Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

hoàn thiện công tác quản lý hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại tổng công ty giao nhận kho vận ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.95 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động nhập khẩu máy
móc, thiết bị tại tổng công ty Giao Nhận Kho Vận Ngoại Thương
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Lụa
Chuyên nghành: Kinh Doanh Quốc Tế
Lớp: Kinh Doanh Quốc Tế A
Khóa: 46
Hệ: Chính quy
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Nguyễn Anh Minh
HÀ NỘI, NĂM 2008
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, khi mà xu hướng thương mại hóa toàn cầu hóa đang diễn ra
nhanh chóng, và Việt Nam cũng đang nằm trong lộ trình hội nhập và mở cửa nền kinh
tế thị trường với việc gia nhập rất nhiều khối kinh tế và thương mại như
ASEAN,AFAT, APEC, và mới đây nhất là WTO. Sự kiện gia nhập WTO là sự kiện
rất quan trọng trong tiến trình hội nhập của Việt Nam , về các lĩnh vực.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã tác động mạnh mẽ tới đời sống kinh tế Việt
Nam. Sau khi gia nhập Việt Nam sẽ phải mở cửa rất nhiều lĩnh vực, trong đó có giao
nhận, xuất nhập khẩu. VIETRANS là công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu và
giao nhận vận tải và đang phấn đấu để mở rộng trở thành một tập đoàn đa ngành nghề
đa lĩnh vực như: bất động sản, xây dựng, sản xuất, thủy điện, giao nhận, xuất nhập
khẩu , vận tải, chuyển phát nhanh.
Phòng xuất nhập khẩu của VIETRANS giữ chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu cho tập đoàn, trong đó nhập khẩu chiếm một tỷ lệ lớn. Tuy là phòng
chức năng mới được thành lập nhưng đã và đang ngày càng đóng góp không nhỏ vào
doanh thu và lợi nhuận của cả tập đoàn, giúp công ty giữ vững vị trí là công ty giao


nhận lớn nhất Việt Nam. Chính vì vậy việc phân tích thực trạng hoạt động quản lý
nhập khẩu, tìm ra các ưu nhược điểm và tìm ra các nguyên nhân của những hạn chế từ
dó đề ra các khắc phục trở nên hết sức cần thiết đối với công ty trong xu hướng cạnh
tranh mới này.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài la tìm hiểu những mặt hạn chế trong công tác quản lý
nhập khẩu máy móc thiết bị của VIETRANS nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện
công tác này của của công ty trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị của
tổng Công Ty Giao Nhận kho Vận Ngoại Thương (VIETRANS). Từ năm 2004 đến
nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu, để xử lý thông tin và phương pháp thống kê, phân tích để xử lý các số
liệu
5. Kết cấu đề tài
Đề tài ngoài các phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị tại tổng
Công Ty Giao Nhận kho Vận Ngoại Thương
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhập khẩu máy móc
thiết bị tại tổng Công Ty Giao Nhận kho Vận Ngoại Thương
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT

ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về hoạt độngnhập khẩu của doanh nghiệp
1.1.1. Nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm nhập khẩu
Khái niệm: Nhập khẩu là một bộ phận của thương mại quốc tế, là hoạt động kinh doanh
trên phạm vi quốc tế. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa từ
thị trường nước ngoài về trong nước nhằm mục đích sản xuất kinh doanh và nhằm tìm
kiếm lợi nhuận
Nhập khẩu là phương thức thâm nhập thị trường nước ngoài phổ biến, đặc biệt là ở
giai đoạn đầu của thâm nhập thị trường. Để thực hoạt động nhập khẩu tốt doanh nghiệp
nhập khẩu doanh nghiệp sẽ phải am hiểu về đối tác, giá cả, thị trường trong và ngoài
nước, phương thức mua bán hàng hóa quốc tế liên quan đến loại hàng hóa mà doanh
nghiệp nhập khẩu đồng thời phải có kế hoạch nhập khẩu phù hợp với biến động của thị
trường trong nước và quốc tế.
1.1.1.2. Vai trò của nhập khẩu đối với doanh nghiệp
Giúp doanh nghiệp chủ động được nguồn hàng trong sản xuất kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà các sản phẩm trong nước không sản xuất được
hoặc có sản xuất nhưng không đủ nhu cầu trong nước thì doanh nghiệp buộc phải nhập
khẩu từ nước ngoài. Thị trường nước ngoài với nguồn hàng phong phú, đa dạng cả về
chất lượng và mẫu mã sẽ giúp cho doanh nghiệp thoải mái nhập khẩu cho kế hoạch sản
xuất doanh mà không lo thiếu hàng hoặc không đạt chuẩn như mong muốn đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp.
Nhập khẩu còn giúp doanh nghiệp có cơ hội tiệp cận với nguồn hàng rẻ hơn trong
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
nước. Đối với các mặt hàng không có thế mạnh của Việt Nam thì không những chủng
loại chất lượng không đảm bảo mà sản phẩm có giá rất cao so với sản phẩm tương tự ở
thị trường nước ngoài. Tìm được nguồn hàng hóa rẻ hơn là cơ hội giúp doanh nghiệp
tăng cường cạnh tranh nhờ cắt giảm được chi phí.

Tóm lại, nhập khẩu hàng hóa giúp cho theo đuổi mục tiêu 5 đúng của doanh nghiệp là:
đúng sản phẩm, đúng nguồn, đúng giá, đúng thời gian, đúng khối lượng. Trong đó,
đúng là sản phẩm doanh nghiệp có thể tìm được sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu như
chất lượng, mẫu mã, đặc tính kỹ thuật…; đúng khối lượng là lượng hàng hóa phục vụ
đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh và dữ trữ của doanh nghiệp; đúng giá là mua
được sản phẩm với giá cả phải phù hợp nhu cầu chất lượng, không bị đắt, không vượt
quá giá trị sử dụng; đúng thời gian là hàng hóa được nhập về tại thời điểm hợp lý đảm
bảo không kế hoạch sản xuất kinh doanh không bị ngưng trễ nhưng không làm phát
sinh nhiều chi phí lưu kho; đúng nguồn là tìm được nhà cung cấp ổn định, uy tín, có
khả năng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, dịch vụ hậu mãi tốt. Theo đuổi
được 5 mục tiêu này sẽ giúp cho doanh nghiệp tối đa hóa được lợi ích và tạo lợi thế
cạnh tranh cho doanh nhiệp trên thị trường.
1.1.1.3. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Nhập khẩu là hoạt động tác động trực tiếp đến đời sống và sản xuất của nền kinh tế
quốc dân. Một mặt hoạt động nhập khẩu bù đắp lượng hàng hóa thiếu hụt trong nước
do không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ đáp ứng được nhu cầu, mặt khác nó
thay thế những hàng hóa mà nếu sản xuất trong nước thì sẽ không có lợi bằng nhập
khẩu
Hoạt động nhập khẩu còn thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở, vật chất, kỹ thuật và
chuyển hướng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Giúp cho nước
phát triển có cơ hội đi tắt đón đầu, nhanh chóng đuổi kịp các quốc gia phát triển. Đồng
thời còn bù đắp sự mất cân đối của nền kinh tế quốc dân làm cho quá trình phát triển
kinh tế bền vừng hơn nếu có một chiến lược nhập khẩu hợp lý.
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Thông qua việc đáp ứng nhu cầu và đầu vào cho quá trình sản xuất nó còn thúc đẩy
quá trình sản xuất, làm cho sản xuất phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao
động. Như vậy, nó còn có vai trò cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân
Hoạt động nhập khẩu cũng có vai trò thúc đẩy hoạt động xuất khẩu vì nó cũng cấp

các đầu vào như nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị cho việc sản xuất xuất khẩu.
Qua đây ta thấy nhập khẩu có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
một mặt nó làm cho nền kinh tế phát triển hơn một mặt nó còn là cầu nối với nền kinh
tế thế giới, tạo mối liên kết chắt chẽ hơn với hệ thống kinh tế quốc tế
1.1.2. Các hình thức nhập khẩu
1.1.2.1. Nhập khẩu ủy thác
Khái niệm: Nhập khẩu ủy thác là hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp trong
nước bằng cách ủy thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng giao dịch ngoại
thương trực tiếp tiến hành nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của mình
Khi tiến hành nhập khẩu ủy thác doanh nghiệp nhận ủy thác phải lập hai hợp đồng là
hợp đồng nhận ủy thác và hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong đó hợp đồng nhận ủy
thác là hợp đồng thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp ủy thác và doanh nghiệp
nhận ủy thác. Còn hợp đồng mua bán hàng hóa do doanh nghiệp nhận ủy thác đứng ra
ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài
Bên nhận ủy thác sẽ tiến hành giao dịch đàm phán với bên xuất khẩu để làm thủ tục
nhập khẩu theo yêu cầu của bên ủy thác và nhận lại một khoản phí nhất định gọi là phí
ủy thác.
Doanh nghiệp nhận ủy thác sẽ không phải bỏ vốn, không xin hạn nghạch, không phải
nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu. Doanh nghiệp chỉ có giao dịch, ký
hợp đồng, và làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa, thay mặt bên ủy thác khiếu nại đòi bồi
thường nếu có
Đây là hình thức chịu ít rủi ro nên thông thường lợi nhuận với các doanh nghiệp nhận
ủy thác là không cao.
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
1.1.2.2. Nhập khẩu tự doanh
Khái niệm: Là hoạt động nhập khẩu độc lập của doanh nghiêp xuất nhập khẩu trực
tiếp. doanh nghiệp sẽ đại diện chính mình tham gia vào các hoạt động nhập khẩu và
không thông qua một bên thứ ba làm trung gian.

Khi tiến hành nhập khẩu tự doanh doanh nghiệp sẽ phải tiến hành toàn bộ các hoạt
động của việc nhập khẩu như: nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán chi
phí, lập phương án kinh doanh và nhập khẩu, bỏ vốn ra kinh doanh tiến hành giao dịch
đàm phán và các thủ tục nhập khẩu hàng hóa.
Doanh nghiệp sẽ phải chịu tất cả các rủi ro trong việc kinh doanh nhập khẩu nên rủi
ro là cao hơn nhập khẩu ủy thác và do đó lợi nhuận cũng cao hơn.
1.1.2.3. Nhập khẩu liên doanh
Khái niệm: là việc một doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu bằng cách liên kết một cách
tự nguyện với một doanh nghiệp khác cùng tiến hành nhập khẩu
Trong nhập khẩu tự doanh sẽ có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp, các
bên sẽ cùng đứng ra phối hợp các kỹ năng, nghiệp vụ, chủ trương và biện pháp liên
quan đến hàng hóa nhập khẩu, làm sao cho việc nhập khẩu hàng hóa có lợi nhất cho cả
hai bên.
Trong hình thức nhập khẩu này thì rủi ro ít hơn so với nhâp khẩu tự doanh vì cả hai
bên sẽ cùng góp vốn và chịu rủi ro và lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp. Trách nhiệp, quyền
hạn, rủi ro, lợi nhuận sẽ tăng dần theo tỷ lệ vốn góp.
Khi tiến hành liên doanh nhập khẩu doanh nghiệp sẽ phải ký hai hợp đồng là hợp
đồng nhập khẩu và hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.
1.1.2.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
Khái niệm: là phương thức trao đổi hàng hóa trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với
xuất khẩu, người bán cũng đồng thời là người mua lượng hàng giao đi có giá trị tương
đương với lượng hàng nhập về.
Khi tiến hành nhập khẩu hàng đổi hàng doanh nghiệp sẽ phải tiến hành hai hợp đồng
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
là hợp đồng xuất khẩu và hợp động nhập khẩu và phải đảm bảo yêu cầu cân bằng đó là:
Cân bằng về mặt hàng: hàng quý hiếm đổi lấy hàng quý hiếm, hàng tồn kho đổi lấy
hàng tồn kho. Thuộc tính giá trị sử dụng thể hiên sự thừa nhận của các bên tham gia
trao đổi lấy hàng hóa.

Cân bằng về giá cả:so với giá quốc tế, nếu giá hàng nhập cao thì giá hàng xuất cũng
cao
Cân bằng về tổng lượng hàng hóa giao cho nhau: giá trị hàng hóa giao đi và nhập về
phải tương đương nhau
Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất theo giá CIF thì nhập cũng theo giá
CIF,xuất hàng theo điều kiện FOB thì nhập hàng cũng theo điều kiện FOB đây là điều
kiện đảm bảo cân bằng về nghĩa vụ các bên tham gia.
Đây là phương thức mua bán không sử dụng tiền tệ làm trung gian, được áp dụng
trong trường hợp các công ty là bạn hàng uy tín, các công ty con trong hệ thống công
ty mẹ, các sản phẩm theo mùa vụ, gia công xuất nhập khẩu hoác các bên thiếu ngoại
tệ, hàng hóa không được hóa, hàng tồn kho, hoặc bị chính phủ các quốc gia thắt chặt về
ngoại tệ
1.1.2.5. Tạm nhập tái xuất
Khái niệm: là hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào trong nước không phải để tiêu thụ
mà là để xuất sang nước thứ ba, nhằm mục đích thu lợi nhuận và hàng hóa nhập khẩu
không được phép chế biến tại nước tái xuất
Doanh nghiêp vừa tiến hành nhập khẩu vừa tiến hành xuất khẩu nhằm thu được lợi
nhuận từ dịch vụ đó
Dịch vụ ở đây không đơn thuần là dịch vụ mua chỗ có và bán lại chỗ cần mà còn là
toàn bộ các hoạt động tiếp thị, tìm nguồn hàng, xây dựng thương hiệu, nhập xuất hàng
hóa….
Doanh nghiệp sẽ phải tiến hành hai hợp đồng là hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng
nhập khẩu mà không phải chịu thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng kinh doanh mà
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
chịu chỉ chịu thuế doanh thu. Thuế nhập khẩu sẽ do doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu
chịu
1.1.2.6 Nhập khẩu đấu thầu
Khái niệm: là phương thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua công bố trước yêu

cầu hàng hóa và dịch vụ đi kèm theo các điều kiện mua bán để nhiều người cạnh tranh
với nhau dành quyền cung cấp hàng hóa và dịch vụ đó qua việc người mua trao hợp
đồng cho người cung cấp có giá cả và điều kiện hợp lý nhất.
Đây là phương thức mua hàng chỉ có một người mua nhưng lại có nhiều người bán
cạnh tranh nhau cung cấp hàng hóa cho nhà nhập khẩu
Đối tượng của đấu thầu là các hàng hóa có giá trị lớn, công nghệ cao, có thể thay thế.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
1.1.3.1. Các yếu tố bên ngoài
* Môi trường kinh tế
Các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp chịu sự chi phối của các yếu tố kinh tế nói
chung, các yếu tố đó bao gồm GDP bình quân,lạm phát,tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, lãi suất, chính sách tiền tệ quốc gia… các kế hoạch, các chương trình nhập
khẩu đều phải dựa trên các yếu tố này để có sự điều chỉnh cho phù hợp. Khi tiến hành
nhập khẩu, một sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá, đều ảnh hưởng đến lợi nhuận, chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
Không những thế nó còn ảnh hưởng đến chiến lược nhập khẩu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ phải quan sát chu kỳ của nền kinh tế, bến động của nền kinh tế thế
giới, chu kỳ sản phẩm dự báo xu hưởng biến đổi trong tương lai, trên cơ sở đó đưa ra
chiến lược phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh.
* Môi trường chính trị pháp luật
Hệ thống chính trị có ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động thương mại quốc tế. Một
hoạt động chính trị ổn định sẽ khuyến khích hoạt động kinh doanh quốc tế. Đối với các
doanh nghiệp nhập khẩu nó giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
hàng, thúc đẩy nhập khẩu. Môi trường chính trị của quốc gia có liên quan hoạt động
nhập khẩu của doan nghiệp ổn định tạo một thị trường cung cấp ổn định, tránh nhiều
rủi ro. Khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp cũng cần tính toán mức độ rủi ro về
chính trị để có biện pháp bảo đảm thiệt hại cho hàng hóa của mình ví dụ như mua bảo

hiểm có kèm thêm các điều kiện rủi ro về chính trị, tìm nguồn hàng ở các quốc gia
khác nhau có ít rủi ro về chính trị.
Luật pháp là một công cụ điều tiết của nhà nước thể hiện chính sách thương mại quốc
tế của của chính phủ. Đó là một hệ thống các nguyên tắc công cụ, quan điểm mục tiêu
và biện pháp của nhà nước sử dụng để điều tiết hoạt động kinh doanh quốc tế. Thông
thường chính sách thương mại quốc tế sẽ có xu hướng bảo vệ nền sản xuất trong nước.
được thể hiện bởi hai quan điểm sau:
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, mở rộng thị
trường ra nước ngoài. Các quốc gia tạo điều kiện xuất khẩu sẽ tạo một lượng hàng hóa
phong phú, và hành lang pháp lý thông thoang, thuận tiện để cho các doanh nghiệp
nhập khẩu tiến hành hoạt động nhập khẩu hàng hóa được thuận tiện
Bảo vệ thị trường nội địa, thông thường các chính phủ sẽ có các rào cản thương mại
thuế quan lẫn phi thuế quan để hạn chế nhập khẩu các mặt hàng gây tổn hại cho các
doanh nghiệp sản xuất trong nước. Một số các hàng hóa nhập khẩu liên quan đến các
công nghệ mới sẽ được khuyến khích, còn một số hàng hóa sẽ bị hạn chế nhập khẩu
bằng các công cụ như: rào cản kỹ thuật, hạn nghạch, thuế….
Một trong các công cụ mạnh nhất là thuế, nó ảnh hưởng đến phương thức mua sắm
hàng hóa, việc lựa chọn các mặt hàng kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiêp. Các
quy đinh về nhập khẩu tác động đến hàng loạt các nghiệp vụ khi nhập khẩu hàng hóa ví
dụ như: các giấy phép, kê khai hải quan, thủ tục thanh toán….nó tác động đến thời gian
tiến độ nhập khẩu, và mất một lượng chi phí nhất định mà các doanh nghiệp cần phải
tính toán để có kế hoạch phù hợp.
* Môi trường văn hóa
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Văn hóa là phạm trù để chỉ các giá trị đạo đức tín ngưỡng, thái độ niềm tin của một
cộng đồng nhất định.
Khi tiến hành nhập khẩu, các hàng hóa phải phù hợp với văn hóa trong nước vì nó
quyết định đến thị hiếu, thẩm mỹ, phương thức mua sắm của khách hàng. Còn đối với

các đối tác cung cấp hàng, việc tìm hiều văn hóa giúp ta đàm phán mua hàng một cách
dễ dàng, tránh các xung đột về văn hóa. Đồng thời qua văn hóa giúp ta biết được đạo
đức kinh doanh, uy tín của đối tác giúp giảm thiểu rủi ro trong buôn bán.
1.1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
* Nguồn lực tài chính
Tài chính là vấn đề quan trọng vì doanh nghiệp muốn thực hiện kế hoạch kinh doanh
phải có cơ sở vật chất, tư liệu lao động và trong một doanh nghiệp kinh doanh thương
mại đó là vốn lưu động. Nó đảm bảo thực hiện các chiến lược đề ra, giúp cho doanh
nghiệp tự chủ và cũng là một lợi thế cạnh tranh và khả năng ứng phó của doanh nghiệp
*Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định nhất đến thành công của doanh nghiệp. Vì con người là
chủ thể của mọi hoạt động. Con người đưa ra moi kế hoạch, chương trình hành động và
thực hiện nó.
Đội ngũ lao động có chất lượng thì việc thực hiện các kế hoạch mới tốt,chất lượng
đội ngũ lao động còn quyết định đến trình độ quản lý của doanh nghiêp nói riêng và bộ
phận xuất nhập khẩu nói chung, quản lý nhập khẩu tốt thì việc thực hiện công tác nhập
khẩu mới tốt
* Nguồn lực vô hình
Tiềm lực vô hình là uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. thương hiệu,
các mối quan hệ xã hội….nó là kết quả của cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Nó mạng lại lợi ích vô cùng to lớn cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác,
thương lượng, đàm phán, tạo lòng tin cho đối tác và cả khách hàng. Là yếu tố mà bản
thân doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình phải có gắng duy trì, tạo dựng
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
và phát triển.
1.2. Nội dung của quản lý nhập khẩu của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý nhập khẩu
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhập khẩu

Quản lý nhập khẩu là quá trình tác động đến các công việc, nghiệp vụ của hoạt động
nhập khẩu của các nhà quản lý nhập khẩu nhằm làm cho hoạt động nhập khẩu đạt hiệu
quả cao nhất
Hoạt động quản lý nhập khẩu có đối tượng là các hàng hóa nhập khẩu, các nghiệp vụ,
quy trình nhập khẩu, các chứng từ, nhân viên xuất nhập khẩu và các yếu tố liên quan
khác như rủi ro trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Còn chủ thể của hoạt động nhập
khẩu thường là các trưởng phòng xuất nhập khẩu, giám đốc hoặc trưởng phòng kinh
doanh.
1.2.1.2. Vai trò của hoạt động quản lý nhập khẩu đối với doanh nghiệp
Quản lý nhập khẩu giúp nâng cao hiệu quả nhập khẩu, giảm các chi phí phát sinh
không đáng có nhờ dự đoán, theo dõi và có các động tác để tránh được các rủi ro xuất
hiện trong quá trình nhập khẩu; quản lý nhập khẩu còn giúp tìm ra quy trình nhập khẩu
hiệu quả tránh những hoạt động thừa, tăng cường phối hợp trong nhập khẩu điều này
cũng làm giảm chi phí và tiền bạc. Giảm chi phí là một nhân tố quan trọng giúp doanh
nghiệp giảm giá thành sản phẩm qua đó tối đa hóa doanh thu và tăng năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Quản lý nhập khẩu còn giúp nắm bắt tận dụng cơ hội kinh doanh nhờ đảm bảo nhập
khẩu được hàng hóa đúng chủng loại, số lượng, đảm bảo thời gian và tiến độ nhập
khẩu theo như kế hoạch, chiến lược kinh doanh của công ty để nắm bắt và tận dụng cơ
hội kinh doanh.
Hoạt động quản lý nhập khẩu tốt còn giúp định hướng hoạt động nhập khẩu vào thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp và tránh cho hoạt động nhập khẩu đi lệch hướng chiến
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
lược chung mà công ty đề ra.
1.2.2. Nội dung của hoạt động quản lý nhập khẩu của doanh nghiệp
1.2.2.1. Quản lý các giai đoạn của nhập khẩu
Các bước từ giai đoạn đầu tiên cho đến khi tiến hành giao dịch với các nhà cung cấp,
đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhập khẩu có khác nhau.

Đối với doanh nghiệp sản xuất, các sản phẩm nhập khẩu là nguyên liệu cho sản xuất,
doanh nghiệp đã biết trước sản phẩm, khách hành, và kế hạch sản xuất kinh doanh.
Nên giai đoạn đầu tiên chỉ cần dựa vào kết hoạch sản xuất của công ty để xác định nhu
cầu, tìm kiếm nhà cung cấp, và lựa chọn phương án mua hàng thíc hợp.Còn đối với
một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu việc xác định nhu cầu nhập khẩu thông
thường nằm trong một phương án kinh doanh nhất định, trước khi có phương án kinh
doanh doanh nghiệp phải xác định được khách hàng, sản phẩm.
Các bước chính quy trình nhập khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất như sau:

Quy trình nhập khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
Nghiên
cứu thị
trường
Lập phương án
kinh doanh
Giao dịch đàm
phán và ký kết
hợp đồng
Thực
hiện hợp
đồng
13
Xác định
nhu cầu
Lựa chọn các
phương pháp mua
hàng thích hợp
Tìm nguồn

cung cấp
Đàm phán, ký kết hợp đồng
ngoại thương
Theo dõi và thực hiện hợp
đồng
Thanh lý hợp đồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Ở đây, VIETRANS là doanh nghiệp chuyên kinh
doanh hàng hóa xuât nhập khẩu nên ta chỉ xem xét
quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa từ góc độ là nhà
kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu mà thôi
* Nghiên cứu thị trường
o Nghiên cứu kỹ các mặt hàng nhập khẩu: quy cách, chủng loại kích cỡ, giá cả
thời vụ, và các thị hiếu, từng lĩnh vực sản xuất. Các điều kiện mua bán trên thị trường
thế giới, nguồn cung ứng, khả năng sản xuất, các dịch vụ đi kèm: bảo hành sửa chữa,
các thiết bị thay thế
o Nghiên cứu kỹ chu kỳ kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm, các giai đoạn như:
thậm nhập, phát triển , bão hòa, thoái trào. Mỗi thị trường thì có một đặc trưng về chu
kỳ sản phẩm ta cần phải nắm bắt để xác định thời điểm kinh doanh.
o Nghiên cứu kỹ thị trường kinh doanh: doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về
chính sách luật pháp. Thương mại, điều kiện tín dụng và tiền tệ, điều kiện vận tải và
chi phí, dung lượng thị trường, tập quán, thị hiếu tiêu dùng, các kênh tiêu thụ, các biến
động giá cả
o Thu thập các thông tin về bạn hàng kinh doanh, các thông tin chủ yếu về bạn
hàng cần phải thu thập là:
o Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lĩnh vực và phạm vi kinh
doanh.
o Kết quả kinh doanh trong các năm gần đây
o Khách hàng có khả năng cung cấp hàng hóa lâu dai, thường xuyên, kịp thời,
các chủng loại sản phẩm có phong phú hay không

o Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
o Thái độ và quan điểm kinh doanh của doanh nghiệp: chiếm lĩnh thị trường,
độc quyền, hay những quan điểm về mua bán với bạn hàng
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
o Uy tín của doanh nghiệp đối tác trong kinh doanh
* Lập phương án nhập khẩu hàng hóa
Đây là kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường,
từ các thông tin thu thập được doanh nghiệp sẽ tiến
hành lập phương án kinh doanh, thông thường 1
phương án kinh doanh sẽ trải qua các bước sau:
Đánh giá tình hình thị trường
Việc đầu tiên khi bắt đầu lập một phương án kinh
doanh là phải thị trường và khách hàng cụ thể, thậm
chí các sản phẩm và mặt hàng còn được hoạch định
cho nhu cầu tương lại và kích cầu tương lai. Từ các
dữ kiện về thị trường được thu thập từ giai đoạn
nghiên cứu thị trường doanh nghiêp sẽ phải xác định
được thị trường của sản phẩm kinh doanh của họ có
thực sự hay không, thời điểm sẽ mở ra thị trường,
dung lượng, phân đoạn thị trường như thế nào. Các
thị trường đó vận hành ra sao, và biến động ở mức
độ như thế nào. Từ trên cơ sở đó đặt trọng tâm tới
các nhóm khách hàng trong thị trường đó. Doanh
nghiệp phải rút ra được số lượng, thị hiếu, hành vi
và các giá trị văn hóa có liên quan.
Lựa chọn mặt hàng, bạn hàng, thời cơ, điều kiện
kinh doanh.
Sau khi đã có được thì trường và khách hàng cụ thể

thì lựa chọn sản phẩm hoặc có sự thay đổi cho phù
hợp với thì trường kinh doanh.
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Từ quá trình thu thập dữ liệu doanh nghiệp phải có
được, tính năng, công dụng, chất lượng giá cả của
sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm. trên cơ sở tính
năng công dụng ta phải có chu kỳ sống của sản
phẩm và xác định thời điểm kinh doanh mặt hàng
cho thích hợp.
Đối với phân tích
thông tin về giá cả thì cũng cần thu thập thông tin
qua nhiều kênh khác nhau. Chọn lọc và phân tích xu
thế giá cả của cả thị trường trong nước và quốc tế để
xem có nên tiếp tục phương án hay không, nên điều
chỉnh cho phù hợp hay dùng phương án thay thế
Từ chu kỳ sống của sản phẩm kết hợp với xu hướng
về giá của sản phẩm trong nước và quốc tế doanh
nghiệp hoạch định thời cơ kinh doanh và những điều
kiện cần thiết để tiến hành kinh doanh. Xác định
được thời cơ kinh doanh đánh dấu doanh nghiệp đã
xác tận dụng được cơ hội kinh doanh và đã hoàn tất
công tác chuẩn bị như vốn, kênh phân phối, nhân sự
và một số các trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh để bắt tay vào khai thác thị trường
Đặt ra mục tiêu kinh doanh
Lợi nhuận luôn là mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong những giai đoạn nhất định
mục tiêu kinh doanh phải cụ thể hơn ví dụ như:

chiếm lĩnh thị trường, cạnh tranh thăm dò đối thủ,
giành giật khách hàng……. Mục tiêu kinh doanh
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
của một phương án kinh doanh là thước đo sự thất
bại hay thành công của một phương án kinh doanh
Mục tiêu kinh doanh
trong ngắn hạn và trong dài hạn có thể khác nhau
nhưng mục tiêu ngắn hạn phải đảm bảo thực hiện
mục tiêu dài hạn . Khi xem xét mục tiêu kinh doanh
thì doanh nghiệp phải tính đến cả điều kiện chủ quan
và khách quan. Một mục tiêu kinh doanh phải thể
hiện cả về mặt định tính và định lượng
Đề ra các biện pháp thực hiện
Một phương án kinh doanh sẽ phải thể hiện chi tiết
các biện pháp thực hiện về tất cả các mặt như vốn và
cơ cấu vốn, nhân sự và tuyển dụng nhân sự, thiết bị
kinh doanh và việc mua sắm các thiết bị kinh doanh,
xây dựng hệ thống phân phối… các chỉ tiêu sẽ phải
được tính toán đầy đủ, cụ thể chi tiết. Việc đề ra các
biện pháp thực hiện giúp doanh nghiệp chủ động
hơn trong việc huy động nguồn lực thực hiện chiến
lược kinh doanh.
Phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương án kinh
doanh
Là việc đưa ra những con số cụ thể về mặt kinh tế.
Nó thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, chi
phí.
Về doanh thu sẽ phải tính toán cụ thể doanh thu

trước và sau thuế, tính rõ các loại thuế phải nộp cho
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
nhà nước. Và việc tính các chỉ tiêu này phải thống
nhất theo một đơn vị tiền tệ nhất định.
Về chi phí ngoài các
chi phí có thể tính cụ thể rõ ràng, doanh nghiệp sẽ
phải tính dự tính được những khoản khó định lượng
để đảm bảo không bị thiếu hụt vốn. Các khoản chi
phương thường tính trong kinh doanh nhập khẩu là:
vân tải , bảo hiểm, kho bãi, giá hàng hóa….
Chỉ tiêu về lợi nhuận
là kết quả của doanh thu trừ cho chi phí. Một
phương án kinh doanh sẽ phải thể hiên được các chỉ
tiêu về lơi nhuân như: tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất
doanh lợi, tổn lợi nhuận……
Ngoài ra doanh
nghiệp cũng phải đề cập đến một số chỉ tiêu khác là:
tỷ suất hoàn vốn nội bộ(IRR), giá trị hiện tại
ròng( NPV), giá trị tương lai(FV), thời điểm hòa
vốn, điểm hòa vốn, tốc độ quay vòng vốn.
* Giao dịch đàm phán, và ký kết hợp đồng
Giao dịch
Thông thường thì giao dịch thường trải qua những
bước sau: hỏi hàng, chào hàng, hoàn chào hàng,
chấp nhận, đặt hàng, xác nhận.
Hỏi hàng: đây là khâu đầu tiên của giao dịch tồn tại
dưới dạng thư do 1 bên gửi cho bên kia để thu thập
thông tin về giá, sản phẩm, điều kiện thanh toán,

cung cách giao hàng… thông thường do bên mua
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
gửi cho bên bán, tuy nhiên cũng có thể ngược lại
trong trường hợp muốn tham gia khảo giá của đối
thủ cạnh tranh, của thị trường.
Chào hàng: là một văn bản có thể do bên bán hoặc
bên mua phát ra để đề nghị giao dịch với các thông
tin về sản phẩm tương tự như hỏi hàng nhưng cụ thể
hơn về tên hàng, quy cách, phẩm chất, giá cả, số
lượng, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao
hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, kí mã hiệu, thể
thức giao nhận hàng… trong các giao dịch quốc tế
người ta phân biệt hai loại chào hàng là chào cố định
vào chào hàng tự do. Chào hàng tự do do một bên
phát cho nhiều người và không ràng buộc trách
nhiệm pháp lý, chào hàng cố định do một bên phát
cho một đối tượng cụ thể và có ràng buộc trách
nhiệm pháp lý.
Hoàn chào hàng là văn bản đáp lại thông tin báo giá
hoặc chào hàng. Thực chất là bản mặc cả thông tin
giá mà bản chào hàng, báo giá đưa ra. Nó muốn thay
đổi một điều khoản nào đó mà một bên chưa hài
lòng.
Chấp nhận hàng là văn bản có thể do bên mua
và bên bán phát ra chấp nhận tất cả các điều khoản,
điều kiện mua bán sản phẩm mà hai bên đang thảo
luận.
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế

19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Đặt hàng là văn bản do người mua phát ra yêu cầu
một cách cụ thể và phải được ràng buộc trách nhiệm
pháp lý giữa các bên.
Chấp nhận là văn bản do bên bán phát ra ghi
lại tất cả các điều khoản đã thỏa thuận và gửi lại cho
bên mua hay còn gọi là giấy xác nhận mua hàng
Đàm phán
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nội dung
của đàm phán chính là hợp đồng mua bán hàng hóa.
Thông thường trước khi đàm phán doanh nghiệp sẽ
phải dự thảo tất cả các điều khoản của hợp đồng và
trên cơ sở điều khoản hợp đồng hai bên sẽ tiến hành
thống nhất các điều khoản để đi đến kí kết hợp đồng
Nội dung của các cuộc đàm phán: tên hàng, phẩm
chất, số lượng, bao bì đóng gói, giao hàng, giá
cả,thanh toán, bảo hiểm, bảo hành, khiếu nại, phạt
và bồi thường, trọng tài, bất khả kháng.
Thông thường đàm phán có rất nhiều
hình thức: Giao dịch đàm phán qua
thư,giao dịch đàm phán qua điện
thoại,giao dịch đàm phán bằng gắp gỡ
trực tiếp
Mỗi một hình thức đàm phán có những ưu
nhược điểm khác nhau vì vậy doanh
nghiệp sẽ phải có sự lựa chọn phù hợp. Và
để đạt được mục đích cao nhất của đàm
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
20

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
phán doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt
các mặt sau:
- Thời gian và địa điểm đàm phán
- Nhân sự cho đàm phán
- Văn hóa trọng đàm phán
- Chiến thuật chiến lược trong đàm phán
- Các kỹ thuât đàm phán: mở đầu, kết thúc, kỹ thuật đặt vấn đề chuyển vấn đề, kỹ
thuật lập luận, kỹ thuật chứng minh, bác bỏ ,vô hiệu hóa …
Việc chuẩn bị tốt cho đàm phán có ý
nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo đàm
phán diễn ra suôn sẻ, giành thắng lợi trong
đàm phán và đạt mục tiêu đề ra
Ký kết hợp đồng
Sau khi đàm phán kết thúc thành công cả
hai bên sẽ đi đến ký kết hợp đồng . Trong
kinh doanh xuất nhập khẩu hơp đồng mua
bán hàng hóa là 1 thỏa thuận trong đó bên
bán tức là bên xuất khẩu có nghĩa vụ
chuyển giao cho bên mua tức là bên nhập
khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hóa
còn bên mua có nghĩa vụ phải trả một
khoản tiền có giá trị ngang bằng với hàng
hóa ch bên bán và nhận hàng
Thông thường một hợp đồng mua bán
hàng hóa trong xuất nhập khẩu sẽ gồm có
những điều khoản sau
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh

- Phần mở đầu: gồm những thông tin về
hai bên chủ thể của hợp đồng như tên giao
dịch giấy đăng ký kinh doanh, tên giao
dịch quốc tế, địa chỉ, điện thoại, số tài
khoản, trụ sở chính, người đại diện…
- Điều khoản tên hàng: để xác định chính
xác đối tượng mua bán, hai bên thống
nhất cách ghi tên hàng trong hợp đồng.
- Điều khoản về quy cách phẩm chất: nội
dụng của điều khoản này là để xác định
chất lượng và trách nhiệm của người mua
và người bán đối với việc kiểm tra và địa
điểm kiểm tra
Điều khoản về số lượng hàng: điều khoản
này quy định về số lượng, đơn vị tính số
lượng, phương pháp xác định số lượng, tỷ
lệ dụng sai…….
- Điều khoản về giá cả: nội dung bao gồm
đồng tiền tính giá, mức giá mua bán,
phương pháp quy định giá, phương pháp
xác định giá, cơ sở của giá cả và việc
giảm giá…
- Điều khoản giao hàng: nội dung của điều
khoản này quy định về thời hạn giao hàng,
phương thức giao hàng và thông báo giao
hàng…
- Điều khoản thanh toán: nội dung
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh

Đây là điều khoản đảm bảo người bán
sẽ nhận được tiền đầy đủ sau khi giao
hàng. Thông thường điều khoản thanh
toán sẽ quy định về đồng tiền thanh toán,
thời hạn thanh toán, phương thức thanh
toán, và cả điều kiện về giấy tờ khác. Các
phương thức thanh toán chính là: tiền mặt,
chuyển tiền, nhờ thu, LC
- Các điều khoản khác:
Điều khoản ký mã hiệu và bao gói : ký
mã hiệu của hàng hóa thường gồm nhóm
thông tin chỉ định và manh tính chất thông
tin quy định về tên hàng hóa, trọng lượng
tịnh, cả bì, người gửi , người nhân, nơi ký
hợp đồng nguồn gốc xuất xứ. Đối với điều
khoản về bao bì thì còn tùy vào hàng hóa
mà quy định về bao bì đóng gói cho hợp
lý, nội dung thường là chất lượng bao bì,
giá cả, phương thức cung cấp bao bì
Điều khoản khiếu nại: điều khoản
khiếu nại được thỏa thuận nhằm giải
quyết nhưng tranh chấp, những tổn thất
hoặc thiệt hại mà một trong hai bên gây ra
hoặc vi phạm hợp đồng. Nội dung thường
là về : thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu
nại, quyền và nghĩa vụ các bên tham gia
khiếu nại, cách thức giải quyết khiếu nại.
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh

Điều khoản bảo hành: đây là điều
khoản quy định về phạm vị bảo đảm của
hàng hóa thời hạn và trách nhiệm bảo
hành hàng hóa.
Điều khoản quy định về trường hợp
miễn trách nhiệm: nó gồm các trường hợp
bất khả kháng, nằm ngoài tầm kiểm soát
của người thực hiện hợp đồng mà nếu xảy
ra thì các bên được miễn trách nhiệm.
Điều khoản trọng tài: đây là điều
khoản quy định về trọng tài sẽ giải quyết
và địa điểm giải quyết, luật áp dụng nếu
xảy ra các tranh chấp mà hai bên không
thể tự giải quyết được.
Ngoài ra một hợp đồng cũng cần phải
có chú ý đến hình thức của văn bản. Luật
pháp một số quốc gia chấp nhận cả hình
thức bằng miệng lẫn bằng văn bản. Tuy
nhiên, pháp luật Việt Nam và hầu hết các
quốc gia thường quy định hợp đồng làm
bằng văn bản thì mới có hiệu lực. Trong
buốn bán ngoại thương thì doanh nghiệp
nên lựa chọn hình thức bằng văn bản thì
sẽ an toàn hơn.
*Tổ chức thực hiện hợp đồng
Xin giấy phép xuất nhập khẩu
Đối với hàng nhập khẩu thường bị kiểm tra chặt chẽ hàng xuất khẩu, thông thường cần
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh

phải kiểm tra các điều kiện nhập khẩu, các loại giấy phép đảm bảo điều kiện nhập
khẩu. Các giấy phép nhập khẩu được phân theo chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan cấp
phép nhập khẩu cuối cùng và nhập khẩu tổng hợp là bộ công thương nên khi xin phép
nhập khẩu phải lập thành nhiều bộ để gửi nhiều cơ quan chuyên ngành.
Xác nhận thanh toán
Trong trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, séc thì nhà nhập khẩu phải thực hiện việc
xác nhận thanh toán ngay sau khi ký hợp đồng. Nhà nhập khẩu kiểm tra thanh toán thì
mới thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên việc thanh toán trước là một việc khá rủi ro đối với
nhà nhập khẩu nên trong nghiệp vụ phải thực hiện tuân thủ các bước kiểm tra một cách
nghiêm ngặt va chặt chẽ và phần lớn được áp dụng cho thanh toán đặt cọc hoặc làm ăn
giữ công ty mẹ và công ty con.
Đối với việc thanh toán nhờ thu thì phần lớn các nhà nhập khẩu đều phải phải cung
cấp các số liệu liên quan đến uy tín và tình trạng tài chính của minh khi xác nhận thanh
toán với khách hàng.
Đối với hình thức LC thì việc xác nhận thanh toán là việc mở LC và phát hành LC và
thông báo cho khách hàng
Đôn đốc giao hàng ( nếu có)
Sau khi thực hiện việc xác nhận thanh toán với nhà xuất khẩu đây là khoảng thời gian
thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, nếu nhà nhập khẩu không thường xuyên theo dõi, dôn
đốc việc thực hiện giao hàng thì rất dễ dẫn đến chậm tiến độ giao hàng. Việc thực hiện
giao hàng thực chất là việc nhắc báo cáo tiến độ thực hiện giao hàng. Tuy nhiên, việc
đôn đốc phải hợp lý tránh gây áp lực cho nhà xuất khẩu. Những công việc này nếu thực
hiện đều đặn định kỳ sẽ thể hiện sự quan tâm và có trách nhiệm hơn của nhà nhập khẩu
đối với việc thực hiện hợp đồng.
Thuê tàu (nếu có)
Nếu mua bán theo các điều kiện nhóm C,F và C&F thì việc thuê tàu phần lớn là do nhà
nhập khẩu làm. Trong giai đoạn này việc phối hợp với nhà xuất khẩu trong việc thông
Nguyễn Thị Lụa – CQ463542 – lớp KDQT 46A – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế
25

×