Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

qúa trình hình thành và phát triển công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.17 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Phần I. Qúa trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng số 34 2
1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 2
1.2. Qúa trình hình thành và phát triển: 2
1.3.Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty: 5
Phần II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật 8
2.1. Đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh 8
2.2.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 9
2.3. Đặc điểm về lao động: 14
2.4. Đặc điểm tổ chức,quy trình sản xuất và tính chất công việc 15
2.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất: 15
2.4.2.Qui trình sản xuất: 16
2.5. Đặc điểm về vốn,tài chính 17
2.5.1.Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty 18
2.6. Đặc điểm về máy móc thiết bị 20
2.7. Đặc điểm về nguyên vật liệu: 21
2.8. Định hướng phát triển doanh nghiệp 22
Phần III. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 23
3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh: 26
3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 26
Phần I. Qúa trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng số 34
1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34
 Tên gọi: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34
 Tên giao dịch đối ngoại:
INVESTMNT&CONSTRUCTION STOCK COMPANY NO34
 Tên viết tắt: JSC.34
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Nhà nước
 Địa chỉ trụ sở chính: Ngõ 164, đường Khuất Duy Tiến, Phường Nhân


Chính, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
 Website:
 Điện thoại: (04) 38.541.252 ; (04)38.544.753 -Fax : (04) 38.545.383
 Tài khoản : 10201 – 000005418
 Tại ngân hàng: Ngân hàng Công thương Thanh xuân.
 Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (Hai mươi tỷ đồng)
 Người đại diện theo pháp luật của công ty: Giám đốc Hoàng Văn Bình
Xác nhận đăng ký bảng lương số 439/LĐTBXH – CSLĐVL ngày
18/06/2007 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội: Xác
nhận Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng số 34 được áp dụng thang lương,
bảng lương Công ty Doanh nghiệp hạng I (Một)
1.2. Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 trước đây là xí nghiệp xây dựng số
34 thuộc Công ty xây dựng số 3-Tổng công ty xây dựng Hà nội,là một đơn vị
chuyên xây dựng và sửa chữa các đại sứ quán và trụ sở các đoàn ngoại giao tại Việt
Nam.
2
Đến ngày 1/4/1983,theo quyết định số 442/BXD-TCLĐ của Bộ Xây dựng,xí
nghiệp xây dựng số 34 chính thức được tách thành xí nghiệp số 34 trực thuộc Tổng
công ty Xây dựng Hà Nội.Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là sửa chữa,cải tạo các
công trình cho Đại sứ quán của các nước tại Việt nam phục vụ cho ngoại giao.
Đến ngày 3/1/1991,theo quyết định số 14/BXD-TCLĐ,xí nghiệp xây dựng số
34 được đổi tên thành Công ty xây dựng số 34,căn cứ quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nước số 140A/BXD-TNC ngày 26/3/1993 của Bộ Xây dựng,theo quyết
định số 22/BXD-QLXD ngày 24/4/1993,Bộ Xây dựng đã cấp giấy phép hành nghề
kinh doanh cho công ty xây dựng số 34 với đăng ký kinh doanh là ĐK 108
071.Công ty xây dựng số 34 là doanh nghiệp nhà nước,có tư cách pháp nhân,hạch
toán kinh tế độc lập thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội-Bộ Xây dựng.
Nội dung giấy phép hành nghề bao gồm:
 Làm các công việc xây dựng công trình dân dụng vừa và nhỏ,công trình công

nghiệp trang trí nội thất,xây dựng kỹ thuật hạ tầng khu dân cư.
 Địa bàn thi công:Lúc này công ty được Bộ Xây dựng cho phép hoạt động từ
Thanh Hoá trở ra. Đến năm 1994, địa bàn được phép mở rộng-từ Quảng
Nam-Đà Nẵng trở ra.
Từ khi thành lập đến năm 2001,Công ty xây dựng số 34 đã tiến hành thi công
nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng cao,bàn giao
đúng tiến độ,giá cả hợp lý nên đã tạo được uy tín đối với khách hàng trên thị trường
do đó các công trình đã được thực hiện và bàn giao trong năm không ngừng tăng
thêm.Theo chứng chỉ hành nghề số 108 ngày 4/7/1997, địa bàn hoạt động thi công
của công ty đã được mở rộng ra cả nước và có khả năng đảm nhận tất cả các công
trình.
Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện của cả nước,Công ty xây dựng số 34 đã
có những chuyển biến tích cực trong việc đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành
sản xuất tạo ra nề nếp làm việc mới có bài bản, đáp ứng sự phát triển của công
ty,sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường.Năm 1996,Công ty đã
lập được điều lệ tổ chức hoạt động của công ty ra quyết định ban hành quy chế công
3
tác quản lý kinh tế,thành lập một xí nghiệp xây lắp và 2 đội xây dựng trực thuộc xí
nghiệp xây lắp số 1(đội 1, đội 2) bổ sung 4 đội xây dựng trực thuộc công ty(đội xây
dựng số 6,7,8,9).
Năm 1997 hay nói chính xác hơn,sau khi trụ sở của công ty chuyển ra chỗ
làm việc mới,công ty có nhiều thuận lợi trong giao dịch với khách hàng.Từng cán
bộ công nhân viên đều phấn khởi nhận nhiệm vụ được giao với tinh thần, ý thức
trách nhiệm cao yên tâm làm việc và từng bước nâng dần năng suất chất lượng sản
phẩm, đã tạo được uy tín của công ty đối với khách hàng để công ty ngày càng phát
triển lớn mạnh hơn.
Năm 1998,công ty có khả năng đảm nhận được mọi công việc với khối lượng
lớn,phức tạp,yêu cầu thi công và kỹ thuật cao.Tập hợp một đội ngũ kỹ sư các ngành
nghề,công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng cơ bản đồng thời
công ty đang đầu tư với thiết bị hiện đại như:dây chuyền thi công đường bộ của

Nhật,dây chuyền sản xuất cấu kiện bê tông,các thiết bị thi công cầu cảng,… để đáp
ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành sản xuất công nghiệp xây dựng Việt Nam.
Đến năm 2003,dựa vào tình hình thực tế và chủ trương của nhà nước,Công
ty xây dựng số 34 đã tiến hành cổ phần hoá để chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước
sang hình thức Công ty Cổ phần Nhà nước.Ngày 28/7/2004,Công ty xây dựng số 34
chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 theo quyết
định số 1218/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng.Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103006276 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19/02/2009.
Trong những năm gần đây,với tiềm năng sẵn có và chiến lược phát triển
đúng đắn,giá trị sản xuất tại công ty không ngừng tăng lên.Cùng với kinh nghiệm
thực tế, sở trường và tri thức tiếp thu trong hơn 20 năm qua cùng với tiêu chuẩn
quản lý chất lượng ISO 9001-2000 đã được chứng nhận,Công ty đã và đang tạo lập
cơ sở cho tương lai để ngành xây dựng phát triển và mở rộng không ngừng.Công ty
cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 đã và đang thi công nhiều công trình dân dụng
và công nghiệp có quy mô lớn,tốc độ thi công nhanh,kết cấu hiện đại.Các liên
doanh ôtô VMC,TOYOTA,VIDAMCO,FORD,DAEWOO,HANEL,nhà máy gốm
4
GRAND Thạch bàn,liên doanh sản xuất xe máy HONDA,nhà máy xi măng Nghi
sơn và trụ sở làm việc UBND-HĐND các tỉnh Thanh hoá-Vĩnh phúc,trường công
nhân kỹ thuật Việt nam-Hàn quốc,các trường học vốn ADB,ODA,bệnh viện đa
khoa ở Bắc Giang,Tuyên Quang…
Ngoài việc phát triển xây dựng dân dựng và công nghiệp,Công ty đã mở
rộng và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh,tham gia thi công các công trình hạ
tầng,công trình giao thông,xây dựng các kênh mương thuỷ lợi,kè đê sông, đê
biển,kinh doanh vật liệu xây dựng,kinh doanh nhà…
Với những ý tưởng trên Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 luôn
mong muốn đem kiến thức và kinh nghiệm tích lũy trên 20 năm qua để xây dựng
những công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, điện nước góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế nước nhà theo kịp sự phát triển của các nước
trong khu vực và thế giới.Đồng thời công ty luôn theo sát những công nghệ mới

trong xây dựng để đáp ứng thật tốt những đòi hỏi của thời kỳ mới. Công ty luôn học
hỏi và phát huy những công nghệ tiên tiến để thúc đẩy kế hoạch phát triển công
cuộc kinh doanh.
1.3.Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty:
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nhiều thành phần
cùng với sự mở cửa,giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới
nên sự cạnh tranh thị trường nội địa ngày càng cao. Đất nước ta
đang đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá,chính vì
vậy cơ sở hạ tầng,vật chất kỹ thuật đang được xây dựng mạnh
mẽ,nhiều khu công nghiệp mọc lên.Công tác xây dựng ngày càng
được chú ý.Mỗi công ty xây dựng đều ngày càng nâng cao năng lực
của mình và nâng cao chất lượng công trình.Công ty Cổ phần Đầu
tư và xây dựng số 34 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội là một
doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập,thực hiện sản
xuất,kinh doanh xây dựng theo quy hoạch,kế hoạch phát triển
5
ngành xây dựng của Nhà nước,là một trong những công ty hàng
đầu trong lĩnh vực xây dựng,với sự lớn mạnh của mình đã mở rộng
ra nhiều ngành nghề kinh doanh,hoạt động trên nhiều lĩnh vực
khác nhau.Bao gồm các lĩnh vực:
 Xây dựng các công trình giao thông,thuỷ lợi,bưu điện.
 Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp.
 Xây dựng và lắp đặt các trạm biến thế và các đường dây tải
điện.
 Xây dựng các công trình kỹ thuật trong các khu đô thị,khu
công nghiệp
 Sản xuất kinh doanh vật tư,thiết bị,cấu kiện vật liệu xây
dựng.
 Lắp đặt các thiết bị điện nước, điện lạnh và trang trí nội ngoại
thất

 Đầu tư,kinh doanh,phát triển nhà.
 Kinh doanh vận tải,vật liệu xây dựng.
 Đầu tư và tư vấn xây dựng các công trình bao gồm: Thiết kế,
tư vấn giám sát, quản lý dự án và tổ chức thực hiện dự án
 Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và du lịch
 Quản lý dự án, tư vấn thẩm định dự toán
 Thiết kế kiến trúc công trình
 Tư vấn chất lượng xây dựng và quản lý dự án, đấu thầu, hồ
sơ mời thầu, công nghệ môi trường, sản xuất vật liệu xây
dựng ( không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính)
 Thiết kế chế bản, in ấn, lắp đặt các loại biển quảng cáo (theo
quy định của pháp luật hiện hành)
Cũng giống như những công ty xây dựng khác,Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng số 34 không chỉ có nhiệm vụ tạo ra của
cải vật chất,tài sản cố định,xây dựng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ
6
nền kinh tế quốc dân và các ngành sản xuất khác mà còn giải
quyết các mối quan hệ giữa công nghiệp,nông nghiệp,giữa kiến
trúc đô thị với truyền thống văn hoá của đất nước.
Với năng lực sẵn có như trên Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số 34 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình lớn
ở Hà Nội và các tỉnh trong cả nước.Cụ thể như sau:
1.Tổng số năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng dân dụng:
27 năm
2.Tổng số năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng chuyên
dụng:
Tính chất công việc
Số năm kinh
nghiệm
1.Thi công xây lắp các công

trình công nghiệp,dân dụng
27
2.Xây dựng các công trình giao
thông thuỷ lợi
18
3.Trang trí nội,ngoại thất công
trình
27
4.Lắp đặt các thiết bị điện
nước cho công trình dân dụng
và công nghiệp
27
5.Sản xuất cấu kiện,phụ kiện
kim loại cho xây dựng
20
6.Kinh doanh phát triển nhà 14
7.Kinh doanh vận tải,vật liệu
xây dựng
10
1.4.Khách hàng và đối tác:
*Đối tác trong nước
7
• Tổng công ty xây dựng Hà Nội
• Trường Đại học xây dựng Hà Nội
• Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội
• Công ty Phụ tùng MACHINCO Việt Nam
*Đối tác Quốc tế
• Công ty BEEAHN Việt Nam – Chủ đầu tư Hàn Quốc
• Công ty TNHH Cao su INOUE – Chủ đầu tư Nhật Bản
• Công ty TNHH TERUMO – Chủ đầu tư Nhật Bản

• Trung tâm Kỹ Thuật Đa Ngành – Cộng Hoà Liên Bang Nga
• Công ty TNHH Xây dựng LANS – Philipines
• Công ty TNHH cáp điện SH VINA – SH.VINA Electric Cable
Co.Ltd – Hàn Quốc
• TẬP ĐOÀN SHIMIZU – Nhật Bản
Phần II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
2.1. Đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh
*Môi trường kinh doanh trong nội bộ ngành (M.Porter)
8
 Các hãng trong ngành: Là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, có thể
kể đến như Vinaconex, công ty phát triển nhà và hạ tầng đô thị, Lilama,…
 Nhà cung cấp: Là các nhà sản xuất thép, gạch, cát, sỏi, xi măng,vôi,… trên
toàn quốc. Có thể kể một số doanh nghiệp lớn như thép Hòa Phát, thép Việt
Úc,…gạch Vigracera, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Cẩm Phả,…
 Khách hàng: Là các nhà đầu tư trong và ngoài nước cho các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng đất nước.
 Đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn: Việt Nam là quốc gia đang hoàn thiện cơ sở hạ
tầng quốc gia, hiện tại và trong tương lai thị trường bất động sản sẽ phát triển
rất mạnh nên sẽ có rất nhiều đối thủ mới gia nhập ngành.
 Sản phẩm thay thế: Trong ngành xây dựng hầu như không có sản phẩm thay
thế.
2.2.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:Hội đồng quản trị,Giám
đốc,các Phó giám đốc và các trưởng phòng.
*Các phòng ban trong công ty:
Đe doạ từ sự gia nhập của
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Sức ép từ phía nhà

Cung cấp

Cạnh tranh giữa các
Hãng trong ngành
Sức ép từ phía
Khách hàng
Đe doạ của các sản phẩm

Thay thế
9
-Phòng Tổ chức hành chính
-Phòng Quản lý dự án
-Phòng Kinh tế kỹ thuật đầu tư
-Phòng Tài chính kế toán
*Chức năng,nhiệm vụ của từng phòng ban
 Hội đồng quản trị:Là cơ quan quản lý công ty,quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích,quyền lợi của công ty,trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng Cổ đông.
 Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của công ty.Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn
nhiệm.
10
.
Bảng 1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
(Chủ tịch HĐQT)
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
Hành chính
Phòng kinh tế

kỹ thuật đầu tư
Phòng tài chính
kế toán
Ban quản

Lý dự án
Phòng quản lý
vật tư thiết bị
Xí nghiệp xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 2
Xí nghiệp xây dựng số 3
Xí nghiệp xây dựng số 4
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Cty xây dựng và kinh doanh VTTB
Trung tâm tư vấn thiết kế XD
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 3
11
 Phó giám đốc: Giúp Giám đốc theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc
công ty,chịu trách nhiêm trước Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được phân
công uỷ quyền.Các phó giám đốc luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau trong công việc
♦ Phó giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về
những mảng công việc tổ chức quản lý thi công công trình,những vấn
đề về kỹ thuật và điều hành bộ phận kỹ thuật trong phòng kỹ thuật vật
tư tiếp thị.
♦ Phó giám đốc kinh tế kế hoạc phụ trách mảng công việc về giá cả dự
toán,về nguồn vật tư và theo dõi các hạng mục công trình,dự toán
kinh tế quá trình thi công, điều hành bộ phận tiền lương trong phòng
kinh tế kế hoạch vật tư tiếp thị

 Phòng tổ chức hành chính:
♦ Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực quản lý,sử
dụng lao động,quản lý tiền lương.
♦ Phối hợp với các phòng chức năng,các đơn vị để tổ chức một bộ máy
với phương thức gọn nhẹ,có hiệu lực trong sản xuất kinh doanh.
♦ Bồi dưỡng, đào tạo, đề bạt cán bộ,nâng lương hàng năm cho những
cán bộ đủ tiêu chuẩn.
 Phòng kinh tế kỹ thuật đầu tư:
♦ Giúp giám đốc Công ty tìm hiểu thị trường,xây dựng và tổng hợp kế
hoạch dài hạn,trung hạn và hàng năm của Công ty trên cơ sở những
nguồn lực hiện có và nhu cầu thị trường.Tìm đối tác trong lĩnh vực
đầu tư từ chủ trương của Công ty và kế hoạch được duyệt.Kiếm tra dự
toán công trình xây dựng,thống nhất giá cả theo định mức dự toán.
♦ Kiểm tra việc thi công các lĩnh vực:Chất lượng,tiến độ,hình thức thi
công,biện pháp an toàn lao động,quy phạm xây dựng đối với các công
trình của Công ty.
♦ Kiếm tra thủ tục xây dựng của các đơn vị để tránh thi công tuỳ tiện.
12
 Phòng tài chính-kế toán:
♦ Giúp việc giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính.Tổ chức thực hiện
chế độ hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê,tổ
chức hướng dẫn công tác hạch toán kinh tế.
♦ Phân tích các chỉ tiêu kinh tế đầy đủ,chính xác,kịp thời giúp lãnh đạo
công ty chỉ đạo sản xuất, điều hành đúng hướng để hoàn thiện nhiệm
vụ kế hoạch với giá thành sản xuất.
♦ Phối hợp với các phòng có liên quan để làm tốt kế hoạch thu,chi tài
chính,chịu trách nhiếm về công tác tài chính trong công ty,tham mưu
cho giám đốc ra quyết định chi tiêu trên cơ sở tính toán những hiệu
quả kinh tế.
 Phòng quản lý dự án:

♦ Tìm hiểu thị trường.
♦ Nghiên cứu hồ sơ,kiểm tra khối lượng thiết kế,giải quyết các vướng
mắc trong quá trình xem xét hồ sơ với chủ đầu tư.
♦ Thông qua Ban giám đốc về giải pháp thi công,phương pháp lập giá
thầu,số lượng,chủng loại thiết kế công trình.
Ngoài ra,Công ty còn có 4 xí nghiệp xây dựng, đội thi công,chi nhánh tại
Thái nguyên và văn phòng giao dịch đặt tại Bắc Giang.
Tóm lai,Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 34 với 1 cơ cấu tổ chức bộ
máy chặt chẽ từ trên xuống dưới đã giúp cho công ty ngày càng mạnh mẽ hơn.Khi
công ty tham gia đấu thầu 1 công trình mới,lãnh đạo công ty sẽ thành lập 1 nhóm kỹ
sư giỏi từ nhiều phòng ban chức năng tập hợp lại.Việc tập hợp thành 1 nhóm tham
gia có tác dụng tạo nên sức mạnh tổng hợp trong công ty.Tận dụng được khả năng
của từng kỹ sư trên từng lĩnh vực cụ thể,tạo nên mối quan hệ giữa các phòng ban
trong công ty nâng cao trình độ của các phòng.Chính những điều này nói lên rằng
công ty có một khối đoàn kết,có trách nhiệm trong công việc giúp công ty thắng lợi
trong cạnh tranh trên thị trường.
13
2.3. Đặc điểm về lao động:
Đối với các doanh nghiệp hay công ty nói chung,nguồn nhân
lực cũng là một nhân tố cơ bản nhưng rất quan trọng và quyết
định trong sản xuất kinh doanh.Lao động được sử dụng hợp lý và
có năng lực là một trong những nhân tố tạo nên thành công trong
cuộc cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.Một đội ngũ
công nhân lành nghề,trình độ chuyên môn và tay nghề cao thì
công ty mới có cơ hội trúng thầu lớn đặc biệt là những công trình
đòi hỏi trình độ tay nghề cao,nhà thầu có năng lực thì mới có cơ
hội thắng thầu.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 đã có bước phát
triển ngày càng lớn mạnh với đội ngũ cán bộ nhân viên là 419
người.Trong đó,trình độ đại học và trên đại học là 64 người,trung

cấp và cao đẳng là 42 người,công nhân kỹ thuật có trình độ tay
nghề bậc 4 trở lên là 309 người,lao động phổ thông là 4 người.
Trong đó: 1-Kỹ sư xây dựng: 30 người
2-Kiến trúc sư: 9 người
3-Kỹ sư máy XD: 6 người
4-Kỹ sư kinh tế: 9 người
5-Kỹ sư điện nước: 6 người
6-Kỹ sư thuỷ lợi: 4 người
7-Trung cấp: 42 người
8-Công nhân lành nghề: 313 người
Có thể thấy rõ được qua biểu đồ sau:
14
Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động của công ty Cổ phần đầu tư và
xây dựng số 34

Ban giám đốc cùng các phòng chức năng điều hành hoạt
động sản xuất thi công một cách thống nhất đối với đội xây dựng
và xí nghiệp xây lắp.Các đội và xí nghiệp lại căn cứ vào điều kiện
cụ thể của các đơn vị trực thuộc để phân công các phần việc.Với
những công trình có qui mô lớn,kết cấu phức tạp thì có thể các đội
và xí nghiệp xây lắp cùng phối hợp thi công.Cuối từng tháng hoặc
khi hoàn thành hợp đồng,các đội tiến hành tổng kết,nghiệm thu
đánh giá công việc về số lượng,chất lượng đã hoàn thành của các
đội để làm cơ sở thanh toán từng khoản theo quy định trong hợp
đồng.
2.4. Đặc điểm tổ chức,quy trình sản xuất và tính chất công việc
2.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 34 có 4 xí nghiệp xây dựng(XNXD)
trực thuộc là XNXD số 1,XNXD số 2,XNXD số 3,XNXD số 4,và 03 đội xây
dựng,01 đội công trình.Do các công trình có thời gian địa điểm thi công khác

nhau,thời gian xây dựng dài,mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của công
15
ty được tổ chức thành các tổ đội sản xuất theo yêu cầu thi công trong từng thời ký,vì
vậy số lượng các đội công trình,các tổ đội sản xuất sẽ thay đổi theo điều kiện cụ thể.
Các xí nghiệp hoạt động theo hình thức tự chủ về tài chính,tiến hành hạch toán
kinh doanh lãi hưởng,lỗ chịu và quan hệ với Công ty thông qua công ty giao vốn,tài
sản, đồng thời phải nộp cho công ty những khoản như:Lệ phí sử dụng vốn,các loại
thuế nộp cho Nhà nước hoặc được sự uỷ quyền của Công ty để vay vốn ngân
hàng.Bên cạnh đó,Công ty còn tổ chức một đội xây dựng trực thuộc Công ty,nhiệm
vụ chính của đội này là thi công xây dựng các công trình nội thành Hà nội với qui
mô không lớn lắm do Công ty trực tiếp quản lý.
2.4.2.Qui trình sản xuất:
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 34 là doanh nghiệp xây dựng nên sản
xuất kinh doanh chủ yếu là thi công,xây mới,nâng cấp và cải tạo,hoàn thiện và trang
trí nội thất các công trình dân dụng và công nghiệp,công trình công cộng.Do đó,các
sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây lắp có qui mô vừa và lớn,mang tính đơn
chiếc,thời gian kéo dài,chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn đầu tư
lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư,Công ty phải dựa vào bản vẽ thiết
kế dự toán xây lắp,giá trúng thầu,hạng mục công trình để tiến hành thi công.Trong
quá trình thi công,Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với giá trúng thầu.Khi công trình hoàn
thành thì dự toán,giá trúng thầu là cơ sở nghiệm thu,xác định quyết toán và để đối
chiếu thanh toán,thanh lý hợp đồng với bên A.
Bên cạnh đó,sản phẩm mà công ty sản xuất ra được hình thành và trải qua một
thời gian dài gồm nhiều khâu để cuối cùng tạo ra một sản phẩm công trình mới.Do
đó,chu kỳ để tạo ra một sản phẩm mới thường kéo dài ít nhất là 6 tháng và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, đòi hỏi tập trung một cách cao độ các yêu cầu phải cung
ứng cho công trình đó.
16
2.5. Đặc điểm về vốn,tài chính

Đối với các chủ đầu tư, điều họ quan tâm nhất là khả năng
huy động các nguồn vốn và khả năng tài chính hiện có sẽ mang lại
nhiều thuânj lợi cho chủ đầu tư.Chính vì thế vấn đề sử dụng vốn và
tình hình tài chính của công ty là yếu tố quan trọng đem lại hiệu
quả trong quá trình tham gia các dự án xây dựng của Công ty.
Vấn đề quản lý các chỉ tiêu về tài chính đúng chế độ quy định
là một đòi hỏi thường xuyên và liên tục trong quá trình kinh doanh.
Phòng tài chính-kế toán phải lập sổ sách rõ ràng,kiểm tra
giám sát các bộ phận phòng ban của công ty về vấn đề thu-chi tài
chính tránh các khoản thu chi không hợp lý để nguồn vốn của công
ty không bị thất thoát.Vấn đề vốn của công ty ngày càng đòi hỏi
lớn vì công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
xây dựng nên vấn đề vốn rất quan trọng, đòi hỏi cần phải có một
lượng vốn lớn. Đặc biệt là vốn lưu động,trong xây dựng cơ bản có 2
hình thức:
 Vốn lưu động trong lưu thông: Đây là số vốn mà công ty hiện
đang sử dụng gồm tiền mặt và số vốn dùng để thanh toán
giá trị công tác xây lắp hoàn thành và số vốn dùng để thanh
toán các giá trị công tác xây dựng dân dụng đã hoàn thành
bàn giao đang trong quá trình thanh toán với chủ đầu tư
nhưng chưa tới kỳ trả.
 Vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất:Nguyên vật liệu,các
linh kiện xây dựng,…dùng để dự trữ cho sản xuất cơ bản dở
dang của công ty.
Vấn đề sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng nói
chung và Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng số 34 nói riêng có
17
nhiều điểm khác biệt so với các hình thức sản xuất kinh doanh
khác.
Trước hết,do quá trình xây dựng một công trình thường kéo

dài,nên cần phải huy động một số lượng lớn vốn nhằm cung cấp
liên tục cho công trình được thực hiện đều đặn.Vì thế công ty cần
phải đi vay các ngân hàng với lãi suất cao và cần phải có sự thế
chấp,bảo lãnh phức tạp.Do vậy công ty thường gặp khó khăn cùng
1 lúc khi thực hiện nhiều công trình,gây ra sự chậm trễ trong thi
công.Qua đó làm tăng chi phí sản xuất của công ty vì bị ứ đọng
vốn do các chi phí xây dựng dở dang trước đó tạo ra.Mặt khác
không phải công trình nào khi thực hiện xong và bàn giao đưa vào
sử dụng thì cũng được chủ đầu tư thanh toán ngay sau khi bàn
giao công trình cho họ.Từ đó,dẫn tới tình hình vốn lưu động của
công ty bị ứ đọng trong trường hợp này là rất lớn gây ra sự khó
khăn về việc huy động vốn của công ty cho các công trình tiếp
theo.Bên cạnh đó,với yêu cầu của chủ đầu tư là cần phải có một
khoản bảo lãnh hợp đồng chiếm khoảng 10-15% tổng giá trị hợp
đồng công trình khi trúng thầu nên công ty cần phải có 1 lượng
tiền dự trữ lớn để có thể nhanh chóng đáp ứng điều kiện bắt buộc
này.
Vốn kinh doanh của Công ty:114.643.368.586 đồng
Trong đó:
-Vốn lưu động 108.038.980.907 đồng
-Vốn cố định 6.604.387.679 đồng
2.5.1.Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty
Bảng 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty qua 2 năm
(2005-2006)
18
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
1 Doanh thu
150.232.868.1

49
154.642.158.5
53
2 Sản lượng
231.076.000.0
00
269.900.000.0
00
3 Tổng vốn
110.256.113.5
31
114.643.368.5
86
4 TSLĐ
99.093.505.21
1
108.038.980.9
07
5 Nộp NSNN 4.307.114.012 2.876.905.628
6 Lợi nhuận thu được
12.307.114.01
2
12.892.756.30
1
7 Số lượng lao động 392 419
8
Thu nhập bình
quân(đồng/người/tháng)
1.107.892 1.688.056
(Nguồn: Văn

phòng công ty)
Từ biểu trên có thể thấy rằng tổng vốn kinh doanh của công ty
qua 2 năm(2005-2006) đã tăng 4.387.255.055 đồng với tỷ lệ tăng
3.97%;điều này giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng qui
mô hoạt động.Mặt khác,cùng với sự tăng lên về nguồn vốn thì tổng
TSLĐ cũng tăng từ 9.093.505.211 đồng tăng lên 108.038.980.907
đồng với tỷ lệ 9.02%.Như vậy,doanh nghiệp đã làm ăn tốt
hơn,hoàn thành nhiều công trình,trúng thầu thêm nhiều công trình
mới, đây là minh chứng cho sự phát triển của công ty trong mấy
năm vừa qua.Ngoài ra,nhìn vào bảng biểu ta thấy,năm 2006 doanh
thu tăng 4.409.290.404 đồng với tỷ lệ tăng 2.93% làm cho lợi
nhuận thu được tăng 585.642.289 đồng với tỷ lệ tăng 4.75%,điều
này không chỉ tạo cho Công ty tăng hệ số tín nhiệm đối với ngân
hàng, đối với khách hàng, đối với nhà cung cấp,mà qua mức tăng
19
thu nhập bình quân đầu người so với năm 2005(là 151.547
đồng/người/tháng),còn tạo ra sự phấn khởi,sự tin tưởng của toàn
thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2.6. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Về máy móc thiết bị cho quá trình thi công của công ty được thể hiện ở bảng sau:
TT Tên máy móc thiết bị
Đơn
vị
Số
lượng
Thuộc sở
hữu cty
Công suất Nước SX
1 Máy ép cọc thuỷ lực Cái 3 3 180T Việt nam
2 Máy đóng cọc Trung quốc Cái 5 5 1.8-5T Nhật bản

3 Lurang bánh sắt Nhật 3 Cái 4 4 15T Nhật bản
4 Đầm chân cừu Nhật Cái 12 12 Nhật bản
5 Lurang bánh lốp Nhật Cái 4 4 20T Nhật bản
6 Máy sau gạt Nhật Cái 3 3 Nhật bản
7 Máy xoa bê tông Cái 10 10 Việt nam
8 Máy ủi Nhật Cái 3 3 Nhật bản
9 Xe tải Huyndai Cái 6 6 2.5T Hàn quốc
10 Xe tải MAZ Cái 5 5 7.5T Nga
11 Xe tải TOYOTA Cái 7 7 4.5T Hàn quốc
12 Máy phát điện Missubishi Cái 4 4 35KVA Nhật bản
13 Máy súc lậy bánh lốp GEHL Cái 3 3 2M3 Việt nam
14 Máy đào đất HITACHI Cái 4 4 0.7M3 Nhật bản
15 Cần trục bánh lốp KC-3575A Cái 4 4 20T Việt nam
16 Cần trục tháp LINDEN Cái 3 3 Việt nam
17
Bơm nước HONDA(chạy
xăng)
Cái 16 16 30M3/h Việt nam
18 Máy bơm PENTAX Cái 13 13 Việt nam
19 Máy bơm nước GOLSTAR Cái 14 14 Việt nam
20 Máy tời thép Cái 11 11 Việt nam
21 Máy cắt,uốn thép Trung quốc Cái 10 10 Trung quốc
22 Máy cắt thép Trung quốc Cái 8 8 Trung quốc
23 Máy uốn thép Trung quốc Cái 9 9 Trung quốc
24 Máy đầm dùi Cái 35 35 Việt nam
25 Máy đầm bàn Cái 12 12 Việt nam
26 Máy hàn hồ quang Cái 15 15 Việt nam
27 Máy hàn hơi Cái 5 5 Việt nam
28 Máy trộn bê tông ZJ250 lít Cái 14 14 12M3/h Việt nam
29 Máy trộn vữa Cái 12 12 160 lít/mẻ Việt nam

20
30 Máy vận thăng Cái 15 15 Việt nam
31 Dàn giáo Pan
Khun
g
30.000 30.000 Việt nam
32 Giáo Minh khai
Khun
g
13.000 13.000 Việt nam
33 Ván khuôn thép M2 16.000 16.000 Việt nam
34 Cột chống thép có điều chỉnh Cái 11.000 11.000 Việt nam
35 Máy đầm cóc MIKASA Cái 10 10 Nhật bản
36 Máy đầm bàn MIKASA Cái 8 8 Nhật bản
37 Máy khoan bê tông BOSCH Cái 20 20 Đức
38 Máy COMPRESSER-7 atm Bộ 4 4 Việt nam
39 Máy cắt thép hình BOSCH Cái 17 17 Đức
40 Máy cắt gạch BOSCH Cái 15 15 Đức
41 Máy mài BOSCH Cái 12 12 Đức
42 Súng bắn vít BLCH-DEKER Cái 11 11 Việt nam
43 Thiết bị kiểm tra kỹ thuật Bộ 7 7 Việt nam
44 Máy trắc địa Nhật bản Bộ 6 6 Nhật bản
45
Máy khoan cọc nhồi KH150-
3
Cái 1 1 60.000Nm Nhật bản
46 Máy khoan cọc nhồi CX 500 Cái 1 1 90.000Nm Nhật bản
47 Và 1 số dụng cụ thi công khác
(Nguồn:Phòng vật tư)
Nhìn chung,máy móc thiết bị của công ty khá hiện đại, đây là 1 phần làm tăng

khả năng cạnh tranh của công ty trước các đối thủ khác.Nhưng đối với ngành xây
dựng thì tư liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất không phải một lần mà là
nhiều lần và nó bị hao mòn dần theo thời gian.Chính vì vậy mà nhiều công trình
lớn,hiện đại,công ty còn phải thuê ngoài những thiết bị hiện đại hơn để phù hợp với
công việc.
Mặt khác,có những máy móc thiết bị của công ty được sản xuất khá lâu,hao
mòn lớn dẫn đến khả năng làm việc của máy móc thiết bị hạn chế.Do vậy sang năm
2008,công ty đã dành một khoản tài chính lớn để mua sắm máy móc thiết bị hiện
đại,mở rộng qui mô làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.7. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
21
Là một công ty xây dựng,nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản trong quá trình
xây dựng thi công. Đây là bộ phận trực tiếp tạo nên thực thể 1 công trình và quyết
định việc công ty có trúng thầu hay không.Mặt khác,nguyên vật liệu là một yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng công trình.Nếu nguyên vật liệu mà công ty sử
dụng có chất lượng cao thì uy tín của công ty càng được nâng cao hoặc ngược lại.
Trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh,công ty thường sử dụng các loại
nguyên vật liệu là:Sắt,thép,xi măng,gạch, đá,cát,vôi,sỏi…Qúa trình tham gia vào
tính toán vào đơn giá(thường chiếm 60-65% chi phí xây dựng công trình)
Trong những năm qua,Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 34 không
ngừng mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh của mình rộng ra trên toàn quốc nên
vấn đề nguyên vật liệu được công ty coi trọng.Vì thế công ty quan hệ và làm ăn lâu
dài với các nguồn cung cấp nguyên vật liệu trên toàn quốc để có được nguồn
nguyên vật liệu ổn định,chất lượng đảm bảo,giá thành hợp lý mang lại lợi thế cạnh
tranh cho công ty trên thị trường.
2.8. Định hướng phát triển doanh nghiệp
 Tiêu chí kinh doanh: Xây dựng những công trình vững bền với thời gian, góp
phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng đất nước, đem lại nguồn tài chính lành mạnh
cho các nhà đầu tư,các đối tác và cộng đồng người dân cư.
 Tầm nhìn trong vòng 20 năm tới: Là 1 trong 10 doanh nghiệp xây dựng hàng

đầu Việt Nam kể cả lĩnh vực xây dựng dân dụng công nghiệp và cơ sở hạ
tầng.
 Chiến lược dài hạn: Ngoài xây dựng là ngành chủ đạo, công ty sẽ mở rộng
lĩnh vực kinh doanh trong các ngành đầu tư bất động sản, mở rộng kinh
doanh vật liệu xây dựng, tư vấn và thiết kế công trình
22
Phần III. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG 4 NĂM (2005-2008)
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu Mã số 31/12/05 31/12/06 31/12/07 31/12/08
TÀI SẢN
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
100=110+120+130+140+150 100 65,136,308,817 68,459,130,204 96,150,113,203 101,184,052,360
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 110 3,663,783,499 2,906,404,429 2,066,331,624 5,187,510,043
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 266,000,000 11,681,567,286 18,857,573,708
III.Các khoản phải thu 130 41,543,423,873 47,493,562,258 45,702,650,998 31,387,260,639
IV.Hàng tồn kho 140 17,646,419,905 12,994,270,884 29,175,783,458 37,990,759,160
V.Tài sản ngắn hạn khác 150 2,282,681,540 4,798,892,633 7,523,779,837 7,760,948,810
B.TAÌ SẢN DÀI HẠN
200=210+220+240+250+260 200 10,184,514,273 26,038,169,486 9,761,396,293 9,433,259,544
I.Các khoản phải thu dài hạn 210
II.Tài sản cố định 220 10,085,601,741 26,013,896,509 9,761,396,293 7,690,259,544
III.Bất động sản đầu tư 240
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1,440,000,000
V.Tài sản dài hạn khác 260 98,912,532 24,272,977 303,000,000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 75,320,823,090 94,497,299,690 105,911,509,496 110,617,311,904
NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320) 300 64,792,079,610 81,120,402,986 85,183,138,163 76,038,350,163
I.Nợ ngắn hạn 310 64,648,359,614 74,323,100,852 74,001,160,764 75,819,698,765
II.Nợ dài hạn 320 143,719,996 6,797,302,134 11,181,977,399 218,651,398

B.Nguồn vốn chủ sở hữu (400=410+420) 400 10,528,743,480 13,376,896,704 20,728,371,333 34,578,961,741
I.Vốn chủ sở hữu 410 10,562,243,480 13,372,965,413 20,367,646,556 34,015,159,121
II.Nguồn vốn kinh phí,quỹ khác 420 -33,500,000 3,931,291 360,724,777 563,802,620
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430=300+400) 430 75,320,823,090 94,497,299,690 105,911,509,496 110,617,311,904
(Nguồn:Phòng kế toán)
23
BẢNG BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu Mã số Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Tiền thu từ bán hàng,cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 1 91,844,547,209 88,312,276,206 101,853,879,000 106,888,956,010
Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ 2 -6,735,445,197 -2,663,481,907 -13,698,743,384 -28,171,962,342
Tiền chi trả cho người lao động 3 -1,249,953,707 -1,341,736,814 -15,535,110,725 -1,550,082,515
Tiền chi trả lãi vay 4 -3,485,923,820 -2,509,678,765 -2,345,400,745 -1,552,009,193
Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 5 -9,266,552 -70,000,000 -1,407,447,906
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 6 21,594,428,201 56,805,416,052 169,061,149,845
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 7 -50,401,490,700 -70,575,316,651 -103,026,402,080 -228,466,390,363
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh 20 51,566,161,986 38,430,054,672 23,983,638,118 15,202,213,536
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Tiền chi để mua sắm,XD TSCĐ & TS dài hạn khác 21 -1,206,601,618 -827,727,711 -609,424,853
Tiền thu từ thanh lý,nhượng bán TSCĐ & các TSDH khác 22 9,026,250 651,636,363 173,919,545
Tiền chi cho vay mua các công cụ của đơn vị khác 23 -12,807,007,286 -44,812,378
Tiền thu hồi cho vay bán lại công cụ nợ của đơn vị khác 24 1,500,000,000
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 -1,440,000,000
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
Tiền thu lãi cho vay,cổ tức và lợi nhuận được chia 27 480,162,219 3,154,073,595
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 -1,197,575,368 -11,002,936,415 1,233,755,909
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu,nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 43,000,000 1,397,500,000
Tiền chi trả vốn góp chủ sở hữu,mua lại cổ phần DN đã phát hành 32 -24,000,000 -1,262,500,000

Tiền vay ngắn hạn,dài hạn nhận được 33 5,573,314,500 7,170,198,170 14,052,002,413
Tiền chi trả nợ gốc vay 34 -53,828,320,626 -46,000,692,076 -26,811,978,921 -11,038,331,026
Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
Cổ tức,lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 -375,939,836 -1,060,798,000 -2,411,460,000
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 -48,255,006,126 -39,187,433,742 -13,820,774,508 -13,314,791,026
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50 2,113,580,492 -757,379,070 -840,072,805 3,121,178,419
Tiền vaà tương đương tiền đầu kỳ 60 1,550,203,007 3,663,783,499 2,906,404,429 2,066,331,624
Anhr hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái qui đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 3,663,783,499 2,906,404,429 2,066,331,624 5,187,510,043
24
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TT
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
ĐƠN VỊ
TÍNH
NĂM
2005
NĂM
2006
NĂM
2007
NĂM
2008
NĂM
2009
I
GIÁ TRI SẢN XUẤT KINH
DOANH Tr.đ 162050 164103 167001 162262 150748
1 Giá trị SX Xây Lắp(Kể cả vật tư A cấp) Tr.đ 143550 108232 150002 145674 108898
2 GTSXCN - VLXD (giá trị hiện hành) Tr.đ

3 Giá trị khảo sát - thiết kế - tư vấn Tr.đ
4 Giá trị sản xuất và kinh doanh khác Tr.đ 18500 16410 16999 16588 41850
5 Tổng giá trị kim ngạch XNK 1000USD


II TỔNG DOANH THU Tr.đ 96000 100690 10500 102500 80000
1 DT xây lắp Tr.đ 83500 86600 96163 92653 65275
2 DT SXXCN, VLXD Tr.đ 12500 14090 8837 9847 14725
3 DT tư vấn, khảo sát, thiết kế Tr.đ
4 DT khác Tr.đ
III
TỔNG HỢP SỐ NỘP NGÂN
SÁCH Tr.đ 5618 12975 7140 6720 5520
1 Thuế GTGT Tr.đ 5618 2975 7000 6500 4782
2 Thuế thu nhập doanh nghiệp Tr.đ 140 120 738
3 Thuế XNK Tr.đ
4 thuế khác Tr.đ 10000 2
IV
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
Tr.đ 1100 1000 1300 1200 5000
V
ĐẨU TƯ XDCB
Tr.đ 12400 50200 38250 45601 15516
1 Tổng số( bao gồm các nguồn vốn) Tr.đ 11400 50000 37600 44617 48000
2
Đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho
sản xuất không qua XDCB Tr.đ 1000 200 658 984 864
VI
LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
+ BHXH

1 Tổng tiền lương+ BHXH Tr.đ 11000 11500 12550 19564
2 Lao động danh sách quản lý Tr.đ 420 390 416 384
3 Lao động sử dụng bình quân Tr.đ 580 1815 1750 1785 386
4 Thu nhập bình quân người/ tháng 1000đ 1300 1750 3100 3000 2950
5 Đơn giá tiền lương
đ/1000
đDT 400 400 400 400 400
VII
ĐÀO TẠO, Y TẾ, N/C KH,
BHLĐ Tr.đ 205 130 146 157 134
VIII
TỔNG SÔ DS CÔNG TRÌNH
THI CÔNG Tr.đ 26 32 29 30 21
(Nguồn: Phòng kinh tế kỹ thuật)
25

×