1 | P a g e
MỤC LỤC:
I/ PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………..2
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………….2
2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………3
3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………3
4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………..3
II/ PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………4
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN SAO MAI AN GIANG………………………………………4
1. Lịch sử hình thành………………………………………………………….4
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh…………………………………………..5
3. Sơ đồ tổ chức của công ty…………………………………………………..6
PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY……………………………………..7
1. Phân tích khái quát về tài sản (Bảng cân đối kế tóan) …………………7
2. Phân tích khái quát về nguồn vốn………………………………………...8
3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn……………..9
4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty…………………..11
PHẦN 3: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH…………………………………………..24
III/ PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………26
I/ PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn thập kỉ qua kéo theo
sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp và nhất là trong phương thức quản lý. Đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với
2 | P a g e
xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất yếu doanh nghiệp dù bất
cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn và thử thách và phải chấp nhận
quy luật đào thải từ phía thị trường. Thế thì doanh nghiệp phải làm gì để tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt?
Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật
chất cũng như nhân lực của mình.
Để thực hiện điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ được “tình trạng sức khỏe”
của mình để điều chỉnh quá trình kinh doanh cho phù hợp, và không có gì khác hơn phản
ánh một cách chính xác “sức khỏe” của doanh nghiệp ngoài tình hình tài chính. Có thể nói
rằng tài chính như là dòng máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp, mà bất kỳ sự ngưng trệ
nào cũng ảnh hưởng xấu đến toàn bộ doanh nghiệp. Bởi vì, trong quá trình hoạt động từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ, các vấn đề nảy sinh đều liên quan đến tài chính.
Hơn nữa, trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng hiệu quả, tồn
tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải xây
dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng trước hàng
loạt những chiến lược được đặt ra đồng thời doanh nghiệp phải đối diện với những rủi ro.
Do đó để lựa chọn những chiến lược phù hợp với nguồn lực của mình và hạn chế những
rủi ro thì tự bản thân doanh nghiệp phải thấy được những biến động về tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó tiến hành hoạch định ngân sách tạo nguồn
vốn cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Đánh giá đúng nhu cầu về vốn, tìm được nguồn tài trợ, sử dụng chúng một cách hiệu quả
là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhận thức được tầm quan trọng
đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Xây Dựng
Sao Mai An Giang”. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại công ty để
3 | P a g e
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, để từ
đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những bất ổn của công ty. Đồng thời giúp doanh
nghiệp nhìn thấy trước những biến động tình hình tài chính trong tương lai của mình mà có
biện pháp đối phó thích hợp. Bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
o Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty.
o Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
o Kiến nghị giúp tình hình tài chính của công ty tốt hơn trong những năm tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập số liệu từ công ty, tài liệu từ sách báo.
• Phương pháp được dùng để phân tích số liệu: Phương pháp so sánh là chủ yếu,
ngoài ra còn dùng các phương pháp khác như: phân tích xu hướng (theo phương
pháp hồi quy tuyến tính), phân tích theo tỷ tệ chung, phương pháp liên hệ cân đối và
thay thế liên hoàn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty xây dựng Sao Mai trong những năm
2007 – 2009, và lập kế hoạch tài chính cho năm 2010 dựa trên bảng cân đối kế toán và
bảng báo các kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007-2009.
II/ PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SAO MAI AN GIANG.
1 .Lịch sử hình thành
- Tiền thân của Công ty chúng tôi là “Công ty Liên Doanh Kiến Trúc” trực thuộc
Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang, thành lập vào năm 1988.
- Qua nhiều năm thử thách và phát triển vững vàng trên thương trường xây dựng.
Năm 1997 chúng tôi đã mạnh dạn tách ra và thành lập Công ty Cổ phần, đó là
“Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Sao Mai Tỉnh An Giang” mở ra một
bước tiến mới, một doanh nghiệp mới, lớn mạnh không ngừng và tràn đầy hứa hẹn.
4 | P a g e
- Khi nói đến Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Sao Mai, là nói đến một trong
các Công ty Hàng Đầu trên lãnh vực đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ thuật xây dựng chất
lượng cao.
- Khác với các hình thái khác, Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Sao Mai là
một doanh nghiệp cổ phần có nguốn vốn rất năng động và không giới hạn.
- Với đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư có chuyên môn giỏi, tư duy khá mới mẻ, nhạy bén
và đầy sáng tạo, trên một ngàn công nhân lành nghề và đội ngũ lao động phổ thông
khá phong phú hoạt động khắp nơi trên toàn quốc và đã vươn ra thị trường ngoài
nước.
- Tên công ty : Công ty Cổ phần xây dựng Sao Mai An Giang
- Vốn điều lệ : 49.563.000.000 đ
- Trụ sở chính: 326 Hùng Vương, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 5203000036 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư
Tỉnh An Giang cấp ngày 28/11/2005.
- Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông
- Mệnh giá : 10.000 đ/CP
Các công ty con và công ty liên kết:
- Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Đa Quốc Gia (I.D.I)
- Công ty Đầu tư du lịch và phát triển Thủy Sản
- Công ty TNHH Dũng Thịnh Phát.
2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, đường ống cấp thóat
nước, công trình thủy lợi, xây lấp điện nước, san lấp mặt bằng…
- Trang trí nội thất, kinh doanh bất động sản, nhà hàng và dịch vụ du lịch
- Nuôi trồng và chế biến thủy sản.
5 | P a g e
3. Sơ đồ tổ chức của công ty
6 | P a g e
PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY
1. Phân tích khái quát về tài sản (Bảng cân đối kế tóan)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2007 2008 2009
Tài sản ngắn hạn 480,769,534,232 548,968,460,419 374,022,864,122
Tiền và các khoản tương đương tiền 196,239,942,374 30,456,966,239 6,100,557,369
Các khoản phải thu ngắn hạn 92,546,610,110 206,086,851,824 105,457,943,197
Hàng tồn kho 119,697,954,235 273,383,445,998 240,837,885,280
7 | P a g e
Tài sản ngắn hạn khác 72,285,027,513 39,041,196,358 21,626,478,276
Tài sản dài hạn 153,157,139,459 322,459,074,257 385,183,349,718
Các khoản phải thu dài hạn 87,420,000 946,890,000
Tài sản cố định 103,666,227,702 135,200,883,565 164,445,533,809
Trong đó khấu hao
2,385,440,69
2 670,529,022 988,740,746
Bất động sản đầu tư 20,220,061,514 55,587,208,162 54,701,324,829
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 27,170,408,146 130,618,749,088 164,175,106,996
Tài sản dài hạn khác 2,100,442,097 224,813,442 914,494,084
Tổng cộng tài sản 633,926,673,691 871,427,534,676 759,206,213,840
Nhìn vào 3 năm, tổng tài sản của công ty tăng khá cao vào năm 2008, và giảm vào năm
2009, nhưng cao hơn 2007. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tương đối tốt.
Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:
Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2008 cao hơn năm 2007, 113,540,241,714 đồng.
Nhưng đến năm 2009 thì các khoản phải thu ngắn hạn lại giảm đi 100,628,908,627 đồng.
Bên cạnh đó, các khoản phải thu tài dài hạn thì có xu hướng tăng 2008 đến 2009.
TSCĐ và Đầu tư dài hạn tăng 169,301,934,798 đồng. Do khoản đầu tư TC dài hạn tăng đột
biến 103,448,340,942 đồng, trong đó có khoản công ty đầu tư vào công ty con I.D.I
Từ năm 2007 đến năm 2009, tài sản cố định xu hướng tăng từ 31,534,655,863 đồng
(2008) và tăng thêm 29,244,650,244 đồng (2009), chứng tỏ công ty đang phát triển, nâng
cao năng lực sản xuất. Trong đó tài sản cố định hữu hình tăng 1,778,952,330 đồng(2008)
và giảm 2,465,843,110 đồng(2009); do công ty đầu tư xây dựng về nhà cửa, vật kiến trúc,
mua nhiều máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và thiết bị quản lý. Vì vậy, chi phí xây
dựng dở dang tăng 67,694,352,140 đồng vào 2008, đến năm 2009 tăng 31,652,801,350
đồng. Do trong năm công ty tiếp tục đầu tư để hoàn thành các hạng mục công trình chuẩn
bị đưa vào hoạt động trong tương lai.
Bên cạnh đó, hàng tồn kho của công ty vẫn chưa giảm nhưng có tăng vào 2008 và giảm
một số nhỏ vào 2009.
2. Phân tích khái quát về nguồn vốn
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2007 2008 2009
Nợ phải trả 387,479,780,058 601,121,857,579 458,095,468,481
8 | P a g e
Nợ ngắn hạn 216,861,857,658 419,072,137,579 262,597,833,481
Nợ dài hạn 170,617,922,400 182,049,720,000 195,497,635,000
Vốn chủ sở hữu 246,446,893,633 270,305,677,097 301,110,745,359
Vốn cổ phần 49,563,000,000 49,563,000,000 99,126,000,000
Tổng cộng nguồn vốn 633,926,673,691 871,427,534,676 759,206,213,840
Tổng nguồn vốn năm 2008 tăng 237.500.860.000 đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đã huy
động được một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu mở rộng và đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Đến năm 2009 giảm so với năm 2008 là 112.221.320.000 đồng,
nhưng công ty vẫn kinh doanh tốt.
Các nguyên nhân tăng nguồn vốn :
Trong năm công ty đã huy động thêm nguồn vốn góp bằng cách phát hành thêm hơn 1 triệu
cổ phiếu ra công chúng. Điều này cũng đã mang lại cho công ty một khoản thặng dư lớn,
quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tăng góp phần làm tăng đáng kể nguồn vốn chủ sở
hữu của Công ty.
Các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đều tăng: phải trả người bán tăng mạnh, vay ngắn hạn và
vay dài hạn tăng, mà phần thuế phải nộp cho Nhà nuớc tăng 34.074.782.960 đồng góp
phần làm tăng tổng nguồn vốn của công ty. Năm 2008 vay ngắn hạn của công ty tăng lên
khá cao do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính có những giai đoạn công ty thiếu
vốn nên tăng cường vay vốn để mua vật liệu và duy trì hoạt động kinh doanh.
3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm khái
quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo tốt nhất cho nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh.
Tài sản Nguồn vốn Chênh lệch
Năm 2007 541.775.886.100 633.926.673.691 92.150.787.500
Năm 2008 664.513.262.800 871.427.534.676 206.914.271.800
Năm 2009 652.801.380.700 759.206.213.840 106.404.833.100
9 | P a g e
Phần tài sản gồm: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu;
TSCĐ và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn gồm: Nợ phải trả; Nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù trong năm 2008 nợ phải trả tăng lên
213.642.077.500 đồng (do khoản phải trả nội bộ và thuế phải nộp tăng lên) nhưng vốn của
công ty vẫn dư ra 206.914.271.800 đồng. Năm 2009 vốn dư ra 106.404.833.100 đồng. Từ
đó cho thấy công ty luôn luôn đủ vốn để trang trải trong hoạt động của công ty mà chưa
thấy có dấu hiệu khó khăn về vốn.
Tuy nhiên trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp các doanh nghiệp
này là chủ nợ của đơn vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay cụ thể hơn trong quá
trình hoạt động để tạo quan hệ lâu dài các doanh nghiệp có thể để vốn dư thừa của mình
cho các đơn vị khác chiếm dụng .
Như vậy trong bảng CĐKT lúc nào cũng có sự cân bằng giữa phần nguồn vốn và
phần tài sản .Sự cân bằng này được đảm bảo bởi nguyên tắc cơ sở : Tài sản nào cũng được
hình thành từ một nguồn vốn; nguồn vốn nào cũng được sử dụng để tạo tài sản của doanh
nghiệp. Ta phân tích vốn luân lưu qua bảng bên dưới để rõ hơn mối quan hệ giữa tài sản
và nguồn vốn hình thành nên nó.
V
ố
n luân chuy
ể
n th
ườ
= -ng xuyên TSNH N
ợ
NH
2007 2008 2009
Tài sản ngắn hạn
480,769,534,232 548,968,460,419 374,022,864,122
Nợ ngắn hạn
216,861,857,658 419,072,137,579 262,597,833,481
VLĐ thường xuyên
263,907,676,574 129,896,322,840 111,425,030,641
Từ đó cho thấy tổng tài sản lưu động của 3 năm đều lớn hơn nợ ngắn hạn. Chứng tỏ
khả năng thanh toán của công ty rất tốt, có thể trang trải được các khoản ngắn hạn với tài
sản quay vòng nhanh. Tài sản cố định của công ty luôn được đảm bảo. Điều này rất thuận
lợi cho Công ty trong việc đi vay vốn tín dụng khi cần.