Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.81 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I
Giới thiệu chung về chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công
nghiệp - xí nghiệp xây lắp 3 2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và
sản xuất công nghiệp – xí nghiệp xây lắp 3 2
1.1.1 Tên và địa chỉ của Xí nghiệp 2
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của chi nhánh công
ty cổ phần và sản xuất công nghiệp – xí nghiệp xây lắp 3 2
1.2 Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp xây lắp 3 3
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp xây lắp 3 4
1.4 Nhiệm vụ, chức năng và mối liên hệ của các phòng ban 6
Phần II
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty cổ
phần xây lắp và sản xuất công nghiệp - xí nghiệp xây lắp 3 8
2.1 Ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 3 8
2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 3 8
2.3. Hình thức hạch toán áp dụng tại xí nghiệp 9
2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 12
2.4.1 Cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn 12
2.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 13
2.5 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 14
2.6 Đặc điểm lao động của xí nghiệp 15
Phần III
Một số nhận xét và kết luận 18
3.1 Nhận xét chung 18
3.2 Ưu điểm và một số tồn tại của xí nghiệp 18
3.3 Kết luận và một số kiến nghị 19
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long


Lời mở đầu
Trong những năm qua cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của
Đảng và Nhà nước, thực hiện nền kinh tế mở cửa, hội nhập kinh tế với các nước
trên thế giới. Sự phát triển của doanh nghiệp khẳng định vị trí, vai trò rất quan trọng
tạo nên sự thành công, thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Trong
đó xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất trang bị tài sản cố định, năng lực sản
xuất cho các ngành khác về phương thức tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công
nghệ và yêu cầu quản lý. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới, hoàn thiện
hệ thống các công cụ quản lý trong đó kế toán là một công cụ quản lý quan trọng.
Kế toán là một công cụ quản lý giúp các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn
để đề ra các chiến lược kinh doanh. Có thể nói công tác kế toán có vai trò tích cực
trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Nhận thức rõ điều đó, khoa Quản lý Trường Đại học Thăng Long thường
xuyên tổ chức các đợt thực tập thực tế ở các đơn vị cho sinh viên với phương châm:
“Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn” đã giúp cho sinh viên
chúng em có thể cọ xát, làm quen với thực tế, ứng dụng một cách linh hoạt, hợp lý
các kiến thức lý thuyết đã được học trong nhà trường vào đời sống, đồng thời có
một cái nhìn chân thực, sâu sắc về công tác kế toán.
Bằng kiến thức được trang bị trong trường Đại học kết hợp với quá trình thực
tập tìm hiểu thực tế tại chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp-
xí nghiệp xây lắp 3, em đã phần nào tiếp cận được với thực tiễn tổ chức sản xuất
kinh doanh, nắm bắt được các mối quan hệ kinh tế, các sự kiện và nghiệp vụ nảy
sinh trong Xí nghiệp. Mặt khác nó cũng giúp em thấy được những nhiệm vụ mà một
nhân viên kế toán đảm nhận, phục vụ đắc lực cho công việc sau này khi ra trường
của sinh viên chúng em. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các anh chị
phòng tài chính-kế toán nói riêng và toàn xí nghiệp nói chung thuộc chi nhánh công
ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp-xí nghiệp xây lắp 3, em đã hoàn thành
bài báo cáo thực tập với nội dung cơ bản gồm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu chung về chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản
xuất công nghiệp- xí nghiệp xây lắp 3

Phần II : Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Phần III: Một số nhận xét và kết luận
Đỗ Thị Ngân _ A12039 1 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
Phần I
Giới thiệu chung về chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản
xuất công nghiệp - xí nghiệp xây lắp 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần xây lắp
và sản xuất công nghiệp – xí nghiệp xây lắp 3
1.1.1 Tên và địa chỉ của Xí nghiệp
Theo Biên bản họp hội đồng quản trị công ty cổ phần xây lắp và sản xuất
công nghiệp phiên thứ 3 ngày 12/04/2006 tại số 275 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà
Nội quyết định đổi tên xí nghiệp xây lắp 3 thành Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp
và sản xuất công nghiệp – xí nghiệp xây lắp 3.
• Trụ sở: Phường Phố Cò, Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
• Số điện thoại: 0280 862 097
• Fax: 0280 862 860
Chi nhánh công ty cổ phần và sản xuất công nghiệp(CN CTCP Xây lắp &
SXCN) – xí nghiệp xây lắp 3 là doanh nghiệp tổ chức hoạt động theo luật doanh
nghiệp.
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của chi nhánh công ty
cổ phần và sản xuất công nghiệp – xí nghiệp xây lắp 3
Với 41 năm hoạt động, xí nghiệp đã góp phần lớn cho sự phát triển cơ sở hạ
tầng của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và cả nước nói chung.
- Thành lập vào 12/1969 với tên gọi là công trường xây lắp 3 thuộc công ty
xây lắp cơ khí. Trụ sở tại phường Phố Cò, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Năm 1982 đổi tên thành Xí nghiệp xây lắp 3 thuộc công ty xây lắp 3. Đồng
thời chuyển trụ sở tại phường Mỏ Chè, thị xã Sông Công, Thái Nguyên.
- Năm 1990 Xí nghiệp Xây lắp 3 thuộc công ty Xây lắp và sản xuất công

nghiệp.
- Tháng 4 năm 2006 theo quyết định số 07-QĐTCND ngày 03/04/2006 của
hội đồng quản trị Công ty cổ phần Xây lắp và sản xuất công nghiệp quyết định
thành lập lại và đổi tên Xí nghiệp xây lắp 3 thành Chi nhánh công ty cổ phần xây
lắp và sản xuất công nghiệp.
Đỗ Thị Ngân _ A12039 2 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
Với những nỗ lực của toàn thể xí nghiệp đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ:
+ Năm 1997, 1980 đón huân chương lao động hạng III
+ Tháng 9 năm 2007 đón huân chương lao động hạng II
+ Đạt huân chương Vàng chất lượng cao và nhiều công trình của chính phủ.
1.2 Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp xây lắp 3
Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức một cách gọn nhẹ để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Với đặc điểm của một doanh nghiệp
xây lắp các hoạt động sản xuất diễn ra tại các công trình chứ không phải tại xí
nghiệp nên hình thức tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng là phù hợp nhất đối
với đơn vị. Ta có thể hình dung cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xây lắp 3.

Đỗ Thị Ngân _ A12039 3 Lớp QA 20D4
Phòng tổ chức
Hành chính
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phó giám đốc
Tài chính
Phó giám đốc

Kỹ thuật
Phòng kế toán
Tài chính
Phòng kế hoạch
thống kê
Phòng kỹ thuật an
toàn & chất lượng
Đội
xây
lắp
số 1
Đội
xây
lắp
số 9
Đội
xây
lắp
số 8
Đội
xây
lắp
số 7
Đội
xây
lắp
số 6
Đội
xây
lắp

số 5
Đội
xây
lắp
số 3
Đội
xây
lắp
số 2
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp xây lắp 3
Do đặc điểm về quy mô và phạm vi hoạt động của xí nghiệp nên toàn bộ máy
kế toán được tổ chức theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình
thức này tại các công trình có các tổ theo dõi thống kê như tổ theo dõi thống kê tại
Hà Tĩnh, tại Hà Giang, tại Sơn La… thu thập số liệu sau đó gửi các số liệu đó về
phòng kế toán tại chi nhánh để phân tích và hạch toán. Đến định kỳ kế toán làm báo
cáo về xí nghiệp mình cho đơn vị cấp trên.
Tổ chức phòng kế toán thống kê bao gồm 2 bộ phận: kế toán và thống kê.
Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp xây lắp 3.
1/ Kế toán trưởng:
• Phụ trách chung về tài chính theo chức năng đã được quy định, sắp xếp bộ
• máy kế toán của xí nghiệp. Tham gia công tác xây dựng kế hoạch và điều
hành kế hoạch, tham mưu cho giám đốc các thông tin cũng như các biện pháp tài
chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng điều hành cả phòng kế
toán và phòng thống kê.
• Chủ trì và phối hợp cùng các phòng quản lý vốn tài sản.
Đỗ Thị Ngân _ A12039 4 Lớp QA 20D4
Kế toán trưởng

Tổ kế toán
Tổ thống kê
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
ngân
hàng
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp
số 1
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp
số 2

Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp
số 3
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp
số 5
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp
số 6
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp
số 7
Tổ
theo

dõi
đội
xây
lắp
số 8
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp
số 9
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
2/ Tổ thống kê:
• Tổng hợp số liệu báo cáo thống kê thực hiện kế hoạch công việc sản xuất
toàn xí nghiệp về: khối lượng công việc hoàn thành, chất lượng công việc hoàn
thành, nguyên vật liệu nhập-xuất kho…
• Tham gia và cung cấp số liệu cho công tác điều tra thống kê theo sự chỉ đạo
của Giám đốc công ty.
• Cung cấp thông tin, chứng từ một cách đầy đủ,chính xác cho tổ kế toán
thực hiện công tác hạch toán.
3/ Các tổ theo dõi thống kê xây lắp
Đóng tại các công trình xây lắp thu thập số liệu về khối lượng công trình
hoàn thành, sự tăng giảm nguyên vật liệu… cung cấp cho phòng thống kê tổng hợp.
4/ Tổ kế toán - tài chính
 Phụ trách công tác kế toán cùng kế toán trưởng. Có trách nhiệm thực hiện

hướng dẫn kế toán viên trong phòng, chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện pháp
lệnh kế toán thống kê, chế độ hạch toán kế toán và báo cáo kế toán thống kê.

 Chỉ đạo thực hiện chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản,sổ sách và biểu mẫu
báo cáo kế toán thống kê trong phạm vi toàn xí nghiệp.
 Thực hiện tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác.
5/ Kế toán ngân hàng
 Hạch toán nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu, định kỳ lập và gửi báo cáo nhập
xuất tồn kho vật tư.
 Theo dõi và hạch toán sự tăng giảm tài sản cố định, khấu hao và phân bổ
khấu hao tại xí nghiệp
 Theo dõi tình hình tăng giảm vốn bằng tiền.
6/ Kế toán thanh toán
 Phụ trách mảng công nợ, khoản phải thu và các khoản phải trả.
7/ Thủ quỹ
 Theo dõi lương và các khoản trích theo lương, công nợ nội bộ.
Đỗ Thị Ngân _ A12039 5 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
 Hàng tháng cùng các phòng chức năng, trên cơ sở khối lượng xây lắp hoàn
thành và đơn giá tiền lương , xác định quỹ lương được hưởng của từng công trình.
Phân bổ quỹ lương cho các bộ phận trong xí nghiệp.
 Theo dõi tình hình thu chi trong toàn xí nghiệp, xác định các khoản phải
thu
phải trả của cán bộ trong toàn xí nghiệp.
8/ Kế toán tổng hợp
 Tham gia kiểm tra số liệu báo cáo của các tổ đội thống kê.
 Trên cơ sở giá thị trường của nguyên vật liệu và của một số mặt hàng có
liên
quan đến quá trình xây lắp các công trình tham gia xác định giá dự toán. Mở sổ tổng
hợp và biểu mẫu kế toán: lập sổ cái, bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản, lập
bảng dự toán giá thành sản phẩm, lập bảng dự toán giá thành sản phẩm, lập báo cáo
tiền lương và thu nhập, BHXH, BHYT…

 Lưu trữ báo cáo quyết toán của các công trình.
1.4 Nhiệm vụ, chức năng và mối liên hệ của các phòng ban
 Giám đốc xí nghiệp điều hành trực tiếp các tổ đội sản xuất tham khảo ý
kiến của các phó giám đốc và các phòng ban để ra quyết định quản lý một cách hiệu
quả nhất.
 Phó giám đốc tài chính: phụ trách mảng tài chính tham gia tham mưu cho
giám đốc điều hành các phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
 Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách mảng thị trường, vấn đề tiêu thụ thành
phẩm.
 Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách các vấn đề về công nghệ sản xuất, xây lắp
sản phẩm. Đưa công nghệ mới phù hợp với từng công trình xây lắp.
 Phòng tổ chức hành chính: trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và kế hoạch
phục
vụ hàng năm, phòng tham mưu cho giám đốc trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy,
mạng lưới cán bộ, lao động tiền lương, đề xuất việc tiếp nhận quy hoạch đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, khen thưởng, kỷ luật… đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đồng thời tôt
Đỗ Thị Ngân _ A12039 6 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
chức và thực hiện các phong trào văn hoá văn nghệ, các hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo… phục vụ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Phòng có trách nhiệm
theo dõi, quản lý nhân sự trong công ty, bên cạnh đó phòng còn thực hiện công tác
văn thư, thanh tra. Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng.
 Phòng kế toán tài chính:
+ Tổ chức kế toán, quản lý và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như:
doanh thu,chi phí, thu nộp ngân sách, lợi nhuận, công nợ, vật tư hàng hoá, các loại
vốn bằng tiền, vốn cố định, vốn lưu động khác… tại doanh nghiệp. Trực tiếp giữ
quỹ tiền mặt văn phòng.
+ Tổ chức kiểm kê, quyết toán sản xuất kinh doanh, quyết toán thuế, quyết
toán vốn cố định, lưu động, đầu tư xây dựng cơ bản.

+ Tổ chức huy động vốn, quản lý vốn theo quy định của Nhà nước và của
công ty. Nghiên cứu và đề xuất quy chế khoán và các chế độ chi phí.
+ Trực tiếp mua, quản lý hoá đơn tài chính, hướng dẫn sử dụng và kiểm tra
các đơn vị trực thuộc.
+ Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán và thống kê hiện hành của nhà nước,
Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng.
 Phòng kế hoạch thống kê: Cùng sự khan hiếm của vật tư trong thời kỳ hiện
nay, phòng đưa ra kế hoạch chặt chẽ cho việc quản lý và sử dụng vật tư một cách
tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
 Phòng kỹ thuật an toàn và chất lượng: Quản lý vấn đề an toàn lao động cho
công nhân viên khi thực hiện hoàn thành công việc. Đồng thời phòng này còn phụ
trách về mảng chất lượng sản phẩm sản xuất của xí nghiệp để làm sao đưa ra uy tín
của xí nghiệp trong việc sản phẩm đảm bảo chất lượng tới các chủ đầu tư.
Tất cả các phòng chức năng đều có sự liên hệ với nhau để trợ giúp Giám đốc ra
quyết định đúng đắn nhất.
 Các tổ đội xây lắp: trực tiếp sản xuất xây lắp.
Đỗ Thị Ngân _ A12039 7 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
Phần II
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công
ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp - xí nghiệp xây lắp 3
2.1 Ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 3
Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp- xí nghiệp xây lắp 3
đã có bề dày lịch sử 41 năm thực hiện công tác:
 Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng đến nhóm A, các công
trình kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp và khu dân cư, công trình giao thông đường
bộ, cầu cảng, thuỷ lợi.
 Xây dựng các công trình văn hoá thể thao.
 Thi công các công trình cấp thoát nước.

 Xây lắp đường dây và trạm biến áp, công trình điện đến 35KV.
 Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước, đo lường, phòng chống cháy.
 Mộc, nề, bê tông cốt thép, sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn vật liệu xây
dựng, gia công cơ khí.
 Sản xuất kết cấu thép, nhà tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp kim loại
và phụ kiện, sản xuất các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm bê tông.
2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 3
Vì đây là xí nghiệp xây lắp mà theo cơ cấu tổ chức chia ra thành nhiều tổ đội
nên các đội sẽ được xí nghiệp khoán gọn để thi công các công trình. Và khi đó
người đội trưởng của các đội sẽ phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước xí nghiệp về
tiến độ thi công cũng như chất lượng của công trình xây dựng. Ta có thể mô tả sơ
lược quá trình hoạt động của một đội thi công công trình như sau: Xí nghiệp trúng
thầu một công trình (hoặc được công ty chỉ đạo giao thực hiện một công trình), sẽ
phân công, giao khoán công việc cho các tổ đội. Các đội trưởng của các đội là
người trực tiếp nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về tiến độ hoàn
thành cũng như chất lượng thi công công trình. Người đội trưởng phụ trách quản lý
chung cả đội, có nhiệm vụ phân công công tác cho các đội viên, chịu trách nhiệm
trước ban giám đốc về toàn bộ hoạt động của đội mình. Đội trưởng sẽ phải có trách
nhiệm tìm thêm lao động phù hợp với khối lượng được giao tại các địa bàn hoạt
động. Các đội viên được hưởng lương theo hình thức khoán sản phẩm hoặc khoán
Đỗ Thị Ngân _ A12039 8 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
theo khối lượng công trình. Về phía xí nghiệp sau khi đã giao khoán công việc cho
các đội sẽ thường xuyên kiểm tra tại hiện trường thi công công trình để đảm bảo
chất lượng công trình. Tại các phòng ban cũng có sự theo dõi công việc của các đội
như: phòng kế hoạch theo dõi tiến độ công việc hoàn thành, phòng kỹ thuật an toàn
và chất lượng quản lý đội về chất lượng công trình cùng các chỉ số kỹ thuật, phòng
kế toán tài chính quản lý về vần đề tài chính liên quan đến đội, phòng tổ chức quản
lý số lượng lao động và vấn đề tiền lương cũng như các phong trào công đoàn cho

công nhân lao động…
Đội trưởng của các đội xây lắp là:
 Đội xây lắp số 1: Ông Lại Đức Huy
 Đội xây lắp số 2: Ông Nguyễn Anh Minh
 Đội xây lắp số 3: Ông Nguyễn Xuân An
 Đội xây lắp số 5: Ông Vũ Chí Linh
 Đội xây lắp số 6: Ông Lại Quang Tuấn
 Đội xây lắp số 7: Ông Lê Tiến Lực
 Đội xây lắp số 8: Ông Vũ Trọng An
 Đội xây lắp số 9: Ông Lâm Văn Học
Sau mỗi đợt thi công từng hạng mục công trình, xí nghiệp sẽ tổ chức nghiệm
thu từng phần, và theo hợp đồng kinh tế đã ký với bên giao thi công (gọi là bên A)
thì xí nghiệp cùng với đội sẽ bàn giao phần hoàn thành đó cho bên A, cứ thế tiếp tục
thi công hoàn thành toàn bộ công trình.
2.3. Hình thức hạch toán áp dụng tại xí nghiệp
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc được dung làm căn cứ ghi sổ kế toán, ghi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã
ghi ở sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận vào sổ cái tài
khoản phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
 Sổ nhật ký chuyên dùng mà doanh nghiệp dùng: sổ quỹ, nhật ký thu tiền,
nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng. Hàng ngày căn cứ vào chứng
từ gốc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chuyên dùng liên quan.
Đỗ Thị Ngân _ A12039 9 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
 Cuối quý ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan ghi vào các tài
khoản
phù hợp trên sổ cái sau khi loại trừ trùng lặp do một số nghiệp vụ dược ghi đồng
thời vào hai sổ nhật ký chuyên dùng.

 Cuối quý cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản.
 Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để vào báo cáo tài chính.
Ta có thể hình dung trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Ghi chú:
: Ghi cuối ngày
: Ghi cuối quý
: Quan hệ đối chiếu
Đỗ Thị Ngân _ A12039 10 Lớp QA 20D4
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Số thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký
chuyên dùng
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
Xí nghiệp sử dụng kế toán máy như một công cụ đắc lực phục vụ công tác kế
toán có hiệu quả. Hiện tại xí nghiệp đang dùng phần mềm kế toán FOXD được cài
từ năm 2000. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là công việc kế toán được

thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán
được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các
hình thức kế toán trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi
sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và các báo cáo tài chính theo quy
định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán ấy nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng
tay. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
- Chế độ kế toán áp dụng :
+ Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12, kỳ hạch toán: theo quý
+ Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định : theo đường thẳng
Đỗ Thị Ngân _ A12039 11 Lớp QA 20D4
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
CHỨNG TỪ
NHẬP-XUẤT
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
SỔ KẾ TOÁN

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
+ Phương pháp tính giá vật tư xuất kho: theo phương pháp thực tế đích danh.
+ Hiện nay xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các Doanh
nghiệp theo quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
2.4.1 Cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn
Biểu số 1: Trích Bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm
2009 2008
TÀI SẢN 100,131,075,944 62,613,134,175
A. Tài sản ngắn hạn 95,810,221,491 60,738,195,307
I- Tiền và các khoản tương đương tiền 22,896,840,134 12,852,021,306
II- Các khoản phải thu ngắn hạn 35,917,917,309 23,100,504,418
III- Hàng tồn kho 34,826,708,746 23,868,368,969
IV- Tài sản ngắn hạn khác 2,168,755,302 917,300,614
B. Tài sản dài hạn 4,320,854,453 1,874,938,868
I- Tài sản cố định 3,796,792,757 980,495,336
II- Tài sản dài hạn khác 524,061,696 894,443,532
NGUỒN VỐN 100,131,075,944 62,613,134,175
A. Nợ phải trả 99,143,418,530 61,700,591,307
I- Nợ ngắn hạn 95,469,371,530 61,700,591,307

II- Nợ dài hạn 3,674,047,000 -
B. Vốn chủ sở hữu 987,657,414 912,542,868
I- Vốn chủ sở hữu 977,164,761 906,750,215
II- Nguồn kinh phí và
quỹ khác
10,492,653 5,792,653
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Đỗ Thị Ngân _ A12039 12 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
2.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu số 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2009
Đơn vị tính : VND
Chỉ tiêu
Năm
2009 2008
1. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 119,612,032,800 60,456,781,555
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV 119,612,032,800 60,456,781,555
4. Giá vốn hàng bán 113,583,707,836 57,269,312,882
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV 6,028,324,964 3,187,468,673
6. Doanh thu hoạt động tài chính 441,130,523 221,499,985
7. Chi phí tài chính 180,530,167 577,783,347
8. Chi phí bán hàng
- -
9. Chi phí quản lý DN 5,666,273,457 2,843,386,331
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 622,651,863 -12,201,020
11. Thu nhập khác 420,714,286 204,243,489

12. Chi phí khác 330,111,102 121,818,051
13. Lợi nhuận khác 90,603,184 82,425,438
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 713,255,047 70,224,418
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 101,900,000
-
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- -
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 611,355,047 70,224,418
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Đỗ Thị Ngân _ A12039 13 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
2.5 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
Để có cái nhìn rõ hơn về tình hình của xí nghiệp hiện tại ta có thể phân tích
qua một số chỉ tiêu tài chính như sau:
• Phân tích tình hình cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn:
Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT 2008 2009 Chênh lệch
Tỷ suất đầu tư TSDH*100/Tổng TS % 2.99 4.32 1.33
Hệ số nợ NPT*100/Tổng NV % 98.54 99.01 0.47
Tỷ suất tự tài trợ NVCSH*100/Tổng NV % 1.46 0.99 (0.47)
Tỷ suất đầu tư năm 2009 tăng lên so với năm 2008 (từ 2.99% năm 2008 tăng
lên 4.32% năm 2009, tức là tăng 1.33%) cho thấy xí nghiệp vẫn đang tiếp tục đầu tư
vào TSCĐ tập trung chủ yếu vào XDCB. Qua đó thấy được xu hướng đầu tư mở
rộng ổn định và phát triển lâu dài của xí nghiệp.
Hệ số nợ năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 0.47% làm cho tỷ suất tự tài
trợ của xí nghiệp giảm xuống 0.47%. Trong năm 2009 có hệ số nợ là 99.01%. Điều
này cho thấy 1 đồng vốn kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có
0.99 đồng được hình thành từ các khoản nợ. Điều này là hợp lý với xí nghiệp khi
mà xí nghiệp sử dụng gần như hầu hết là vốn vay dài hạn từ ngân hàng. Đồng thời
cũng chứng tỏ uy tín của xí nghiệp đối với nhà cung cấp và đối với ngân hàng.

• Phân tích khả năng thanh toán
Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT 2008 2009 Chênh lệch
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
TSNH/ Nợ NH Lần
0.984
1.004 0.020
Hệ số thanh toán
nhanh
(TSNH– Hàng tồn kho)
/ Nợ NH
Lần 0.598 0.639 0.041
Hệ số thanh toán ngắn hạn của xí nghiệp năm 2008 là 0.984 và năm 2009 là
1.004, tăng 0.020 lần. Hệ số thanh toán nhanh của xí nghiệp năm 2008 là 0.598 và
Đỗ Thị Ngân _ A12039 14 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
năm 2009 là 0.639, tăng 0.041 lần. Chứng tỏ khả năng chi trả các khoản nợ trong
năm 2009 tăng lên cao so với năm 2008. Điều đó đồng nghĩa với khả năng thanh
toán của xí nghiệp năm 2009 là tốt.
• Phân tích hiệu quả sinh lời
Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT 2008 2009 Chênh lệch
Tỷ suất sinh lời trên
tổng Tài sản
LNR*100/Tổng TS %
0.11
0.61 0.50
Tỷ suất sinh lời trên
Doanh thu
LNR*100/DT thuần % 0.12 0.51 0.39

Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng từ 0.11% năm 2008 lên đến
0.61% năm 2009, tức là tăng 0.50%. Năm 2009, cứ mỗi 1 đồng tài sản thì xí nghiệp
tạo ra được 0.61 đồng lợi nhuận. Chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản của xí nghiệp
cao. Mặt khác tỷ suất sinh lời trên doanh thu của xí nghiệp tăng từ 0.12% năm 2008
lên 0.51% năm 2009, tức là tăng 0.39%. Tỷ số này hay còn gọi là hệ số lợi nhuận
ròng, nó phản ánh khoản thu nhập ròng của xí nghiệp so với doanh thu, vì vậy có
thể khẳng định xí nghiệp hoạt động có hiệu quả.
2.6 Đặc điểm lao động của xí nghiệp
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nguồn nhân lực luôn là một nguồn
lực quan trọng trong hoạt động sản xuất và xây lắp của xí nghiệp. Đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay cùng với việc phát triển của khoa học công nghệ nền kinh tế thế giới
đang có sự thay đổi ngày càng mạnh mẽ tác động không nhỏ đến hoạt động của các
tổ chức trong nền kinh tế thị trường. Chính vì thế mà việc xác định rõ số lượng cũng
như chất lượng của nguồn nhân lực là vấn đề vô cùng quan trọng vì qua đó nhà
quản lý có thể phát huy tối đa hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Với đặc điểm hoạt động là xây lắp nên chủ yếu lao động là lao động phổ
thông và lao động thời vụ nhưng không vì vậy mà xí nghiệp không coi trọng việc
bồi dưỡng lao động trong đơn vị mình.
Từ khi thành lập đến nay thời điểm được coi là có lượng lao động cao nhất vào
năm 1977-1986 khi xí nghiệp thi công công trình xây dựng công ty DEZEL – Sông
Công với số lượng hơn 2700 lao động.
Ta có thể thấy được sự thay đổi về lao động tại xí nghiệp qua bảng sau:
Biểu số 3: Cơ cấu lao động của xí nghiệp qua 3 năm
Đỗ Thị Ngân _ A12039 15 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
Các
chỉ
2007 2008 2009
Số lao

động
(người
)
Cơ cấu
(%)
Số lao
động
(người
)
Cơ cấu
(%)
Số lao
động
(người)
Cơ cấu
(%)
Tổng lao động 545 100 600 100 506 100
Lao động trực tiếp 485 88.99 546 91 454 89.72
Lao động gián tiếp 60 11.01 54 9 52 10.28
Trình độ lao động
Đại học 21 3.85 21 3.50 23 4.55
Cao đẳng 1 0.18 1 0.17 3 0.59
Trung cấp 34 6.24 26 4.33 25 4.94
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động tại xí nghiệp qua các năm đều có sự
thay đổi cả về mặt số lượng lẫn cơ cấu. Theo đó ta thấy số lượng lao động gián tiếp
qua 3 năm đều giảm, năm 2007-2008 giảm 6 lao động gián tiếp trong khi lao động
trực tiếp tăng 61 lao động, năm 2008-2009 giảm 2 lao động gián tiếp trong khi lao
động trực tiếp tăng 92 lao động. Đó đã thể hiện quyết tâm tinh giảm bộ máy quản lý
một cách tối ða. Từ ðó bộ máy quản lý trở lên gọn nhẹ hơn đồng thời phát huy tối

đa năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý trong điều kiện kinh doanh
mới. Lao động trực tiếp có sự giảm số lượng ở năm 2008-2009 là do số lượng lao
động phụ thuộc vào số lượng công trình thi công. Năm 2009 một số công trình thi
công đã hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư cộng với xí nghiệp nhận được thêm ít
công trình mới nên số lượng lao động trực tiếp có giảm. Đây là một vấn đề mà xí
nghiệp cần quan tâm.
Như trên bảng ta cũng thấy được trình độ lao động ngày càng được nâng cao.
Sau 3 năm số lao động có trình độ đại học tăng lên 2 người tương đương tăng
1.05% (2008-2009), trình độ cao đẳng tăng 2 người tức là tăng 0.42% (2008-2009),
trình độ trung cấp năm 2007-2008 giảm 8 người, năm 2008-2009 giảm 1 người.
Điều đó chứng tỏ xí nghiệp đã thực sự quan tâm đến năng lực quản lý của cán bộ
công nhân viên trong toàn xí nghiệp để sao cho hiệu quả lao động đạt được là cao
Đỗ Thị Ngân _ A12039 16 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
nhất. Luôn có sự điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách sử dụng nguồn nhân lực
nhằm mang lại hiệu quả cao cũng như phù hợp với điều kiện và tình hình sản xuất
kinh doanh trong các thời kỳ.
Các công trình mà xí nghiệp đã thi công có thể kể đến đó là:
- DEZEL Sông Công
- Nhà máy phụ tùng
- Nhà máy Z131 Phổ Yên
- Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn
- Sân vận động Sơn La

Đỗ Thị Ngân _ A12039 17 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
Phần III
Một số nhận xét và kết luận

3.1 Nhận xét chung
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và khu vực đang có những chuyển biến
mạnh mẽ và tốc độ phát triển kinh tế của các nước ngày càng tăng cao. Để tránh
nguy cơ tụt hậu và bắt kịp được với xu thế phát triển chung trên toàn cầu, Đảng và
Nhà nước ta đã chủ trương đổi mới toàn diện nhằm đẩy mạnh phát triển tất cả các
ngành nghề kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động. Trong đó xây dựng cơ bản là một
trong những lĩnh vực then chốt bởi nó chính là nền tảng để phát triển cơ sở hạ tầng
cho đất nước, tạo sự phát triển bền vững trong tương lai. Với điều kiện nền kinh tế
mở hiện nay các doanh nghiệp có các cơ hội lớn để hoà nhập với xu thế phát triển
chung của đất nước, từ đó có các điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nghề kinh
doanh riêng của mình. Tuy đó là cơ hội lớn nhưng nó cũng tạo ra những thách thức
lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và với xí nghiệp xây lắp 3 nói riêng, đòi hỏi
xí nghiệp phải có công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên
thị trường.
Tất cả các doanh nghiệp hoạt động với mục tiệu hàng đầu là lợi nhuận. Chính
vì vậy để có được lợi nhuận và phát triển thì trước hết doanh nghiệp phải tồn tại và
duy trì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp mình. Để có
được vị trí như ngày hôm nay, Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công
nghiệp- xí nghiệp xây lắp 3 đã không ngừng phấn đấu vươn lên về mọi mặt để góp
phần vào công cuộc đổi mới và phát triển của đất nước. Nước ta là nước đang phát
triển do vậy việc xây dựng các công trình phục vụ cho nhu cầu phát triển của đất
nước là rất cần thiết, đó chính là cơ hội rất lớn cho sự phát triển của xí nghiệp xây
lắp 3. Tuy nhiên vẫn có thách thức đặt ra đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và
khốc liệt với các công ty lớn trong cùng lĩnh vực. Điều quan trọng là xí nghiệp luôn
luôn cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách bảo vệ và khẳng định uy tín
của mình, đồng thời phải ngày càng mở rộng thêm các chi nhành trên cả nước để
có thể đạt hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất của mình.
3.2 Ưu điểm và một số tồn tại của xí nghiệp
a. Ưu điểm:
- Xí nghiệp xây lắp 3 dưới sự chỉ đạo, hỗ trợ phát triển của công ty cổ phần

xây lắp và sản xuất công nghiệp trong định hướng phát triển và tổ chức sản xuất
Đỗ Thị Ngân _ A12039 18 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
cùng với uy tín và kinh nghiệm qua 41 năm hoạt động, đây chính là lợi thế cho sự
phát triển của xí nghiệp.
- Bộ máy lãnh đạo của xí nghiệp có trình độ, cùng với cơ cấu bộ máy quản lý
có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, nhiệt tình và ham học hỏi.
Tất cả đã đoàn kết đồng lòng xây dựng và phát triển môi trường làm việc thân thiện,
nhất quán, mang lại hiệu quả công việc cao.
- Cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất của xí
nghiệp luôn được trang bị đầy đủ và có sự linh hoạt trong việc tiết kiệm sử dụng
máy móc cũ cũng như cập nhật những trang thiết bị mới.
b. Một số tồn tại:
- Đội ngũ nhân viên tuy có trình độ song đôi lúc vẫn rơi vào thế bị động,
chưa
có sự chủ động đưa ra ý kiến sáng tạo đóng góp cho lãnh đạo trong quá trình quản
lý xí nghiệp.
- Bộ phận kế toán có số lượng người hơi ít, do đó lượng công việc giao cho
mỗi người thường khá nặng và vất vả, nhất là vào thời điểm cuối năm hoặc vào thời
điểm có nhiều công trình đã được thi công xong chờ bàn giao.
- Lực lượng lao động thuê ngoài để đi thực tế làm các công trình chưa có
nhiều chính sách ưu đãi.
3.3 Kết luận và một số kiến nghị
Nền kinh tế luôn luôn có sự biến động và cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ,
trong xu hướng toàn cầu hóa xí nghiệp xây lắp 3 đang phải cạnh tranh với rất nhiều
đối thủ ngày càng mạnh như các tổng công ty xây dựng lớn trong cả nước. Đây là
vấn đề lớn đòi hỏi xí nghiệp xây lắp 3 nói riêng cũng như công ty cổ phần xây lắp
và sản xuất công nghiệp nói chung cần phải có những chiến lược mới để nâng cao
vị thế của mình hơn nữa trong lĩnh vực xây lắp và sản xuất công nghiệp. Do vậy để

đạt được lợi nhuận ngày càng cao thì bên cạnh việc phát huy những ưu điểm, thuận
lợi đang có, xí nghiệp cũng cần khắc phục được những hạn chế, nhược điểm của
mình nhằm đưa ra các biện pháp thực hiện vừa phù hợp với đơn vị lại vừa mang lại
hiệu quả kinh doanh cao như:
Tăng cường trao đổi thông tin giữa xí nghiệp với các chủ đầu tư để mở rộng
phạm vi, quy mô kinh doanh, trao đổi trong nội bộ xí nghiệp để gợi mở cho các
Đỗ Thị Ngân _ A12039 19 Lớp QA 20D4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Ðại học Thăng
Long
nhân viên mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình để góp phần củng cố và nâng cao uy tín
cũng như hiệu quả lãnh đạo của ban lãnh đạo xí nghiệp.
 Cần bổ sung thêm nhân viên phòng kế toán để giảm bớt công việc dồn vào
cuối kỳ cho mỗi người.
 Có thêm một số chính sách ưu đãi cho các công nhân lao động đi theo công
trình, mặc dù là công nhân thuê ngoài nhưng cũng có các ưu đãi nhất định để
khuyến khính nâng cao năng suất lao động.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công
nghiệp – xí nghiệp xây lắp 3, em đã được các cô chú, các anh chị trong xí nghiệp
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để có thể tiếp cận và làm quen được với công tác kế
toán nơi đây, em đã có cơ hội tích luỹ thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm hữu ích
phục vụ cho việc học tập và đi làm sau này. Tuy vậy do trình độ hiểu biết còn hạn
hẹp nên quá trình làm báo cáo thực tập không thể tránh khỏi sai sót và khiếm khuyết
vì vậy em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô
giáo để em tiếp tục bổ sung và hoàn thiện báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Ngân



Đỗ Thị Ngân _ A12039 20 Lớp QA 20D4

×