Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng công thương đống đathực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.98 KB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
********************
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Đống Đa:
Thực trạng và giải pháp 
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. TẠ VĂN LỢI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ BÍCH HẰNG
LỚP : KINH DOANH QUỐC TẾ A
KHÓA : 46
HỆ : CHÍNH QUY

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ Néi – 04/2008
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ
 8
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG 1 12
Những vấn đề lí luận chung về hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại 12
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại: 12
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng: 12
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng: 12
1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng: 13
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng: 14
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng: 15
1.2. Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng thương mại: 17


1.2.1. Khái niệm về tài trợ nhập khẩu 17
1.2.2. Vai trò của tài trợ nhập khẩu 18
1.2.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại 18
1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: 19
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế đất nước: 21
1.2.3. Các phương thức tín dụng tài trợ nhập khẩu 22
1.2.3.1.Cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu 22
1.2.3.2. Bảo lãnh: 22
1.2.3.3. Tín dụng ứng trước cho nhà nhập khẩu: 23
1.2.3.4. Chấp nhận của Ngân hàng: 23
1.2.3.5. Tín dụng chấp nhận hối phiếu của nhà nhập khẩu: 23
1.2.3.6. Tín dụng theo phương thức chi trả trực tiếp: 23
1.2.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng thương mại:24
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan: 24
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.4.2. Nhân tố khách quan 26
1.3. Sự cần thiết của hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu: 27
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu : 30
1.4.2. Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc: 32
1.4.3. Ngân hàng Đức: 33
CHƯƠNG 2: 35
Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân Hàng Công
thương Đống Đa 35
2.1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Đống Đa 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Đống Đa: 35
2.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHCT Đống Đa: 37
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn (Mở tài khoản và nhận tiền gửi): 37

2.1.2.2. Hoạt động tín dụng: 37
2.1.2.3. Dịch vụ kho quỹ 38
2.1.2.4. Hoạt động thanh toán quốc tế: 38
2.1.2.5. Dịch vụ thanh toán điện tử: 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của NHCT Đống Đa 38
2.1.3.1. Về nhân sự: 39
2.1.3.2. Bộ máy tổ chức: (Sơ đồ 1.1) 39
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa (2005 - 2007) 43
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn: 43
2.1.4.2. Hoạt động đầu tư và cho vay: 45
2.1.4.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại: 49
2.1.4.4. Hoạt động kế toán – tài chính: 50
2.1.4.5. Các dịch vụ ngân hàng khác: 51
2.1.4.6. Hoạt động thông tin điện toán: 51
2.1.4.7. Hoạt động tổng hợp và tiếp thị: 52
2.1.4.8. Hoạt động kinh doanh của NHCT ĐĐ từ 2005 đến 2007: 54
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại NHCT Đống Đa: 55
2.2.1. Một số chính sách của NHCT Việt Nam đối với hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu:
55
2.2.1.1. Điều kiện để doanh nghiệp được tài trợ nhập khẩu: 55
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.2.1.2. Thời hạn tài trợ: 56
2.2.1.3. Phương thức cho vay: 57
2.2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại NHCT Đống Đa trong
những năm gần đây: 58
2.2.2.1. Quy mô vốn tài trợ nhập khẩu tại NHCT Đống Đa 58
2.2.2.2. Về cơ cấu tín dụng tài trợ nhập khẩu 59

2.2.2.3. Chất lượng cho vay nhập khẩu : 66
2.2.2.4. Tỷ lệ dư nợ cho vay nhập khẩu có tài sản đảm bảo: 67
2.2.2.5. Tác động của hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu đến hoạt động thanh toán
quốc tế và kinh doanh đối ngoại : 69
2.2.3. Các hình thức tín dụng tài trợ nhập khẩu Ngân hàng Công thương Đống Đa cung
cấp: 70
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu ở Ngân hàng Công thương Đống Đa:
73
2.3.1. Mặt được 73
2.3.1.1. Tỷ trọng dư nợ cho vay nhập khẩu trên tổng dư nợ tăng: 73
2.3.1.2. Chất lượng tín dụng tài trợ nhập khẩu cao: 73
2.3.1.3. Cơ cấu cho vay đang dần dịch chuyển theo hướng hợp lý và cân đối hơn 73
2.3.1.4. Hoạt động tín dụng nhập khẩu đã hỗ trợ tích cực hoạt động thanh toán quốc tế
của Chi nhánh: 74
2.3.2. Mặt hạn chế: 74
2.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tài trợ nhập khẩu thấp: 74
2.3.2.2. Sự đơn điệu trong các hình thức tín dụng tài trợ nhập khẩu mà Chi nhánh cung
cấp: 75
2.3.2.3. Sự bất hợp lý trong cơ cấu cho vay hiện tại theo thời hạn: 75
2.3.2.4. Tỉ lệ dư nợ cho vay nhập khẩu có tài sản đảm bảo cao trong khi giá trị tài sản
đảm bảo thấp: 76
2.3.2.5. Sự mất cân đối trong việc cấp tín dụng nhập khẩu giữa các thành phần kinh tế:
76
2.3.2.6. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế còn phức tạp, phí thanh toán quốc tế cao:
76
2.3.3. Nguyên nhân: 77
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan: 77
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan: 79
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A

4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 3: 82
Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Đống Đa 82
3.1. Định hướng về hoạt động nhập khẩu của Việt Nam đến năm 2010 82
3.2. Định hướng hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa: 83
3.2.1. Định hướng chung của NHCT Đống Đa: 83
3.2.2. Phương hướng trong hoạt động tài trợ nhập khẩu của NHCT Đống Đa: 85
3.3. Các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng Công
thương Đống Đa 87
3.3.1. Giải pháp đối với NHCT Đống Đa: 87
3.3.1.1. Tăng cường hiệu quả công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài
hạn nhằm mở rộng tín dụng nhập khẩu trung và dài hạn: 87
3.3.1.2. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng nhập khẩu: 89
3.3.1.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tài trợ nhập khẩu: 90
3.3.1.4. Tăng cường thu hút dự trữ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp
nhập khẩu: 91
3.3.1.5. Tăng cường hoạt động Marketing 92
3.3.1.6. Tăng cường công tác hiện đại hóa công nghệ ngân hàng : 94
3.3.1.7. Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ
tín dụng 95
3.3.1.8. Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu 96
3.3.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp nhập khẩu: 97
3.3.2.1. Về việc quản lý và điều hành vốn vay trong doanh nghiệp nhập khẩu: 97
3.3.2.2. Về việc lập kế hoạch chi tiết: 98
3.3.2.3.Về việc quản lý tài chính: 98
3.3.2.4. Về trình độ nghiệp vụ của các cán bộ thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu: 99
3.3.3. Kiến nghị 99
3.3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 99

3.3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 101
3.3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam 102
KẾT LUẬN 104
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Danh mục các từ viết tắt

NHCT : Ngân hàng Công thương
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TƯ : Trung ương
VNĐ : Việt Nam đồng
TDTTNK : Tín dụng tài trợ nhập khẩu
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
TSĐB : Tài sản đảm bảo
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Đống Đa

Bảng 2.1 : Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công thương Đống Đa năm
2005 – 2007
Bảng 2.2 : Giá trị và tỷ trọng nợ vay của Chi nhánh (2005 – 2007)
Bảng 2.3 : Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại năm 2005- 2007

Bảng 2.4 : Doanh số thanh toán qua Chi nhánh năm 2005 – 2007
Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2005 – 2007
Bảng 2.6 : Cơ cấu dư nợ TDTTNK theo loại tiền
Bảng 2.7 : Cơ cấu dư nợ TDTTNK theo mặt hàng của NHCT Đống Đa năm
2004 – 2007
Bảng 2.8 : Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay nhập khẩu tại NHCT Đống Đa
năm 2004 – 2007
Bảng 2.9: Doanh số thanh toán nhập khẩu và mua bán ngoại tệ tại NHCT Đống
Đa năm 2004 – 2007

Biểu đồ 2.1: Nợ được thu hồi và nợ xấu của NHCT Đống Đa năm 2005 – 2007
Biểu đồ 2.2: Số tài khoản tiền gửi tại NHCT Đống Đa năm 2005 – 2007
Biểu đồ 2.3: Số thẻ phát hành của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Biểu đồ 2.4: Quy mô tín dụng tài trợ nhập khẩu của NHCT Đống Đa năm 2004
– 2007
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tài trợ theo thời hạn
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tài trợ theo loại tiền
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu tài trợ theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.8: Dư nợ tài trợ nhập khẩu có tài sản đảm bảo
Biểu đồ 2.9: Doanh số cho vay mở L/C
Biểu đồ 2.10: Doanh số cho vay chuyển tiền trực tiếp thanh toán cho nước ngoài

Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển đất nước, nhập
khẩu trở thành hoạt động tất yếu khách quan. Hoạt động nhập khẩu tạo cầu nối
giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thế giới
thành nơi cung cấp đầu vào và tiêu thụ các yếu tố đầu ra cho nền kinh tế quốc
dân trong hệ thống kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, cùng với những lợi ích mang lại từ giao thương quốc tế thì sự
cạnh tranh gay gắt trên một thị trường rộng lớn đòi hỏi các nhà nhập khẩu phải
tìm kiếm một sự hỗ trợ rất lớn về mặt tài chính cũng như về mặt kỹ thuật từ các
ngân hàng thương mại để bảo đảm hạn chế rủi ro phát sinh và đủ khả năng tiến
hành một thương vụ quốc tế được an toàn bởi các hoạt động nhập khẩu luôn ẩn
chứa nguy cơ dẫn đến rủi ro và thất bại. Do vậy để đáp ứng nhu cầu vốn và
nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của các doanh
nghiệp, các ngân hàng đã tiến hành nhiều hoạt động cải tiến và đa dạng hóa
các hình thức tài trợ nhập khẩu.
Với 20 năm hoạt động, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã góp phần tích cực
thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng
phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một trong những Chi nhánh lớn
mạnh của NHCT Việt Nam, có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được
nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng;
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, có uy tín với
nhiều khách hàng, doanh nghiệp lớn. Trong những năm qua, cùng với sự phát
triển ngày càng đa dạng của nghịêp vụ tín dụng, hoạt động tài trợ nhập khẩu tại
Ngân hàng Công thương Đống Đa đã diễn ra rất sôi động. Chi nhánh đã thực
sự trở thành nguồn hỗ trợ đắc lực giúp các doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện

tốt thương vụ của mình. Tuy nhiên do sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng
và do tính chất phức tạp của hoạt động nhập khẩu nên việc mở rộng và phát
triển của Ngân hàng Công thương Đống Đa gặp phải không ít khó khăn và bộc
lộ nhiều hạn chế.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài “Hoạt động tín dụng tài
trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Đống Đa: Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Dựa vào việc xác định bản chất và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với
hoạt động nhập khẩu, đề tài hướng tới việc phân tích thực trạng hoạt động tín
dụng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Đống Đa. Qua đó thấy
được những thành công và hạn chế của Ngân hàng trong hoạt động, từ đó đưa
ra những giải phát triển hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng
Công thương Đống Đa trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận chung về tín dụng tài trợ nhập khẩu
của Ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng
Công thương Đống Đa, từ đó đánh giá những mặt được, mặt hạn chế
cũng như những nguyên nhân tồn tại trong hoạt động tín dụng tài trợ
nhập khẩu tại NHCT Đống Đa
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Trên cơ sở định hướng về hoạt động nhập khẩu của Việt Nam đến năm
2010 và mục tiêu phương hướng của Ngân hàng Công thương Đống Đa,
đề tài đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ nhập khẩu
tại Ngân hàng trong thời gian tới

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu
tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu vào các vấn đề sau:
- Về hoạt động : tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2007
- Giác độ nghiên cứu : Cấp doanh nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở kiến thức học ở trường và qua sách báo, em đã vận dụng một
số phương pháp sau đây trong việc nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp thu thập số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh NHCT Đống Đa.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.
5. Kết cấu của bài viết:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài được chia thành 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề lí luận chung về hoạt động tín dụng tài trợ
nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
- Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại Chi
nhánh Ngân Hàng Công thương Đống Đa
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tài trợ nhập
khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
CHƯƠNG 1

Những vấn đề lí luận chung về hoạt động tín dụng tài trợ
nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Trên thực tế có nhiều cách định nghĩa khác nhau về tín dụng. Theo Mác,
tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng, sau một thời gian nhất định sẽ quay trở về với một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho
vay với người đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ, hàng hóa.
Nếu tiếp cận khái niệm tín dụng theo chức năng hoạt động của một ngân
hàng thì tín dụng được hiểu là giao dịch về tài sản giữa Ngân hàng thương mại
và khách hàng, trong đó NHTM chuyển giao tài sản cho khách hàng sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn
trả vốn gốc và lãi cho NHTM khi đến hạn thanh toán.
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành loại hình tín
dụng phổ biến, vì đối tượng cho vay ở đây là tiền tệ nên tính linh hoạt của nó rất
cao, đồng thời vì ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
nên có thể cung cấp cho khách hàng với quy mô lớn, thời hạn phù hợp và có khả
năng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đáp ứng nhu cầu
bổ sung vốn của nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải chi phí sản xuất, thanh toán
các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp ứng các nhu
cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến đổi mới kĩ thuật, mua sắm tài sản
cố định Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng:
Bên cạnh những đặc điểm cơ bản của tín dụng thì tín dụng ngân hàng còn
có các đặc điểm mang tính chất đặc thù so với các loại tín dụng khác. Điều này
được thể hiện trên các mặt:
- Về hình thức biểu hiện: Hoạt động tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới
hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh, để tập trung được lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối
đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng
vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Chủ thể trong tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại đóng vai trò là
chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay trong khâu
huy động, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hòan toàn
phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa: xuất pháp từ
đặc điểm tín dụng ngân hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các
nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, giá trị của
món tín dụng có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ
và bổ sung cho nhau. Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần khắc phục những
hạn chế của tín dụng thương mại, mở rộng cung ứng vốn cho các chủ thể kinh
tế, tạo điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Có thể nói sự ra đời của tín dụng là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như đối với sự phát triển kinh
tế của đất nước. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện qua các mặt sau:

* Tín dụng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, góp phần thúc đẩy sản xuất mở
rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, tăng cường
tính linh hoạt của nền kinh tế:
Trong quá trình hoạt động sản xuất không phải bất cứ lúc nào doanh nghiệp
cũng có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển của mình, nên để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, doanh nghiệp thường tìm
đến ngân hàng để nhận được sự tài trợ về nguồn vốn.
Hoạt động tín dụng ngân hàng phá bỏ các giới hạn về khả năng vốn của
doanh nghiệp, cá nhân, với chức năng tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật và công
nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo khả năng và khuyến khích đầu tư
vào các ngành, lĩnh vực tiềm năng, qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
* Tín dụng góp phần mở rộng quy mô lưu thông hàng hóa và tiết kiệm chi
phí lưu thông hàng hóa :
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ hữu cơ giữa sản
xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng xã hội. Nó làm cho lưu thông hàng hóa
mở rộng thị trường trong và ngoài nước
Thông qua cơ chế thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng, và các phương tiện
thanh toán: séc, thương phiếu, hối phiếu tín dụng giúp cho việc dịch chuyển
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
các quỹ tiền dưới dạng chuyển khoản luôn thuận tiện, nhanh chóng và an toàn
hơn so với vận chuyển tiền mặt, làm giảm giao dịch tiền mặt nên có thể tiết kiệm
được một khoản chi phí cho việc lưu thông tiền mặt, hạn chế hiện tượng “nền
kinh tế tiền mặt”. Nhờ đó có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong
lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ.
* Tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước tăng cường sự quản lý đối

với hoạt động tài chính: cân đối thu chi ngân sách, góp phần điều chỉnh lượng
tiền cung ứng trong lưu thông, khắc phục tình trạng lạm phát tiền tệ, ổn định lưu
thông tiền tệ, ổn định giá cả, bảo đảm sự cân đối tìên hàng, giữ cho tốc độ tăng
trưởng kinh tế ở mức hợp lý và kiểm soát thị trường giá cả và sức mua của đồng
tiền. Đồng thời tài trợ cho các ngành lĩnh vực then chốt vươn ra thị trường nước
ngoài, nâng cao sự cạnh tranh cho nền kinh tế.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng:
Việc phân loại tín dụng ngân hàng có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập
quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Sau
đây là một số cách phân loại phổ biến ở các Ngân hàng thương mại:
- Căn cứ nghiệp vụ ngân hàng thương mại:
+ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hòan trả cả gốc lẫn lãi.
+ Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn
thanh toán của khách hàng. Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng ngắn
hạn của NHTM được thực hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng
quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho NH để nhận một khoản
tiền thấp hơn mệnh giá của thương phiếu.
+ Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
+ Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác

trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được
sủ dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Theo quy định của NHNN Việt nam, cho vay
trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn: chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20-30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để
đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận
tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới
- Căn cứ mục đích cho vay: bất động sản, công nghiệp và thương mại,
nông nghiêp, du học, mua xe
+ Cho vay bất động sản là loại tín dụng cho vay liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ
+ Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu, lao động
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Cho vay du học, cho vay mua xe: là loại cho vay để đáp ứng các nhu
cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền ( xe, du học )

- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng :
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng.
+ Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như
thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ 3.
1.2. Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng thương mại:
1.2.1. Khái niệm về tài trợ nhập khẩu
Trong hoạt động ngoại thương của mỗi nước, để thực hiện thành công
nghiệp vụ xuất nhập khẩu, bên cạnh những vấn đề về chất lượng và cạnh tranh
trong việc xuất nhập khẩu sản phẩm, một vấn đề nữa mà chúng ta cần phải quan
tâm là sự tài trợ về mặt tài chính của ngân hàng phục vụ cho hoạt động này.
Tài trợ của ngân hàng thương mại về bản chất là khoản tín dụng được cấp
bởi ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng tham gia tài trợ chỉ với một số vốn chiếm
tỉ lệ nhất định trong tổng vốn cần thiết cho dự án hoặc thương vụ, phần vốn còn
lại phải là vốn của doanh nghiệp.
Tài trợ ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của
ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh
doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại
thương.
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tài trợ nhập khẩu là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại thương của

các ngân hàng thương mại. Về hình thức, tài trợ nhập khẩu là các khoản ngân
hàng cho người nhập khẩu vay với mục đích bổ sung vốn lưu động cho doanh
nghiệp để họ có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng ngoại
thương đã kí với người xuất khẩu, trong đó kì hạn tài trợ gắn liền với thời gian
thực hiện thương vụ nhập khẩu.
Đối tượng được tài trợ nhập khẩu là nhu cầu về tiền của các nhà nhập
khẩu để thanh toán cho bên xuất khẩu trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Thời
hạn tài trợ thường là ngắn hạn. Các tổ chức nhập khẩu muốn được tài trợ cũng
phải có một số điều kiện nhất định như có giấy phép kinh doanh, nhập khẩu mặt
hàng được phép nhập theo quy định của pháp luật và một số yêu cầu về khả
năng tài chính để đảm bảo việc hoàn trả nợ vay.
1.2.2. Vai trò của tài trợ nhập khẩu
Trong điều kiện kinh tế mở, hội nhập và cạnh tranh quốc tế, vấn đề mở
rộng và phát triển thương mại quốc tế ngày càng trở nên tất yếu và cấp bách đối
với các quốc gia. Để đảm bảo cho hoạt động thương mại quốc tế đạt hiệu quả,
cần thiết phải có sự hỗ trợ về mặt tài chính và kĩ thuật từ phía các ngân hàng.
Vai trò đó được biểu hiện rõ nét ở:
1.2.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Tài trợ của ngân hàng trong lĩnh vực nhập khẩu là hình thức cho vay
mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời
gian thu hồi vốn nhanh bởi vì:
Thứ nhất, thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện
thương vụ. Thời gian thực hiện thương vụ đối với người nhập khẩu là thời gian
kế từ lúc nhận hàng tại cảng cho đến khi bán hết hàng và thu tiền về. Kì hạn tài
trợ ngắn phù hợp với kì hạn huy động vốn của ngân hàng thương mại thường là
dưới 1 năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Thứ hai, tài trợ nhập khẩu đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đồng vốn
tài trợ gắn liền với thương vụ. Ví dụ như trong một số trường hợp vốn tài trợ
được ngân hàng thanh toán thẳng cho bên thứ 3 mà không thông qua bên xin tài
trợ như thanh toán tiền hàng nhập khẩu Việc làm này sẽ hạn chế được tình
trạng sử dụng vốn sai mục đích, tránh được rủi ro tín dụng
Thứ ba, tài trợ nhập khẩu nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua
việc quản lý thu các nguồn thanh toán. Đối với người nhập khẩu trong trường
hợp tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người nhập khẩu tập trung tiền bán hàng vào tài
khoản mở tại ngân hàng. Do vậy nguồn thu để trả các khoản tài trợ được ngân
hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp
trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi dễ xảy ra rủi ro.
Thứ tư hoạt động tài trợ nhập khẩu mang lại một nguồn thu lợi nhuận
đáng kể cho ngân hàng thông qua các khoản lãi và phí dịch vụ. Tài trợ nhập
khẩu cũng là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển các loại hình dịch vụ khác của
ngân hàng như thanh toán quốc tế hay kinh doanh ngoại hối. Nhờ đó mà ngân
hàng vừa đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng đồng thời
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mặt khác hoạt động tài trợ nhập khẩu cũng là giải pháp hữu hiệu tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng được quan hệ với các doanh nghiệp và
ngân hàng nước ngoài, nâng cao vị thể cũng như uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính nói riêng và thị trường kinh tế quốc tế nói chung, góp phần thực
hiện chủ trương đường lối đối ngoại của nhà nước.
1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu:
Không chỉ có vai trò đối với ngân hàng thương mại mà tín dụng tài trợ
nhập khẩu còn có vai trò đối với doanh nghiệp nhập khẩu:
Trước hết, sự tài trợ của ngân hàng là nguồn cung cấp vốn quan trọng
cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Tài trợ nhập khẩu của ngân hàng giúp doanh
nghiệp thực hiện được những thương vụ lớn. Có những thương vụ trong ngoại
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A

19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thương đòi hỏi nguồn vốn rất lớn mà vốn lưu động của doanh nghiệp không đủ
để thanh toán tiền hàng thì khoản tài trợ của ngân hàng là giải pháp hiệu quả
giúp nhà nhập khẩu thực hiện được những hợp đồng dạng này.
Thứ hai, tín dụng tài trợ nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nhập khẩu giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế.
Có vô vàn rủi ro về kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa không thể
lường trước được khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động ngoại thương.
Những rủi ro tiềm tàng này luôn đe dọa đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, khi các ngân hàng cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu, doanh nghiệp
sẽ hạn chế rủi ro trên thị trường, đồng thời cũng ngân hàng cũng đã gánh chịu một
phần rủi ro từ nhà nhập khẩu chuyển giao sang. Tuy nhiên để nhận được những
hình thức tài trợ này thì doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu chặt chẽ của
ngân hàng.
Thứ ba, tài trợ nhập khẩu góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng
hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình đàm phán kí kết, thực hiện hợp đồng.
Thông qua hoạt động tài trợ, doanh nghiệp nhập khẩu nhận được vốn của ngân
hàng để thực hiện được thương vụ mua những lô hàng lớn, giá cả phải chăng.
Trên thực tế, việc ngân hàng thường tham gia tài trợ các dự án với quy
mô nhỏ và vừa, thời gian thu hồi vốn không quá dài như thay đổi dây chuyền
công nghệ, máy móc thiết bị đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển được
quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Thứ tư, hoạt động tài trợ nhập khẩu góp phần nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trong kinh doanh.
Các ngân hàng cho ra đời hình thức tài trợ dưới dạng bảo lãnh - một loại
tín dụng rất phổ biến ngày nay khi mà môi trường kinh doanh ngày càng trở nên
phức tạp sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ lớn trôi chảy,
quan hệ được với khách hàng lớn và có tầm cỡ thế giới, từ đó nâng cao hiệu quả
và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Phát hành chứng thư bảo lãnh tức là ngân hàng đã thay mặt doanh nghiệp
đứng ra đảm bảo khả năng hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng đã kí kết của
doanh nghiệp. Nhận được sự bảo lãnh của ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng
lớn, có uy tín trong và ngoài nước đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã tôn
thêm được hình ảnh của mình, tăng thêm niềm tin với bạn hàng, giành được ưu
thế cạnh tranh từ các đối thủ.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế đất nước:
Tài trợ nhập khẩu là nhân tố quan trọng làm tăng hiệu quả ngoại thương,
góp phần khai thác lợi thế so sánh của đất nước và tăng kim ngạch xuất nhâp
khẩu, cải thiện cơ cấu mặt hàng nhập khẩu theo hướng tăng tỷ trọng nhập khẩu
thiết bị công nghệ tiên tiến.
Bên cạnh đó, tài trợ nhập khẩu của ngân hàng thương mại tạo điều kiện
cho hàng hóa nhập khẩu theo yêu cầu của thị trường được lưu thông trôi chảy,
thực hiện thường xuyên, liên tục, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế,
ổn định thị trường.
Ngoài việc tài trợ vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhập khẩu dây
chuyền công nghệ máy móc thiết bị phát triển phục vụ sản xuất, tài trợ nhập
khẩu còn giúp doanh nghiệp tăng năng hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm, và góp phần nhập khẩu các hàng hóa tiêu dùng cần thiết cho đời
sống và sinh hoạt của nhân dân. Chính sự phát triển đó của doanh nghiệp sẽ tác
động đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Ngoài ra, tài trợ nhập khẩu của ngân hàng nếu được thực hiện tốt sẽ giúp
ngân hàng và doanh nghiệp mở rộng mối quan hệ, nâng cao uy tín trên thị
trường thế giới. Từ đó vị thế của quốc gia trên thương trường quốc tế cả về kinh
tế và chính trị sẽ được củng cố. Đồng thời góp phần phục vụ chương trình phát
triển kinh tế đất nước, thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra.

Nói tóm lại, tài trợ nhập khẩu của ngân hàng đã mang lại cho doanh
nghiệp, đất nước và cả chính bản thân ngân hàng những lợi ích không nhỏ. Đây
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
là một giải pháp tất yếu và vô cùng hữu ích trong rất nhiều giải pháp từ nhiều
phía khác nhau. Thông qua hoạt động này doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể mở rộng và quan hệ với các doanh
nghiệp và các ngân hàng nước ngoài, từ đó tạo nên những đóng góp quan trọng
cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia.
1.2.3. Các phương thức tín dụng tài trợ nhập khẩu
Hoạt động ngoại thương càng phát triển thì các hình thức thanh toán càng
đa dạng và tất yếu dẫn đến sự đa dạng trong hoạt động cho vay nhập khẩu. Dưới
đây là các phương thức tín dụng tài trợ nhập khẩu phổ biến của các Ngân hàng
thương mại hiện nay:
1.2.3.1.Cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
Phương thức tín dụng chứng từ là một thỏa thuận trong đó ngân hàng
(Ngân hàng phát hành L/C) theo yêu cầu của khách hàng mở L/C sẽ trả tiền cho
bên thứ 3 hay bất cứ một người nào khác theo lệnh của người thứ 3 đó khi đã
chấp nhận thanh toán hay mua hối phiếu sau khi đã xuất trình đủ các chứng từ
quy định. Trong trường hợp khách hàng không đủ tiền thanh toán có thể yêu cầu
ngân hàng cho vay khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nhà nhập khẩu
này được đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng hóa (L/C). Việc mở thư tín dụng đã
thể hiện sự tài trợ cho nhập khẩu. Ngân hàng phát hành L/C có thể miễn cho các
doanh nghiệp không phải kí quỹ 100%. Sự tài trợ này cũng giúp cho các doanh
nghiệp không bị ứ đọng vốn trong thời gian chứng từ luân chuyển vì trong thực
tế thời gian mở thư tín dụng đến khi thanh toán xong là khoảng thời gian khá dài.
1.2.3.2. Bảo lãnh:
Đây là hình thức tín dụng qua cam kết bằng phát hành thư bảo lãnh hay

mở L/C trả chậm, kí bảo lãnh trên hối phiếu nhận nợ nước ngoài, thanh toán hối
phiếu khi đến hạn. Bảo lãnh là một trong những hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng nhưng khi sử dụng trong hoạt động nhập khẩu nó trở thành một trong
những hình thức tài trợ nhập khẩu
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.3.3. Tín dụng ứng trước cho nhà nhập khẩu:
Khi người xuất khẩu giao hàng xong, xuất trình bộ chứng từ cho ngân
hàng phát hành để được thanh toán mà người nhập khẩu chưa có tiền hoặc chưa
có đủ tiền thì khoản tín dụng ứng trước của ngân hàng sẽ giúp người nhập khẩu
có thể thanh toán và nhận hàng. Sau đó nhà nhập khẩu phải thu hồi vốn bằng
việc bán hàng hóa đó và trả nợ ngân hàng.
Khi nhà nhập khẩu xin cấp tín dụng ứng trước, những giấy tờ có giá theo
lệnh hay bộ chứng từ hàng hóa đều là vật bảo đảm tín dụng. Ngoài ra nhà nhập
khẩu còn phải xuất trình cho ngân hàng một bản kế hoạch về việc bán lô hàng đã
nhận trong thương vụ này.
1.2.3.4. Chấp nhận của Ngân hàng:
Đối với hối phiếu có kì hạn sẽ được ngân hàng phía nhà nhập khẩu đóng
dấu chấp nhận thanh toán. Khi nhà xuất khẩu có nhu cầu về vốn, Ngân hàng
nhập khẩu sẽ trả tiền (có chiết khấu cho bên bán và giữ lại hối phiếu). Khi đáo
hạn thì sẽ thu tiền từ nhà nhập khẩu. Đây là hình thức ngân hàng đã cấp một
khoản tín dụng cho người nhập khẩu. Hối phiếu này có thể được bán trên thị
trường hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
1.2.3.5. Tín dụng chấp nhận hối phiếu của nhà nhập khẩu:
Nhà nhập khẩu kí hợp đồng tín dụng với ngân hàng phục vụ mình trên cơ
sở hối phiếu tự nhận nợ. Hối phiếu này do Chi nhánh ở ngân hàng nước ngoài
(ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) phát hành và chuyển đến cho nhà nhập
khẩu. Nhà nhập khẩu dùng hối phiếu này chiết khấu nhận tiền tại Ngân hàng

phục vụ mình. Đến hạn thanh toán trên cơ sở chuyển vốn từ tài khoản của người
nhập khẩu hoặc từ Ngân hàng nhập khẩu.
1.2.3.6. Tín dụng theo phương thức chi trả trực tiếp:
Đây là hình thức vay vốn dựa trên cơ sở hợp đồng hàng hóa với lệnh trả
tiền từ khoản vay được chuyển trả cho bên xuất khẩu.
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động tài trợ nhập khẩu của Ngân
hàng thương mại:
Cũng như các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại, hoạt động tài
trợ nhập khẩu chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Những
nhân tố này có thể đẩy mạnh hoặc hạn chế hoạt động cho vay nhập khẩu của
Ngân hàng.
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan:
* Về phía Ngân hàng thương mại:
+ Bộ máy tổ chức quản lý và quy trình nghiệp vụ
Hoạt động của ngân hàng có thuận lợi và đạt hiệu quả cao hay không phụ
thuộc đến bộ máy tổ chức quản lý và quy trình nghiệp vụ được thực hiện trong
ngân hàng. Bộ máy tổ chức và quy tình nghiệp vụ tinh gọn, phù hợp sẽ nâng cao
chất lượng thẩm định, hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng
+ Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng:
Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
năng lực tài trợ nhập khẩu của ngân hàng. Bởi vậy những ngân hàng có quy mô
lớn sẽ có nhiều ưu thế trong hoạt động cho vay nhập khẩu và ngược lại. Mặt
khác nếu nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn thì sẽ hạn chế
việc cho vay trung – dài hạn. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền cũng ảnh hưởng
tới hoạt động cho vay nhập khẩu. Nếu nguồn vốn của ngân hàng có nhiều ngoại
tệ thì ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong việc cung ứng vốn cho hoạt động nhập

khẩu. Do đó để thực hiện tốt hoạt động tài trợ nhập khẩu thì ngân hàng phải có
tiềm lực về nguồn vốn lớn mạnh.
+ Mạng lưới chi nhánh và chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
Mạng lưới chi nhánh là nơi đầu tiên khách hàng tiếp xúc với ngân hàng và
là nơi thu hút khác hàng nên ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Một ngân hàng có mạng lưới chi nhánnh hiện đại và rộng khắp sẽ tạo
cho khách hàng sự tin tưởng và thuận lợi khi giao dịch và sử dụng các sản phẩm
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ngân hàng, giúp cho ngân hàng có thể tìm hiểu kỹ về nhu cầu vay vốn, hướng
dẫn thủ tục cho vay và thực hiện tốt công tác marketing với khách hàng cũng
như giám sát tình hình thực hiện khoản vay của khách hàng.
Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng quyết định đến
hiệu quả tài trợ nhập khẩu. Nếu cán bộ tín dụng có năng lực và đạo đức nghề
nghiệp, thông thạo nghiệp vụ ngoại thương, hiểu được quy định pháp luật quốc
tế trong hoạt động nhập khẩu, phong tục tập quán của các nước, có khả năng
giám sát, xử lý và phân tích tín dụng tốt sẽ đưa ra quyết định cho vay chính xác,
hạn chế rủi ro cho ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ
nhập khẩu của ngân hàng.
+ Công nghệ ngân hàng:
Công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh
của ngân hàng. Ngày nay, khi xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đang
diễn ra trên phạm vi toàn cầu thì các ngân hàng luôn cố gắng hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Trước hết công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng đơn giản hóa các thủ
tục cho vay, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ vay vốn, từ đó tiết kiệm thời gian cho
khách hàng.
Mặt khác hoạt động tài trợ nhập khẩu có liên quan đến yếu tố nước ngoài,

bởi vậy công nghệ hiện đại giúp ngân hàng nắm bắt được thông tin về thị trường
nước ngoài nhanh chóng, chính xác, thu thập, và quản lý thông tin về khách
hàng hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó đưa ra các quyết định xử lý, quyết định cho
vay hiệu quả, hạn chế tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và giảm
tổn thất cho ngân hàng, đồng thời tăng khả năng tiếp cận và đáp ứng nhu cầu
vay vốn của khách hàng.
* Về phía doanh nghiệp:
+ Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp nhập khẩu
Sinh viªn: §ç BÝch H»ng Líp: Kinh
doanh quèc tÕ 46A
25

×