và xử lý
thiệt hại xảy ra.
Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc do ốm đau, thai sản thì sẽ
đượchưởng trợ cấp BHXH với điều kiện người đó phải tham gia đóng BHXH
Và khi nghỉ việc phải có “Phiếu nghỉ hưởng BHXH” do các cơ quan có thẩm
quyền cấp. Người chấm công sẽ ghi vào “Bảng chấm công” bằng những ký hiệu
quy định.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Tất cả những chứng từ trên, cuối tháng sẽ được chuyển về bộ phạn tiền
lương để làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu tính lương cho từng người.
2.3 Hạch toán kết quả lao động
Mục đích của việc hạch toán kết quả lao động là để xác định chính xác số
sản phẩm và chất lượng sản phẩm của người lao động làm ra để làm căn cứ tính
lương, thưởng. Từ đó giúp xác định năng suất lao động cúng nhơ tình hình thực
hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp,
người ta sử dụng dụng các chứng từ để hạch toán kết quả lao động khác nhau
như sau:
Đối với những doanh nghiệp sản xuất thì thường sử dụng chứng từ
“Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành” để hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất mà sản phẩm có nhiều công đoạn
thì việc tính lương phải theo đơn giá lương từng công đoạn thì có thể sử dụng
chứng từ “Phiếu thống kê sản lượng công đoạn”.
Đối với những doanh nghiệp xây lắp, kế toán có thể sử dụng chứng từ
“Hợp đồng giao khoán” Hợp đồng này là bản ký kết giữa người giao khoán và
người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian hoàn thành công việc,
trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó.
Trong trường hợp người kiểm tra chất lượng sản phẩm phát hiện sản
phẩm bị hư hỏng thì phải cùng với người phụ trách bộ phận đó lập “Phiếu báo
hỏng” để làm căn cứ lập “Biên bản xử lý”.
Tất cả các chứng từ trên, cuối tháng phải được chuyển về bộ phận tiền
lương để tính lương và thưởng (sau khi có đấy đủ chữ ký của người liên qua).
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
III.QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần của quỹ tiền lương bao gồm: tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian làm việc thực tế; tiền lương trả cho người lao động trong
trường hợp nghỉ lễ, phép, chờ việc; tiền thưởng trong sản xuất. Theo đó, doanh
nghiệp sẽ phân quỹ lưng thành hai loại cơ bản sau:
Tiền lương chính: Là tiền lưng trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp, tiền thưởng trong sản xuất.
Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian họ không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ
quy định như: nghỉ phép, nghỉ lễ, hội họp, đi học, chờ việc…
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất
thì việc quản lý và chi tiêu phải hợp lý, tiết kiệm quỹ lương nhằm phục vụ tốt
cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các hình thức tiền lương
1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
1.1.1 Khái niệm
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc thực tế, theo nghành nghề, trình độ, thành thạo
nghiệp vụ, chuyên môn của người lao động.
Tùy theo mỗi nghành nghề và tính chất của công việc mà doanh nghiệp
có thể áp dụng hình thức trả lương theo ngày, theo tháng, theo giờ.
1.1.2 Cách tính lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương mà theo đó tiền lương
của người lao động được xác định tuỳ thuộc vào thời gian làm việc thực tế và
mức lương thời gian theo trình độ tay nghề, chuyên môn, tính chất công
việc….của người lao động
Các công thức :
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * (Hệ số lương + Tổng hệ số các khoản
phụ cấp
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
S
ố ngày làm trong tháng theo chế độ (22 ngày)
Tiền lương tháng
Tiền lương giờ =
S
ố ngày làm trong tháng theo chế độ (8 giờ)
Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao
động trên cơ sở hợp đồng lao động và thang lương, bậc lương do Nhà nước quy
định. Cách tính lương này thường áp dụng cho nhân viên hành chính, văn phòng.
Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và tính bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ quy
định. Cách tính lương này thường được áp dụng cho người lao động nghỉ phép,
học tập, ốm đau…
Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và tính bằng cách
lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (8h/ngày).
Cách tính lương gì thường được áp dụng cho lao động bán thời gian hoặc làm
việc trong các ngày nghỉ, ngày lễ, làm việc ngoài giờ.
Cách tính lương theo thời gian gặp phải hạn chế là chưa đảm bảo nguyên
tắc phân phối theo lao động vì chưa xét đến chất lượng lao động.
1.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1.2.1 Khái niệm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
theo số lượng và chất lượng sản phẩm (đối với lao động trực tiếp sản xuất) hoặc
công việc đã hoàn thành (đối với lao động gián tiếp sản xuất).
Công thức :
Tiền lương
phải trả
=
Đơn giá tiền lương sản
phẩm cho một đơn vị
*
số lượng sản phẩm
hoàn thành
1.2.2 Cách tính lương theo sản phẩm
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Đối với trường hợp lao động trực tiếp sản xuất có thể áp dụng các hình
thức tính lương theo sản phẩm sau đây:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Doanh
nghiệp căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, chất lượng và
ráp đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định vào để tính trả lương cho người lao
động. Với cách tính này thì sản phẩm của người lao động làm ra không chịu bất
cứ sự hạn chế nào như: khối lượng sản phẩm, công việc hụt hay vượt định mức.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thưởng có thưởng, có phạt: Tức là
người lao động ngoài việc hưởng lương theo sản phẩm trực tiếp ra còn được
hưởng tiền thưởng do làm ra sản phẩm tốt, tiết kiệm vật tư, vượt định
mức..Ngược lại, người lao động phải chịu phạt tiền trừ vào thu nhập của họ nếu
họ làm ra sản phẩm hỏng gây lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không
đảm bảo đủ ngày công quy định.
Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng lũy tiến: Tức là người lao động
ngoài việc hưởng lương theo sản phẩm trực tiếp ra còn được hưởng một phần
tiền thưởng dựa trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao. Với
hình thức trả lương này thì doanh nghiệp sẽ tăng thêm chi phí nhân công nhưng
lại có tác dụng kích thích người lao động làm việc tốt hơn. Chính vì vậy, doanh
nghiệp chỉ nên áp dụng hình thức trả lương này trong trường hợp phải hoàn
thành đơn đặt hàng gấp hoặc phải làm những khâu khó nhất để đảm bảo đúng
tiến độ và chất lượng sản phẩm.
Đối với trường hợp lao động gián tiếp sản xuất thì có thể áp dụng hình
thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp. Những bộ phậm như quản lý văn
phòng, bảo dưỡng máy móc…tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián
tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ
vào kết quả lao động trực tiếp để tính lương cho lao động gián tiếp. Mỗi doanh
nghiệp sẽ có một tỷ lệ lương gián tiếp riêng được lập ra từ bộ phận gián tiếp rồi
sau đó phân bổ cho từng người.
3. Hạch toán tổng hợp tiền lương
3.1 Chứng từ sử dụng
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Cuối tháng, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ về hạch toán sử
dụng thời gian, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan như “Phiếu
nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội”, “Biên bản ngừng việc”, “Phiếu báo hỏng”…để
làm căn cứ tính lương, thưởng cho người lao động.
Từ các chứng từ trên, kế toán lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp”
cho từng phòng, ban, đội sản xuất, rồi sau đó sẽ lập “Bảng thanh toán lương và
phụ cấp” cho toàn doanh nghiệp. Trong đó, mỗi phòng, ban, đội sản xuất tương
ứng với một dòng trong bảng tổng hợp.
Trên cơ sở bảng thanh toán lương, thưởng, kế toán tiến hành phân loại
tiền lương, thưởng theo từng đối tượng lao động để tiến hành lập chứng từ
“Phân bổ tiền lương”. Bảng này lập ra với mục đích là phân bổ chi phí tiền
lương vào các đối tượng có liên quan phục vụ cho công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành.
3.2 Tài khoản sử dụng
* tài khoản 334- phải trả cho người lao động
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa
doanh nghiệp và người lao động về các khoản tiền lương, tiền phụ cấp, trợ cấp
và các khoản thuộc về thu nhập người lao động.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao
động.
Bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác còn phải trả cho gnười lao động.
3.3 Phương pháp hạch toán tiền lương
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản phải trả cho người lao động
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
IV. Hạch toán các khoản trích theo lương
1. Nội dung quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do đau ốm, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ BHXH.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
TK 141
TK 111,112
Khấu trừ vào lương
TK 3335
TK 3383,3384
TK 1388
TK 334
TK 622,627,641,642
TK 4311
TK 3383
Khoản tạm trích
Khấu trừ vào lương
Khoản bồi thường
Thuế thu nhập cá nhân
Trả lương, thưởng
trợ cấp cho NLĐ
BHXH, BHYT người
lao động phải nộp
Tính lương phải trả cho người lao động
Trợ cấp BHXH phải trả người lao động
Tiền thưởng phải trả người lao động
Tiền lương trả cho
TK 335
công nhân nghi phép
Trích trước tiền
lương
nghỉ phép cho CNSX
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
- Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động trong tháng.
Trong đó:
- Người sử dụng lao động hàng tháng phải trích 15% trên tổng quỹ lương
cấp bậc chức vụ của những người tham gia BHXH và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Trích BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) do người sử dụng lao
động nộp tính và chi phí
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý DN
Có TK 338 (3382,3383,3384) phải trả, phải nộp khác
- Khi nộp BHXH (20%) cho cơ quan BHXH theo quy định
Nợ TK 3383 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gởi ngân hàng
- Người lao động đóng góp 5% theo tiền lương cấp bậc trừ vào thu nhập
của họ. Theo luật số 71/2006/QH11 về BHXH ban hành ngày 29 tháng 6 năm
2006 (Chủ tịch quốc hội Nguyễn Phú Trọng đã ký) có quy định như sau: người
sử dụng lao động được phép giữ lại 2% trong tổng số tiền BHXH phải nộp để
kịp thời chi trả cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản khi có đủ
điều kiển hưởng trợ cấp BHXH theo quy định (luật này có hiệu lực từ ngày
01/01/2007).
- Doanh nghiệp sẽ tính trợ cấp BHXH trả thay lương trên cơ sở tiền lương
ngày căn cứ vào số ngày nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
- Trích BHXH (5%), BHYT (1%) trừ vào lương người lao động
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 3383 : (5%) BHXH
Có TK 3384 : (1%) BHYT
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
- Đối với trường hợp thai sản: chỉ áp dụng với phụ nữ có thai khi sainh
con thứ nhất, thư hai khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc phải tính đến điều kiện
lao động của lao động nữ. Mức trợ cấp là 100% tiền lương mức tiền lương đóng
BHXH của tháng liền kề trưỡc khi nghỉ.
- Cuối quý, doanh nghiệp và cơ quan BHXH sẽ quyết toán số kinh phí
được giữ lại tại đơn vị. Nếu số thực chi lớn hơn số giữ lại thì sẽ được cơ quan
BHXh cấp bù, ngược lại thì số kinh phí này sẽ được chuyển sang quý sau.
- Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp theo dự án về trợ cấp BHXH
hang tháng
Nợ TK 112 : tiền gởi ngân hang
Có TK 3383 : Phải trả, phải nộp khác
- Căn cứ vào bảng thanh toán trợ cấp BHXH ghi sổ trợ cấp BHXH trong
tháng người lao động
Nợ TK 3383 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Khi trợ cấp BHXH cho người lao động hưởng trợ cấp thay lương
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
1.2 Quỹ bảo hiểm y tế
- Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh,
phục hồi chức năng cho người tham gia BHYT theo phạm vi, quyền lợi mà
người tham gia BHYT được hưởng và các khoản chi phí khác theo quy định.
- Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện trích BHYT
bằng 3% trên tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động trong đó người sử
dụng lao động phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), người lao
động nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ).
Theo quy định hiện hành (NĐ 63/2005/NĐ- CP về việc “Ban hành điều lệ bảo
hiểm y tế”) thì quỹ BHYT được nộp cho cơ quan BHXH và việc thanh toán chi
phí khám, chữa bệnh được thực hiện dưới 2 hình thức:
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
- Tổ chức BHXH thanh toán với các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT theo
hợp đồng giữa hai bên.
- Tổ chức BHXH thanh toán trực tiếp với người bệnh BHYT chi phí
khám, chữa bệnh trong các trường hợp: Người có thẻ BHYT khám, chữa bệnh
theo yêu cầu riêng của bản thân như: tự chon thầy thuốc, tự chọn buồng bệnh, tự
chọn cơ sở khám, chữa bệnh, tự chọn các dịch vụ y tế; khám, chữa bệnh vượt
tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế; khám chữa bệnh tại các
cơ sở y tế không có hợp đồng với tổ chức BHXH; khám chữa bệnh ở nước ngoài
thì quỹ BHYT chỉ thanh toán cho người BHYT khám, chữa bệnh theo giá viện
phí hiện hành của cơ sở y tế Nhà nước theo tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp
với quy định của Bộ Y tế và trong phạm vi quyền lợi quy định của người có thẻ
BHYT.
- Khi nộp BHYT (3%) cho cơ quan BHYT theo quy định
Nợ TK 3384 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hang
1.3 Kinh phí công đoàn
- Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho người hoạt động công đoàn ở
các cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành. Kinh phí công đoàn được trích theo tỷ
lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao
động phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuâtd kinh doanh).
- Người sử dụng phải nộp 50% trên tổng số tiền được trích cho công đoàn
cấp trên, giữ lại 50% để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
- Khi nộp KPCĐ 50% cho cơ quan cấp trên theo quy định
Nợ TK 3382 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Chi tiêu quỹ KPCĐ tại DN
Nợ TK 3382 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
2. Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương
2.1 Chứng từ sử dụng
Căn cứ vào “Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH”, kế toán lập
“Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản” để làm căn
cứ quyết toán với cơ quan BHXHvào cuối quý.
2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử
dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: - Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tại đã nộp
- Các khoản trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Nhận kinh phí về thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động
Số dư Nợ: Số thực chi trợ cấp BHXH lớn hơn số kinh phí được cấp, chưa
được cấp bổ sung.
Số dư Có: BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp, chưa chi trả về cuối kỳ.
Các tài khoản cấp 2: TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
2.3 Phương pháp hạch toán
• Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
V. Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
Đối với những doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo ổn định của giá thành
sản phẩm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất, coi như một khoản chi phí phải trả. Mức trích được tính như
sau:
Mức trích trước hàng
tháng theo kế hoạch
=
Tiền lương chính thực tế phải trả cho CN trực tiếp trong
tháng
Tỷ lệ trích trước
= x 100%
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
TK 111,112
TK 334
Trích trợ cấp bảo hiểm
phải trả cho người
LĐ
Nộp BHXH cho cấp trên
Mua BHYT cho người LĐ
Khấu trừ lương tiền
nộp hộ
Trich BHXH, BHYT,
KPCĐ
Tính vào chi phí sản xuất
(19%)
Nhận kinh phí do cơ
quan
BHXH cấp để trả trợ cấp
BHXH
BHXH, BHYT cho người LĐ
(6%)
TK 111,112
TK 334
TK 622,627,641,642
TK 338
Tỷ lệ trích
trước
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH năm của CNSX
Tổng số tiền lương chính phải trả theo KH năm của CNSX
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
-
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chí phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
TK 334
Trích trước tiền lương
nghỉ phép
Thực tế khi trả lương nghỉ phép
cho người lao động
TK 622
TK 335
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
PHẦN II
TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A THUỘC CÔNG
TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG
A. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Vinatex Đà Nẵng (Gọi tắt là Vinatex Đà Nẵng) là doanh
nghiệp Nhà nước, là thành viên của tổng công ty dệt may Việt Nam đợc thành
lập theo Quyết dịnh số 299/QĐ- TCCB ngày 28/01/2002 của Bộ Công Nghiệp với
nhiệm vụ chính là gia công may mặc hàng xuất khẩu tại thị trường miền Trung.
Thời gian đầu Vinatex Đanang có tên là Liên Hiệp Sản Xuất- XNK Dệt
May Việt Nam tại Đà Nẵng, được thành lập vào ngày 01/07/1992 với một xưởng
thêu tự động, một xưởng may gồm 350 công nhân và một cửa hàng cung ứng
thiết bị phụ tùng nghành may.
Ngày 25/9/1995, chi nhánh Liên hiệp sản xuất- XNK Dệt may Đà Nẵng
được sáp nhập với chi nhánh Textimex Đà Nẵng theo quyết định số 100/QĐ-
TCLD cúa hội đồng quản trị Tổng công ty dệt may Việt Nam và lấy tên chi
nhánh tổng công ty dệt may Việt Nam tại Đà Nẵng (Đơn vị hạch toán phụ
thuộc). Ngoài việc kinh doanh thương mại, hoạt động gia công may thuê cho các
đơn vị trong và ngoài nước, Vinatex còn giúp cho các đơn vị khác nhận lại gia
công, giải quyết lao động thất nghiệp trong xã hội.
Trên đà phát triển mạnh mẽ và cũng có vị thế tại khu vực miền Trung,
ngày 28/01/2002, Bộ Công Nghiệp quyết định sáp nhập chi nhánh tổng công ty
dệt may Việt Nam tại Đà Nẵng và công ty dệt may Thanh Sơn và lấy tên gọi là
Công ty sản xuất XNK dệt may Đà Nẵng (hạch toán độc lập). Tháng 8/2006
Công ty cổ phần hóa và lấy tên gọi là Tổng công ty cổ phần sản xuất XNK dệt
may Đà Nẵng. Tháng 7/2008 công ty đổi tên thành Công ty Cổ Phần Vinatex Đà
Nẵng.
- Trụ sở giao dịch: 25 Trần Quý Cáp- TP Đà Nẵng.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
- Tell (0511)823725.
- Fax (0511)823367.
Các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty gồm có:
+ Xí nghiệp may 1,2,3,4,5
+ Nhà máy Phú Mỹ, Nam Phước, Dung Quốc.
+ Phân xưởng thêu tự động.
+ Trung tâm kinh doanh thiết bị dệt may.
+ Trung tâm thương mại dệt may.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Vinatex Đà Nẵng:
+ Gia công xuất khẩu dệt may.
+ Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thêu đan, áo
len, tơ tằm.
+ Kinh doanh XNK: Nguyên liệu hải sản, hàng công nghệ thực
phẩm, ô tô, xe máy, máy điều hòa, các mặt hàng tiêu dùng khác.
+ Sản xuất và kinh doanh nguyên liệu, phụ tùng, hóa chất, thuốc
nhuộm, thảm len, máy móc thiết bị dệt may.
+ Thi công lắp đặt hệ thống điện, công nghiệp phục vụ nghành dệt
may và xây dựng hệ thống điên lạnh.
BẢNG CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NHỮNG
NĂM G
ẦN ĐÂY
NĂM TỔNG DOANH THU
2006 339.931.225.204
2007 539.824.023.691
2008 541.071.011.816
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty Vinatex Đà nẵng
2.1 Chức năng :
Công ty Vinatex Đà nẵng là công ty chuyên sản xuất, xuất khẩu hàng gia
công, kinh doanh các sản phẩm dệt may và các sản phẩm điện lạnh, điện…
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng như : vật tư thiết bị phụ
tùng, hàng công nghệ thực phẩm, ôtô, xe máy, các sản phẩm cuối cùng của ngành
dệt may.
2.2 Nhiệm vụ :
Công ty có nhiệm vụ thực hiện tốt các chính sách cơ chế quản lý của Nhà
nước, địa phương, thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Xây dựng và phát triển cở sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị để tăng
năng suất và mở rộng quy mô cũng như mạng lưới sản xuất kinh doanh, nghiên
cứu áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao
động.
3. Những thuận lợi và nhó khăn trong quá trình hoạt động của Công
ty Vinatex Đà Nẵng.
Vinatex Đà Nẵng được sự hỗ trợ rất nhiều của Tổng công ty về vốn, kỹ
thuật…tạo được nhiều điều kiện ban đầu khi hình thành. Công ty còn có đội ngũ
công nhân kỹ thuật giỏi, nhiệt tì nh nên giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Đồng thời sản phẩm sản xuất ra đạt được chất lượng cao làm vừa
lòng những khách hàng khó tính nhất.
Bên cạnh những thuận lợi đó, công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc
giao nhận hàng từ cảng T.P HCM. Do quy mô chưa lớn, chưa có điều kiện để
đảm bảo các phương tiện giao nhận hàng từ xa đầy đủ. Do đó, chi phí vận
chuyển hàng còn rất cao nên lợi nhuận mang lại thấp.
Mặt khác, công ty có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh song
nguồn vốn còn khó khăn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Vì vậy công ty phải nhờ đến
sự trợ giúp của Tông công ty và các đơn vị khác.
Với những khó khăn đó, công ty đang cố gắng ngày càng khắc phục bằng
cách chủ động tìm khách hàng, tổ chức sản xuất tốt và thúc đẩy sản xuất kinh
doanh có lãi để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
Ngoài ra, công ty còn tập hợp được một đội ngũ lao động trẻ, năng động,
có trình độ cao. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh của công ty.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Để đáp ứng nhu cầu toàn xã hội nói chung, công ty đã từng bước hoạt
động theo mô hình công ty dịch vụ thương mại, với phương châm lấy ngắn nuôi
dài, lấy kinh doanh phụ bổ sung cho sản xuất kinh doanh chính. Công ty đã củng
cố và thành lập một số cửa hàng kinh doanh trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu
sản xuất. Đồng thời cũng mở rộng kinh doanh sang các ngành khác như cung
ứng hàng lâm sản, thủ công mỹ nghệ, tổ chức giao nhận đại lý.
Đối với sản xuất kinh doanh chính, công ty không ngừng mở rộng sản
xuất kinh doanh liên kết, liên doanh với các đơn vị nhằm mở rộng sản xuất thị
trường tiêu thụ.
Mục tiêu hoạt động của công ty là thông qua hoạt động sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nhằm đẩy mạnh sản xuất gia công hàng may mặc
để đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, góp phần tạo công ăn việc
làm cho người lao động và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau được sản xuất
hàng loạt với quy mô vừa. Trên công ty đã tổ chức theo các xí nghiệp khác nhau,
sản phẩm của mỗi xí nghiệp được sản xuất trên mỗi dây chuyền nhất định,
nhưng quy trình làm việc ở mỗi xí nghiệp đều tương tự nhau và có quy trình như
sau:
III. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty
Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng sản xuất nhiều lại sản phẩm khác nhau
và cơ cấu sản xuất được tổ chức theo xí nghiệp, mỗi xí được tiến hành theo các
công việc tùy theo nhiệm vụ của mình. Thuộc quyền quản lý của xí nghiệp là
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
Duyệt mẫu
Lấy sơ đồ
Cắt vải May KCS& Sửa hàng
Nhập kho thành
phẩm công ty
Đóng gói
hoàn thành
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
các tổ sản xuất, các tổ đều có sự liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo ra sản phẩm.
việc phân bổ sẽ giúp cho các xí nghiệp dễ quản lý đồng thời dễ quy trách nhiệm.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
* Chức năng nhiệm vụ các xí nghiệp:
Các xí nghiệp của công ty đều tổ chức thành các tổ như sơ đồ trên nhưng
do thực tập tại xí nghiệp may 2A nên em chỉ trình bày mô hình 1. Các xí nghiệp
khác có mô hình tương tự. Tùy theo tính chất chuyên môn hóa, mỗi xí nghiệp
tiến hành sản xuất các mặt hàng khác nhau:
Xí nghiệp may 1 chuyên sản xuất áo Polo, Jacket
Xí nghiệp may 2 chuyên ssản xuất quần tây.
Xí nghiệp may 3 chuyên sản xuất áo sơ mi thời trang
Xí nghiệp may 4, 5 sản xuất các mặt hàng như bộ thể thao…
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG
XN may 3
XN may 2
XN may 1
XN may 4 XN may 5
TỔ CẮT
Tổ may 1
Tổ may 3Tổ may 2
Tổ may 5
Tổ may 4
Tổ may 6
TỔ HOÀN THÀNH
Tổ KCS
Tổ KCSTổ KCS
Tổ KCS
Tổ KCS
Tổ KCS
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chú thích
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận
- Giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý công ty, người điều hành
phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi công
tác xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất, công tác tài chính và phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh đảm bảo hoạt động có kết quả. Bên cạnh đó giám đốc
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
Kinh
doanh
XNK
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kỹ thuật
công
nghệ
Các đơn vị sản xuất
Phân
xưởng
thêu tự
động
Nhà
máy
Phù
Mỹ
Nhà
máy
Nam
Phước
XN
may
1,2,3,
4,5
Các đơn vị kinh doanh
Nhà
máy
Dung
Quất
TT giới
thiệu và
bán sản
phẩm
TT
c.ứng
thiết bị
dệt may
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Nam
là người có trách nhiệm trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trước Tổng công ty, trước pháp luật và các chủ thể khác có liên quan.
Ngoài ra Giám đốc còn có trách nhiệm nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân
viên để họ an tâm công tác và hoàn thành tốt công việc được giao.
- Phó Giám đốc: là người tham mưu cho Giám đốc về sản xuất kinh
doanh, có trách nhiệm cùng các phòng, ban theo dõi hoạt động sản xuất, kế
hoạch cung ứng vật tư, thiết bị, phụ tùng sản xuất, tình hình tài chính của công
ty. Đồng thời Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng kinh
tế và chịu trách nhiệm trước Gám đốc.
- Phòng Tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, ngày công làm việc, bố trí, điều động lao
dộng thực hiện chế độ đối với người lao động. Ngoài ra, Phòng tổ chức hành
chính còn tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng lao động, ra quyết định
nhân sự và phân công lao động hợp lý.
- Phòng Kinh doanh XNK:
Có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu thị trường, kết hợp với năng lực sản
xuất của công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức công tác thực hiện các hoạt động kinh tế.
- Tổ chức cung ứng nguyên vạt liệu phụ và thực hiện giao trả sản phẩm
gia công theo kế hoạch của công ty.
- Xây dựng định mức nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất.
- Giao dịch với khách hàng, hải quan để tiến hành làm các thủ tục xuất
nhập khẩu.
- Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán trong công ty, phản ánh
đầy đủ vốn và tài sản hiện có cũng như sự vận động của vốn, tài sản, lập báo cáo
tài chính theo đúng quy định của Nhà nước, ngoài ra còn cung cấp thông tin kinh
tế tài chính của toàn công ty.
- Các đơn vị trực thuộc:
Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, sản xuất, kinh doanh nhằm hoàn thành đơn
vị mình, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
SVTH: Trần Thị Ánh - Lớp 28K6.1 – ĐN
Trang 31