Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiết bị vật tư ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.57 KB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước
nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng một nền kinh tế tri thức
và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ
hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và
thách thức mới , đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt
qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài
chính là một vấn đề được quan tâm hàng đầu và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp
đến sự sống còn đói với doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, hoạt động tài chính
doanh nghiệp liê quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn.Do vậy
việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn và sử dụng vốn
như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Thêm nữa các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp là cơ sở
quan trọng của người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và
chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương
án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu
hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tình hình tài chính
trong nghiệp vụ quản lý tài chính nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
doanh ghiệp nói chung, sau quá trình đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần thiết bị Vật tư Ngân hàng, em đã chọn đề tài.


“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư
Ngân hàng”
Nội dung của luận văn gồm ba phần chính:
Chương 1: Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
thiết vị Vật tư Ngân hàng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Quản lý tài chính doanh nghiệp và vai trò của tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái quát về quản lý tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh có
tư cách pháp nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì tại
đây diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với qua trình sản xuất,
đầu tư, tiêu thụ và phân phối.
Tài chính cũng không phải là tiền tệ, và cũng không phải là quỹ tiền tệ.
Nhưng thực chất tiền tệ và quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của
tài chính, còn bên trong nó là những quan hệ kinh tế đa dạng.
Do vậy toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong
doanh nghiệp thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Nó bao gồm các
quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đó là những quan hệ về phân
phối, điều hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các
thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao
động giữa chủ doanh nghiệp và công nhân viên chức.Các mối quan hệ này đều
thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp như: vốn cố

định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ khấu hao, quỹ dự trữ tài chính nhằm
phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước : doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí ngân sách Nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp quốc doanh .
-Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức tài chính trung gian :hiện nay các tổ
chức tài chính trung gian ở nước ta mới chỉ hiện rõ nét bằng hoạt động của các
ngân hàng thương mại và của công ty bảo hiểm. Nhưng để có một nền kinh tế
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
thị trường phát triển tất yếu phải có sự thiết lập các hình thức phong phú, đa
dạng trong lĩnh vực môi giới về vốn. Nhằm biến những nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi ở các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức khác thành những
nguồn vốn dành để đầu tư cho kinh tế.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau : mối quan hệ này phát sinh trong quá
trình thanh toán các sản phẩm và dịch vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ
phần và chia lợi nhuận do vốn liên doanh cổ phần mang lại.Cùng với sự phát
triển của các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ về
kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu thế ngày càng tăng lên. Các hoạt động đó
đan xen vào nhau và tự điều chỉnh theo các quan hệ cung cầu về vốn tiền tệ và
khả năng thu hút lợi nhuận.
- Quan hệ giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài phát
sinh trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với giữa doanh nghiệp với
các tổ chức kinh tế trên thế giới. Nền kinh tế thị trường gắn liền với chính sách
mở cửa, các hoạt động giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức kinh tế
nước ngoài ngày càng có xu thế hoà nhập lẫn nhau, hợp tác với nhau để phát
huy hết khả năng và thế mạnh của mình trong việc khai thác các nguồn vốn đưa
vào sản xuất kinh doanh để có chi phí ít nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Có thể nói sự thành công trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
có đóng góp rất lớn của công tác qunả lý tài chính. Quản lý tài chính doanh
nghiệp có 3 vai trò quan trọng sau:
Huy động vốn đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường nay
sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn cũng như dài hạn cho hoạt động kinh doanh
thường xuyên cũng như đầu tư phát triển. Quản lý tài chính doanh nghiệp là xác
định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Từ đó lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
động vốn từ các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của
doanh nghiệp.
Sử dụng vốn tiêt kiệm và hiệu quả.Hiệu quả hhoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng vốn. Vai trò của tài chính
doanh nghiệp là đánh giá lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng
sinh lời và mức độ rủi ro của dự án .Việc huy động kịp thừi các nguồn vốn có ý
nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được các cơ hoọi
kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp
vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây
ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền trả lãi
vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dụng các
hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy
cán bộ nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cải
tiến sản xuất kinh doanh qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quản lý tài chính là công cụ quan trọng để kiểm soát, chỉ đạo hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn
liền với quá trình vận động của các dòng tiền bao gồm các luồng tiền đi và đến
doanh nghiệp. Thông qua việc quản lý tình hình tài chính , nhà quản lý có thể

đánh giá và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp để phát hiện kịp thời các
vướng mắc, tồn tại trong kinh doanh từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
Từ những điều nói trên, ta thấy công tác quane lý tài chính có một vai trò rất
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn quản lý tốt tài chính thì phải bắt
đầu từ việc phân tích tài chính.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết của phân tích tài chính
doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó
kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phuc
những điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con
số trên báo cáo tài chính “ biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình
hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động
của những người quản lý doanh nghiệp đó.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nhiệp:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nhiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh
đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài
chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đói với quá trình sản
xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên đánh giá, kiểm tra tình hình tài
chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai
trò quan trọng và có ý nghĩa sau :
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình

hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho
công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như : đánh
giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem
xét việc cho vay vốn
Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, phân tích tài chính không còn bị giới hạn ở các
dữ liệu tài chính mà có thêm các dữ liệu kinh tế và thị trường chứng khoán. Do
đó số đối tác quan tâm và sử dụng các báo cáo tài chính cũng như thông tin từ
kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp cũng ngày càng mở rộng và tăng lên.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp đối với mỗi đối tượng cũng
khác nhau.
Đối với các chủ doanh nghiệp : việc phân tích tài chính cung cấp thông tin
về kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn, khả
năng sinh lời , khả năng thanh toán, rủi ro tài chính Từ đó sẽ là cơ sở để các
chủ doanh nghiệp lựa chọn, cân nhắc đưa ra quyết định về quản lý trong tương
lai như quyết định về đầu tư, về tài trợ, về phân bổ vốn và sử dụng vốn, về tình
hình công nợ, về cơ cấu sản xuất, mở rộng thị trường, liên doanh liên kết
Đối với cơ quan quản lý của nhà nước, cơ quan thuế : cung cấp thông tin về
tình hình phân bổ và sử dụng vốn, tình hình đầu tư, khả năng tạo vốn, khả năng
sinh lời, tình hình bảo toàn vốn Đồng thời cung cấp cho cơ quan thuế kết quả
hoạt động kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất, thuế tài nguyên
Đối với các nhà cho vay, các chủ nợ của doanh nghiệp, các cổ đông hiện
tại và cổ đông tương lai : hiện nay vốn vay và nợ pahỉ trả chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Do đó các đối tượng này rất quan tâm đến
kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời , khả năng thanh toán, khả năng
trả lãi vay, hiệu quả sử dụng vốn, thu nhập của cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận trên
vốn cổ đong
Đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp : họ là những người trực
tiếp tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nên quyền lợi của họ luôn gắn
liền với kết quả hoạt đọng kinh doanh. Họ cần những thông tin về kết quả hoạt
đọng kinh doanh, khả năng sinh lời, tình hình đầu tư, khả năng thanh toán ( đặc
biệt là khả năng thanh toán nhanh)
Đối với các đối thủ cạnh tranh : trong điều kiện của kinh tế thị trường, đặc
biệt là xu hướng toàn cầu hoá thì sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Những
thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khác như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tình hình
đầu tư, tình hình tạo vốn luôn được quan tâm hàng đầu.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
Từ những vấn đề đó có thể thấy có rất nhiều đối tượng quan tâm đến báo
cáo tìa chính và thông tin rút ra từ việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Những
thông tin đó là cơ sở quan trọng để họ sử dụng trong việc đưa ra quyết định liên
quan tới mục đích của mình.
1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các
số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi
ro tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh
nghiệp. Mặt khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng
nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh
khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình.
1.2.3.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu:

-Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá
khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ,
rủi ro tài chính doanh nghiệp.
-Định hướng các quyết định của ban giám đốc như : quyết định đầu tư, tài
trợ, phân chia lợi tức cổ phần
-Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền
mặt
-Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.2.4.2 Đối với các đơn vị chủ sở hữu
Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền
vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt đọng của nhà quản trị để
quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như việc phân phối kết quả
kinh doanh.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
1.2.4.3 Đối với các chủ nợ( Ngân hàng,cácnhà cho vay,nhà cung cấp)
Mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó
họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan
tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả
năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bná chịu sản phẩm cho đơn
vị.
1.2.4.4. Đối với nhà đầu tư trong tương lai.
Điêù mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế
đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài
chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của daonh
nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ,
đẻ quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư
vào lĩnh vực nào.

1.3. Phân tích hệ số tài chính của doanh nghiệp
Một trong những phương pháp phân tích thường trực sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích các hệ số tài chính. Thông qua
việc phân tích các hệ số tài chính cho phép đánh giá tổng quan tình hình tài
chính của một doanh nghiệp.
1.3.1. Hệ số khả năng thanh toán.
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắng hạn của một công ty
khi đến hạn phải trả. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
1.3.1.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi
đến hạn trả. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ
ngắn hạn những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng bao
gồm : các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán , thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước , phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải
thu khác.
1.3.1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá khá chặt chẽ
hơn khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản
lưu đọng trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn. ở đây hàng tồn kho
loại trừ ra, bởi lẽ, trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản

hông có tính thanh khỏan cao. Hệ số này được xác định bằng công thức sau :
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ
ngắn hạn
1.3.1.3 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Ngoài hai hệ số khả năng thanh toán hiện hành và hệ số khả năng thanh
toán nhanh, để đánh giá cao hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn có
thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay còn có thể gọi là hệ số thanh toán
tức thời.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
Hệ số vốn bằng tiền =
Tiền+ Các khoản tương đương tiền
Số nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán.
1.3.2 Hệ số hoạt động kinh doanh
1.3.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau :
Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng
với số dư cuối kỳ và chia đôi.
1.3.2.2. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phản ánh đọ dài thời gian thu tiền bán hàng của một doanh nghiệp,
nó phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của một doanh nghiệp kể từ lúc

xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ chức thanh toán của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh
nghiệp trong ngành thì phải chú ý xem xét, vì dễ gần đến tình trạng nợ khó
đòi.Kỳ thu tiền trung bình có thể xác định theo công thức sau :
Kỳ thu tiền trung bình Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
1.3.2.3. Số vòng quay vốn lưu động
Đây là một rong hai chỉ tiêu cho phép đánh giá tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp cao hay thấp
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
Số vòng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu đọng là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh
giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá
trình sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày
của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho snả xuất.
1.3.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp trong kỳ :
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
1.3.2.5. Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hiện có của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau

Vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ
1.3.3. Hệ số khả năng sinh lời.
1.3.3.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp . Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu
thuần trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận ròng
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
1.3.3.2. Hệ số khả năng sinh lời vốn kinh doanh
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh
doanh.
Hệ số khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Vốn kinh doanh bình quân.
1.3.3.3 .Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh
lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận vốn
kinh doanh=
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
1.3.3.4. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh
Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng
Tỷ suất LN ròng của vốn kinh
doanh(ROA)=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
1.3.3.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu(ROE)=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
kỳ
1.3.4. Hệ số kết cấu tài chính doanh nghiệp
1.3.4.1 Hệ số nợ
Hệ số phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó
còn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng
như mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng.
Hệ số nợ=
Tổng số nợ của doanh nghiệp
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn.
Tổng nguồn vốn bao gồm toàn bộ các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử

dụng.
1.3.4.2 Hệ số nợ dài hạn
Hệ số này phản ánh tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn dài hạn hay
nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp
Hệ số nợ dài hạn=
Số nợ dài hạn
Tổng nguồn vốn thường xuyên
Nợ dài hạn là các khoản nợ mà thời gian phải trả nợ trên 12 tháng ( nếu
chia chi tiết gồm nợ trung hạn và dài hạn) bao gồm các khoản vay dài hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, nợ vay qua phát hành trái phiếu và các khoản nợ
dài hạn khác. Tổng nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và số nợ
quá hạn.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
1.3.4.3 Hệ số thanh toán lãi vay
Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của
doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh
nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa
vụ trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh
doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có
thể đảmbảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn. Hệ số thanh toán lãi vay được xác
định theo công thức sau :
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi tiền vay và thuế
Số tiền vay phải trả trong kỳ

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
13

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
CHƯƠNG 2 :
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ NGÂN HÀNG
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Vật tư Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập
theo Quyết định số 192/QĐ- NH ngày 29/2/1986 do thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ký, quý II năm 1987 chính thức đi vào hoạt động .Từ khi Nhà
nước có Nghị định 388/ MĐG về việc thành lập lại doanh nghiệp theo quyết
đinh số 04/QĐ-NH15 ngày 20/01/1993 cuat Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
doanh nghiệp được đổi tên từ “ Công ty vật tư ngân hàng” thành “Công ty
cung ứng dịch vụ và kỹ thuật Ngân hàng” tên giao dịch quôc tế “Banking
materials company”. Được vay vốn cac ngân hàng trong và ngoài nước theo
pháp luật hiện hành.
Căn cứ Quyết định số 495/QĐ-NHNN ngày 27/04/2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc cổ phần hoá Công ty Vật tư Ngân hàng, doanh
nghiệp được chuyển thành Công ty cổ phần theo hình thức bán một phần vốn
Nhà nước hiện có tại công ty theo khoản 2 điều 3 Nghị định 64/202/NĐ-CP
ngày 19/06/2002 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngày 22/11/2004 Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết
định số 64/2002/NĐ-CP phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công
ty Vật tư Ngân hàng thuộc Ngân hàng sang Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư
Ngân hàng .Ngày 01/07/2005 Công ty chính thức hoạt động theo mô hình Công
ty Cổ phần với 51% vốn Nhà nước.
Tên công ty : Cổ phần thiết bị vật tư Ngân hàng.
Tên giao dịch quốc tế : Banking Equipment Material Company.
Tên viết tắt : BEMC
Mã số thuế : 0100151475
Trụ sở : 69 Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội

Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
Tel : 0438211828 Fax : 0438213601
Vốn điều lệ: 10.800.000.000 đ
Trong đó : Vốn cổ đông nhà nước 51 %( 5.508.000.000 đ).
Vốn cổ đông trong và ngoài Công ty 49% (4.968.000.000).
Hiện nay công ty được xếp là doanh nghiệp hạng II, công ty đang phấn đấu
không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển, đảm bảo yêu cầu nhiệm
vụ Nhà nước giao.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty
Theo nội dung bản Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Thiết bị Vật
tư Ngân hàng( 7/2005) doanh nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu :
- In và cung ứng dịch vụ các loại ấn chỉ nghiệp vụ ngành Ngân hàng, mẫu
biểu, các loại ấn phẩm và bao bì khác.
- Sản xuất các loại sản phẩm về giấy vi tính, giấy telex…
- Nghiên cứu ứng dụng, thiết kế, sản xuất, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì các
loại máy móc thiết bị thuộc ngành Ngân hàng và Kho bạc:
+ Các loại máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho kiểm đếm, bảo
quản, lưu thông tiền tệ.
+ Các loại cửa kho tiền, chống cháy, thoát hiểm, các loại két bạc.
+ Các hệ thống : bảng điện tử, xếp hàng tự động, chống đột nhập, camera
quan sát, phòng cháy, báo cháy tự động.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên
dùng thuộc ngành Ngân hàng (các loại máy đếm, kiểm tra, đóng bó, phân loại và
ATM…)
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hóa chuyên
dùng: xe chuyên dùng trở tiền, xe cứu hỏa, xe cẩu tự hành, xe ép rác, xe nâng
hàng, xe đẩy hàng và các phương tiện vận chuyển khác.
+ Kinh doanh các loại vật tư máy móc thiết bị ngành in, điện lực, cơ khí ,

xây dựng, giao thông vận tải, hàng không và các ngành kinh tế khác theo quy
định của pháp luật.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
- Dịch vụ mua bán, ký gửi và làm đại lý bán hàng cho các hãng có uy tín
trong nước và ngoài nước.
- Tổ chức và cung ứng dịch vụ hội nghị hội thảo, hội chợ triển lãm.
- Chuyển giao công nghệ và cho thuê kho tàng nhà xưởng cửa hàng, văn
phòng.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2. Tổ chức bộ máy của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phù hợp với điều kiện quản lý chỉ đạo điều
hành sau khi cổ phần hóa, cơ cấu bộ máy tổ chức củ Công ty như sau.
(Nguồn : Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng)
2.2.1 Đại hội đồng cổ đông.
Là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các vấn đề hệ trọng của công
ty. Muốn tham gia Đại hội đồng cổ đông thành lập, cổ đông đang làm việc tại
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
16
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông
Ban giám đốc
Kế
hoạch
sản
xuất in
& giấy
Phòng

kinh
doanh
tiếp thị
bán
hàng
Phòng
kinh
doanh
đối
ngoại
Phòng
hành
chính
và nhân
sự
Phòng
tài
chính
kế toán
Chi
nhánh
TP
HCM
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
công ty phải sở hữu tối thiểu 200 cổ phần hoặc đại biểu cổ đông đại diện cho
200 cổ phần trở lên. Đối với cổ đông không làm việc tại công ty phải sở hữu ít
nhất số cổ phần là 400 cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ bầu, bãi nhiễm , miễn nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Quyết định tổng số cổ phần
được chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm. Quyết định tổ chức lại hoặc

sửa đổi , bổ sung Điều lệ công ty, quyết định tăng giảm vốn điều lệ. Các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty.
2.2.2. Hội đồng quản trị.
Gồm 5 người là cơ quan quản lý công ty có quyền nhân danh công ty
quyết định các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ quyền lợi của công ty.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ sau : thực hiện Điều lệ của công ty và các
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Nghiên cứu ,đánh giá tình hình kết quả
hoạt động và các đóng góp vào việc xây dựng phương hướng hoạt động kinh
doanh của Công ty trong từng thời kỳ.Thực hiện Nghị quyết ,quy định và Điều
lệ của công ty.Một trong các thành viên của Hội đồng Quản trị có thể kiêm Tổng
Giám đốc.
2.2.3. Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra
sổ sách, kế toán tài sản, báo cáo quyết toán năm tài chính của công ty. Trình Đại
hội đồng cổ đông thường niên báo cáo thẩm tra bảng tổng kết năm tài chính.
Báo cáo Đại hội đồng cổ đông những sự kiện tài chính bất thường, những
khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc
với các ý kiến độc lập của mình.
2.2.4. Ban giám đốc.
Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc. Quyết định các vấn đề nhiệm vụ
của từng đơn vị phòng ban.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
2.2.5. Các phòng ban nghiệp vụ
Trên cơ sở phân công nhiệm vụ của Giám đốc cho từng phòng, các phòng
ban nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho các Phó giám đốc
phụ trách theo khối quy định, phối hợp cùng các đơn vị sản xuất để giải quyết
công việc theo chức năng quản lý.

2.3 .Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.3.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy kế toán

(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
- Giám đốc tài chính kế toán : xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
toán tiền lương, kế toán tài chính. Làm tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc
chỉ đạo các kế hoạch trên. Quản lý chặt chẽ vốn nhằm nâng cao hiệu quả vốn
kinh doanh. Hàng năm tiếp các đoàn thanh tra kiểm taosn nhà nước. Tổng hợp
và nộp các loại báo cáo tháng, quý , năm cho các cơ quan chuyên quản.
- Phó giám đốc tài chính kế toán : giúp giám đốc điều hành một số mảng
nhất định khi được phân công ( VD : quản lý hàng hóa tiền mặt, quản lý chi
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
18
Giám đốc tài chính
kế toán
Phó giám đốc tài
chính kế toán
Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi,
tạm ứng
các khoản
Kế toán
công nợ,
xây dựng
cơ bản
Kế toán
hàng hóa
chi tiết,

kho hàng
Kế toán
bán hàng,
các khoản
thanh
toán với
NH
Kế toán
thống kê,
kế hoạch
tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
tiêu). Lập các báo cáo thống kê hàng tháng, quý, năm. Kiểm soát công nợ , kiểm
soát xây dựng cơ bản
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tạm ứng các khoản : cập nhật các khoản thu chi
về tiền mặt, tiền gửi, tiền tạm ứng. Đôn đốc thanh toán các khoản công nợ với
khách hàng hoặc các các nhân trong công ty tạm ứng.
- Kế toán quản lý hàng hóa : quản lý chi tiết các mặt hàng tồn kho, kiểm tra
việc nhập hàng và xuất hàng. Quản lý giá mua bán hàng hóa , không để tồn kho
cao, kiểm soát giá cả và chất lượng hàng hóa.
- Kế toán bán hàng và các khoản thanh toán với NH : tính giá thành sản
phẩm, tính thuế ( đầu ra , đầu vào ), thanh toán các khoản công nợ với khách
hàng để đôn đốc thu tiền bán hàng và thanh toán các khoản công nợ.
- Kế toán thống kê : hàng tháng lập các báo cáo thống kê hàng hóa, tồn
kho công nợ, thống kê các chỉ tiêu kế hoạch của tháng, quý , năm.
- Kế toán công nợ, xây dựng cơ bản : quản lý dự toán chi tiêu quyết toán
công trình, và sửa chữa nhỏ
2.4 .Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Ngân hàng là một doanh nghiệp Nhà nước

giao vốn hàng năm có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn thực hiện các
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Trong những năm vừa qua, nhờ thay đổi cơ chế quản lý và chính sách
khách hàng, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, công ty đã đạt được những thành
công trong sản xuất và kinh doanh. Từ báo cáo hoạt động kinh doanh của công
ty, chúng ta có thể thấy được hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty có
những bước phát triển lớn.
Tổng doanh thu năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 27,16% trong đó đáng
chú ý năm 2009 không có các khoản giảm trừ. Điều này cho thấy công ty đã cải
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
thiện công tác bán hàng, không xảy ra tình trạng hàng hóa bị trả lại, hàng kém
chất lượng , nâng cao được hình ảnh công ty với khách hàng.
Tổng thu năm 2009 so với 2008 tăng 13,35% trong đó thu từ hoạt động bán
hàng tăng 13,98% trong khi thu từ hoạt động tài chính giảm 37,07%.
Tổng chi phí năm 2009 tăng hơn so với 2008 là 1.391 tương đương là
12,95% trong đó chi phí tài chính tăng rất cao 122,4%, chi phí bán hàng nhờ
thực hiện chính sách tiết kiệm nên chỉ tăng 3,9 %, chi phí doanh nghiệp tăng
19,48 %.
Nhờ những thay đổi trên mà tổng lợi nhuận năm 2009 so với 2008 tăng
13,94%.Qua đây có thể thấy lợi nhuận công ty tăng không phải do tiết kiệm
được chi phí mà chủ yếu là nhờ vào việc công ty đã đẩy mạnh được việc bán
hàng, tăng doanh thu, giảm các khoản giảm trừ do chất lượng hàng hóa kém
mang lại. Đồng thời cũng thấy việc tiết kiệm chi phí với công ty là một vấn đề
quan trọng cần được cân nhắc để nâng cao lợi nhuận.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2009 đã
thu được những kết quả nhất định. Năm 2008 và năm 2009 là 2 năm có nhiều
khó khăn .Tuy nhiên với những cố gắng của mình Công ty vẫn duy trì được việc
tăng lợi nhuận hàng năm, việc quản lý của Công ty vẫn còn một số điểm bất cập,

chưa thực sự phát huy hết tiềm lực tài chính của mình.
2.5 Tình hình tài chính của Công ty
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp giúp ta nắm được tổng quát tình
hình tài chính qua các năm là khả quan hay không khả quan. Kết quả đánh giá sẽ
cho ta có được cái nhìn tổng quan về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.5.1. Đánh giá khái quát sự biến động của tài sản
Bảng 2.2 :Kết cấu tài sản của Công ty
-Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn : so sánh năm 2008-2009 ta thấy có
sự thay đổi lớn. Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh tương
đương tăng 53,27%. Tỷ lệ đó ảnh hưởng của tài sản lưu động khác tăng đột biến,
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
năm 2008 số phải thu ngắn hạn chỉ là 7.174 triệu đồng, sang năm 2009 đã lên
đến 17.364 triệu đồng, tương đương tăng 142,04%. Theo đó giá trị hàng tồn kho
cũng tăng tương ứng 65,28%. Các khoản phải thu tăng 40,34%.
Qua toàn bộ quá trình đánh giá trên ta nhận thấy quy mô hoạt động snar
xuất kinh doanh tăng lên đáng kể. Nhưng bên cạnh đó hàng tồn kho ứ đọng lớn
kéo theo hàng loạt chi phí bỏ quản, quản lý Việc không chú trọng gia tăng các
khoản mục có tính thanh khoản cáo như tiền sẽ dẫn đến việc giảm khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, hàng tồn kho và các khoản phải thu có chiều
hướng tăng mạnh là doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, lượng vốn bị các doanh nghiệp
khác chiếm dụng lớn ảnh hưởng tới việc gia tăng đầu tư để phục vụ sản xuất
kinh doanh.
-Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn có
xu hướng tăng. Trong đó tài sản cố định năm 2009 tăng 28,24%. Doanh nghiệp
không có các khoản đầu tư tài chính dài hạn ,chi phí xây dựng cơ bản, các khoản
ký quỹ, ký cược dài hạn, chi phí trả trước dài hạn do vậy tài sản cố định và đầu
tư dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản.
2.5.2 Đánh giá khái quát sự biến động của nguồn vốn.

Bảng 2.3: Kết cấu nguồn vốn của Công ty
Quan sát bảng nguồn vốn ta nhận thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2009 tăng
19.312 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng 51,19%. Nợ phải trả
năm 2009 tăng nhiều so với năm 2008, trong đó nợ ngắn hạn tăng 18.145 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 67,88% còn nợ dài hạn chỉ có năm 2009. Đáng
chú ý nhất là các khoản phải trả phải nộp khác tăng lên tới 785 triệu đồng .Qua
bảng này ta thấy cơ cấu nguồn vốn bố trí chưa được hợp lý nợ ngắn hạn gấp
nhiều lần so với nợ dài hạn.
2.6. Phân tích hệ số khả năng thanh toán
Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực
tiếp đến khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện doanh
nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không.
* Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số này năm 2009 thấp hơn so với 2008, tài sản lưu động tăng 53,2%
nhưng nợ ngắn hạn tăng tới 67,9%. Điều này thể hiện khả năng trả nợ của Công
ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi, ảnh hưởng tới việc chi trả các khoản vay
ngắn hạn, phải trả cho người bán, phải trả cho người lao động
* Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008, do lượng tồn kho quá nhiều mà trong
tổng tài sản lưu động hàng tồn kho là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành
tiền kém nhất. Cũng như hệ số thanh tón hiện thời, điều này thể hiện khả năng
trả nợ của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi.
* Hệ số vốn bằng tiền ( thanh toán tức thời)
Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008, nguyên nhân là các khoản nợ ngắn hạn
tăng trong khi các khoản Tiền và tương đương tiền tăng ít. Điều này thể hiện khả
năng trả nợ tức thì của Công ty với các khoản nợ ngắn hạn thấp đi. Ngoài ra

cũng có thể thấy lượng các khoản Tiền và tương đương tiền của Công ty khá
cao, điều này cho thấy việc công ty sử dụng tiền chưa hợp lý , lượng tiền mặt
thừ lớn trong khi vẫn còn nhiều khoản nợ ngắn hạn chưa trả.
Từ việc phân tích hệ số thanh toán cho ta tháy khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn năm 2009 không được cải thiện. Việc quản lý và sử dụng các
nguồn tiền chưa được hợp lý, thanh toán trong mua bán còn kém, hàng hóa tiêu
thụ chậm, tiền bị ứ đọng trong lưu thông. Những đều này ảnh hưởng khá nhiều
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.7. Phân tích kết cấu tài chính
Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty
* Hệ số nợ
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Đặng Hương Giang
Hế số này năm 2009 cao hơn 2008 vì số nợ năm 2009 phát sinh tăng lên
71,2% đặc biệt là nợ ngắn hạn, trong tổng nguồn vốn chỉ tăng 51,2%. Điều này
thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn tăng, rủi ro vay của doanh nghiệp cũng
tăng lên.
* Hệ số nợ dài hạn
Năm 2008 hệ số dài hạn bằng 0 chỉ có năm 2009. Điều này cho thấy tỷ lệ
nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn thường xuyên của Công ty chỉ chiếm 9%.
Nguồn vốn thường xuyên chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu mà nguồn vốn chủ sở
hữu chỉ chiếm khoảng 19% nên công ty phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn
vay.
* Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này năm 2009 thấp hơn 2008 do năm 2009 số tiền lãi vay phải trả
tăng tới 123% so với năm 2008. Điều này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay
của Công ty thấp đi, rủi ro cũng tăng lên. Tuy nhiên trong năm 2009 côn ty có
những đầu tư lớn vào tài sản lưu động và tài sản cố định nên việc lãi vay tăng
lên cũng là tất yếu. Ngoài ra lợi nhuận tăng cũng đảm bảo khả năng thanh toán

trả nợ của Công ty.
Sau khi phân tích hệ số kết cấu tài chính của Công ty ta thấy mức độ sử
dụng nợ trong việc tổ chức nguồn vốn khá cao tới hơn 80% làm cho công ty phụ
thuộc khá nhiều vào nguồn vốn đi vay, chi phí cho lãi vay tăng ảnh hưởng tới lợi
nhuận của Công ty. Mục tiêu của Công ty là có những biện pháp thích hợp để
huy động vốn từ các nguồn khác, giảm đi áp lực từ việc vay vốn.
2.8 Phân tích hệ số hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.4 Tình hình tài chính tại công ty
* Số vòng quay hàng tồn kho
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại nên vòng quay hàng
tồn kho khá cao, tuy nhiên vòng quay hàng tồn kho năm 2009 thấp đi vì hàng
hóa bị ứ đọng trong kho nhiều , cho thấy việc quản lý dự trữ của Công ty có vấn
đề.
Đỗ Thị Bích Ngọc- Lớp KT1101 MSV: 06A01743
23

×