Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

dân số và lao động của huyện lục nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.23 KB, 26 trang )

Lời mở đầu
Được sự giới thiệu của trường KTQD và sự đồng ý của Phòng Nội Vụ
LĐ – TBXH, em đã được thực tập tại Phòng Nội Vụ LĐ-TBXH. Trong thời
gian thực tập, cơ sở thực tập đã tạo nhiều điều kiện để cho em tìm hiểu về: Cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân trong phòng Nội Vụ. Các
đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế của Huyện. Để từ đó em có những thông
tin chích xác trong bản báo cáo tổng hợp được trình bày dưới đây.
Mục đích của bản báo cáo tổng hợp này nhằm giúp em tìm hiểu chung
về đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam, có cái
nhìn khái quát về mọi mặt kinh tế của Huyện. Trên cơ sở đó đi sâu vào vấn đề
mà em chọn để nghiên cứu.
Nội dung của bản báo cáo tổng hợp bao gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu vài nét về huyện Lục Nam
Phần II: Tình hình kinh tế của huyện Lục Nam
Phần III: Dân số và lao động của huyện Lục Nam
Bản báo cáo tổng hợp ngoài việc giúp em có cái nhìn chung nhất về mọi
mặt kinh tế của Huyện, mà nó còn là tài liệu ban đầu để em chọn, nghiên cứu
trong việc chọn đề tài chuyên đề thực tập cho giai đoạn tiếp theo.

1
Nội Dung
I Giới thiệu vài nét về huyện Lục Nam
Lục Nam là huyện miền núi, nằm phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang,
được thành lập theo Nghị định số 24-TTg ngày 21-1-1957 của Thủ tướng
chính phủ, trên cơ sở chia tách hai huyện Lục Ngạn và Sơn Động thành ba
huyện Sơn Động, Lục Ngạn và Lục Nam. Tên huyện được gắn liền với dòng
sông Lục Nam.
Là một Huyện có giàu tiềm năng, lợi thế về phát triển kinh tế: Diện tích
đất lâm nghiệp rộng lớn, có các tuyến quốc lộ 31, 37, đường sắt Hà Nội- Lạng
Sơn, Kép - Hạ Long, sông Lục Nam nối huyện với các vùng kinh tế trọng
điểm Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội - Lạng Sơn. Huyện có nhiều di tích


lịch sử văn hoá và danh thắng như Suối Mỡ, Suối Nước Vàng, Suối Rêu, Hồ
Suối Nứa, Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử…
Lục Nam gồm tám dân tộc Kinh, Tày,Nùng, Hoa, Sán Chỉ, Cao Lan,
Mường. Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, nhân dân các dân tộc Lục Nam
luôn đoàn kết, xát cánh bên nhau trong công cuộc xây dựng và bảo vệ quê
hương, góp phần cùng cả nước đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, được nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Huyện tập trung đầu tư nguồn lực trước hết vào xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng: thuỷ lợi, đường giao thông, hệ thống lưới điện. Hệ thống giao
thông nông thôn không ngừng được đầu tư xây dựng, nâng cấp. Đặc biệt, cây
cầu bêtông kiên cố bắc qua sông Lục Nam đã hoàn thành và đưa vào sử dụng,
đáp ứng ước mong ngàn đời của nhân dân các dân tộc trong Huyện . Huyện
đã quy hoạch các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và đang hoàn thành
2
quy hoạch điểm dịch vụ của huyện. Trên địa bàn huyện có 15 chợ nông thôn,
trong đó có những chợ đầu mối khá lớn như chợ Sàn, chợ Tam Dị. Khu du
lịch sinh thái Suối Mỡ bước đầu được đầu tư xây dựng với kinh phí hang chục
tỷ đồng, mỗi năm thu hút hàng chục vạn lượt khách đến thăm quan. Hệ thống
kết cấu hạ tầng đã phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
văn hoá của địa phương.
1 Đặc điểm và các nguồn lực từ yếu tố tự nhiên
1.1Điều kiện tự nhiên
1.2. Vị trí địa lý
Lục Nam là huyện miềm núi tỉnh Bắc Giang, cách tỉnh 27km và cách thủ
đô 70km về phía Đông Bắc.
Lục Nam có 27 đơn vị hành chính, trong đố có 18 xã miền núi, 7 xã
vùng cao và 2 thị trấn, trung tâm huyện là thị trấn Đồi Ngô. Dân số toàn
huyện có 195.620 người(tính điến 31/12/2006) gồm 8 dân tộc anh em sinh
sống, trong đó dân tộc kinh chiếm 86,6% và 7 dân tộc ít người chiếm 13,4%.

Mật dộ dân số 328 người/km².
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 596.88km, Huyện có chiều dài từ
Đông sang Tây là 70km và có chiều rộng từ Bắc tới Nam là 25km. Phía Bắc
tiếp giáp với tỉnh Lạng sơn( huyện Hữu Lũng): phía Nam tiếp giáp với tỉnh
Hải Dương (huyện Chí Linh) và tỉnh Quảng Ninh ( huyện Đông Triều): phía
Tây tiếp giáp huyện Lạng Giang và huyện Yên Dũng: phía Đông tiếp giáp với
huyện Sơn Động: phía Đông Bắc tiếp giáp với huyện Lục Ngạn.
1.3. Về địa hình
Huyện Lục Nam có 3 dãy núi tạo thành 3 vòng cung từ Đông Bắc đến
Đông Nam: phía Đông Bắc có dãy Bảo Đài gồm nhiều đồi núi thấp, đỉnh cao
3
nhất là 284m. Phía Đông có vòng cung Yên tử, đỉnh cao nhất là 779m. Phía
Đông Nam có dãy Huyền Đinh gồm nhiều triền núi hình lượn sóng, đỉnh cao
nhất là 615m. Đặc điểm trên tạo cho Huyện địa hình lòng chảo, nghiêng dần
về phía Tây Nam và địa hình được phân chia thành 3 vùng khác nhau: vùng
núi, vùng trung du và vùng chiêm trũng.
1.4. Khí hậu và thời tiết.
Khí hậu của Huyện chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt
độ trung bình trong năm khoảng 23,9Cº. Sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa
trong năm khá lớn. Nhiệt độ cao nhất( tháng 6 và 7) đạt 39,1Cº, thấp
nhất( tháng 1 và 2) là 16,1Cº. Chênh lệch giữa các tháng nóng nhất và lạnh
nhất 13,1Cº. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối của huyện là 41,2Cº và thấp nhất
tuyệt đối là 3,5C.
Lục Nam có số giờ nắng tương đối cao( khoảng trên 1700 giờ) và phân
bố không đều cho các tháng. Theo trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc
Giang thì các tháng 6 và 7 là những tháng có giờ nắng cao nhất và những
tháng 1, 2 là những tháng có giờ nắng thấp nhất.
Lượng mưa trung bình hàng năm không lớn ( khoảng 1470mm³), năm
cao nhất là 1743mm³, năm thấp nhất là 900mm³ và được chia làm 2 mùa rõ
rệt. Mùa mưa tập trung vào các tháng từ tháng 6 đến tháng 10, trong đó tháng

8 có lưọng mưa cao nhất nên thường xảy ra úng lụt vào thời gian này. Mùa
khô thưòng bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, có lượng mưa thấp nhất
là 3.5mm³, nhiều năm ở tháng 11 và tháng 12 không có mưa. Số ngày mưa
bình quân trong năm 110 ngày.
Độ ẩm tương đối trung bình trong năm là 84%, cao nhất 88% và thấp
nhất đạt 80%.
4
Lục Nam chịu ảnh hưởng của hai loại gió: Gió mùa Đông Bắc xuất hiện
vào mùa khô và gió mùa Đông Nam xuất hiện vào mùa mưa. Thỉnh thoảng ở
các tháng chuyển tiếp giữa hai mùa còn có mùa Tây Nam.
Điều kiện khí hậu của Lục Nam nhìn chung thuận lợi cho hệ sinh thái
động thực vật phát triển đa dạng nói chung, trong đó có sản xuất nông lâm
nghiệp. Độ ẩm và số giờ nắng trong năm phù hợp cho việc canh tác luân canh,
tăng vụ. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều, mưa lớn thường tập trung
vào các tháng 7 và tháng 8 gây ngập úng ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
của nhân dân.
2.Tài nguyên
2.1 Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên: 59.688 ha
Trong đó
-Diện tích đất nông nghiệp: 20.061 ha chiếm 33,63%
-Diện tích đất lâm nghiệp: 26.337 ha chiếm 44,15%.
Trong diện tích đất nông nghiệp có 12.285 ha đất canh tác hàng năm.
-Đất đồi núi có 8 loại chủ yếu hình thành do sự phong hoá của đá gốc sa
thạch, phiến thạch nên tính chất đất thường có thành phần cơ giới thịt trung
bình đến thịt nặng, đất chua, nghèo chất dinh dưỡng.
-Đất lúa nước có 12 loại trong đó có loại chủ yếu là:
+Đất có nguồn gốc từ Feralitic bị bạc màu chiếm 5632 ha. Thành phần
cơ giới chủ yếu từ thịt nhẹ đến trung bình, đất chua nghèo dinh dưỡng.
5

+Đất có nguồn gốc phù sa chiếm 4.155 ha. Thành phần cơ giới cát pha,
thịt nhẹ, đất ít chua, độ phì khá nhưng loại này hay bị úng lụt chỉ cấy được
một vụ.
Tóm lại: Tài nguyên đất của huyện Lục Nam rất phong phú, đa dạng,
thích nghi với nhiều loại cây trồng, chủ yếu các loại đất phù sa ít được bồi
đắp. Địa hình có độ dốc lớn nên đất bị sói mòn, rửa trôi bạc màu và nghèo
dinh dưỡng, cần có biện pháp cải tạo đất, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để
nâng ccao độ phì nhiêu của đất và góp phần cải tạo môi trường.
2.2 Tài nguyên nước
-Sông ngòi:
Huyện Lục Nam có sông Lục Nam chảy qua, điểm khởi đầu vào huyện
từ xã Trường Giang đến điểm ra cuối là xã Đan Hội dài 38 km, lòng sông và
tương đối bằng phẳng, mức nước thấp nhất vào mùa khô là 0,7 m; biên động
dao động giữa mùa lũ và mùa khô lớn, trung bình trên dưới 7m.
-Về suối:
Huyện có 4 hệ thống suối lớn gồm:
-Hệ thống suối đổ vào sông Còng rồi chảy ra sông Lục Nam tại Bến Bò.
-Hệ thống suối chảy qua các xã Đông Hưng đổ ra sông Lục nam tại thôn
Cẩm Nang xã Tiên Nha.
-Hệ thống các suối chảy qua các xã Đông Phú, Tam Dị đổ ra sông Lục
Nam tại thôn Già Khê xã Tiên Hưng
-Hệ thống suối chảy qua các xã: Bảo Đài, Chu Điện, Lan Mẫu, Yên Sơn
đổ ra sông Lục Nam tại cống Chản, cống Mân xã Yên Sơn
6
Toàn huyện có 90 hồ đập lớn nhỏ với 211 km kênh mương các cấp và 31
trạm bơm các loại phục vụ tưới tiêu cho 4430 ha đất canh tác.
Nhìn chung nước mặt chủ yếu sử dụng cho sản xuất nông nghiệp(đạt
50% diện tích đất canh tác).
Hệ thống nước ngầm chưa được thăm dò đánh giá trữ lượng. Khai thác
sử dụng chưa nhiều ngoài việc đào khoan giếng lấy nước sinh hoạt. Đáng chú

ý là do địa hình có độ dốc lớn, lớp đất mặt bị
xói mò, rửa trôi bạc màu rất nghiêm trọng nên thảm thực vật khó phát
triển gây trở ngại cho sự thấm giữ nước để bổ sung cho nguồn nước ngầm.
2.3 Tài nguyên rừng:
Theo số liệu điều tra đến tháng 6 năm 2006 toàn huyện có 26.337 ha đất
lâm nghiệp.
-Rừng tự nhiên:14.316 ha
Trong đó:
+Rừng sản xuất:8.627 ha
+Rừng phòng hộ: 5.689 ha
-Rừng trồng: 12.007 ha
Trong đó:
+Rừng sản xuất: 10.913 ha
Rừng phòng hộ 1.076 ha
-Đất ươm cây trồng:
Đến nay đất lâm nghiệp đã giao 25407 ha cho các hộ, các tổ chức kinh tế
và các đối tượng khác quản lý. Hiện còn 930 ha chưa giao.
7
Cụ thể:
+Rừng tự nhiên đã giao: 113.405 ha cho các hộ, tổ chức kinh tế và các
đối tượng quản lý khác. Hiện còn 911 ha chưa giao.
+Rừng trồng đã giao: 11.988 ha cho các hộ, tổ chức kinh tế và các đối
tượng quản lý. Hiện còn 19 ha chưa giao.
+Đất ươm cây giống đã giao: 14 ha cho các hộ và các tổ chức quản lý
Tóm lại: 96,47% đất nông nghiệp đã được giao và có chủ sử dụng kết hợp
vườn rừng, trang trại đồi rừng, nông lâm kết hợp. Số diện tích này đang được
bảo vệ, chăm sóc tốt.
2.4 Khoảng sản
Nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện Lục Nam không nhiều, một số
loại khoáng sản phổ biến có trữ lượng lớn là đất sét để sản xuất gạch ngói, đá

xây dựng, đá khối, đá dăm, cát, sỏi, than đá…
-Sét là khoáng sản có trữ lượng lớn, chất kượng khá tốt dùng chủ yếu để
sản xuất gạch ngói. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng cho nghề thủ công
sản xuất vật liệu xây dựng ở huyện. Sét làm gạch ngói được phân bố khá tập
trung ở xã Bảo Đài có trữ lượng 6.117.000m³, khu cầu Sen xã Bảo Đài
16.550.000m³, ngoài ra còn ở các xã: Tam Dị, Đông Phú, CẩmLý…
-Đá các loại: Được hình thành từ ba dãy núi Bảo Đài, Yên Tử và Huyền
Đinh. Các loại đá thường được dùng làm vật liệu xây dựng cho nền móng các
công trình xây dựng, giao thông, kè đê, đắp đập, làm đường. Nguồn khoáng
sản này được khai thác tập trung ở các xã ven ba dãy núi trên tại những nơi có
điểm lộ đá gốc và tiện đường giao thông.
-Cát sỏi: nguồn cát, sỏi được phân bố với trữ lượng lớn dọc theo sông
Lục Nam: Cát ở lòng sông thuộc hai xã Cương Sơn, Tiên Hưng có trữ lượng
lớn khoảng 360000 m³: ở khu vực Dẫm chùa Bắc Lũng: 216000 m³: làng kép
8
xã Vũ Xá: 180000 m³, cát đồi ở Phương Sơn với trữ lượng 1510000 m³ …
Đây là nguồn tài nguyên khoáng sản rất cần thiết cho ngành xây dựng, được
khai thác hầu như quanh năm, nhưng chủ yếu tập trung vào mùa nước cạn.
Công việc khai thác được cơ giới hoá nên sản lượng khai thác ngày càng tăng.
Cần chú ý khu vực quản lý khai thác, tránh khai thác tuỳ tiện gây hư hại, lụt
lún chân đê.
- Than đá: Mỏ than có nguồn gốc từ mạch than Đông Triều, điểm lộ khai
thác ở khu vực suối nước vàng xã Lục Sơn. Đây là loại than Antraxit có trữ
lượng khoảng 800.000 tấn nhưng khả năng khai thác còn hạn chế nên sản
lượng hàng năm không nhiều, chủ yếu sản xuất phục vụ vật liệu xây dựng và
làm chất đốt phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Đánh giá hiệu quả của
nguồn tài nguyên, khoáng sản cho thấy:
- Nguồn khoáng sản của Lục Nam không phong phú về chủng loại,
khoáng sản có giá trị kinh tế như than đá trữ lượng không nhiều nên khó phát
triển các ngành công nghiệp dựa vào khoáng sản.

- Do đặc điểm về quy mô, phân bố và một số điều kiện khai thác một số
khoáng sản làm vật liệu xây dựng hiện có thì trong 10 năm tới chỉ có thể phát
triển các cơ sở khai thác với quy mô vừa và nhỏ có tính chất địa phương, phục
vụ nhu cầu tại chỗ là chính.
- Nguồn cát, sỏi khai thác khá thuận lợi, tuy nhiên do phân bố nhiều ở
các vùng đất trũng, gần sông và trong lòng sông dâng cao, chỉ thuận tiện cho
các phương tiện vận tải đường thuỷ hoạt động, đưa hàng hoá và sản phẩm
khai thác tới nơi tiêu thụ.
2.5 Tiềm năng về du lịch:
Lục Nam là huyện miềm núi, rừng nhiệt đới có độ che phủ lớn, đây là
điều kiện tốt cho du lịch sinh thái, song do tác động của con người nên cảnh
9
quan đã thay đổi nhiều. Tỷ lệ che phủ rừng là 28% năm 2000 đã đưa được lên
38% năm 2006.
Lục Nam có khu du lịch Suối Mỡ ở Nghĩa Phương và Hồ Suối Nứa ở xã
Đông Hưng. Trong đó khu du lịch Suối Mỡ được tỉnh Bắc Giang xây dựng dự
án khu du lịch và đã riển khai thực hiện dự án. Ngoài ra huyện còn có các di
tích văn hoá, lịch sử rất phong phú về thể loại: đình, chùa, miếu, nghè, lăng
tẩm, văn bia, với 79 di tích. Trong đó đã được Bộ văn hoá xếp hạng 10 di tích
như: Khu Suối Mỡ, Đình Sàn, Chùa Thượng Lâm…Về tín ngưỡng, ngoài
phật giáo còn có đạo Thiên chúa giáo với một giáo sứ Đại Lãm với 3 nhà thờ:
Thanh Giã, Đại Lãm và Già Khê.
Nhìn chung các công trình văn hoá phong phú về số lượng, dáng vẻ đa
dạng nhưng quy mô còn nhỏ phần lớn đã xuống cấp do thời gian và chưa
được quan tâm tu bổ thường xuyên.
II Tình hình kinh tế của Huyện.
1 Sản xuất nông nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp trong những năm qua có những tiến bộ, nhiều mặt
phát triển, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của Huyện. Giai đoạn 2000 –
2006 nhịp độ tăng trưởng bình quân 4,95%/năm.

* Sản xuất lương thực:
Từ năm 2000 – 2006 sản xuất lương thực tăng cả về: diện tích, năng suất
và sản lượng. Trong đó chủ yếu là lúa và ngô.
10
Bảng 1: Tình hình sản xuất lương thực
Chỉ tiêu 2000 2006 BQ thời kỳ 2000-
2006(%)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
Lúa cả
năm
15.20
0
19,7 30.00

0
15.30
0
39,3 60.20
0
0,1 8,0 8,05
Ngô cả
năm
82,7 7,8 64,5 762 28,6 2.200 28 15,5 34,5
Sản lương
thực có hạt
30.10
0
62400 8,45
BQ lương
thực
180 321
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua số các số liệu cho thấy cây lương thực (chủ yếu lúa và ngô) tăng về
năng suất và sản lượng do cơ chế chính sách kích cầu về sản xuất và do tiếp
thu tiến bộ kỹ thuật. Sản lượng lương thực có hạt tăng bình quân 8,45%;
lương thực có hạt bình quân đầu người tăng 6,65%. Đảm bảo đủ lương thực
cho người và cho chăn nuôi, hàng năm có hàng tấn lương thực được tiêu thụ
trên thị trường.
*Tình trạng phát triển cây công nghiệp ngắn ngày.
Biểu 2: Tình hình phát triển cây công nghiệp ngắn ngày.
Loại
cây
Năm 2000 Năm 2006 BQ thời kỳ 2000 –
2006 (%)

DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
Lạc 1200 6,9 829 1526 10,0 1526 2,7 4,2 7,05
Đậu
tương
763 6,6 505 1452 10,62 1542 7,4 5,4 13,2
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
11
Cây lạc: Diện tích tăng bình quân 2,7%/năm; năng suất tăng 4,2%/năm;
sản lượng tăng 7,05%/năm.
Cây đậu tương: Diện tích tăng bình quân 7,4%/năm; năng suất tăng
5,4%/năm, sản lượng tăng 13,2%/năm.
*Cây lương thực thực phẩm
Biểu 3: Tình hình phát triển cây thực phẩm

Loại cây Năm 2000 Năm 2006 BQ thời kỳ 2000-
2006(%)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
Rau các
loại
1085 129,4 14040 1100 162,5 17880 +0,23 2,55 2,00
Đậu đỗ 468 2,55 119 196 8,4 164 - 9,2 4,15 3,60
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Diện tích rau các loại tăng bình quân hàng năm 0,23%/năm; năng suất
tăng bình quân2,55%/năm; sản lượng tăng bình quân 2,6%/năm.
Diện tích đậu đỗ các loại giảm bình quân 9,2%/năm; năng suất tăng bình
quân 14,15%; sản lượng tăng bình quân 3,6%/năm.
Tóm lại: Cây lạc, cây đậu tương, cây rau các loại đều phát triển cả diện

tích, năng suất và sản lượng do giá trị kinh tế cao và được áp dụng những tiến
bộ của kỹ thuật. Diện tích cây đậu các giảm nhưng năng suất và sản lượng
đều tăng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong huyện và cung cấp một lượng hàng
hoá đáng kể cho các địa phương khác.
* Cây ăn quả:
12
Bảng 4: Tình hình phát triển cây ăn quả
(Đơn vị tính: ha)
Năm Tổng số Trong đó
Vải Nhãn Dứa Chuối Na Cây
khác
2000 640 48 35 33 111 62 351
2004 1.113 190 58 60 200 130 475
2006 7.115 4.490 318 70 150 1484 603
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Từ năm 2000 đến nay diện tích cây ăn quả tăng rất nhanh, trong đó cây
vải chiếm tỷ trọng chủ yếu. Một số cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như:
nhãn, hồng, xoài, na dai,…phát triển mạnh. Lục Nam có 27 xã, thị trấn, cả 27
xã - thị trấn đều có nhiều diện tích cây ăn quả. Do nhu c ầu của thị trường
ngày càng phát triển và giá trị kinh tế của cây ăn quả trên đơn vị diện tích cao
hơn nhiều so với các loại cây trồng khác. Tuy nhiên hiện tại với sản lượng sản
phẩm ngày càng tăng nhưng giá cả không ổn định, bảo quản, chế biến, tiêu
thụ gặp nhiều khó khăn.
* Chăn nuôi:
Bảng số 5: Tình hình phát triển chăn nuôi
Đơn vị tính: con
TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2003 Năm 2006 BQ thời
kỳ 2000-
2006 (%)
1 Tổng đàn

lợn
50.434 59.500 74.813 4,05
2 Tổng đàn
trâu
21.599 25.114 23.875 1,00
3 Tổng đàn

3796 5.747 7.608 7,2
4 Tổng đàn
gia cầm
975.000 1.094.000 1.285.000 2,8
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
13
Ngành chăn nuôi trong những năm qua phát triển nhanh, đàn trâu tăng
bình quân 1,00%/năm và có xu hướng giảm dần: đàn lợn tăng bình quân
4,05%/năm; đàn bò tăng bình quân 7,2%/năm; đàn gia cầm tăng bình quân
2,8%/năm.
*Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Biểu số 6: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2003 Năm 2005
Giá tr ị Cơ cấu
(%)
Giá trị Cơ cấu
(%)
Giá trị Cơ cấu
(%)
Tổng số 41.847 100,00 246.469 100,00 313.367 100,00
Trồng trọt 28.866 68,98 187.357 76,02 227.925 72,73
Chăn nuôi 12.981 31,02 59.112 23,98 85.442 27,27

1- Trồng trọt 28.866 68,98 187.357 76,02 227.925 72,73
Cây lương
thực
13.446 32,13 108.950 44,2 119.355 38,09
Cây thực
phẩm
2.948 7,04 15.276 6,2 26.014 8,3
Cây CN
hàng năm
11.420 27,29 24.576 9,97 18.008 5,75
Cây CN lâu
năm
138 0,33 2.340 0,95 495 0,16
Cây ăn quả 35 0,08 32.734 13,28 52.953 16,9
Cây khác - - 1.080 0,44 3.500 1,12
Sản phẩm
phụ giá trị
879 2,11 2.401 0,98 7.600 2,41
2- Chăn nuôi 12.981 31,02 59.112 23,98 85.442 27,27
Gia súc 8.702 20,79 41.232 16,73 46.466 14,83
Gia cầm 195 0,47 6,417 2,6 23.984 7,65
SP chăn nuôi
không qua
giết mổ
2.235 5,34 2.352 0,95 4.492 1,43
Sản phẩm
phụ
1.464 3,5 6.479 2,63 7.440 2,37
Thuỷ sản 385 0,92 2.632 1,07 3.060 0,99
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam

14
Qua số liệu của biểu số 6 cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong
nông nghiệp có bước chuyển biến rõ rệt bắt đầu từ năm 2000 trở lại đây.
Giá trị trồng trọt năm 2003 chiếm 76,02% giảm xuống còn 72,73% vào năm
2006. Trong đó ngành chăn nuôi năm 2003 chiếm 23,98% đã tăng lên 27,27%
vào năm 2006.
Trong nội bộ từng ngành cũng có sự chuyển dịch theo hướng cây con có
giá trị kinh tế cao và theo nhu cầu của thị trường.
*Ngành trồng trọt: Cây lương thực ổn định, cây công nghiệp hàng năm
và lâu năm giảm dần. Trong khi đó cây ăn quả tăng rất mạnh từ 2003 tới nay.
Cây thực phẩm tăng ở những cây có giá trị kinh tế cao.
Trong chăn nuôi đàn trâu có xu thế giảm do hiệu quả kinh tế thấp, nhu
cầu sức kéo và bãi chăn thả hạn chế. Đàn bò tăng, đàn lợn và đàn gia cầm
tăng
Biểu số 7: Giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2003 Năm 2006
DT
(ha)
GTSX/ha DT
(ha)
GTSX/ha DT
(ha)
GTSX/ha
Cây
lương
thực
17.646,7 0,762 19.828 5,495 20.723 5,76
Cây
thực

phẩm
1.553 1,898 1.758 6,689 1.225 21,236
Cây
công
nghiệp
hàng
năm
1.962,6 5,819 2.490 9,87 2.978 9,947
Cây ăn
quả
640 0,055 1.113 29,411 7.115 27,442
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
15
Qua biểu số 7 cho thấy giá trị sản xuất trên 1 ha đều tăng, tăng nhanh là
cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả. Cây lương thực
tương đối ổn định.
*Sản xuất lâm nghiệp:
Toàn huyện có 26.337 ha đất lâm nghiệp;
Biểu số 8: Giá trị sản xuất lâm nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 (giá
2000)
Năm 2003 (giá
2000)
Năm 2006 (giá
2000)
Giá trị sản xuất
lâmnghiệp
12.881 22.620 8.622
Trồng rừng+ nuôi

rừng
3.321 6.665 6.897
Khai thác lâm sản 9.490 16.9655 1.633
Thu nhặt sản
phẩm từ rừng
92
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua số liệu của biểu 8 cho thấy giá trị sản xuất lâm nghiệp mấy năm gần
đây giảm. Nguyên nhân rừng bị đóng cửa nên khai thác lâm sản giảm. Giá trị
trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng ngày càng tăng.
2 Sản suất CN- TTCN và dịch vụ:
* Sản xuất CN-TTCN:
Trên địa bàn huyện không có cơ sở công nghệp lớn nào hoạt động. Chỉ
có 1 HTX cơ khí, 1 HTX chế biến gỗ và tổng hợp có khí cùng các hộ tư nhân
sản xuất cơ khí nhỏ, sửa chữa, chế biến gỗ; sản xuất vật liệu xây dựng, công
cụ lao động. Lao động chuyên nghiêp năm 2003 có 668 lao động, năm 2003
có 923, năm 2006 có 2.436 lao động.
Giá trị tổng sản lượng năm 2003 là 9,42 tỷ đồng tăng lên 10,546 tỷ đồng
năm 2006. Nhịp độ tăng bình quân là 2,85%/năm
16
Biểu số 9: Giá trị và cơ cấu SXCN-TTCN
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000(giá
20000)
Năm 2003(giá
2000)
Năm 2006 (giá 2000)
Giá trị Cơ cấu
(%)
Giá trị Cơ cấu

(%)
Giá trị Cơ cấu
(%)
Giá trị tổng
sản lượng
Trong đó:
6.017 100,00 9.420 100, 00 10.546 100,00
SX thực
phẩm đồ
uống
1.381 22,95 2.292 24,38 1.370 12,99
SX trang
phục may
mặc
324 5,38
488 5,19
469 4,45
SX sản phẩm
từ phi kim
loại
212 35,23 3.764 40,04 4.118 39,05
SX chế biến
gỗ
1.265 21,02 2.264 24.9 3.939 37,35
SX sản phẩm
từ kim loại
927 15,42 592 6,3 650 6,16
Số liệu thống kê huyện Lục Nam
Biểu số 10: Tình hình sản xuất CN – TTCN (Một số sản phẩm chủ yếu)
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2003 Năm 2006

1 Gạch chỉ 1000V 8.913 12.100 21.830
2 Ngói máy 1000V 334 2.830 2.701
3 Vôi tấn 972 3.500 143
4 Tủ các loại Cái 212 610 633
5 Bàn ghế
các loại
tấn 267 2.190 6.812
6 Xay sát
lương thực
tấn 30.500 35.000 26.000
Số liệu thống kê huyện Lục Nam
Nhìn chung sản suất CN – TTCN của huyện phát ttriển chậm, chủ yếu là
lao động tiểu thủ công nghiệp lạc hậu, đáp ứng một số nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của nhân dân trong huyện.
17
*Thương mại dịch vụ:
Huyện Lục Nam có 10 trung tâm thương nghiệp, 10 trung tâm vật tư kỹ
thuật: các cửa hàng lương thực, hiệu thuốc, vận tải, thú y, thuỷ nông, dịch vụ
nông nghiệp… Tổng giá trị năm 2000 đạt 39.555 triệu đồng: năm 2006 đạt
134.029 triệu đồng.
Biểu số 11: Tình hình phát triển ngành dịch vụ (Giá cố định 2000)
Chỉ tiêu Năm
2000
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm

2005
Năm
2006
So sánh
2006/200
5 (%)
Nhịp
độ
tăng
bình
quân
2000-
2006
Tổng giá trị 39.555 46.235 58.924 74.199 93.522 134.029 143,31 27,6
Dịch vụ điện 2.349 3.189 4.265 5.686 6.108 8.300 135,89 28,7
Nước phục vụ
sản xuất
509 616 569 654 713 624 87,64 4,15
Phân bón
giống vật tư
khác
1.857 2.132 2.369 5.140 5.289 5.321 100,61 23,4
Bưu điện 585 923 1.187 1.497 1.920 2.370 123,44 32,3
Dịch vụ
thương mại
15.922 15.10
0
19.154 20.20
4
23.64

0
32.245 135,98 15,05
Vận chuyển
hàng hoá,
khách hàng
2.835 3.187 4.737 4.499 4.902 5.793 11,18 15,35
Ngân hàng 15.498 28.84
3
36.52
0
50.95
0
79.476 155,99 38,8
Số liệu thống kê của huyện Lục Nam
*Tài chính ngân hàng:
Nền kinh tế ngày càng ổn định và phát triển, cơ cấu kinh tế từng bước
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, sản xuất thuận lợi và đạt hiệu quả
kinh tế cao; đời sống nhân dân được cải thiện, nhân dân phấn khới tin tưởng
và tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Đơn vị kinh tế quốc
18
doanh hoạt động chưa có hiệu quả; chủ yếu là kinh doanh sản xuất cá thể, nhỏ
bé và lạc hậu nên hiệu quả chưa cao. Là một huyện nông nghiệp nên thu ngân
sách không đủ chi, hàng năm ngân sách cấp trên phải trợ cấp từ 1 đến 5 tỷ
đồng, chiếm từ 30% đến 40% tổng thu ngân sách của huyện.
III Dân số và lao động của huyện:
1 Quy mô của dân số và lao động Huyện Lục Nam:
Dân số toàn Huyện tính đến ngày 31/12/2006 có 195.620 người; trong
đó nữ 99.746 người chiếm 50,99% tổng dân số. Lục Nam có 8 dân tộc anh em
cùng chung sống. Trong đó dân tộc kinh chiếm 86,6% và 7 dân tộc ít người
chiếm 13,4%. Mật độ dân số trung bình là 328 người/km². Những đơn vị có

mật độ dân số cao là: thị trấn Lục Nam 2.087 người/km²; thị trấn Đồi Ngô là
1.269 người/km²; Xã Phương Sơn 816 người/km²; Xã Tiên Hưng 795
người/km²; Xã Bảo Đài 736 người/km²
Thực hiện cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình trong những năm qua,
huyện Lục Nam đã giảm đáng kể tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 2,17% năm
2000 xuống còn 1,3% năm 2006.
Biểu 12: Dân số của Huyện Lục Nam năm 2006
STT Đơn vị xã, thị trấn Tổng số nhân
khẩu
Nữ % Nữ
1 Lục Sơn 6.632 3.414 51,48
2 Bình Sơn 5.498 2.774 50,45
3 Trường Sơn 5.729 2.831 49,41
4 Vô Tranh 8.101 4.046 49,94
5 Trường Giang 2.573 1.319 51,26
6 Nghĩa Phương 12.918 6.639 51,39
7 Đông Hưng 8.493 4.343 51,14
8 Đông Phú 9.740 4.929 50,61
9 Tam Dị 15.663 7.937 50,67
10 Bảo Sơn 12.130 6.177 50,92
19
11 Bảo Đài 8.860 4.502 50,81
12 Thanh Lâm 8.677 4.539 52,31
13 Phương Sơn 6.689 3.497 52,28
14 Chu Điện 9.903 5.006 50,55
15 TT Đồi Ngô 5.806 3.005 51,75
16 Tiên Hưng 5.656 2.838 50,18
17 Khám Lạng 5.463 2.779 50,87
18 Lan Mẫu 6.841 3.606 52,71
19 Tiên Nha 3.671 1.873 51,02

20 Cương Sơn 5.500 2.846 51,74
21 TT Lục Nam 3.757 1.902 50,62
22 Huyền Sơn 5.152 2.602 50,51
23 Bắc Lũng 6.675 3.394 50,85
24 Cẩm Lý 7.707 3.881 50,36
25 Yên Sơn 8.985 4.564 50,79
26 Vũ Xá 3.886 2.011 51,75
27 Đan Hội 4.915 2.429 50,70
cộng 195.620 99.746 50,99
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua số liệu cho ta thấy nhìn chung tỷ lệ nữ là cao hơn so với tỷ lệ nam
giới, chỉ có 2 xã Trường Sơn và Vô Tranh thì nam đông hơn nữ giới. Tuy
nhiên chênh lệch giữa nam và nữ không cao.
Biểu 14: Lao động của Huyện Lục Nam năm 2006
STT Đơn vị xã, thị trấn Tổng số nhân
khẩu
Dân số trong độ
tuổi lao động
1 Lục Sơn 6.632 3.021
2 Bình Sơn 5.498 2.505
3 Trường Sơn 5.729 2.610
4 Vô Tranh 8.101 3.691
5 Trường Giang 2.573 1.172
6 Nghĩa Phương 12.918 5.885
7 Đông Hưng 8.493 3.869
8 Đông Phú 9.740 4.438
9 Tam Dị 15.663 7.136
10 Bảo Sơn 12.130 5.515
11 Bảo Đài 8.860 4.037
12 Thanh Lâm 8.677 3.953

20
13 Phương Sơn 6.689 3.048
14 Chu Điện 9.903 4.512
15 TT Đồi Ngô 5.806 2.645
16 Tiên Hưng 5.656 2.577
17 Khám Lạng 5.463 2.488
18 Lan Mẫu 6.841 3.117
19 Tiên Nha 3.671 1.672
20 Cương Sơn 5.500 2.506
21 TT Lục Nam 3.757 1.712
22 Huyền Sơn 5.152 2.347
23 Bắc Lũng 6.675 3.041
24 Cẩm Lý 7.707 3.511
25 Yên Sơn 8.985 4.094
26 Vũ Xá 3.886 1.770
27 Đan Hội 4.915 2.239
cộng 195.620 89.110
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
2 Cơ cấu lao động Huyện Lục Nam:
2.1 Cơ cấu lao động phân theo giới tính:
Theo số liệu thống kê tổng số người trong độ tuổi lao động là 89.110
người (năm 2006); trong đó nữ 45.300 người, chiếm 50,84% tổng số người
trong độ tuổi lao động.
Biểu 15: Cơ cấu lao động phân theo giới tính
STT Đơn vị xã, thị trấn Dân số
trongđộ tuổi
lao động
Nữ % Nữ
1 Lục Sơn 3.021 1.547 51,21
2 Bình Sơn 2.505 1.254 50,06

3 Trường Sơn 2.610 1.290 49,42
4 Vô Tranh 3.691 1.844 49,96
5 Trường Giang 1.172 602 51,36
6 Nghĩa Phương 5.885 3.025 51,4
7 Đông Hưng 3.869 1.980 51,18
8 Đông Phú 4.438 2.110 47,54
9 Tam Dị 7.136 3.616 50,67
21
10 Bảo Sơn 5.514 2.816 50,07
11 Bảo Đài 4.037 2.051 50,81
12 Thanh Lâm 3.953 2.068 52,31
13 Phương Sơn 3.048 1.594 52,29
14 Chu Điện 4.512 2.281 50,55
15 TT Đồi Ngô 2.645 1.370 51,79
16 Tiên Hưng 2.577 1.293 50,17
17 Khám Lạng 2.488 1.266 50,88
18 Lan Mẫu 3.117 1.643 52,71
19 Tiên Nha 1.672 853 51,02
20 Cương Sơn 2.506 1.298 51,79
21 TT Lục Nam 1.712 867 50,64
22 Huyền Sơn 2.347 1.185 50,49
23 Bắc Lũng 3.041 1.546 50,84
24 Cẩm Lý 3.511 1.768 50,35
25 Yên Sơn 4.094 2.079 50,78
26 Vũ Xá 1.770 918 51,86
27 Đan Hội 2.239 1.136 50,74
89.110 45.300 50,83
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung lao động nữ chiếm đông
hơn lao động nam. Tuy nhiên mức chênh lệch này là không cao.

2.2 Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế:
Biểu 16: Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Lao động trong độ tuổi 89.110 100,00
Lao động thuộc lĩnh vực
nông-lâm nghiệp
85.203 95,62
Lao động CN-TTCN-
XDCB
2.816 3,16
Lao động thương mại
dịch vụ
1.091 1,22
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Dựa vào bảng số liệu cho ta thấy, cơ cấu lao động phân theo thành phần
kinh tế là không đồngđều . Lao động tập trung chủ yếu thuộc lĩnh vực nông-
22
lâm nghiệp chiếm 95,62% so với tổng số lao động. Các ngành khác lao động
không nhiều.
2.3 Cơ cấu lao động phân theo khu vực sản xuất:
Biểu 17: Cơ cấu lao động phân theo khu vực:
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ %
Lao động trong độ tuổi 89.110 100.00
Lao đông trong nông
thôn
85.073 95.47
Lao động trong thị trấn 4.037 4.53
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Dựa vào bảng số liệu cho ta thấy, lao động phân theo khu vực không
đồng đều tập trung chủ yếu ở nông thôn chiếm 95,47% so với tổng số lao

động. Chênh lệch lao động giữa 2 khu vực là rất lớn.
2.3 Cơ cấu lao động phân theo trình độ:
Biểu 18: Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ %
Lao động trong độ tuổi 89.110 100,00
Công nhân kỹ thuật 1.723 1.93
Có trình độ sơ cấp 1.268 1,42
Trung học chuyên
nghiệp
1.813 2,04
Cao đẳng, đại học 1.273 1,43
Chưa qua đào tạo 83.033 93,18
Số liệu phòng thống kê huyện Lục Nam
Dựa vào bảng số liệu cho ta thấy, phân bố lao động theo trình độ không
đồng đều. Lao động chưa qua đào tạo chiếm đa số 93,18% so với tổng số lao
động.
23
Biểu 19: Tình hình lao động của Huyện qua các năm
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số lao động
trong độ tuổi
người 78.680 79.95 81.974 84.635 87.347 88.594
LĐ N-LN người 74.815 77.117 79.105 81.980 78.743 79.292
So với LĐ trong
độ tuổi
% 95,09 96,46 96,5 96,86 90,15 89
LĐ trong ngành
CN-TTCN
người 668 797 923 989 2.055 2.436
LĐ GTVT người 321 330 340 330 360 380

LĐ TMDV người 959 1.157 1.284 1.189 1.108 1.991
LĐ có việc làm người 76.763 79.401 81.652 84.488 82.266 83.199
LĐ chưa có việc
làm
người 1.917 544 322 147 5.081 5.395
So với lao động
trong độ tuổi
% 2,44 0,68 0,39 0,17 5,82 6,1
Số liệu của phòng thống kê huyện Lục Nam
Qua số liệu trên cho thấy lao động trong độ tuổi chiếm 45,58% dân số;
lao động trong ngành nông nghiệp chiếm từ 89,5% đến 96,86% lao động.
Nguồn nhân lực rất dồi dào nhưng chất lượng hạn chế. Lao động qua đào tạo
chiếm tỷ lệ nhỏ, đạt 6,82% so với tổng số lao động trong độ tuổi lao động, do
đó thừa lao động giản đơn và thiếu lao động có kỹ thuật. Nhìn chung cơ cấu
lao động phân bổ chưa hợp lý giữa các ngành kinh tế. Ngành nông nghiệp
mang tích chất thời vụ, lao động lúc nông nhàn thiếu việc làm. Sản xuất CN-
TTCN giao thông vận tải, XDCB, thương mại dịch vụ chưa phát triển. Song
tình trạng không có hoặc thiếu việc làm nhất là đối với thanh niên, học sinh
mới ra trường hoặc thi không đỗ vào ccác trường và lực lượng lao động nông
nhàn vẫn là vấn đề bức xúc.
24
Kết Luận
Trên đây là báo cáo tổng hợp về tình hình chung của huyện Lục Nam.
Với những thông tin về vị trí , địa lý, địa hình, dân số, lao động, tinh hình
kinh tế trong một vài năm gần đây. Đã giới thiệu những thông tin cần thiết khi
tìmg hiểu về Huyện.
Trong báo cáo tổng hợp trên so với mục đích đã đề ra, đã một phần phản
ánh từng mặt của nền kinh tế Huyện như là: nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản. Phản ánh những kết
quả đã đạt được trong xây dựng huyện, và còn những mặt tồn tại cần được

giải quyết.Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, nên có nhiều mặt không đi
được sâu làm rõ vần đề hoặc có những vấn đề có nêu nhưng chưa có số liệu đi
kèm hay còn chưa đề cập tới. Rất mong được sự đóng góp của mọi người về
những thiếu sót hay những vấn đề còn chưa rõ trong bản báo cáo tong hợp
này.
25

×