Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

phát triển hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (crm ) tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh hải dương (agribank chi nhánh tỉnh hải dương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.41 KB, 64 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Khi tham gia WTO, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải cạnh tranh để tồn tại
và phát triển. Các ngân hàng, các tổ chức tài chính-tín dụng cũng không nằm ngoài
quy luật đó. Cạnh tranh đã khiến cho các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng liên
tục đưa ra những cải tiến cho sản phẩm và hình ảnh của mình để tồn tại và phát
triển. Các cô giao dịch viên của ngân hàng không chỉ biết thực hiện các nhiệm vụ
khô cứng của mình mà họ còn phải biết rằng họ đang được tiếp xúc với khách hàng,
với các thượng đế đang nuôi sống chính họ. Hình ảnh các ngân hàng lần lượt được
khởi sắc, hình ảnh các nhân viên ngân hàng cũng ngày càng tươi trẻ hơn Đó là
một trong những bằng chứng cho thấy các ngân hàng ngày càng quan tâm hơn đến
các hoạt động marketing của chính mình để không những chỉ lôi kéo mà còn giữ
chân được những khách hàng khó tính và hiểu biết ngày càng rộng. Bằng những cải
tiến về công nghệ, những chính sách kinh tế mới được áp dụng trong lĩnh vực ngân
hàng, các ngân hàng thương mại lần lượt đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới, áp
dụng những chính sách lãi suất linh động và đặc biệt là các chính sách, các chương
trình marketing cụ thể để tăng sự tin cậy cho khách hàng khi lựa chọn họ. Tuy
nhiên, ngành ngân hàng được xem như là một ngành dịch vụ mang tính chất cộng
đồng, ở đó tính nhân văn đậm nét thể hiện ở sự giao tiếp với đông đảo công chúng
không chỉ trong nước mà còn ra ngoài thê giới, và chịu sự điều tiêt rất lớn của Nhà
nước (Hệ thống ngân hàng Nhà nước). Do vậy, hoạt động Marketing ngân hàng là
đặc thù của Marketing quan hệ. Một trong những đặc trưng của Marketing quan hệ
là thiết lập và duy trì các mối quan hệ khách hàng. “Không có khách hàng sẽ không
có bất cứ công ty nào tồn tại”, nhận định của nhà kinh tế học nổi tiếng Erwin Frand
đã cho thấy vai trò của khách hàng trong mọi hoạt động kinh doanh. Sự trung thành
của khách hàng đã trở thành phương châm trong khinh doanh của thời đại hiện nay.
Từ đó, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng ngày càng phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu. Khái niệm quan hệ khách hàng đã xuất hiện trên thế giới
một cách tất yếu như vậy. Và ngày nay, quản trị quan hệ khách hàng đã trở thành
một chiến lược quản lý quan trọng trong các công ty đa quốc gia. Đầu tư vào các
mối quan hệ hiện trở nên hiển nhiên dẫn đến thành công. Song các doanh nghiệp
cũng lo ngại về khả năng tăng cường tính cạnh tranh. Họ nhận thấy cần phải phân


biệt bản thân để giữ lại khách hàng, tìm những phương thức mới để cá nhân hoá
những kinh nghiệm đối với khách hàng, điều này làm cho mối quan hệ tăng thêm

sức thuyết phục. Việc quản lý các mối quan hệ khách hàng không những chỉ để giữ
chân khách hàng mà nó còn tạo ra một lợi thế cạnh tranh rất riêng và mạnh của các
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Hải Dương, em
đã được lĩnh hội nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế trong hoạt động của
ngân hàng. Vì vậy em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập là:
“Phát triển hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM ) tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Hải Dương (Agribank
Chi nhánh tỉnh Hải Dương)”.
Sự cần thiết của chuyên đề “phát triển hệ thống Quản lý Quan hệ Khách hàng”
tại Agribank Chi nhánh tỉnh Hải Dương:
Mặc dù đã xây dựng được uy tín tốt trên thị trường trong nước những năm vừa
qua, tuy nhiên do những biến động và thay đổi trong môi trường kinh doanh hiện
nay, sự nhập ngành của những đơn vị khác cũng như những đòi hỏi ngày càng cao
của khách hàng và xã hội nói chung, Agribank Chi nhánh tỉnh Hải Dương cần phải
đảm bảo giữ vững thị trường hiện có, luôn nắm bắt và đi trước nhu cầu của khách
hàng. Trước những yêu cầu cấp thiết trước mắt và lâu dài đó, lãnh đạo ngân hàng đã
nhìn nhận về sự cần thiết phải có được một hệ thống hoàn chỉnh và tiên tiến hơn
trong việc Quản lý Quan hệ Khách hàng (CRM) - nhằm mục tiêu nâng cao năng lực
thoả mãn khách hàng ở mức độ ngày càng cao, đáp ứng nhanh chóng những thay
đổi trong tình hình mới.
Với những thách thức và yêu cầu mới, đặc biệt trong quá trình hội nhập, để từng
bước hiện thực hoá chiến lược trở thành một ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin
cậy, chất lượng và hiệu qủa. Agribank Chi nhánh tỉnh Hải Dương cần áp dụng
những giải pháp mới nhằm khắc phục những điểm còn chưa hoàn thiện trong hệ
thống quản lý của mình. Tính hiệu quả và hiệu lực của hệ thống quản lý, đặc biệt là
đối với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ là nền tảng tốt để

tích hợp các giải pháp, công cụ quản lý mới trong tổ chức.
Để đạt được chiến lược phát triển đề ra lãnh đạo Ngân hàng cần cam kết xây
dựng hệ thống Quản lý Quan hệ Khách hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của Agribank Chi nhánh tỉnh Hải Dương trên thị trường.

Chuyên đề được kết cấu thành ba chương ngoài phần mở đầu và phần kết
luận:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Hải Dương
Chương 2: Cơ sở thực hiện hoạt động quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân
hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp phát triển quản trị quan hệ khách hàng tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Hải Dương.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI
NHÁNH TỈNH HẢI DƯƠNG
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Hải Dương là
chi nhánh cấp 1 thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam,
phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn Hải Dương.
Quyết định số 56/QĐ tháng 8 năm 1998 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã ra đời góp phần tích cực vào sự nghiêp phát
triển kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất
nước. Với quy mô hoạt động trên 2.564 chi nhánh Ngân hàng từ tỉnh đến huyện,
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có vị trí là ngân hàng quản lý.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Hải Dương là
một trong 2.564 chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam, đóng vai trò tạo nguồn vốn, cung cấp các hình thức dịch vụ Ngân hàng,
đáp ứng các nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần
thực hiện các mục tiêu, chương trình, giải pháp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề
ra; định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Hải Dương có
tên giao dịch quốc tế: Việt Nam Bank forAgriculture and rural development – Hải
Dương Baranch
Tên giao dịch trong nước: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh tỉnh Hải Dương
Tên viết tắt: Agribank
Trụ sở: Số 4 Lê Thanh Nghị, Phường Phạm Ngũ Lão, Thành phố Hải Dương
Lãnh đạo: Đồng Thị Thảnh
Điện thoại: 0320.3.891.380
Website:www.agribank.com.vn
Ngày 26/3/1988 với Nghị định 55/HĐBT, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Hải Dương được thành lập, đóng vai trò quản lý với các Ngân

hàng cấp Quận, Huyện, dựa trên các văn bản của Thành uỷ và cơ quan cấp trên,
đồng thời đóng vai trò là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng.
1. Sản phẩm và thị trường
1.1. Dịch vụ ngân quỹ:
Bao gồm các hình thức huy động vốn, gửi tiết kiệm.
+ Tiền gửi tiết kiệm với các hình thức gửi không kỳ hạn, gửi theo thời hạn cố
định, tiền gửi được tính theo thời gian gửi đã tạo ra sự linh hoạt tối đa cho người
gửi.
+ Tiền gửi thanh toán với các thủ tục đơn giản, nhanh gọn kết hợp với dịch vụ
truy dẫn số dư và các giao dịch tài khoản qua mạng đã giúp cho khách hàng giảm
chi phí đi lại mà vẫn thực hiện tốt các giao dịch cũng như giám sát các tài khoản của
mình.
+ Các dịch vụ bảo quản giữ hộ chứng từ có giá trị, tài sản quý với mức phí ưu
đãi đã được đông đảo khách hàng hoan nghênh, đặc biệt là các khách hàng tiền gửi.
+ Dịch vụ trả lương cho nhân viên thông qua tài khoản ngân hàng.
+ Chuyển tiền kiều hối từ nước ngoài về Việt Nam .
1.2. Hoạt động Tín dụng:

Cùng với phát triển việc huy động vốn, công tác tín dụng luôn là mối quan tâm
hàng đầu của NHNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Hải Dương với mục tiêu hỗ trợ ngày
một tốt hơn đối với các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, vì vậy các quy trình tín dụng của NHNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Hải Dương
đã ngày một hoàn thiện hơn. Với cơ chế giao dịch một đầu mối, giờ đây các khách
hàng doanh nghiệp hay cá nhân khi đến với NHNo &PTNT Chi nhánh tỉnh Hải
Dương có thể khai thác hầu hết các dịch vụ của ngân hàng chỉ qua một đầu mối duy
nhất thay vì phải trải qua các phòng ban khác nhau như trước đây, điều đó thể hiện
sự cam kết của NHNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Hải Dương về tính nhất quán trong
việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Cùng với cam kết như vậy NHNo & PTNT
Chi nhánh tỉnh Hải Dương vẫn tiếp tục duy trì định hướng khách hàng theo khối
ngành:

+ Các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến xuất khẩu, đặc biệt là sản xuất,
khai thác và chế biến hàng xuất khẩu.
+ Các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
+ Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và cung cấp dịch vụ.
+ Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.
Để đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu vốn của khách hàng. NHNo & PTNT
tiếp tục duy trì, hoàn thiện các sản phẩm tín dụng hiện có như:
+ Tín dụng ngắn hạn, tài trợ các dự án trung và dài hạn
+ Tín dụng hỗ trợ xuất – nhập khẩu
+ Thực hiện bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng…
+ Cho vay luân chuyển
+ Nhận uỷ thác đầu tư cho các doanh nghiệp, cá nhân và tương lai là các quỹ
đầu tư.
+ Cho vay với đảm bảo hàng hoá thông qua Tổng công ty kho vận
+ Cho vay tiêu dùng như trả góp các vận dụng và phương tiện thiết yếu
Bên cạnh việc phát triện các dịch vụ mới, trong thời gian tới NHNo & PTNT
Chi nhánh tỉnh Hải Dương sẽ áp dụng cài đặt các chương trình truyền tin và thanh

toán điện tử tại trụ sở khách hàng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong công tác
thanh toán, tăng cường trao đổi thông tin giữa ngân hàng và khách hàng, tạo điều
kiện đẩy nhanh tiến trình giải ngân các khoản tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
kinh doanh cho các doanh nghiệp.
1.3. Các dịch vụ thanh toán và giao dịch:
Trong những năm qua NHNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Hải Dương không ngừng
nâng cao và phát triển thoả mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng, luôn duy trì các
hoạt động như:
+ Mở thư tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
+ Thanh toán theo hình thức nhờ thu
+ Chuyển tiền trong nước và quốc tế

+ Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ có giá
+ Làm đại lý chi trả kiều hối, chuyển ngân và thu ngân ngoại tệ
+ Mua bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn, hoàn đổi.
1.4. Dịch vụ tư vấn đầu tư và thị trường vốn:
Với vai trò là người bạn của các doanh nghiệp: nhà tư vấn và thu xếp tài chính,
NHNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Hải Dương đã thực hiện công tác hỗ trợ thẩm định
và phân tích các dự án đầu tư, xây dựng các chương trình huy động vốn và gọi vốn
đầu tư cũng như cung cấp dịch vụ quản lý và điều hành tài chính cho các dự án, góp
phần mang lại sự thành công cho các dự án nói riêng và sự phát triển của các doanh
nghiệp nói chung.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1. Cơ cấu tổ chức
NHNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Hải Dương được đặt dưới sự lãnh đạo và điều
hành của Giám đốc điều hành theo chế độ Thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy theo sự
phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Ngoài trách
nhiệm phụ trách chung, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của một số chuyên đề
theo sự phân công bằng văn bản trong Ban Giám đốc.

Phó Giám đốc NHNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Hải Dương có nhiệm vụ: Giúp
Giám đốc chủ đạo, điều hành một số mặt hoạt động theo sự phân công của Giám
đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao theo chế độ quy
định. Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các mặt công
tác của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Mỗi phòng nghiệp vụ ở NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Hải Dương do một
Trưởng phòng điều hành và có một số phó phòng giúp việc. Trưởng phòng chịu
trách nhiệm trước Giám đốc toàn bộ các mặt công tác của phòng trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao.

Sơ đồ bộ máy quản lý của NHNo & PTNT Chi nhánh tỉnh Hải Dương
2.2. Nhiệm vụ các phòng ban
2.2.1. Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp
Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau đây :
• Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa
phương
• Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng
kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam
• Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch
đến các chi nhánh trên địa bàn.
• Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh trên địa bàn.
• Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ
kết, tổng kết.
• Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
• Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.

GIÁM ĐỐC
Ph.Kế
toán

N.Quỹ
Ph. Tin
học
Ph.
Hành
chính
Quản trị
Ph. Tín
dụng
Ph.
Nguồn
vốn &
KHTH
Ph.
Thẩm
định
Ph.
KDNT
&
TTQT
Tổ N.vụ
Thẻ
Tổ Tiếp
thị
Phòng
TCCB
& ĐT
Tổ
K.Tra
K.T nội

bộ
P.GIÁM ĐỐCP.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
2.2.2. Phòng Tín dụng
Phòng tín dụng có nhiệm vụ sau đây:
• Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tín dụng khép kín : sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín
dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
• Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn
biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
• Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
• Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp uỷ quyền.
• Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành
khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
• Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm địa bàn,
đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tồng giám đốc cho phép nhân
rộng.
• Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
• Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
• Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định
• Thự hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
2.2.3. Phòng thẩm định
Phòng Thẩm định có các nhiệm vụ sau :
• Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục vụ cho thẩm định và phòng ngừa
rủi ro tín dụng.


• Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định, chỉ định
theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc và thẩm định những món vay vượt quá mức
phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới.
• Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp
1, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng Giám đốc để đề nghị xem xét phê duyệt.
• Thẩm định các khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc Chi
nhánh cấp 1 quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc chi nhánh cấp 1
• Tổ chức kiểm tra công tác kiểm định của Chi nhánh.
• Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
• Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
• Thực hiện các công việc khác do Giám đốc Chi nhánh cấp 1 giao.
2.2.4. Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế.
Phòng Kinh doanh và Thanh toán quốc tế có nhiệm vụ sau :
• Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua-bán, chuyển đổi), thanh toán quốc
tế trực tiếp theo quy định.
• Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT
NHNo&PTNT Việt Nam
• Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh
toán quốc tế.
• Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng
nước ngoài.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2.5. Phòng Kế toán-Ngân quỹ
Phòng Kế toán-Ngân quỹ có nhiệm vụ sau :
• Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.

• Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên

phê duyệt.
• Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT
trên địa bàn.
• Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo
theo quy định.
• Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
• Thực hiện các nghiệp thanh toán trong và ngoài nước.
• Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
• Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp kinh doanh
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
• Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
2.2.6. Phòng Hành chính
Phòng Hành chính có nhiệm vụ sau đây :
• Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi
nhánh phê duyệt.
• Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ Chi nhánh và Chi nhánh
NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn, trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho giám đóc
NHNo&PTNT.
• Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính
liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Chi nhánh.
• Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ
quan.

• Lưu trữ các pháp văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản
định chế của NHNN&PTNT Việt Nam.
• Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh.
• Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn

thư, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh.
• Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao
động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
• Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá-tinh thần và thăm hỏi
ốm đau, hiếu hỷ, cán bộ nhân viên.
• Thực hiện nhiệm vụ khác được Giám đốc Chi nhánh giao.
2.2.7.Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo
Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo có các nhiệm vụ sau đây :
• Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng,
Công doàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
• Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
• Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của
NHNo&PTNT Việt Nam.
• Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công
tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân
viên được quy hoạch, đào tạo.
• Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước,
Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khên thưởng, kỷ luật
cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam.
• Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế
độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành
ngân hàng.
• Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.

• Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2.8.Phòng vi tính
Phòng vi tính có nhiện vụ sau đây:

• Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của
Chi nhánh.
• Xử lý các nghiệp vụ phát sinh lien quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống
kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh
doanh.
• Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy
định.
• Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
• Làm dịch vụ tin học.
• Thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc Chi nhánh giao.
2.2.9.Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau:
• Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác
kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị
mình.
• Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực
hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán
của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị ngay tại Hội sở và các Chi
nhánh trực thuộc.
• Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm.
Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên Chi nhánh ngân hàng cấp 2.
Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các
tồn tại và thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm
toán, văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo cáo

nhanh về công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình về
Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
• Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư
thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống thống tham nhũng, tham
mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực

hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm
tra, kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao.
• Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2.10.Tổ tiếp thị
Tổ tiếp thị có các nhiệm vụ sau:
• Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tyên truyền quảng bá đặc biêt là các hoạt
động của Chi nhánh về các sản phẩm dịch vụ cung ứng trên thị trường.
• Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của
NHNo&PTNT Việt Nam và Giám đốc Chi nhánh.
• Xây dựng kế hoạch quản bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp,
lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động
của Chi nhánh và của NHNo&PTNT Việt Nam.
• Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền
bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm, catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, ap
phích theo quy định.
• Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như
phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình phản ánh các sự kiện và hoạt
động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
• Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.2.11.Tổ nghiệp vụ thẻ
Tổ nghiệp vụ thẻ có nhiệm vụ sau đây:

• Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
• Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam.
• Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
• Quản lý, giám sát thiết bị đầu cuối.

• Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh
liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
3. Thực trạng hoạt động của Agribank chi nhánh tỉnh Hải Dương năm 2009
3.1. Tình hình kinh tế -xã hội địa phương ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng
Năm 2009, kinh tế của tỉnh đầu năm gặp nhiều khó khăn, cuối năm cơ bản thoát
khỏi đà suy thoái. Tổng sản phẩm trong tỉnh ước tăng 5,9% so với năm 2008, vượt
kế hoạch điều chỉnh (5% trở lên), đạt cao hơn mức tăng trưởng chung cả nước
(5,2%); các cân đối lớn của nền kinh tế được giữ ổn định; lĩnh vực văn hoá xã hội
tiếp tục có bước tiến bộ, đời sống nhân dân cơ bản được đảm bảo; an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, công tác quốc phòng, quân sự địa phương được giữ vững.
Kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng năm 2009 của chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) tỉnh Hải Dương được
triển khai thực hiện trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
thế giới tác động sâu sắc, toàn diện tới mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội trong nước,
trong tỉnh từ quí III năm 2008, đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2009.
Trước tình hình đó, lãnh đạo các cấp NHNo tỉnh Hải Dương đã khẩn trương,
nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp điều hành của Chính phủ,
Ngân hàng cấp trên, linh hoạt trong điều hành hoạt động kinh doanh góp phần chặn
đà suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.

3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009
3.2.1. Nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn kinh doanh đến 31/12/2009 đạt 4.728,7 tỉ đồng, so với năm
2008 tăng 1.066,4 tỉ đồng (+29,1%); cơ cấu nguồn vốn như sau:
Nguồn vốn huy động: 3.368,9 tỉ, chiếm 71,2% tổng nguồn vốn kinh doanh, đạt
93,6% chỉ tiêu KH được giao, so với 31/12/2008 tăng 351,6 tỉ (+11,7%); bình quân
12 tháng năm 2009 tăng 631,6 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân 22,8%; nguồn vốn
huy động chiếm 29% thị phần TCTDNN, VCB và Viettinbank trên địa bàn; bình
quân nguồn vốn huy động 6,8 tỉ/CB, so với năm 2008 tăng 500 triệu/CB.

Nguồn vốn UTĐT: 236 tỉ, chiếm 5% tổng nguồn vốn kinh doanh, so với năm
2008 giảm 6,5 tỉ (-2,7%) do TW thu hồi vốn đến hạn.
Sử dụng vốn cấp trên: 1.123,8 tỉ, chiếm 23,8% tổng nguồn vốn kinh doanh,
vượt 16 tỉ, đạt 103% chỉ tiêu KH giao, so với năm 2008 tăng 721,3 tỉ (+179%); bình
quân 12 tháng năm 2009 tăng 560 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân 139%.
Phân tích nguồn vốn huy động:
* Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ:
- Nguồn vốn nội tệ: 2.754,4 tỉ, chiếm 81,8% nguồn vốn huy động, đạt 91,8%
chỉ tiêu kế hoạch TW giao, so với năm 2008 tăng 245,5 tỉ đồng (+9,8%); bình quân
12 tháng năm 2009 tăng 373,5 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân 15%.
- Nguồn vốn ngoại tệ qui VND: 614,5 tỉ, chiếm 18,2% nguồn vốn huy động;
so với 2008 tăng 106,1 tỉ (+20,9%), bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 51 tỉ, tốc độ
tăng trưởng bình quân 10%; trong đó: Nguồn vốn USD đạt 32.248 ngàn, đạt 96,3%
chỉ tiêu KH được giao; so với 2008 tăng 4.039 ngàn (+14,3%).
* Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tính chất nguồn vốn:
- TG TCKT: 421,9 tỉ, chiếm 12,5% nguồn huy động, so 2008 tăng 27,5 tỉ
(+7%); bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 49,8 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân
13%.
- TG Kho bạc: 137,4 tỉ, chiếm 4,1% nguồn huy động, so 2008 giảm 105 tỉ (-
43,3%); bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 33,6 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân
14%.

- TG TCTD: 5,4 tỉ, chiếm 0,16% nguồn huy động, so 2008 giảm 1,6 tỉ (-
23%); bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 6,7 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân 96%.
- TG dân cư: 2.804 tỉ, chiếm 83,24% nguồn huy động, so với 2008 tăng 430,7
tỉ (+18,2%); bình quân 12 tháng 2009 tăng 484,4 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân
29%.
* Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn:
- Tiền gửi không kì hạn: 423,3 tỉ, chiếm 12,6% nguồn vốn huy động, so với
năm 2008 giảm 112,8 tỉ (-21,1%); bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 12,6 tỉ, tốc độ

tăng trưởng bình quân 2%.
- Tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng: 1.673,6 tỉ, chiếm 49,7% nguồn vốn huy
động, so với năm 2008 tăng 631,2 tỉ (+60,6%); bình quân 12 tháng năm 2009 tăng
453,3 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân 43%.
- Tiền gửi có kì hạn 12 tháng: 248 tỉ, chiếm 7,4% nguồn vốn huy động, so với
năm 2008 tăng 127,7 tỉ (+106,2%); bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 45,6 tỉ, tốc
độ tăng trưởng bình quân 38%.
- Tiền gửi có kì hạn 24 tháng: 1.023,9 tỉ, chiếm 30,4% nguồn vốn huy động,
so với năm 2008 giảm 294,5 tỉ (-22,3%); bình quân 12 tháng năm 2009 giảm 75,7
tỉ, tỉ lệ giảm bình quân 6%.

Tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn trong giai đoạn 2005-2009 được thể
hiện dưới biểu đồ sau:
Đơn vị: tỷ đồng
3.2.2. Sử dụng vốn
Tổng doanh số cho vay 4.812,5 tỉ đồng, so với 2008 tăng1.515,7 tỉ đồng
(+46%).
Tổng doanh số thu nợ 3.945,3 tỉ đồng, so với 2008 tăng 852,9 tỉ đồng (+27,6%).
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư vốn đến 31/12/2009: 4.063,3 tỉ, so với
31/12/2008 tăng 867,2 tỉ (+27,1%); bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 1.011 tỉ, tốc
độ tăng trưởng bình quân 33,95%; dư nợ chiếm 26% thị phần TCTDNN, VCB và
Viettinbank trên địa bàn; bình quân dư nợ 8,2 tỉ/CB, tăng 1,5 tỉ/CB so với 2008.
Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất 859,8 tỉ đồng, với 7.568 khách hàng đợc vay hỗ
trợ lãi suất, số lãi tiền vay phải hỗ trợ cho khách hàng 20.834 triệu đồng, chi nhánh
đã hỗ trợ cho khách hàng 18.418 triệu đồng; dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất chiếm 5%
thị phần dư nợ HTLS của các TCTDNN, VCB và Viettinbank trên địa bàn.
* Cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ:

- Dư nợ nội tệ: 3.868 tỉ, chiếm 95,2% tổng dư nợ, so với năm 2008 tăng 839,3
tỉ (+27,7%); bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 845 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân

27,9%; trong đó dư nợ nội địa 3.632 tỉ, đạt 99,2% chỉ tiêu kế hoạch được giao, so
với với năm 2008 tăng 972 tỉ (+36,5%).
- Dư nợ ngoại tệ qui VND: 192,3 tỉ chiếm 4,8% tổng dư nợ, so với năm 2008
tăng 27,9 tỉ (+17%); bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 4 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình
quân 2%; trong đó: Dư nợ ngoại tệ USD 1,745 ngàn, đạt 99,2% chỉ tiêu kế hoạch
được giao; so với năm 2008 tăng 15 ngàn USD (+0,9%).
* Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay:
- Dư nợ ngắn hạn: 2.289,5 tỉ, chiếm 56,4% tổng dư nợ, so với năm 2008 tăng
609,7 tỉ (+36,3%); trong đó: 100% dư nợ ngắn hạn bằng vốn địa phương, đạt
102,7% chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Dư nợ trung, dài hạn: 1.773,8 tỉ, chiếm 43,6% tổng dư nợ, so với năm 2008
tăng 257,5 tỉ (+17%); trong đó: Dư nợ trung, dài hạn vốn địa phương 1.369,4 tỉ,
chiếm 77,2% tổng dư nợ trung, dài hạn, đạt 93,9% chỉ tiêu kế hoạch được giao, so
với năm 2008 tăng 242 tỉ (+21,4%).
* Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
- Dư nợ DNNN (kể cả 3 tỉ đầu tư trái phiếu Kho bạc): 174,6 tỉ, chiếm 4,3%
tổng dư nợ, so với năm 2008 tăng 31 tỉ (+22,1%); bình quân 12 tháng năm 2009
tăng 16,5 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân 12%;
- DN DN ngoài NN: 801,1 tỉ, chiếm 19,7% tổng DN, so 2008 tăng 332 tỉ
(+70,8%); bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 279,3 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân
60%;
- Dư nợ HTX: 35,5 tỉ, chiếm 0,9% tổng DN, so với 2008 tăng 1,9 tỉ (+5,6%);
bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 14,3 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân 43%;
- DN kinh tế hộ: 3.052,1 tỉ, chiếm 75,1% tổng DN, so 2008 tăng 502,3 tỉ
(+19,7%); bình quân 12 tháng năm 2009 tăng 720,9 tỉ, tốc độ tăng trưởng bình quân
28%;
* Tỉ lệ nợ xấu: 3,62%, so kế hoạch giao tăng 0,62%, so năm 2008 tăng 0,96

Đơn vị: tỷ đồng
3.2.3.Kết quả kinh doanh vàng bạc đá quý (gồm cả vàng tây, vàng ta, bạc, )

- Doanh số mua vào: 34.367,5 chỉ, giá trị 72,6 tỉ đồng; so với năm 2008, khối
lượng giảm 18.951 chỉ (-35,5%), giá trị giảm 15,5 tỉ (-17,5%).
- Doanh số bán ra: 36.556,3 chỉ, giá trị 74 tỉ đồng; so với năm 2008, khối
lượng giảm 15.136,2 chỉ (-29,3%), giá trị giảm 14,4 tỉ (-16,3%).
3.2.4. Kết quả kinh doanh ngoại hối
- Doanh số thanh toán quốc tế: 13,047 ngàn USD, qui VND 234 tỉ; so với năm
2008 tăng 8,250 ngàn USD (+172%); chiếm 3% thị phần TTQT của các TCTDNN,
VCB và Viettinbank trên địa bàn.
- Chi trả kiều hối: 41.116 lượt chuyển tiền, số tiền 49,457 ngàn USD, qui
VND 887,3 tỉ; so với năm 2008 giảm 7.712 lượt chuyển tiền (-16%), số tiền giảm
7,627 ngàn USD (-13%); chiếm 43% thị phần của các TCTDNN, VCB và
Viettinbank trên địa bàn.
- Doanh số mua ngoại tệ: 40,987 ngàn USD, qui VND 735,4 tỉ, so với năm
2008 giảm 54,640 ngàn USD (-57%); chiếm 14% thị phần của các TCTDNN, VCB
và Viettinbank trên địa bàn.

- Doanh số bán ngoại tệ: 40,826 ngàn USD, qui VND 732,5 tỉ; so với năm
2008 giảm 55,358 ngàn USD (-58%); chiếm 14% thị phần của các TCTDNN, VCB
và Viettinbank trên địa bàn.
Đơn vị: triệu USD
Đơn vị: triệu USD

Đơn vị: triệu USD
3.2.5. Kết quả công tác marketing, thẻ, sản phẩm mới và tin học
- Chi nhánh có 22 máy ATM, tăng 14 máy so với năm 2008; chiếm 22% thị
phần.
- Phát hành (luỹ kế) 35.793 thẻ, tăng 27.849 thẻ (+351%); chiếm 35% thị
phần.
- Mở 43 điểm POS (luỹ kế); so 2008 tăng 9 điểm (+26,5%); chiếm 33% thị
phần.

- Mở 33.631 tài khoản thẻ (luỹ kế), tăng 26.054 tài khoản.
- Số đơn vị chuyển lương qua tài khoản cho cán bộ theo Chỉ thị 20 của Thủ
tướng Chính phủ luỹ kế đến nay có 40 đơn vị; so với 2008 tăng 15 đơn vị; số tài
khoản chuyển lương (luỹ kế) mở được 1.491 tài khoản, so với 2008 tăng 520 tài
khoản.
- Dịch vụ bảo an tín dụng được triển khai thực hiện từ tháng 5/2009, đến
31/12/2009 đã có 625 khách hàng tham gia với số tiền bán BH được 450 triệu đồng.
- Số khách hàng đăng kí dịch vụ MobileBanking 6.822 khách hàng, so với
năm 2008 tăng 6.459 khách hàng.

- Hoàn thiện chuyển đổi hệ thống ứng dụng IPCAS giai đoạn 2; thiết kế triển
khai, quản trị hệ thống mạng Active Directory đến 34 điểm giao dịch, quản trị hệ
thống Antivirus, triển khai hệ thống website quản lý văn bản nội bộ, hệ thống thi
trực tuyến, chương trình thanh toán liên ngân hàng; tăng cường công tác an ninh, an
toàn dữ liệu.
- Triển khai một số sản phẩm dịch vụ mới: Phối hợp với ABIC Hải Phòng
triển khai sản phẩm bảo an tín dụng, triển khai sản phẩm Ví điện tử dành cho chủ
tài khoản của Agribank (VnMart) và dịch vụ thanh toán hóa đơn (A-PayBill); sản
phẩm thẻ liên kết với ngân hàng CSXH tỉnh; cung cấp dịch vụ Internet Banking cho
khách hàng; sản phẩm mua mã thẻ GAMES ONLINE bằng SMS; sản phẩm thu học
phí sinh viên tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học trên địa bàn tỉnh; sản
phẩm tiết kiệm học đường; thu nộp thuế qua hệ thống NHNo.
- Các giao dịch trực tiếp với khách hàng, thanh toán điện tử liên ngân hàng,
thanh toán song phương hoạt động an toàn, ổn định.
3.2.6. Hoạt động của đại lí nhận lệnh chứng khoán:
Thực hiện tốt nhiệm vụ của đại lý nhận lệnh chứng khoán, thường xuyên duy trì
số dư trên tài khoản tiền gửi là 3 tỉ đồng, doanh số thanh toán trong năm 170 tỉ
đồng, hiện có 395 nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh, phí thu được
trong năm 596 triệu, NHNo Hải Dương được hưởng 298 triệu.
3.2.7. Công tác thu, chi tiền mặt và kết quả tài chính

* Công tác thu, chi tiền mặt
- Tổng thu TM (cả ngoại tệ qui VND): 27.300 tỉ, so 2008 tăng 2.794 tỉ (+
11,4%).
- Tổng chi TM (cả ngoại tệ qui VND): 27.254 tỉ; so 2008 tăng 2.758 tỉ (+
11,3%).
- Trả cho khách hàng 607 món tiền thừa, số tiền 729 triệu đồng. Cán bộ trả
món tiền thừa có giá trị cao nhất là Bùi Thị Miện - chi nhánh Thanh Bình trả cho
Vũ Thị Xoa nhân viên doanh nghiệp Cường Xoa, thành phố Hải Dương số tiền 100
triệu đồng. Cán bộ có số món tiền thừa trả lại nhiều nhất là Nguyễn Thị Hường - chi
nhánh Gia Lộc trả lại 46 món.

- Phát hiện thu giữ 1.371 tờ tiền giả, số tiền 154 triệu, đã nộp NHNN 152,8
triệu.
* Kết quả tài chính
- Tổng thu: 549 tỉ đồng, so với 2008 giảm 178 tỉ (-24,5%); trong đó: Thu tín
dụng 523 tỉ, so với 2008 giảm 114 tỉ (-17,9%); thu dịch vụ 14 tỉ, so với 2008 tăng 1
tỉ (+7,7%).
- Tổng chi: 595 tỉ đồng, so với 2008 giảm 72 tỉ (-10,8%); trong đó: Chi trả lãi
415 tỉ, so với 2008 giảm 89 tỉ (-17,7%); chi khác 5 tỉ, so với 2008 giảm 1 tỉ (-
16,7%).
- Quĩ thu nhập: Âm (-) 11 tỉ đồng, so với năm 2008 giảm 102 tỉ.
3.2.8. Kết quả công tác kiểm tra
Thực hiện kiểm tra kiểm soát thường xuyên các HĐKD; đôn đốc, giám sát các
đơn vị sửa sai sau thanh, kiểm tra, toàn bộ sai sót năm 2008 sau thanh tra của
NHNN tỉnh Hải Dương và sau kiểm tra theo đề cương của NHNo Việt Nam và tự
kiểm tra của cán bộ kiểm tra viên các Chi nhánh đã thực hiện bổ sung, chỉnh sửa
100%.
Trong năm thực hiện 154 cuộc kiểm tra, trong đó kiểm tra theo đề cương của
NHNo Việt Nam 113 cuộc. Tổng số chứng từ được kiểm tra: 72.705 chứng từ, số
tiền 571.649 triệu đồng và 995,975 USD. Phát hiện 337 món, số tiền 3.677 triệu

đồng và 54 USD có sai sót. Tỷ lệ chứng từ có sai sót là: 0,46% số chứng từ được
kiểm tra. Tổng số hồ sơ được kiểm tra 7.950 hồ sơ, số tiền 2.128 triệu đồng, 23,311
USD và 5,730.928 EUR; sai sót 576 hồ sơ, số tiền 292.777 triệu đồng và 11,200
USD, tỷ lệ sai sót 7,2%/tổng số hồ sơ được kiểm tra.
Kiểm tra phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro nhìn chung các đơn vị thực
hiện đúng theo QĐ 636. Qua kiểm tra 1.660 món, số tiền 121.442 triệu đồng, thuộc
các nhóm nợ từ 1 đến 5 cho thấy: không chuyển nhóm nợ kịp thời (món vay đã hết
thời gian thử thách chưa chuyển lại nhóm 1) 12 món, số tiền 291 triệu đồng.
Kiểm tra việc hạch toán thu nợ XLRR: Thực hiện kiểm tra 126 món, số tiền
967 triệu đồng, các đơn vị thực hiện thu gốc, lãi đầy đủ.
Kiểm tra cho vay hỗ trợ lãi suất : Kiểm tra 6.489 bộ hồ sơ thuộc diện hỗ trợ lãi
suất, dư nợ 788.024 triệu đồng với số tiền lãi hỗ trợ 9.291 triệu đồng và đối chiếu

1.206 khách hàng, số tiền 336.630 triệu đồng, qua đối chiếu phát hiện 9 khách hàng,
số tiền 309 triệu đồng sử dụng vốn sai mục đích, các đơn vị đã thu hồi vốn.
Đối chiếu 106 doanh nghiệp, 866 khách hàng là hộ sản xuất, kinh doanh và
phục vụ đời sống, số tiền dư nợ 662.673 triệu đồng và 723,300 USD, kết quả doanh
nghiệp đang sản xuất kinh doanh bình thường, có khả năng trả nợ, sử dụng vốn
đúng mục đích, tài sản bảo đảm đúng.
Trong kỳ Chi nhánh nhận được 6 đơn thư của khách hàng liên quan đến việc xử
lý tài sản thế chấp, việc áp dụng giảm lãi tiền vay, việc cán bộ tín dụng chi thừa tiền
và việc lừa đảo chiếm đoạt tiền đặt cọc mua đất… Chi nhánh đã giải quyết đơn thư
theo đúng trình tự quy định của pháp luật. Đến nay không còn đơn thư tồn đọng.
3.2.9. Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
Bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại 40 CB, miễn nhiệm 01 CB, điều động nội bộ 14
CB.
Tuyển dụng 34 lao động, trong đó bù đắp số lao động giảm tự nhiên 16 người;
công tác tuyển dụng thực hiện đúng qui trình, đảm bảo công khai, công bằng.
Hoàn thành công tác đánh giá cán bộ, qua kết quả lấy phiếu tín nhiệm có 01
trường hợp kết quả tín nhiệm thấp dưới 50% đã sắp xếp lại. Hoàn thành quy hoạch

cán bộ năm 2009, giai đoạn 2006-2010 và giai đoạn 2011-2016 đối với 375 lượt
cán bộ được đưa vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý toàn chi nhánh,
trong đó 99% cán bộ được đưa vào qui hoạch có phiếu tín nhiệm cao trên 90%.
Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, đào tạo kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ
năng lãnh đạo cho cán bộ chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ với 3.668 lượt cán bộ, bình
quân 1 CB được đào tạo 35 ngày. Tổ chức kiểm tra kiến thức nghiệp vụ đối với
100% cán bộ từ nhân viên hành chính đến phó phòng NHNo tỉnh, kết quả 98% đạt
khá, giỏi.
Tổ chức chia tách, bàn giao chi nhánh NHNo Chí Linh theo đúng qui định.
Thực hiện đầy đủ chính sách chế độ đối với người lao động theo qui định của
pháp luật và của ngành.


×