Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

thực trạng dân số và ảnh hưởng của nó đến thị trường lao động Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.63 KB, 52 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Vấn đề dân số đang trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới,
thực tế đã trở thành vấn đề toàn cầu. Các quốc gia ngày càng có sự thống nhất về
nhận thức, chơng trình, phơng pháp giải quyết vấn đề dân số và coi phát triển dân
số là một chiến lợc tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc,
trong đó tác động trực tiếp đến số lợng và chất lợng nguồn nhân lực.
ở nớc ta mới chuyển từ chế độ bao cấp sang kinh tế thị trờng, nền kinh tế còn
kém phát triển. Dân số tăng quá nhanh đã gây áp lực rất lớn làm tăng tỷ lệ thất
nghiệp thành thị, thiếu việc làm ở nông thôn, tình trạng di c ồ ạt đến các thành phố
lớn tác động xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Dân số tăng nhanh
dẫn đến cung lao động lớn mà cầu lao động lại cha đáp ứng đợc nên thất nghiệp
càng tăng. Mặt khác điều kiện kinh tế chính trị và thể chế thị trờng lao động Việt
Nam sau 10 năm đổi mới vẫn chỉ bớc đầu hình thành và chậm phát triển với nhiều
vấn đề nội cộm, không đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đã đặt ra những mục tiêu thách
thức đối với phát triển thị trờng lao động. Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế và tự do
hoá tạo ra nhiều cơ hội mới đồng thời đòi hỏi phải nâng cao chất lợng việc làm,
khai thác có hiệu quả lợi thế cạnh tranh của lao động Việt Nam. Điều này đòi hỏi
phải có những nỗ lực mạnh mẽ cả về nhận thức lẫn thực tiễn để phát triển dân số
và thị trờng lao động đúng hớng và có hiệu quả.
Nhận thấy đợc tầm quan trọng của dân số và tác động của nó đến thị trờng
lao động cũng nh ảnh hởng của tiến trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế em đã
chọn đề tài: "Thực trạng dân số và ảnh hởng của nó đến thị trờng lao động Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế". Đây là vấn đề lớn với nhận thức có hạn
của mình nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em mong nhận đợc sự giúp đỡ của
thầy cô và bạn bè trong quá trình hoàn thành đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn cô đã hớng dẫn em tận tình.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Khái niệm cơ bản về dân số, thị trờng lao


động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
I- khái niệm về dân số.
Dân số bao gồm toàn bộ số ngời sinh sống trong trong phạm vi một đơn vị
lãnh thổ nhất định của một vùng, một nớc hoặc cả thế giới.
1. Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng dân số
1.1. Quy mô dân số là số ngời sống trên cùng một lãnh thổ nhất định tại thời
điểm nhất định.
Những thông tin về quy mô dân số hết sức cần thiết trong tình hình hoạch
định chiến lợc phát triển. Nó đợc xác định thông qua tổng điều tra dân số hoặc
thống kê thờng xuyên.
Quy mô dân số qua các thời điểm khác nhau biểu thị sự thay đổi số lợng theo
thời gian.
1.2. Phân bố dân số.
Là sự phân chia tổng số dân số theo địa phơng hành chính, khu vực địa lý,
khu vực kinh tế. Tuỳ theo điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội của mỗi nớc mà có
cách phân chia khác nhau phù hợp với điều kiện của nớc mình.
1.3. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số là tổng số dân đợc chia theo giới tính, tuổi, tôn giáo, trình độ học
vấn, nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân Trong đó đặc biệt cơ cấu tuổi và cơ cấu
giới tính có vị trí rất quan trọng trong nghiên cứu dân số cũng nh phục vụ cho nhiều
mục đích khác nh phân tích các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
Cơ cấu giới tính là sự phân chia dân số thành hai bộ phận nam và nữ
Cơ cấu dân số theo độ tuổi đợc thể hiện qua sự phân chia dân số theo từng
năm hay theo nhóm tuổi 5 năm, 10 năm và có khoảng rộng hơn tuỳ thuộc mục
đích nghiên cứu.
2. Biến động tự nhiên dân số
2.1. Biến động mức sinh
Khái niệm: Mức sinh là biểu hiện khả năng sinh đẻ thực tế của ngời phụ nữ
có liên quan đến số trẻ sinh ra mà ngời phụ nữ có.
Mức sinh không những chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh sản có giới hạn của

các cặp vợ chồng mà còn chịu ảnh hởng của một loạt các yếu tố khác nh: tuổi kết
hôn, thời gian chung sống, ý muốn về số con, trình độ phát triển kinh tế xã hội, địa
vị của ngời phụ nữ, việc sử dụng các biện pháp tránh thai,
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các yếu tố ảnh hởng đến mức sinh:
Mức sinh chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau giữa các quốc gia và giữa
các thời kỳ của một quốc gia. Nó bao gồm:
Các yếu tố tự nhiên sinh vật: Mọi sinh vật trong đó có con ngời, theo quy luật
tự nhiên đều trải qua các giai đoạn sinh ra, trởng thành, phát triển và diệt vong.
Khả năng sinh sản chỉ ở một nhóm tuổi nhất định. Thông thờng lứa tuổi sinh đẻ
của phụ nữ đợc xác định trong khoảng từ 15 đến 49 tuổi. Nơi nào có số ngời trong
độ tuổi có khả năng sinh đẻ càng cao thì mức sinh càng cao và ngợc lại. Các nớc
đang phát triển có số dân trong độ tuổi sinh đẻ cao, dân số trẻ đó là một trong
những nguyên nhân làm cho mức sinh cao.
Tập quán tâm lý xã hội: Mỗi nớc, mỗi thời kỳ gắn với một hình thái kinh tế
xã hội nhất định đều có các tập quán và tâm lý xã hội khác nhau. Những tập quán
và tâm lý này xuất hiện và tồn tại trên những cơ sở thực tế khách quan nhất định.
Khi những cơ sở này thay đổi thì tập quán và tâm lý xã hội sớm muộn cũng thay
đổi theo. Tâm lý thích có nhiều con, thích có con trai để nối dõi, tập quán kết hôn
sớm,đó là tập quán và tâm lý chung của xã hội cũ, đặc biệt là nông thôn và miền
núi. Kết hôn muộn, gia đình ít con, bình đẳng xã hội giữa nam và nữ là những tâm
lý, tập quán của xã hội mới. Những yếu tố này đã tạo điều kiện cho quá trình giảm
mức sinh.
Những yếu tố kinh tế: Nhóm yếu tố này rất đa dạng và tác động theo nhiều h-
ớng khác nhau. Có nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hởng của nó tới mức sinh.
Nhìn chung, đời sống cao thì mức sinh thấp và ngợc lại. đời sống vật chất đầy đủ
tác động trực tiếp làm giảm mức sinh. Các yếu tố kinh tế tác động đến mức sinh
rất phức tạp, có sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố, cả trực tiếp và gián tiếp, cả
thuận và nghịch.

Chính sách dân số: Là chủ trơng và biện pháp của Nhà nớc nhằm điều tiết
quá trình phát triển dân số. Nó có thể khuyến khích hoặc hạn chế mức sinh, tuỳ
theo điều kiện của từng nớc và từng thời kỳ.
2.2. Biến động mức chết
a. Khái niệm:
Mức chết là sự mất đi vĩnh viễn toàn bộ những biểu hiện của sự sống ở một
thời điểm nào đó, sau khi có sự kiện sinh sống xảy ra. Nh vậy là sự kiện chết chỉ
xảy ra sau khi có sự kiện sinh sống. Khoảng thời gian từ khi sinh đến khi chết là
độ dài cuộc sống. Ngoài ra, còn có chết của bào thai trớc khi xảy ra sự kiện sinh
và sống.
b. Các yếu tố ảnh hởng đến mức chết:
Mức sống của dân c: mức sống càng cao (cả về vật chất lẫn tinh thần) con
ngời càng có khả năng chống đỡ các loại bệnh tật, mức chết càng thấp. So sánh
giữa các nớc có trình độ phát triển khác nhau hoặc giữa các vùng trong cùng một
nớc cũng thấy rõ điều đó.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trình độ phát triển y học, mạng lới y tế vệ sinh phòng bệnh: Trình độ y học
càng cao, mạng lới vệ sinh phòng bệnh càng phát triển tạo khả năng giảm mức
chết. Ngày nay, y học và y tế có khả năng dập tắt nhiều bệnh dịch nguy hiểm, gây
chết ngời hàng loạt. Hơn nữa, mối quan hệ giữa các nớc ngày càng mở rộng, vì
vậy thành tựu y học ở nớc này nhanh chóng đợc phổ biến sang các nớc khác. Do
đó, nhiều nớc lạc hậum nhng đợc sự giúp đỡ của các nớc phát triển đã tạo điều
kiện giảm nhanh mức chết.
Môi trờng sống: Con ngời sống trong môi trờng tự nhiên, nên môi trờng tác
động trực tiếp đến sức khỏe của họ. Môi trờng trong sạch, tuổi thọ càng đợc nâng
cao và ngợc lại, nếu môi trờng ô nhiễm sẽ gây nhiều bệnh tật nguy hiểm, làm tăng
mức chết (đặc biệt là sự phát triển của ngành Công nghiệp, quá trình đô thị hoá mở
rộng, dân c đông đúc, nếu không quy hoạch hợp lý, không có hệ thống xử lý nớc
thải ngay từ đầu thì môi trờng sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hởng đến sức khoẻ

và tuổi thọ của dân c)
Cơ cấu dân số: Đặc biệt là cơ cấu tuổi, có ảnh hởng lớn đến mức chết. Tỷ lệ
trẻ em dới nhỏ tuổi và ngời lớn đều ảnh có khả năng thúc đẩy tỷ suất chết thô cao.
Các nớc phát triển có mức sinh thấp, tỷ suất chết thô cao dù mức sống và trình độ
y học phát triển.
Ngoài ra, chiến tranh, tình trạng hôn nhân và các tệ nạn xã hội cũng là một
trong những nguyên nhân làm tăng mức chết.
3. Biến động cơ học dân số (di dân)
3.1. Khái niệm.
Di dân theo cách hiểu chung nhất là sự di chuyển của ngời dân từ đơn vị
lãnh thổ này sang một đơn vị lãnh thổ khác mang đặc trng thay đổi nơi c trú, theo
chuẩn mực không gian và thời gian.
3.2. Nguyên nhân của di dân.
Nguyên nhân hút- đẩy tại vùng chuyển đến và vùng chuyển đi
Các nguyên nhân là lực hút tại vùng có dân di chuyển đến gồm:
Đất đai màu mỡ, tài nguyên phong phú, khí hậu ôn hoà, môi trờng sống
thuận lợi
Dễ kiếm việc làm, thu nhập cao, điều kiện sinh hoạt tốt, có triển vọng cải
thiện đời sống
Môi trờng xã hội tốt hơn
Các nguyên nhân là lực đẩy tại cácvùng có dân di chuyển đi gồm:
Điều kiện sống quá khó khăn, thu nhập thấp, khó kiếm việc làmĐất đai canh
tác ít, bạc màu, không có vốn và kỹ thuật chuyển đổi ngành nghề, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cải thiện đời sống.ý nguyện muốn tìm đến vùng đất hứa có khả năng
kiếm việc làm và cải thiện đời sống.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên nhân có liên quan đến sự đồng thuận; Do muốn gần gũi với ngời
thân quen; Do nơi cũ bị giải toả, xây dựng các công trình công cộng; Do bị mặc
cảm về vấn đề xã hội có liên quan đến cá nhân, họ không muốn ở lại nơi c trú dể

đến nơi ở mới nhằm thay đổi môi trờng sống tốt hơn
4. Chỉ số phát triển con ngời (HDI)
4.1. Khái niệm.
Đây là chỉ tiêu để đánh giá về chất lợng của mỗi dân số. Là toàn bộ các yếu
tố tạo nên trí lực và tâm lực của con ngời nói chung. Đây là chỉ tiêu tổng quát nhất
để đánh giá, so sánh trình độ phát triển dân trí của mỗi vùng, mỗi quốc gia, khu
vực và trên thế giới. Chỉ số phát triển con ngời HDI cũng thể hiện sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia.Từ đó thấy đợc thế mạnh cũng nh đờng lối phát triển kinh
tế-xã hội-văn hoá
4.2. Các yếu tố ảnh hởng
Tăng trởng kinh tế, thể hiện qua chỉ số thu nhập thực tế và thu nhập đó điều
chỉnh theo giá sinh hoạt của từng nớc nh GDP, PPP
Thành tựu y tế, xã hội: thể hiện ở tuổi thọ bình quân
Văn hoá giao dục: tỷ lệ biết chữ, tỷ lệ ngời lớn có học, một số năm đi học
trung bìnhChỉ số HDI có giá trị lý tởng là 1 và thấp nhất là 0
II- Khái niệm về thị trờng lao động
1. Thị trờng lao động
1.1. Khái niệm.
Thị trờng lao động là sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một bên là
những ngời sở hữu sức lao động và một bên là những ngời cần thuê lao động (định
nghĩa này lu ý đối tợng trao đổi trên thị trờng lao động, đó là sức lao động, chứ
không phải con ngời)
Trong từ điển kinh tế Mit, thị trờng lao động đợc hiểu là nơi mà cung và cầu
lao động tác động qua lại lẫn nhau, nhấn mạnh vào quan hệ trên thị trờng lao động
là quan hệ cung cầu
Từ điển kinh tế học, Penguin định nghĩa: thị trờng lao động là thị trờng trong
đó tiền công, tiền lơng, và các điều kiện đợc xác định trong bối cảnh cung lao
động và cầu lao động. Điều này nhấn mạnh kết quả tơng tác trên thị trờng lao
động là tiền công, tiền lơng và các điều kiện lao động
Thị trờng lao động là hệ thống các quan hệ kinh tế xã hội giữa Nhà nớc, ngời

sử dụng lao động, là tổng thể các quan hệ lao động, quan hệ mua bán hàng hoá
dịch vụ, bao gồm cả đào tạo, đào tạo lại và nâng cao trình độ chuyên môn, học vấn
của con ngời trong quá trình sản xuất
1
.
1
C.Đ KP Tamal H.Z. Ogezol TTLĐ. Mockba 1998. tr7.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Định nghĩa đầy đủ thị trờng lao động là nơi mà ngời lao động và ngời sử
dụng lao động tác động qua lại lẫn nhau, xác định tiền công, tiền lơng và các điều
kiện lao động để đi đến quan hệ thuê mớn lao động.
1.2. Đặc trng của thị trờng lao động.
a. Hàng hoá đợc trao đổi trên thị trờng lao động là hàng hoá sức lao động,
gắn chặt chẽ với con ngời, thể hiện:
Hàng hoá sức lao động gắn với một chủ thể nhất định là ngời mang nó. Điều
này cho thấy nó khác với các loại hàng hoá khác không có cơ hội tách giữa ngời
sở hữu với vật sở hữu của ngời đó.
b. Trong quá trình sử dụng hàng hoá sức lao động làm cho giá trị sử dụng
tăng lên. Đó là nguồn gốc của giá trị thặng d vì:
Giá trị sức lao động của hàng hoá sức lao động biểu hiện ở chỗ có đợc sử
dụng nh một yếu tố của quá trình sản xuất khi tiêu dùng. Và nó khác với hàng hoá
thông thờng khi sử dụng có giá trị và giá trị sử dụng ngày càng tăng lên vì: những
lao động càng làm việc trình độ lành nghề ngày càng cao và do đó giá trị sức lao
động ngày càng cao, sản phẩm họ làm ra ngày càng nhiều và chất lợng ngày một
tốt hơn. Vì vậy, sức lao động khi đợc sử dụng sẽ tạo ra giá trị lớn hơn lợng giá trị
của chính bản thân nó
c. TTLĐ là thị trờng có tính đa dạng và không có điểm cân bằng duy nhất,
ngời lao động không đồng nhất:
Chúng ta nói đến khái niệm chung là TTLĐ. Nhng trong thực tế lại có nhiều

TTLĐ cho các công việc khác nhau. Các thị trờng này khác nhau rất nhiều ở trình
độ kỹ năng, phạm vi địa lý, nhng nó lại có mối liên hệ và di chuyển một cách dễ
dàng hoặc một số không dễ dàng. Do đó, vấn đề đặt ra cần tăng tính năng động
của thị trờng.
- TTLĐ không có điểm cân bằng duy nhất, trong các TTLĐ mạng lới thông
tin thờng kém phát triển hơn thị trờng hàng hoá. Điều này làm tăng chi phí tìm
việc của ngời lao động và làm cho họ không sẵn sàng chuyển công việc ngoài trừ
trờng hợp cần thiết. Nó cũng có nghĩa là tiền công, tiền lơng và các điều kiện làm
việc khác là rất khác nhau giữa những ngời sử dụng lao động, nó không hề có xu
hớng là những khác biệt này mất dần đi. Mặt khác, do có nhiều ngành nghề khác
nhau, trình độ khác nhau nên giá trị sức lao động khác nhau. Vì thế sẽ có nhiều
điểm cân bằng và giá cả của nó xoay quanh giá trị.
- Trong TTLĐ, ngời lao động không đồng nhất: nhiều hàng hóa thông thờng
đợc chuẩn hoá nhng đối với hàng hoá sức lao động thì khác. Khi ngời sử dụng lao
động lựa chọn nhân viên mới thì phải xem xét những khả năng, năng suất khác
nhau và hầu nh cha biết. Ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, nguồn
gốc, trí thông minh, sự khéo léo, thể lực và sinh lực, động lực làm việc và các đặc
điểm khác có ảnh hởng đến năng suất.
Ngời lao động khác nhau về trình độ và loại hình đào tạo, số năm kinh
nghiệm công tác và mức độ đào tạo chuyên biệt. Mỗi ngời là tổng hợp của các
năng lực bẩm sinh và sức lao động tự có cộng với các kỹ năng chuyên biệt, tiếp
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thu đợc thông qua giáo dục và đào tạo. yếu tố kỹ năng này thờng đợc gọi là vốn
nhân lực.
1.3. Phân loại thị trờng lao động:
TTLĐ trong nớc; TTLĐ ngoài nớc; TTLĐ khu vực, vùng; TTLĐ nông thôn;
TTLĐ thành thị; TTLĐ có trình độ chuyên môn; TTLĐ phổ thông; TTLĐ chất
xám,...
Việc nghiên cứu mỗi loại TTLĐ cho phép ta biết đợc nhu cầu và khả năng

đáp ứng của từng loại lao động cho sự phát triển kinh tế- xã hội.
2. Cung lao động
2.1. Khái niệm
Cung lao động là lợng lao động mà ngời làm thuê có thể bán sức lao động
của mình trên TTLĐ với mức giá nhất định. Cung lao động mô tả toàn bộ hành vi
của ngời làm thuê khi thoả thuận ở các mức giá đặt ra.
2.2. Các nhân tố ảnh hởng
Cung trên TTLĐ phụ thuộc vào tổng số lao động có thể cung cấp. Tổng số
lao động lại phụ thuộc vào quy mô dân số, tỷ lệ tham gia lực lợng lao động, độ dài
của thời gian làm việc và chất lợng lực lợng lao động. Các nhân tố tác động gồm:
a. Sự phát triển dân số và cung lao động.
Dân số là cơ sở hình thành nguồn nhân lực, quy mô, cơ cấu, chất lợng nguồn
nhân lực phụ thuộc vào quy mô cơ cấu và chất lợng dân số tại thời điểm nào đó.
Mặt khác, nó còn phụ thuộc vào biến động tự nhiên và biến động cơ học của dân
số.
Sự ảnh hởng của dân số tới nguồn nhân lực phải sau một thời gian nhất định
khoảng 10 đến 15 năm phụ thuộc vào giới hạn của độ tuổi lao động. Cung sức lao
động là bộ phận sức lao động đợc đa ra thị trờng, nó phụ thuộc vào không chỉ quy
mô, tốc độ tăng của nguồn nhân lực mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ tham gia lực lợng
lao động (LLLĐ)
b. Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động.
Tỷ lệ tham gia LLLĐ đợc tính bằng cách LLLĐ thực tế với LLLĐ tiềm năng.
LLLĐ thực tế là bộ phận dân c trong tuổi lao động, có khả năng lao động
hiện đang làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân và những ngời cha
có việc làm nhng đang đi tìm việc.
LLLĐ tiềm năng là khả năng lao động của xã hội, tức là những ngời trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động.
Tỷ lệ tham gia có thể xác định tơng tự cho các nhóm dân số khác: nam, nữ,
ngời có gia đình. Tỷ lệ này cao khi LLLĐ trên thị trờng lao động tăng lên và khai
thác đợc triệt để tiềm năng về nguồn lực con ngời cho sự phát triển kinh tế- xã hội.

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những nhân tố tác động tới sự tăng giảm của tỷ lệ tham gia LLLĐ có nhiều
và tuỳ thuộc vào từng bộ phận của nguồn nhân lực. Nhng chủ yếu là các nhân tố
sau:
Tăng giảm tiền lơng thực tế. Khi tiền lơng tăng tạo ra khả năng số ngời có
nhu cầu tìm việc làm tăng và ngợc lại.
- Điều kiện sống thay đổi: Khi điều kiện sống thấp kém, ngời lao động có
xu hớng tăng thời gian làm việc để tăng thu nhập. Nhng khi đời sống cao thì họ lại
muốn giảm thời gian làm việc để tăng thời gian nghỉ ngơi.
- Sự tác động của Nhà nớc thông qua các hệ thống chính sách kinh tế-xã hội
Ngoài ra, còn có các nguyên nhân làm tăng, giảm tỷ lệ tham gia của từng
nhóm dân c: tuổi, giới tính, trình độ học vấn,.đặc biệt đối với phụ nữ, khi việc
xác định quyền bình đẳng giữa nam và nữ, giải phóng phụ nữ đã tạo cơ hội cho họ
tham gia vào nền sản xuất xã hội.
c. Cung thời gian lao động
Quỹ thời gian của con ngời là có hạn, mỗi ngời phải lựa chọn để sử dụng cho
mình một cách hợp lý nhất. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, mỗi
ngời có cách lựa chọn khác nhau về cung lao động. Xong thực tế, có 3 loại:
Tăng thời gian làm việc, giảm thời gian nghỉ ngơi. Đây là những ngời ham
công việc hoặc có nhu cải thiện đời sống.
- Tăng thời gian nghỉ ngơi, giảm thời gian làm việc. Đó là đối với ngời có
thu nhập cao hoặc do tuổi cao.
- Lựa chọn thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý vừa đảm bảo thu nhập,
vừa thoả mãn nhu cầu vui chơi giải trí.
Việc lựa chọn theo cách nào là phụ thuộc vào nhân tố chủ quan: sở thích cá
nhân, thích làm việc hay thích vui chơi giải trí.
Thứ hai là nhân tố khách quan, đó là nhân tố giới hạn thu nhập trên thị trờng
lao động thông qua đờng ngân sách
3. Cầu lao động

3.1. Khái niệm.
Cầu lao động là lợng lao động mà ngời thuê có thể thuê ở mỗi mức giá nhận
đợc trong nền kinh tế thị trờng. Cầu lao động đợc coi là cầu dẫn xuất hoặc là cầu
gián tiếp.
Cầu về lao động khác với lợng cầu về lao động. Cầu về lao động mô tả toàn bộ
hành vi ngời mua có thể mua đợc hàng hóa sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả
các mức giá có thể đặt ra. Mỗi mức giá có một lợng cầu nhất định.
3.2. Các nhân tố tác động đến cầu lao động .
Năng suất lao động là mức sản xuất của lao động, là thời gian hao phí để
sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gian. Năng suất lao động tăng, lợng lao động hao phí để sản xuất một đơn vị sản
phẩm giảm và ngợc lại. Vấn đề áp dụng khoa học kỹ thuật là rất cần thiết đối với
các doanh nghiệp và toàn xã hội:
- Tơng quan giữa giá cả và đầu vào: giá thực tế của hàng hoá và dịch vụ đó
sẽ tác động đến số lợng sản phẩm, từ đó tác động đến cầu của đơn vị sản phẩm đó.
- Chiến lợc phát triển kình tế, xã hội của quốc gia, ngành, vùng thay đổi theo
hớng giảm lao động nông nghiệp, nông thôn, tăng lao động công nghiệp và dịch
vụ. Thực hiện tập trung phát triển các ngành mũi nhọn, cần lao động có trình độ
chuyên môn cao, chất lợng cao. Đồng thời phát triển các ngành nghề thủ công,
công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, có u thế thu hút nhiều lao động.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Làm cho năng suất lao động tăng lên, cầu lao
động ở một số ngành công nghệ cao giảm, cầu lao động ở các ngành khác lại thu
hút nhiều lao động hơn. Đồng thời tạo ra nhiều ngành nghề mới, lĩnh vực mới theo
xu hớng phát triển. Mặt khác, nhờ có tiến bộ khoa học kỹ thuật đã hình thành và
phát triển các công ty xuyên quốc gia chi phối toàn bộ nền kinh tế thế giới. Vì thế,
đòi hỏi trình độ ngày càng cao của ngời lao động.
- Hệ thống chính sách của Nhà nớc: Nhà nớc tạo ra cơ chế chính sách, môi tr-
ờng vĩ mô để hớng các thành phần kinh tế hoạt động theo một cơ chế pháp lý nhất

định. Đồng thời cũng tạo điều kiện, cơ hội thu hút họ phát triển theo chiến lợc,
mục đích của Nhà nớc đề ra: nh chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam, chính sách phát triển dân số, chính sách phát triển nguồn nhân lực...
Kết quả của TTLĐ phản ánh mối quan hệ giữa TTLĐ và thị trờng hàng hoá
thông qua 3 đại lợng chính là vốn, hàng hoá và việc làm. Tổng hợp lại ta có kết
quả khác nhau của TTLĐ với 3 chỉ số quan trọng nhất đó là: tổng mức việc làm,
tiền lơng và thất nghiệp.
III- Hội nhập kinh tế (HNKT)
1. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế là xu hớng tất yếu của thế giới.
Khái niệm: TCH là một quá trình xã hội hoá ngày càng sâu sắc của lực lợng
sản xuất (LLSX) và của quan hệ sản xuất (QHSX) cùng mối quan hệ biện chứng
giữa 2 yếu tố này ở quy mô toàn cầu
2
.
TCH về kinh tế là những mối quan hệ kinh tế vợt ra ngoài phạm vi biên giới
quốc gia, vơn tới một qui mô toàn thế giới đạt chất lợng và chất lợng mới.
Tác động của TCH đến sự lu chuyển ngày càng tự do nhiều loại hàng hoá
vốn, công nghệ vợt ra ngoài phạm vi quốc gia. Các nớc đang phát triển phải tận
dụng cơ hội của TCH để đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế và nâng cao mức
sống. TCH là một xu thế tất yếu và bắt buộc đối với mọi thành viên. Mở ra nhiều
cơ hội và thách thức đối với các nớc đặc biệt là các nớc đang phát triển.
2
Nguyễn Bá Ngọc, Trần Đức Khởi: Toàn cầu hoá, cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam. NXB. Hà Nội
2002, Tr.13.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Hội nhập kinh tế là một xu hớng tất yếu của toàn cầu hoá.
HNKT là sự chủ động tham gia tích cực của một quốc gia vào quá trình TCH
và khu vực hoá kinh tế thông qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa trên các cấp độ
đơn phơng, song phơng và đa phơng nhng vẫn giữ đợc bản sắc riêng và sự kiểm

soát của nền kinh tế
3
.

Đặc điểm:
HNKT là sự tham gia của một nớc vào quá trình phân công lao động quốc tế.
Là một yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế dựa trên sự phát triển
của LLSX, trình độ khoa học công nghệ.
HNKT là chủ trơng, đờng lối chính của Đảng và Nhà nớc trong quá trình
CNH HĐH đất nớc, là xu thế tất yếu của TCH.
Tính chủ động của HNKT của một quốc gia thờng biểu hiện qua
(3):

Năng lực cạnh tranh quốc tế của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp
và toàn bộ nền kinh tế;
Đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế;
Nhà nớc kiểm soát đợc ròng vốn đầu t nớc ngoài;
Chính sách tự do hoá thơng mại phục vụ trớc hết cho lợi ích quôc gia;
Nhà nớc kiểm soát di c lao động;
Thiết chế quản lý nền kinh tế dựa vào những thế mạnh của bản sắc dân tộc.
Có nhiều mức độ HNKT khác nhau: khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế
quan, thị trờng chung, liên minh kinh tế, liên minh toàn diện. Ngày nay HNKT
Ngày càng mở rộng ở nhiều lĩnh vực với mức độ ngày càng sâu sắc và tinh vi
hơn giữa các nớc, mức độ phụ thuộc và tác động lẫn nhau ngày càng caovà toaqnf
diện hơn: HNKT, hội nhập về lao động, về chính trị, về văn hoá, xã hộị
IV- Mối quan hệ giữa dân số-thị trờng lao động - hội nhập
kinh tế.
1. Mối quan hệ giữa dân số và thị trờng lao động.
Dân số và phát triển nguồn nhân lực (NNL), việc làm có mối quan hệ hữu cơ
lẫn nhau, tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển. Quá trình tăng giảm dân số

có quan hệ tới quy mô và chất lợng NNL xã hội, tác động đến quan hệ cung cầu
trên TTLĐ.
1.1. Các mối quan hệ dân số, thị trờng lao động đã đợc các nhà kinh tế nớc
ngoài tổng kết với tính quy luật sau.
a. Tăng dân số luôn kéo theo tăng nhu cầu việc làm để thoả mãn sự tăng thu
nhập và tiêu dùng của số lợng ngời phải nuôi có quy mô lớn và tăng nhanh dân số,
3
Nguyễn Bá Ngọc, Trần Đức Khởi: Toàn cầu hoá, cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam. NXB. Hà Nội
2002, Tr.13.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong khi khả năng tạo thêm việc làm lại có hạn tại các nớc có nền kinh tế ít phát
triển. Mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng của nền kinh tế ngày càng gay gắt, tạo
thêm việc làm trở thành vấn đề cấp bách.
b. Dân số tăng nhanh thì sau 10 đến 20 năm sẽ kéo theo sự gia tăng LLLĐ
xã hội. Rõ ràng là, nhu cầu việc làm không chỉ là đối với quy mô ngời lao động
hiện có mà còn là đòi hỏi cấp bách để thoả mãn nhu cầu của số lao động mới hàng
năm bớc vào tuổi lao động. Đối với các nớc đang phát triển, cung-cầu lao động th-
ờng có sự mâu thuẫn gay gắt. Tình trạng thiếu lao động lành nghề, thừa lao động
giản đơn, thiếu vốn mở rộng việc làm, sự lạc hậu về cơ cấu và phân bố NNL, thiếu
khả năng chi trả cho ngời lao động từ doanh nghiệp và Chính phủ, là những vấn
đề nan giải đối với các nớc đang phát triển cả về kinh tế cũng nh xã hội tác động
đến tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia.
c. Dân số tăng nhanh làm cho làm nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt,
diện tích đất đai có thể trồng trọt ngày càng thiếu, đặc biệt là đối với nông dân, đất
đai là tài nguyên quan trộng nhất của dân c, thiếu đất đồng nghĩa với thiếu việc
làm. Xu hớng khan hiếm đất đai, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trờng sinh thái
làm căng thẳng thêm quan hệ dân số với cung-cầu lao động tác động đến việc
làm, thất nghiệp và tiền lơng.
d. Quá trình CNH, đô thị hoá và tỷ lệ tăng dân số, NNL cao ở nông thôn

đồng thời là quá trình di dân nông thôn tới các thành phố lớn và khu công nghiệp
tập trung, khu chế xuất.
Di dân trực tiếp tác động đến vấn đề lao động-việc làm ở cả hai vùng đi và
đến. Đối với một số thành phố, di dân làm tăng đột biến về nhu cầu việc làm, quan
hệ cung cầu trên TTLĐ có sự bất cân đối lớn, tỷ lệ thất nghiệp cao, đời sống bất ổn
định, kéo theo nhiều tệ nạn xã hội khác.
e. Dân số tăng lên, nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cũng tăng theo. Do đó sẽ
kích thích tăng đầu t để mở rộng sản xuất. Ngoài ra các yếu tố kinh tế kĩ thuật
cũng ảnh hởng lớn đến nhu cầu về lao động. Khi dân số tăng nhanh có thể làm cho
vốn con ngời giảm xuống hoặc ở mức thấp và hầu nh không cải thiện. Điều này tr-
ớc hết liên quan đến việc cung cấp đầy đủ dinh dỡng, chăm sóc y tế cho trẻ em và
ngời lao động, trình độ học vấn thấp không đáp ứng kịp và lao động không đợc
đào tạo dẫn đến cung lao động không đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Việc
giáo dục đào tạo, chăm sóc y tế và tăng trởng kinh tế cũng ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng dân số và đến cung trên TTLĐ.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh:
a. Tỷ lệ tham gia LLLĐ thô: Biểu thị bằng dân số hoạt động kinh tế trên tổng
dân số.
b. Tỷ lệ tham gia LLLĐ chung: phản ảnh tỷ lệ dân số tham gia hoạt động
kinh tế từ 15 tuổi trở lên trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên.
c. Tỷ lệ tham gia LLLĐ đặc trng theo giới và tuổi đ: Là chỉ tiêu phản ánh
mức độ tham gia hoạt động kinh tế của mỗi giới ở các độ tuổi khác nhau. Nó đợc
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đo bằng số ngời tham gia hoạt động kinh tế ở một độ tuổi (nhóm tuổi) của một
giới nào đó trên dân số tơng ứng ở độ tuổi (nhóm tuổi) của giới đó.
Chỉ số này dùng để so sánh giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia
hoặc giữa các quốc gia với nhau vì chúng không bị ảnh hởng bởi cơ cấu tuổi và
giới. Tuy nhiên, nó phức tạp và phải so sánh nhiều chỉ tiêu.
2. Thị trờng lao động trong hội nhập kinh tế.

Cùng với tiến trình hội nhập trong xu hớng toàn cầu hoá đang mang lại
những biến đổi to lớn, tác động đến hầu hết mọi lĩnh vực của cuộc sống. TCH và
HNKT tác động đến nguồn nhân lực, về mặt kinh tế có thể đánh giá một cách
chung nhất là nền kinh tế phát triển cao hơn sẽ đợc lợi từ TCH và HNKT qua việc
có đợc nguồn nhân công rẻ hơn; thị trờng hàng hoá và t bản đợc mở rộng hơn;
trong khi nền kinh tế phát triển thấp hơn, có cơ hội mở rộng đợc thị trờng lao
động, thêm đợc cơ hội việc làm do tiếp nhận đầu t nớc ngoài, xuất khẩu hàng hoá,
xuất khẩu lao động, chất lợng LLLĐ đợc cải thiện thông qua việc tiếp thu công
nghệ và quản lý tiên tiến hơn, nguồn lực lao động đợc phân bố và sử dụng hợp lý
hơn. Ngoài ra yếu tố bao trùm nhất của TCH và HNKT trong lĩnh vực lao động là
các vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn lao động. Tiêu chuẩn lao động vừa đợc sử
dụng là mục tiêu, vừa là phơng tiện của mỗi quốc gia và trong quan hệ giữa các
nền kinh tế với tiến trình TCH.
Về mặt xã hội, TCH và HNKT làm thay đổi khái niệm biên giới quốc gia, tạo
điều kiện cho việc thâm nhập, đan xen giữa các giá trị và chuẩn mực văn hoá, xã
hội giữa các quốc gia khác nhau về văn hoá, về trình độ phát triển kinh tế xã hội,
trình độ phát triển dân c. Có thể khái quát một số vấn đề lớn tác động của TCH và
HNKT đến thị trờng lao động:
a) Trong xu thế TCH và HNKT do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và sự bành trớng của các công ty xuyên quốc gia, nhất là tác động vào các n-
ớc đang phát triển, hai xu thế tởng chừng trái ngợc nhau đang diễn ra đồng thời,
đó là vừa thúc đẩy sự di chuyển lao động, vừa hạn chế dòng di chuyển này.
Một mặt nhu cầu của thị trờng lao động của nhiều nớc phát triển và các nớc
khan hiếm lao động đã tạo ra dòng chảy lao động tới những nớc này từ những nớc
đang phát triển và d thừa lao động. Mặt khác, sự bánh trớng của các công ty xuyên
quốc gia thông qua FDI vào các nớc đang phát triển đã trở thành yếu tố có tác
dụng giữ lao động tại chỗ, hạn chế dòng di chuyển lao động trong nớc từ nông
thôn ra thành thị, từ khu vực kém phát triển tới những địa phơng phát triển hơn và
tới những ngành nghề có nhiều cơ hội việc làm, thu nhập cao hơn.
b) HNKT tạo ra sự phân công lao động quốc tế sâu sắc với trình độ ngày

càng cao.
Xét theo nghĩa rộng thì đây chính là những hình thức khác nhau của thị trờng
lao động quốc tế vì lực lợng lao động làm việc trong các công ty đợc quản lý tập
trung theo những tiêu chuẩn nhất định, buộc ngời lao động phải học hỏi, nâng cao
trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc giống nhau trong các chi nhánh của công ty
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở các quốc gia khác nhau. Lao động ở các quốc gia đang phát triển đợc thu hút vào
các công ty xuyên quốc gia ngày càng nhiều.
Một hình thức của phân công lao động quốc tế và dịch chuyển lao động vô
hình là thời đại tin học và internet ngày nay, cho phép ngời ta có thể làm việc từ
xa, từ quốc gia mình mà vẫn có thể làm việc cho một công ty ở quốc gia khác. Nh
vậy, cho dù không có sự di chuyển lao động, trên thực tế lao động vẫn có thể đợc
quốc tế hóa, có sự phân công và ràng buộc với nhau. Đây là đặc điểm mới của thị
trờng lao động quốc tế trong bối cảnh TCH và HNKT.
c) TCH và HNKT, cùng với nỗ lực cải cách đi liền với nó, đã làm tăng áp lực
cạnh tranh trên thị trờng sản phẩm. áp lực cạnh tranh gia tăng đến lợt mình sẽ làm giảm
bớt mức độ định đoạt tiền lơng và phân biệt đối xử với ngời lao động.
d. Trong khi tác động ngắn hạn của tự do hoá thơng mại đến tiền lơng có
thể làm tiêu cực, thì tác động ngắn hạn của đầu t trực tiếp nớc ngoài lại là tích cực.
Do vậy, mở cửa nền kinh tế, tự do di chuyển lao động mà không thu hút đợc vốn
đầu t nớc ngoài sẽ dẫn đến những mất mát lớn về tiền lơng và thu nhập từ lao
động.
e. TCH và HNKT đặt ra những yêu cầu và điều kiện cho việc điều chỉnh cơ
cấu lao động xã hội sao cho có hiệu quả nhất đối với nền kinh tế. Nó xúc tiến xu
hớng phân công lao động quốc tế đang chuyển từ phân công lao động theo chiều
dọc sang phân công lao động theo chiều ngang với nội dung của nó là phân theo
bộ phận cấu thành sản phẩm. Các cơ sở sản xuất ở khắp các nơi trên thế giới tham
gia vào sản xuất, chi tiết, linh kiện theo một quy chuẩn rồi ráp nối nhau thành sản
phẩm hoàn chỉnh.

f. Về chiến lợc phát triển NNL
Các nớc phát triển thờng tập trung vào những ngành kỹ thuật có tỷ trọng
công nghệ cao và vốn cao hơn, trong khi các nớc đang phát triển lại tập trung phát
triển vào ngành sử dụng nhiều lao động. Điều đó cũng phản ánh bức tranh chung
về phân công lao động quốc tế. Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập phát triển đan
xen nh hiện nay, một mặt các quốc gia tập trung đầu t vào các ngành công nghiệp
sử dụng nhiều lao động, mặt khác vẫn có thể đầu t phát triển NNL đáp ứng cho
những ngành công nghệ cao, ngành mũi nhọn để đa dạng hóa cơ cấu lao động và
cơ cấu kinh tế. Do đó, chiến lợc phát triển NNL luôn phải gắn chặt với chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội vừa có tác dụng phục vụ, vừa có tác dụng thúc đẩy chiến
lợc phát triển kinh tế xã hội.
3. Điều kiện cho sự hình thành và phát triển thị trờng lao động trong hội
nhập kinh tế.
TTLĐ là một tất yếu khách quan của nền KTTT. KTTT càng phát triển thì
TTLĐ hoạt động càng sôi nổi. Do vậy, điều kiện hình thành và phát triển TTLĐ
không thể tách rời trình độ phát triển của toàn bộ môi trờng KTTT nói chung của
một quốc gia.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Quyền tự do của ngời lao động và ngời sử dụng lao động: quyền tự do của
ngời lao động bao gồm cả tự do thân thể, tự do học hành, tự do đi lại, lựa chọn
nghề nghiệp, trong khuôn khổ luật pháp và đợc luật pháp thừa nhận. Ngời sử
dụng lao động đợc tự do mua sức lao động, tự do trả giá cho lao động trong khuôn
khổ pháp luật.
b. Phải thừa nhận sự phân hoá xã hội thành giới chủ, giới thợ. Việc thừa
nhận và tôn vinh những ngời sử dụng lao động là điều kiện quan trọng để phát
triển kinh tế hàng hoá nói chung và TTLĐ nói riêng. Giới chủ có vai trò đặc biệt
quan trọng trong TTLĐ, tạo ra thu nhập và việc làm cho chính họ và cho những
ngời lao động. Nhà nơc phải có khuôn khổ pháp lý bảo vệ sự bình đẳng giữa ngời
lao động và ngời sử dụng lao động.

c.Bản lĩnh, trình độ của ngời lao động. Ngời lao động phải có kỹ năng lao
động cần thiết để có thể bán sức lao động trên thị trờng.
d. Hệ thống thể chế TTLĐ thích hợp và đẩy đủ của Nhà nớc để giải quyết
phát sinh nổi lên của TTLĐ: tiền lơng, bảo hiểm xã hội, tuyển dụng, sa thải, giải
quyết các tranh chấp lao động. Từ đó hình thành và phát triển các cơ quan dịch vụ
việc làm, tổ chức công đoàn độc lập, hệ thống thông tin về biến động cung cầu
TTLĐ đồng nhất và thông suốt.
4. Vai trò của thị trờng lao động trong nền kinh tê thị trờng
4
.
a. TTLĐ cũng nh các thị trờng bất động sản và thị trờng vốn là các thể chế
trung tâm trong nền KTTT. Về mặt kinh tế, TTLĐ là cơ chế hình thành và quyết
định về việc lao động đợc sử dụng nh thế nào và vì mục đích gì, cũng nh giá cả nh
thế nào. Một nền KTTT hoàn chỉnh, đồng bộ không thể thiếu đợc TTLĐ phát
triển.
b. Phát triển NNL không phải là nhiệm vụ của riêng Nhà nớc mà trớc hết là
nhiệm vụ của mỗi ngời dân. Nhà nớc cần thiết lập một cơ chế hợp lý để tiến hành
xã hội hoá tối đa. Xây dựng TTLĐ có tính cạnh tranh, bảo đảm thông thoáng,
thông suốt và thống nhất, tự do di chuyển và di chuyển dễ dàng cả trong và ngoài
nớc.
c. TTLĐ là cơ chế tốt nhất làm tăng tính hiệu quả các khoản đầu t của nhà n-
ớc và nhân dân vào phát triển NNL, đặc biệt là trong giáo dục và đào tạo. Đầu t
phát triển NNL có hiệu quả kinh tế cao trong khuôn khổ TTLĐ phát triển ở trình
độ cao, tại đó giá cả lao động phản ánh chân thực mối cân bằng cung,cầu lao động
và là tín hiệu thị trờng chuẩn xác cho các khoản đầu t phát triển NNL của nhà nớc
cũng nh mỗi ngời dân.
d. Một TTLĐ linh hoạt, hiệu quả sẽ tạo ra những sức ép cũng nh khuyến
khích để buộcmỗi ngời lao động phải liên tục hoàn thiện các kĩ năng, trình độ của
mình nếu nh họ muốn đầu t đợc các nhu cầu của thị trờng và bán sức lao động với
giá cao.tuy nhiên mặt trái của sự cạnh tranh trên TTLĐ, một thị trờng mà sự cạnh

tranh thắng, thua giữa ngời lao động cá thể tạo ra các hậu quả tàn nhẫn với từng
con ngời, gia đình cụ thể.
4
Đinh Trọng Thắng. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ơng, thông tin thị trờng lao động, tháng 2/2003.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II.: Thực trạng dân số Việt Nam và ảnh hởng
của nó đến thị trờng lao động trong tiến
trình hội nhập kinh tế
I- Thực trạng dân số Việt Nam
Vấn đề dân số đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, thực tế
đã trở thành những vấn đề toàn cầu.Các quốc gia ngày càng có sự thống nhất về
nhận thức, chơng trình, phơng pháp giải quyết vấn đề dân số. Và coi phát triển dân
số là một chiến lợc tác động nhất định đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc,trong đó tác động trực tiếp đến số lợng và chất lợng nguồn lao động.
1. Việt Nam có quy mô dân số vào loại lớn xếp thức 2 khu vực Đông Nam
á và thứ 13 trên thế giới.
Năm 1999 dân số Việt Nam khoảng 76,43 triệu ngời, năm 2001 là 78,68
triệu ngời, năm 2002 tăng lên 79,93 triệu ngời.Tốc độ tăng dân số cao và giảm dần
từ năm 1999 đến 2001, năm 2002 hơi nhích lên.
Bảng 1: Quy mô và tốc độ tăng dân số qua các năm
Biến số 1979 1989 1999 2001 2002
Dân số(triệu ngời) 53,3 64,4 76,43 78,68 79,93
Tốc độ tăng(%) 2,76 2,1 1,86 1,27 1,59
Nguồn:Tổng điều tra dân số(TĐTDS) năm 1979,1989,1999 và điều tra biến động
dân số kế hoạch hoá gia đình(ĐTDS_KHHGĐ) 1/4/2001,1/4/2002
Do nguyên nhân độ tuổi sinh đẻ tăng lên, mức sinh tăng và số ngời già giảm
ít.Tỷ lệ dân số tăng nhanh dẫn đến tỷ lệ tăng nguồn nhân lực nhanh và tăng trẻ em từ

đó gây ra sức ép dân số và lao động việc làm, đất đai, điều kiện kinh tế xã hội. Dự
báo dân số Việt Nam vẫn có khả năng tăng cao trong thời gian tới do có đội ngũ bớc
vào tuổi sinh đẻ lớn. Vì vậy Đảng và Nhà Nớc phải có chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội đúng hớng tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội.
2. Phân bố dân c không đều giữa khu vực thành thị và nông thôn, đồng
thời có sự khác biệt rất lớn giữa các vùng lãnh thổ.
Khu vực nông thôn chiếm khoảng 80% dân số, khu vực thành thị chiếm
khoảng 20%. Dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn do quá trình định canh đinh c
trong lịch sử và tốc độ gia tăng dân số rất nhanh ở khu vực này. Đồng thời do quá
trình đô thị hoá nớc ta còn chậm do tốc độ tăng dân số thành thị còn rất thấp:Năm
1999 dân số thành thị chiếm 23,7%, nông thôn là 76,3%.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vïng ®ång b»ng chiÕm kho¶ng 75% d©n sè, c¸c vïng miÒm nói vµ trung du
chiÕm kho¶ng 25% d©n sè.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Bảng phân bố phần trăm dân số và diện tích đất đai
chia theo vùng 2001,2002.
Vùng
2001 2002
Dân
số(%)
Diện
tích(%)
Dân
số(%)
Diện
tích(%)
ĐBSH

Đông Bắc
TÂy Bắc
Bắc trung Bộ
DHNTB
Tây Nguyên
ĐNB
ĐBSCl
4,5
19,8
10.8
15,6
10
16,5
10,5
12,1
21,8
11,5
3,0
12,9
8,5
5,6
15,7
21
4,5
19,8
10,8
15,6
10
16,5
10,5

12,1
21,9
11,5
2,9
12,9
8,5
5,5
15,8
21
Nguồn: ĐTBĐDS_KHHGĐ năm 2001,2002
Phân bố dân số giữa các vùng có sự khác biệt rất lớn. Hai vùng Đồng Bằng
Sông Hồng (ĐBSH) và Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), là châu thổ của hai
sông lớn, nơi có đất đai màu mỡ và có điều kiện canh tác nông nghiệp thuận lợi,
có tới 43% dân số của cả nớc sinh sống nhng chỉ chiếm 17% đất đai của cả n-
ớc.Ngợc lại hai vùng Tây Bắc vàTây Nguyên chỉ có 8,4% dân số của cả nớc nhng
chiếm tới 20% diện tích toàn quốc.Những nơi có điều kiện thuận lợi,kinh tế xã hội
phát triển, dân c thờng tập trung lớn với mật độ dân số cao. Đồng thời duới sự tác
động của cơ chế thị trờng, sự phân bố dân số giứa các vùng có sự chênh lệch lớn,
vùng đồng bằng và những đô thị lớn dân số và mật độ dân số tiếp tục tăng nhanh
do di dân đặc biệt là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên thu hút nguồn lao động lớn
nhất.
Mô hình di dân thay đổi,trớc kia di dân chủ yếu là có tổ chức và di dân từ
phía bắc vào phía nam, chủ yếu là di dân đến Tây Nguyên. Hiện nay phần lớn là di
dân tự do đến ĐBSH và ĐNB,đến các vùng có kinh tế xã hội phát triển, thu hút lao
động do quá trình đô thị hoá và đến các thành phố lớn. Nơi thu hút dân nhập c lớn
vẫn là Đông Nam Bộ (ĐNB) do có tốc độ đô thị hoá cao,các khu công nghiệp phát
triển mạnh. Còn sáu vùng khác là vùng xuất c thuần tuý đặc biệt là Tây Nguyên và
Đông Bắc là cao nhất(là 1,97% và1,75%) vùng thấp nhất là Tây Bắc (0,98%).
Đồng thời trớc kia nam di chuyển nhiều,nay chủ yếu là nữ do các vùng ĐNB và
ĐBSH là các vùng phát triển các khu công nghiệp gồm các nghành thu hút chủ

yếu là lực lợng lao động nữ.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Cơ cấu dân số trẻ đang bớc vào thời kỳ quá độ tiến tới cơ cấu dân số
già,d lợi dân số:
Dự báo trong hai thập kỷ tới dân số nớc ta sẽ duy trì cơ cấu dân số vàng với tỷ
lệ dân số trong độ tuổi lao động tiếp tục tăng và đạt cao nhất gần 70% năm 2009.
Trong nhiều năm gần đây mức sinh của nớc ta giảm đáng kể và tuổi thọ trung
bình ngày càng tăng.Dân số nớc ta có xu hớng già hoá với tỷ trọng dân số trẻ cao.
Tỷ trọng dân số dới 15 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao và giảm dần: năm 1979 chiếm
42,55%,năm 1989 giảm còn 39,16%, năm 1999 và 2002 đều chiếm 30%. Năm
2002 tháp dân số tiếp tục rộng ra so với năm 1999 phản ánh ngời già tiếp tục tăng
lên. Tỷ trọng ngời trên 65 tuổi: năm 1989 là 5%,năm 1999 tăng lên 5,8%, năm
2002 đạt 6,3%
Bảng 3: Cơ cấu dân số theo giới tính theo nhóm tuổi Việt Nam năm 2002
Nhóm
tuổi
Nam (%) Nữ (%) Tổng số(%)
Tỷ số giới
tính (%)
0-4
5-9
10-14
15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49

50-54
55-59
60-64
65
+
tổng số
8,34
10,89
12,49
11,71
8,46
8,15
8,03
7,72
6,62
4,92
3,29
2,11
2,09
5,12
100
7,58
9,94
11,36
10,9
8,39
8,05
7,79
7,62
6,93

5,07
3,85
2,5
2,6
7,4
100
7,98
10,4
11,91
11,3
8,43
8,1
7,91
7,67
6,78
4,99
3,57
2,31
2,35
6,3
100
106,8
105,7
106,1
103,6
97,3
97,6
99,4
97,8
92,1

93,7
92,3
81,4
77,6
66,6
96,4
Nguồn điều tra biến động dân số và KHHGĐ năm 2002
Bảng 4: Tỷ lệ phụ thuộc qua các năm 1979, 1989, 1999, 2002
Biến số 1979 1989 1999 2002
DR
0-14
84 73 56 51
DR
60
+
14 13 14 14
DR
chung
98 86 70 65
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn: tổng diều tra dân số và nhà ở 1979,1989, 1999 và ĐTBĐDS-KHHGĐ 2002
Tỷ lệ phụ thuộc của nớc ta giảm nhanh qua các năm. Theo kết quả điều tra
năm 19989, 1999 sau 10 nă, tỷ lệ phụ thuộc chung giảm 16%, đến 2002 tỷ lệ phụ
thuộc này còn 65%. Sự giảm đó là do giảm tỷ lệ trẻ em vf mức sinh liên tục giảm,
còn tỷ lệ của nhóm ngời già tăng chậm từ 43% năm 1989 lên 14% năm 1999 và
không đổi sau 3năm từ 1999 đến 2002. Tuy nhiên tỷ lệ phụ thuộc của ta còn cao là
ghánh nặng và sức ép về lao động việc làm trong ngắn hạn. Theo dự báo đến năm
2015 chúng ta sẽ có 23,8% dân số trẻ và 9,1% dân số già, tỷ lệ lao động tăng lên.
Đó là hiện tợng d lợi dân số vừa tạo ra cơ hội vừa là thách thức của nền kinh tế. Do

đó nhà nớc cần có chính sách đáp ứng nhu cầub giáo dục, y tế, và các vấn đề xã
hội. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh chỉ tiêu giảm sinh.
Ngoài ra sự mất cân đối giới tính nhìn chung dần thu hẹp và không có sự
chênh lệch lớn. Tuy nhiên đối với trẻ em và trẻ sơ sinh có sự mất cân đối giới tính
ngày càng tăng lên do vẫn còn tình trạng trọng nam khinh nữ dẫn đến việc nạo phá
thai, xét nghiệm, cũng nh chăm sóc sức khoẻ thai nhi, trẻ em gái không tốt bằng
con trai. Nguyên nhân do chiến tranh, do nam giới làm nhiều công việc nặng nhọc
hon nữ giớivà do tình trạng hút thuốc, uống rợu, nghiện hút nhiều hơn nữ rất nhiều
và còn do nguyên nhân sinh lý khác
4. Mức sinh đã giảm mạnh nhng còn cao và rất khác nhau giữa các vùng.
Kết quả điều tra và tổng điều tra dân số qua các năm cho thấy mức sinh của
Việt Nam đã giảm khá nhanh trong hai thập kỷ qua và hiện đã tiệm cận mức sinh
thay thế, xong tốc độ giảm sinh đang có xu hớng dừng lại. Tỷ suất sinhthô năm
1989 là 36,1%, năm 1999 đã giảm mạnh còn 19,9%, đến năm 2001 còn 18,6% và
năm 2002 lại tăng lên 19%. Tổnh tỷ suất sinh đã giảm tg 3,8 con năm1989 xuống
2,25 con năm 2001 nhng đến năm 2002 đã nhích lên đạt 2,28 con.
Mức sinh đã giảm ở tất cả các nhóm tuổi đặc biệt là 3 nhóm 25-29, 30-34,
35-3.Tuy nhiên mức sinh tăng nhẹ trong năm 2002 cũng chủ yếu ở 3 nhóm tuổi đó
trong khi các mức tuổi trẻ hơn hoặc già hơn vẫn tiếp tục giảm. Điều đó chứng tỏ
tác dụng tốt của biện pháp chánh thai và giáo dục của ngời dân tăng lên, đời sống
kinh tế phát triển, áp dụng các chính sách dân số có hiệu quả.
Tuy mức sinh chung của cả nớc giảm khá nhanh, thì sự biến động mức sinh
giữa các vùng kinh tế diễn ra khác nhau: cao nhất là ở Tây Nguyên có TFR là 3,2
con, sau đó là Bắc Trung Bộ, DHNTB, thấp nhất là ĐBSH và ĐBSCL. Qua điều tra
cho thấy các vùng có mức sinh cao thì tỷ lệ cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp
tránh thai thấp thì mức sinh vẫn tiếp tục giảm, tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh
thai cũng tăng lên khán nhanh. Ngợc lại những vùng có mức sinh đã đạt hoặc tiệm
cận mức sinh thay thế năm 1999 thì mức sinh lại có su hớng nhích dần lên làm cho
mức sinh chung của cả nớc tuy vẫn tiếp tục giảm nhng với tốc độ ngày càng chậm
hơn. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 5: Tỷ suất sinh thô(CBR) và tổng tỷ suất sinh(TFR) qua các năm:
Biến số 1989 1999 2001 2002
CBR(Phần nghìn) 36,1 19,9 18,6 19
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TFR(con) 3,8 2,33 2,25 2,28
Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 1989,1999 và ĐTBĐ DS và nhà ở 1/4/2002
Mức sinh ở khu vức thành thị và nông thôn đều có xu hớng giảm nhng có sự
khác biệt lớn thời kỳ 1989-2002. Khu vực thành thị, tổng tỷ suất sinh giảm từ 2,5
xuống 1,9 con/phụ nữ, trong khi đó ở nông thôn tổng tỷ suất sinh đã giảm từ 4,4
xuống 2,4 con. Tổng tỷ suất sinh ở khu vực thành thị là 1,9 con thấp hơn khu vực
nông thôn khoảng 0,5 con và dới mức sinh thay thế nhiều năm qua.
Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên ở nớc ta còn khá cao,trên 20% phụ nữ đã sinh
con thứ ba.Tỷ lệ này ở khu vực nông thôn còn cao gần gấp đôi khu vực thành thị
(24% so với 13% năm 2002). Nếu chỉ giới hạn nghiên cứu trong số những phụ nữ
đã từng có chồng tỷ lệ này còn cao hơn nhiều. Tây Nguyên là khu vực có tỷ lệ sinh
con thứ ba cao nhất là 35% và có số con trung bình cao nhất 3,2 con,trong khi
ĐBSH có tỷ lệ thấp nhất là 15% và 2,1 con. Nh vậy nơi nào có kinh tế xã hội phát
triển có nỗ lực hớng tới gia đình chỉ có một đến hai con thành công thì có mức
sinh thấp và ngợc lại.
Bảng 6: Tỷ suất sinh thô và tổng tỷ suất sinh qua các năm theo thành
thành, nông thôn và các vùng địa lý.
Vùng địa lý
kinh tế
CBR(phần nghìn) TFR(con)
1999 2001 2002 1999 2001 2002
Cả nớc
Thành thị
Nông thôn
ĐBSH

Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc trung Bộ
DHNTB
Tây Nguyên
ĐNB
ĐBSCL
19,9
15,9
21,2
16,2
19,3
28,9
21,4
21
29,8
18,2
18,9
18,6
15,4
13,7
16,4
18,1
25,4
18,5
18,7
27
18,3
18,6
19

16,9
19,6
17,2
18,9
24,1
18,3
20,5
24,7
17,5
17,7
2,3
1,7
2,6
2,6
2,3
3,6
2,8
2,5
3,9
1,9
2,1
2,25
1,9
2,4
2,1
2,4
3,1
2,7
2,5
3,6

2,2
2,2
2,28
1,9
2,4
2,1
2,3
2,3
2,6
2,4
3,2
2,0
2,0
Nguồn:điều tra dân số năm 1999,ĐTBĐDS-Nhà ở 1/4/2001, 1/4/2002
5. Mức chết thấp, ổn định nhng có sự khác nhau giữa các vùng, giữa khu
vực thành thị và nông thôn.
Nhìn vào bảng cho thâý: Đến nay tỷ suất chết trẻ sơ sinh(IMR) của cả nớc là
26 phần nghìn và tỷ suất chết thô(CDR) là 5,8 phần nghìn. So với năm 1999,tỷ
suất chết trẻ sơ sinh của nớc ta vẫn tiếp tục giảm, nhng tỷ suất chết thô lại tăng dần
do cơ cấu dân số nớc ta ngày càng đợc già hoá.IMR của khu vực nông thôn là 29
phần nghìn cao hơn 1,6 lần khu vực thành thị (17 phần nghìn). CDR của khu vực
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
n«ng th«n lµ 6,3 phÇn ngh×n cao h¬n 1,4 lÇn so víi khu vùc thµnh thÞ (4.5 phÇn
ngh×n).
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 7: Tỷ suất chết trẻ sơ sinh và tỷ và suất chết thô theo khu vực
thành thị, nông thôn và các vùng địa lý:
Vùng địa


1999 2001 2002
CBR() TFR(CON) CBR() TFR(CON) CBR() TFR(CON)
Cả Nớc
Thành thị
Nông thôn
ĐBSH
ĐBắc
TBắc
BTBộ
DHNTB
TNguyên
ĐNBộ
ĐBSCL
19,9
15,9
21,2
16,2
19,3
28,9
21,4
21
29,8
18,2
16,8
2,3
1,7
2,6
2,6
2,3

3,6
2,8
2,5
3,9
1,9
2,1
19,6
15,4
19,7
16,4
18,1
25,4
18,5
18,7
27
18,3
18,6
2,25
1,9
2,4
2,1
3,1
2,7
2,5
3,6
2,2
2,2
19
16,9
19,6

17,2
18,9
24,1
18,3
20,5
24,7
17,5
17,7
2.28
1,9
2,4
2,1
2,3
2,3
2,6
2,4
3,2
2,0
2,0
Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 1999 và điều tra biến động dân số và kế hoạch
hoá gia đình 1/4/ 2001 và 1/4/ 2002.
Mặc dù mức độ chết sơ sinh của nớc ta đã giảm đáng kể, song sự khác biệt
giữa các vùng còn rất lớn. Hai vùng khó khăn nhất của nớc tagồm tây bắc và và
tây nguyên, là những vùng cha đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chăm sóc sức khỏe
nhân dân, đời sống còn nhiều khó khăn mặc dù mức độ chết của những năm gần
đây đã và đang có xu hớng giảm khá nhanh, song các tỷ suất chết lại dao động lên
xuống với mức độ cao.
6. Chỉ số phát triển con ngời (HDI) của nớc ta ngày càng đợc cải thiện, đợc
xếp vào loại khá so với nhiều nớc nghèo trên thế giới.
Chất lợng dân số ngày càng cao, và đợc cải thiện nhiều so với trớc. Theo báo

cáo của liên hợp quốc:
Bảng 7: Chỉ síi HDI qua các năm
Biến số 1997 1999 2001 2002
HDI 0,557 0,671 0,682 0,696
Xếp hạng 121/175 108/175 109/173
Do tốc độ tăng trởng kinh tế cao, các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe,
khám chữa và phòng bệnh xã hội có kết quả; 90% dân số đã đợc tiếp cận các dịch
vụ y tế nên thể lực NNL đợc cải thiện. Trình độ học vấn và dân trí ngày càng cao,
tỷ lệ dân số biết chữ đạt 91% gần đạt tới xoá mù chữ và phổ cập tiểu học đạt 90%.
Tuổi thọ dân c tăng nhanh và cao hơn nhiều nớc trong khu vực một phần nhờ vào
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sự phát triển kinh tế xã hội đất nớc và hởng các thành quả phát triển y tế của thế
giới.
Những thành tựu đạt đợc về dân số là do sự cùng nỗ lực của nhà nớc và nhân
dân ta trong cả thời kỳ dài. Và đặc biệt quan trọng nhà nớc đã có các chính sách
dân số và các biện pháp đúng đắn kết hợp đồng bộ với các chơng trình phát triển
kinh tế xã hội, phát triến giáo dục và phát triển y tế cho nhân dân. Năm 1995 nớc
ta đã đợc liên hợp quốc công nhận về chính sách dân số. Dân số là yếu tố tác động
trực tiếp đến NNL và gián tiếp tác động đến mọi lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội,
văn hoá. Do đó nhà nớc cần phải chú trọng đến vấn đề dân số để có chiến lợc phát
triển đúng hớng.
II- Thực trạng ảnh hởng của dân số đến thị trờng lao
động trong tiến trình hội nhập kinh tế.
Thị trờng lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống thống thị trờng
trong nền KTTT phát triển. Nớc ta sau 10 năm đổi mới, nền kinh tế đã chuyển
sang nền KTTT theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nhng so với các loại thị trờng
khác nh: vốn, công nghệ, hàng hoá thì TTLĐ hình thành chậm hơn.
Sự hình thành và phát triển TTLĐ nớc ta cũng nh nhiều nớc gắn liền với quá
trình phân hoá tự nhiên của nền sản xuất nhỏ. Từ những năm nửa cuối của thập kỷ 80

đến những năm đầu của thập kỷ 90, TTLĐ mới hình thành dới hình thức các hình
thức thuê mớn lao động theo kiểu hựop đôngf miệng, thời gian ngắn, tạm thời, không
ổn định chủ yếu xảy rảơ các tỉnh phía nam. Giai đoạn này TTLĐ còn manh mún,
phân tán, chia cắt, sự di chuyển lao động còn ít giữa các vùng cũng nh thành thị và
nông thôn, trong nớc và ngoài nớc. Lao động trong khu vực kinh tế nhà nớc và kinh
tế tập thể theo hình thức biên chế, hoặch định biên cứng nên làm khô cứng các quan
hệ lao động trên thị trờng lợng dôi d lớn, tâm lý phụ thuộc nhà nớc, kinh phí cao, nhà
nớc không tự lo đợc cho mình. Khái niệm thất nghiệp cũng đợc đề cập đến một cách
chính thức về mặt xã hội.
Chủ trơng chuyển hớng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang KTTT theo
định hớng XHCN đợc khởi đầu bởi nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ VI cùng với
một loạt những cải cách lớn về thể chế và chính sách kinh tế đã tạo điều kiện cho
TTLĐ hình thành và từng bớc phát triển.
Bộ luật lao động (1995) ra đời đã thể chế hoá quan hệ việc làm cũng nh các
quy định có liên quan đến thị trờng lao động nh: hợp đồng lao động, thoả ớc lao
động tập thể, an toàn vệ sinh lao động, tiền lơng và chế độ trả lơng, bảo hiểm xã
hội, xuất khẩu lao động. Bộ luật lao động cũng cụ thể hoá các quy định của hiến
pháp nớc CHXHCNVN năm 1992 về lao động, quản lý lao động, mối quan hệ
giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động trên các vấn đề cơ bản về quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên. Bộ luật lao động tạo điều kiện cho thị trơng
lao động thống nhất, linh hoạt trên phạm vi cả nớc và trên thị trờng quốc tế.
Thị trờng lao động gắn liền với các NNL là nơi cung cấp sức lao động cho thị
trờng. Dân số laị là cơ sở hình thành nguồn nhân lực. Do đó phân tích tác động
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của dân số đến TTLĐ là phân tích mối quan hệ giữa dân số,nguồn nhân lực và
TTLĐ tức là phân tích về cung lao động.
1. Thực trạng nguồn nhân lực dới tác động của dân số.
NNL là một bộ phận cấu thành của dân số. NNL ở Việt nam đóng vai trò của
lực lợng sản xuất và là động lực quan trọng tham gia vào quan hệ TTLĐ để tăng tr-

ởng kinh tế, phát triển xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng (Bộ luật lao động).
1.1. Quy mô nguồn nhân lực là một thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Thực trạng dân số cho thấy việt nam là nớc có dân số trẻ, tốc độ tăng dân số
cao do qui mô NNL lơn và vẫn tiếp tục tăng. Nhìn vào biểu ta thấy tỷ lệ phụ thuộc
ngày càng giảm qua các năm từ đó giảm ghánh nặng cho ngời lao động.
Bảng 8: Tỷ số phụ thuộc (DR) của trẻ em và ngời già qua các năm
Nhóm tuổi 1979 1989 1999 2001
0-14 41,7 39,2 33,0 31,3
15-19 39,2 53,7 59 60,2
60+ 7 4,8 8 8,05
Nguồn:tổng điều tra dân số năm 1979, 1989, 1999 và ĐTBĐDS và nhà ở năm 2001
1.2. Tốc độ tăng bình quân của NNL qua nhiều năm đều lớn hơn tốc độ tăng
dân số do mức sinh và mức chết giảm thể hiện qua biểu sau:
Qui mô và cơ cấu dân số trẻ, tốc độ tăng NNL nhanh vừa tạo ra lợi thế về
NNL rồi rào nhng cung gây sức ép về vấn đề việc làm và chất lợng dân số đối với
nớc ta khi nền kinh tế còn kém phát triển. Năm 2002 dân số tăng khoảng
1.098.820 ngời, NNL tăng khoảng 1,3-1,4 triệu ngời đời hỏi phải tạo công ăn việc
làm mói cho những ngời vào tuổi lao động. Dự báo dân số việt nam hai thập kỷ
tơisex duy trì cơ cấu dân số vàng với NNLtiếp tục tăng cao nhất là 70% vào
năm 2009 vói con số tuyệt đôi là 56 triệu ngời
Bảng 9: Tỷ lệ tăng dân số và tỷ lệ tăng NNL (%)
Thời kỳ Tỷ lệ tăngdân số hàng năm Tỷ lệ tăng NNL hàng năm
1960-1975 3,05 3,2
1975-1980 2,45 3,47
1980-1990 2,3 3,2
1990-1995 1,8 2,8
1995-2000 1,5 2,05
2000-2005 2,05
25

×