Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

thực trạng tổ chức hạch toán kế toán công ty cổ phần lilama 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.29 KB, 43 trang )

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA
10
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần LILAMA 10 tiền thân là Xí nghiệp Lắp máy số 1 Hà
Nội - được thành lập vào tháng 12 năm 1960 thuộc công ty lắp máy. Ngày
25/1/1983 chuyển thành xí nghiệp liên hợp lắp máy số 10 theo Quyết định số
101/BXD_TCCB thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy Bộ Xây dựng (hiện
nay đã trở thành Tổng công ty lắp máy Việt Nam). Tiếp đó vào ngày
02/01/1996, công ty đổi tên thành Công ty lắp máy và xây dựng số 10 theo
Quyết định số 05/BXD_TCLD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Trong năm 2006, Công ty có Quyết định chính thức chuyển sang công
ty cổ phần và đã có Giấy đăng ký kinh doanh của Công ty cổ phần ngày
29/12/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp số 0103015215.
Sau đây là một số thông tin chính về Công ty cổ phần LILAMA 10:
Tên công ty : Công ty cổ phần LILAMA 10
Tên Tiếng Anh : LILAMA10 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : LILAMA 10. ,JSC
Trụ sở chính : Số nhà 989, đường Giải Phóng, phường Giáp Bát,
quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : (+84)04.8649584 Fax: (+84)04.8649581
Email : hoặc
Website : www.lilama10.com.vn hoặc www.lilama10.com
Tại thời điểm thành lập vốn điều lệ của công ty là 40 tỷ đồng, trong đó:
Vốn thuộc sở hữu Nhà Nước là 20,4 tỷ đồng chiếm 51% vốn điều lệ, vốn
thuộc cổ đông là cán bộ công nhân viên là 11,357.150 tỷ đồng chiếm 28.29%
1
vốn điều lệ, vốn thuộc cổ đông khác là 8,242850 tỷ đồng chiếm 20.61% vốn
điều lệ.
Ngày 30/6/2007 Công ty tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng, trong đó Vốn
thuộc sở hữu Nhà Nước là 45,9 tỷ đồng chiếm 51% vốn điều lệ, vốn thuộc cổ
đông khác là cán bộ công nhân viên và cổ đông khác là 44,1 tỷ đồng chiếm


49% vốn điều lệ.
Sau khi chuyển sang công ty cổ phần công ty đã mở rộng về nhiều lĩnh
vực kinh doanh để phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất
nước. Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển công ty có đội ngũ cán bộ,
kỹ sư, cong nhân đa ngành nghề, mặt khác lại luôn được bổ sung những kiến
thức khoa học kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại, công ty đã để lại nhiều
dấu ấn trên hàng trăm công trình, hạng mục công trình công nghiệp, dân dụng
quan trọng của quốc gia. Với phong cách làm việc chuyên nghiệp và năng
động, các công trình và hạng mục công trình,… mà công ty đảm nhận thi
công luôn được thực hiện đúng tiến độ về mặt thời gian và có hiẹu quả hoạt
động tốt, đạt chất lượng cao, phục vụ nhiều lĩnh vực trọng yếu trong nền kinh
tế quốc dân như: Nhà máy Thuỷ điện Yaly, Thuỷ điện Hoà Bình, Nhà máy
Nhiệt điện Phả Lại I, II, …
Đơn vị không những có thế mạnh về lĩnh vực Lắp máy và Xây dựng
mà còn tham gia chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép. Từ năm 1990, Công ty
đã không ngừng mở rộng về quy mô sản xuất kinh doanh:
- Tháng 4 năm 1990, Công ty thành lập Xí nghiệp Lắp máy và Xây
dựng số 10.1 tại Phường Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
- Tháng 7 năm 1991, Công ty thành lập Xí nghiệp Lắp máy và Xây
dựng số 10.2 tại công trình Thuỷ diện Yaly - tỉnh Gia Lai.
- Tháng 5 năm 1997, Công ty thành lập Xí nghiệp Lắp máy và Xây
dựng số 10.3 tạo thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
2
- Tháng 10 năm 1997, Công ty đã tiếp nhận Nhà máy cơ khí nông
nghiệp và thuỷ bộ của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đổi tên thành
“Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép” tại tỉnh Hà Nam.
- Tiếp đó Công ty tiến hành sát nhập Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng
số 10.3 với Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép.
Hiện tại Công ty có 4 xí nghiệp, 1 nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu
thép, 1 chi nhánh, các tổng đội công trình, các liên đội chuyên ngành và các

xưởng sữa chữa cơ giới, xưởng sữa chữa điện, … hoạt động trên phạm vi cả
nước. Với nền tảng vững chắc, cùng với sự quyết tâm của Ban lãnh đạo và
trên 2000 cán bộ công nhân viên, Công ty đã đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
mới thời kỳ hội nhập quốc tế của đất nước. Công ty luôn khẳng định, tự tin
với thương hiệu LILAMA 10,JSC, Công ty hoạt động dựa trên phương châm:
“Sẵn sàng liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của mình, lấy chất lượng sản phẩm công
trình, uy tín của công ty lên hàng đầu, đáp ứng yêu cầu đa dạng của mọi
khách hàng khi đến công ty nhằm xây dựng công ty ngày càng phát triển
vững mạnh, nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường”
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã đạt được nhiều bằng khen và
phần thưởng cao quý như:
- 01 “Huân chương độc lập hạng nhất” cho tập thể CBCNV Công ty
năm 1994 đã có thành tích thi công lắp đặt toàn bộ 08 tổ máy thuỷ điện Hoà
Bình.
- 01 “Huân chương độc lập hạng nhì” cho tập thể CBCNV Công ty năm
1989.
- 02 “Huân chương lao động hạng nhì, ba” cho tập thể CBCNV Xí
nghiệp và Lắp máy số 10.
- Liên tục từ năm 1984-2006, được công nhận các danh hiệu và cờ:
+ Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
3
+ Công đoàn cơ sở vững mạnh.
+ Đoàn thanh niên tiên tiến, …
Và rất nhiều thành tích khác nữa.
Sau đây là một số kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần
đây:
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
09 tháng
đầu năm

2007
% tăng
giảm (*)
Tổng giá trị tài sản
146.430.306 213.627.217 231.972.265 45,89%
Doanh thu thuần
156.042.064 170.980.283 144.660.568 9,57%
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
2.785.146 4.767.218 8.927.773 71,17%
Lợi nhuận khác
654.387 114.194 6.023 -82,55%
Lợi nhuận trước thuế
3.439.533 4.881.413 8.933.796 41,92%
Lợi nhuận sau thuế
2.521.477 3.592.472 8.867.515 42,47%
* Chênh lệch 2006/2005
Bảng 1.1. Một số kết quả công ty đạt được
Năm 2005, 2006 là hai năm làm ăn thành công của Công ty Cổ phần
LILAMA 10. Cùng với sự phát triển của đất nước nói chung và của ngành
xây dựng nói riêng, sự gia tăng về nhu cầu lắp đặt và xây dựng các công trình
cũng tăng cao. Giá trị xây lắp trong năm 2006 của toàn ngành xây dựng lên
đến 35.086 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2005 và tốc độ phát triển này có thể
được giữ nguyên trong những năm tới. Doanh thu của LILAMA 10., JSC
cũng tăng theo sự phát triển của ngành: năm 2005 doanh thu của công ty tăng
38.48% so với năm 2004; doanh thu năm 2006 tăng 9.57%. Tính riêng trong 9
tháng đầu năm 2007, tổng doanh thu của Công ty là 144.7 tỷ đồng, tăng gần
45% so với cùng kỳ năm ngoái.
4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

Căn cứ trên cơ sở Luật doanh nghiệp, Nghị định 187/2004NĐ-CP ngày
16 tháng năm 2004 và Quyết định số 1672/QĐ-BXD ngày 12 tháng 12 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển Công ty Lắp máy và Xây
dựng số 10 thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam thành Công ty cổ phần
quy định phạm vi kinh doanh và hoạt động của công ty như sau:
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế,
lắp ráp máy móc cho các công trình;
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, ô xy, phụ tùng, cấu kiện
kim loại cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng …
- Gia công chế tạo, lắp đặt, sữa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực
(bình bể đường ống chịu áp lực), thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn,
cung cấp, lắp đặt và bảo trì thang máy; làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, các dây chuyền công nghệ, vật liệu
xây dựng;
-Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, nhiệt, điều khiển tự động, kiểm
tra chất lượng mối hàn kim loại;
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất;
- Khảo sát, tư vấn xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và
các dây chuyền công nghệ;
- Thiết kế kết cấu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
phục vụ ngành lắp máy và các ngành nghề khác;
- Thiết kế hệ thống dây chuyền công nghệ chế tạo máy và lắp máy phục
vụ ngành lắp máy và các ngành nghề khác;
- Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện đối với công trình công
nghiệp;
LILAMA 10., JSC là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác
lắp đặt thiết bị công nghệ. Công ty đã lắp đặt thành công nhiều dây chuyền
5
công nghệ các nhà máy lớn trong lĩnh vực thuỷ điện, nhiệt điện, hoá chất,
công nghiệp thực phẩm, vật liệu xây dựng, điển hình như: Nhà máy thuỷ điện

Hoà Bình, Vĩnh Sơn, Yaly, Sesan 3, …
Các thiết bị Công ty đã lắp đặt một cách chính xác, an toàn, đúng tiến
độ cho các công trình, ngoài ra Công ty có nhiều phương tiện kỹ thuật hiện
đại chuyên dùng trong lắp đặt thiết bị điện như: Máy thử cao áp, dao động kế,
máy bơm chân không, ép đầu cốt thuỷ lực, …Công ty còn thường xuyên có
lực lượng thợ hàn trên 400 người, có trình độ chuyên môn cao, luôn được bổ
sung trình và đào tạo, cấp chứng chỉ cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của
từng loại công trình; và nhiều phương tiện đặc chủng, hiện đại, có cần cẩu tải
trọng nặng đến 150 tấn phục vụ vận chuyển thiết bị nặng, vận chuyển thiết bị
siêu trường, siêu trọng trên đường thuỷ, đường bộ, lên cao hoặc xuống hầm
sâu.
Sản phẩm đặc thù của ngành kinh doanh xây dựng và lắp đặt công trình
công nghiệp là các công trình, hạng mục công trình mà công ty tham gia xây
dựng hay lắp đặt. Hiện nay Công ty đang tập trung thi công các công trình
trọng điểm của đất nước: Công trình thuỷ điện Sơn La công suất 2400 MW,
Công trình thuỷ điện Sêsan 4 – Gia Lai, …
Những thành tích mà công ty đạt được kể trên là nhờ Công ty luôn chú
trọng vào công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật. Công ty
đã cử hơn 100 kỹ sư, cử nhân có năng lực đi học các lớp bồi dưỡng; mở 25
lợp hoc đào tạo nâng cao trình độ lý thuyết và tay nghề cho trên 1.000 công
nhân các nghề. Song song với việc đào tạo cán bộ Công ty đã đầu tư gần 100
tỷ đồng mua sắm nhiều phương tiện, máy móc, dụng cụ thi công đặc chủng,
hiện đại. Bên cạnh đó tập thể CBCNV Công ty cổ phần Lilama 10 thực hiện
tốt các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luụât của nhà nước, các chỉ
thị, nghị quyết của cấp trên. Công ty đảm bảo đủ việc làm thường xuyên cho
CBCNV; Thanh toán tiền lương, tiền thưởng đến tận tay người lao động và
6
đúng kỳ hạn; Trích nộp đóng BHXH và mua BHYT cho 100% CBCNV làm
việc đúng kỳ hạn; Giải quyết kịp thời các chế độ trợ cấp: ốm đau,thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Hàng năm trích quỹ từ thiện

nhân đạo giúp đỡ các gia đình CBCNV thuộc diện chính sách xã hội, thưông
binh, liệt sỹ; Gia đình CBCNV có hoàn cảnh khó khăn đột xuất, bố, mẹ, vợ,
chồng, con ốm đau, chết; CBCNV bị tai nạn lao động; Khen thưởng các cháu
học sinh giỏi các cấp với số tiền hơn 300 triệu đồng mỗi năm. Công ty đã tổ
chức tốt điều kiện sống và làm việc cho người lao động ở các công trình: xây
dựng và tổ chức các bếp ăn tập thể phục vụ tốt 2 bữa ăn chính, bữa ăn phụ,
bữa ăn ca cho các công trình trọng điểm, đảm bảo chất lượng, vệ sinh sạch sẽ;
Làm tốt công tác vệ sinh môi trường nơi ở và làm việc, phun thuốc diệt mỗi
tại các công trình, không để xảy ra dịch bệnh. Công ty đã tiến hành thực hành
tiết kiệm trong chi tiêu, mua sắm, chống tham nhũng, lãng phí, không có hiện
tượng tiêu cực; Đảm bảo tốt tình hình an ninh chính trị trật tự xã hội.
1.3. Tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý và tổ chức của Công ty dược tổ chức theo mô hình trực
tuyến-chức năng với sơ đồ như sau:
7
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý và tổ chức
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có
quyền biểu quyết uỷ quyền.
Hội đồng quản trị
Số thành viên HĐQT của Công ty gồm 05 thành viên. HĐQT là cơ
quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty,
trừ những thẩm quyền thuộc ĐHĐCĐ.
8
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÀI

CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
TẾ
KỸ
THUẬT
PHÒNG
VẬT

THIẾT
BỊ
TRUNG
TÂM
TƯ VẤN

THIẾT
KẾ
BAN
QUẢN

DỰ ÁN
NẬM
CÔNG 3
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
Y TẾ
PHÒNG

TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
ĐẦU TƯ
DỰ ÁN
BAN
QUẢN

MÁY
XÍ NGHIỆP
10 - 1
XÍ NGHIỆP
10 - 2
XÍ NGHIỆP
10 - 4
NHÀ MÁY
CHẾ TẠO
THIẾT BỊ
VÀ KẾT
CẤU THÉP
XÍ NGHIỆP
10 - 1
XÍ NGHIỆP
10 - 1
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
KỸ THUẬT

PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
THUỶ ĐIỆN
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
NHIỆT ĐIỆN
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
CÁC ĐỘI CÔNG TRÌNH
Ban kiểm soát
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra từ 03 đến 05 thành viên để thực hiện giám sát
HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành Công ty.
BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Công ty, kiểm tra
tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính
Công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;
Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng Cổ đông về điều hành và quản lý
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó tổng giám đốc
Là người giúp tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của Giám đốc và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện.
Có 3 phó tổng giám đốc là:
• Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
• Phó tổng giám đốc phụ trách nhiệt điện

• Phó tổng giám đốc phụ trách thuỷ điện
Các phòng ban chức năng khác
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãng đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời trợ giúp
ban giám đốc công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh đi đúng hướng
mục tiêu đề ra và hoàn thành tốt các mục tiêu đó.
- Phòng kinh tế - kỹ thuật
9
Lập dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp
cho công trình, hạng mục công trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên
lượng, lập tiến độ và biện pháp thi công cho các công trình, hạng mục công
trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các chi tiết máy móc phục vụ sản xuất
và thi công của công ty kiểm tra giám sát các công trình, lập hồ sơ nghiệm thu
bàn giao các phần việc của từng hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu
hao vật tư và biểu thu hồi vốn. Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc của từng
hạng mục theo từng tháng, quý, năm.
- Phòng vật tư - thiết bị
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán
vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ
công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi công các công trình.
- Phòng tài chính kế toán
Là bộ phận cung cấp số liệu, tài liệu cho ban Giám đốc phục vụ điều
hành hoạt động sản xuất, thi công, phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ
cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính kế toán có
nhiệm vụ:
Tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản,
vốn, đất đai và các tài nguyên khác do nhà nước giao, giúp ban giám đốc quản
lý, điều tiết và phát triển vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định
chiến lược tài chính của Công ty, tìm và lựa chọn phương án tối ưu nhất về

mặt tài chính.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng chế độ và chuẩn mực kế
toán hiện hành. Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển
vật tư, tài sản, tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
10
Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty, thu chi tài chính, thanh toán tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nước ban
hành.
Định kỳ tiến hành lập các báo cáo theo quy định của chế độ hiện hành.
Kết hợp với các phòng ban chức năng khác để nắm vững tiến độ, khối lượng
thi công các công trình, tiến hành theo dõi khấu hao máy móc thiết bị thi
công, thanh quyết toán với chủ đầu tư, người lao động và CBCNV, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, bảo hiểm xã hội, mua bảo hiểm y tế cho nhân viên của
Công ty.
- Phòng hành chính y tế
Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân
viên, nhằm thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người
trong một lĩnh vực nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình đời sống : nơi ăn
chốn ở, nhà cửa của mỗi nhân viên; Quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, tình
hình sức khoẻ, mua bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng.
- Phòng tổ chức lao động
Nghiên cứu lập phương án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên
chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xí nghiệp nàh
máy; Tham gia viết và thông qua phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chức
trong công ty để trình các cơ quan có thẩm quyền thông qua, làm thủ tục về
phân hạng công ty, xí nghiệp nhà máy, quy hoạch và đào tạo nguồn cán bộ;
Kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc;
Quản lý hồ sơ của các CBCNV trong công ty.
- Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, Xí nghiệp 10-1, 10-2, 10-3:
Có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh

tương tự các phòng ban của Công ty nhưng số lượng CBCNV ít hơn; Riêng
các công trình dược tổ chức thành các tiểu ban nhỏ có chức năng và nhiệm vụ
giông như các phòng ban thu nhỏ của Công ty.
11
1.4. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm quy trình công nghệ
Sơ đồ 2: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty luôn khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường lắp máy và chế tạo. Để làm được điều đó Công ty đã xây
dựng cho mình một quy trình công nghệ sản xuất hợp lý hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm kinh doanh. Công nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp
giữa thủ công, cơ giới và sản xuất giản đơn.
12
Giám sát kỹ thuật,
kiểm tra chất lượng
công trình
Đấu thầu, thương
thảo và ký kết hợp
đồng
Phân giao nhiệm vụ
thành lập công
trường
Bóc tách bản vẽ, lập dự toán
biện pháp thi công an toàn
Mua vật tư, điều động thiết bị,
vật tư
Thi công, chế tạo
và lắp đặt
Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán, thanh lý hợp

đồng
Công ty hoạt động trong lĩnh vực chính là chế tạo và lắp đặt thiết bị
công nghệ các công trình công nghiệp nên có những đặc điểm khác với các
lĩnh vực kinh doanh khác. Khối lượng các công trình lắp đặt thường lớn và
phức tạp, bên cạnh đó quá trình lắp đặt thường kéo dài, phát sinh nhiều khoản
chi phí khác. Vì vậy công ty phải tổ chức chia thành nhiều công đoạn nhỏ để
tiện cho việc theo dõi và quản lý chặt chẽ. Ở mỗi giai đoạn công ty tiến hành
lập dự toán. Quy trình công nghệ của Công ty được thiết kế như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ
Căn cứ vào sơ đồ trên thì quy trình công nghệ của Công ty được chia
thành ba công đoạn. Phần móng là tập hợp các yếu tố ban đầu cho công trình
như: mặt bằng, nguyên vật liệu, nhân công, …Phần thân là việc tiến hành lắp
đặt công trình như: gia công, lắp đặt thiết bị, …Phần hoàn thiện là việc hoàn
tất những công việc cuối cùng trước khi đưa công trình vào hoạt động như:
hoàn thiện hệ thống điện nước, bàn giao và nghiệm thu công trình, . . .
13
Phần móng:
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, giải tỏa mặt bằng
Tổng kết nguyên vật liệu, thuê nhân công tại chỗ
Xử lý phần móng và thi công.
Phần thân:
- Gia công, cốt thép
Ghép cốt pha
Xây dựng cơ sở
Lắp đặt thiết bị
Phần hoàn thiện:
Hoàn thiện hệ thống điện nước phụ trợ sơn
Tiến hành bàn giao nghiệm thu công trình
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều Tổng Công ty có vốn đầu tư lớn
và công nghệ cao nhưng Công ty với quy trình sản xuất kinh doanh và quy

trình công nghệ trên nên từ khi hình thành đến nay Công ty đã khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường lắp máy và chế tạo. Công ty biết phát
huy khai thác các thế mạnh của mình đẻ vươn lên chiếm lĩnh một thị phần
đáng kể. Công ty luôn là đơn vị dẫn đầu trong việc lắp đặt và hoàn thành xuất
sắc các công trình công nghiệp lớn và quan trọng của đất nước.
14
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
2.1. Bộ máy kế toán của đơn vị
Do sản phẩm của Công ty là các công trình công nghiệp có quy mô lớn
và địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty là rộng khắp trên cả nước nên
Công ty có nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên với trụ sở giao dịch ở nhiều nơi
trên địa bàn cả nước. Điều này dẫn tới bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chức theo hình thức hỗn hợp nghĩa là theo hình thức tập trung nửa phân tán.
Theo hình thức này kế toán tại các đơn vị không hạch toán mà có nhiệm vụ
theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, máy móc thiết bị, . . . và hàng tháng tập
hợp số liệu, chứng từ gửi cho phòng kế toán để tập hợp số liệu chung của toàn
Công ty lập báo cáo định kỳ theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Phòng kế toán của Công ty có 10 người, trong đó có: 1 kế toán trưởng,
1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ, 5 kế toán viên làm từng phần hành khác nhau
tại trụ sở Công ty và 2 kế toán viên đi theo các công trình.
Đối với nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép tổ chức bộ phận kế toán
riêng, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại nhà máy sau đó sẽ tập
hợp và báo cáo gửi lên phòng kế toán Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
15
Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán
Chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán như sau:
Bà Đàm Thị Loan: thực hiện các phần hành: Kế toán tiền mặt- tiền
tạm ứng- thanh toán theo dõi các công trình Cụ thể như sau:
Kế toán trưởng

Kế toán
vật tư,
hàng hoá
Kế toán
tiền
lương,
BHXH,
BHYT
Kế toán
tiền mặt,
tiền tạm
ứng, thanh
toán
Kế toán tiền
gửi, tiền
vay, tiền
theo dõi
công trình
Kế toán
TSCĐ,
nguồn
vốn
Kế toán
doanh
thu và
thuế
GTGT
Kế toán
tổng
hợp

Thủ quỹ
Các tổ, bộ phận ở đơn vị, xí nghiệp
Kế toán
vật tư
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
các phần
hành
khác
16
- Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ từng phiếu thu, chi
tiền mặt, xác định số dư cuối tháng; Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ
theo đúng quy định của Nhà nước; Thanh toán các chế độ công tác phí, tàu
xe, nhiên liệu ô tô con; Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra và đôn đốc các
công trình hoàn tạm ứng; Báo cáo với trưởng phòng những trường hợp phát
hiện ra sai sót, các trường hợp vi phạm chế độ; Lập bảng kiểm kê tiền mặt
cuối tháng.
- Theo dõi công nợ TK 331- Thanh toán với người bán: kết hợp với kế
toán ngân hàng theo dõi 331.
Bà Dương Thị Mai: thực hiện các phần hành về vật tư- hàng hoá- Tiền
lương- BHXH- BHYT- KPCĐ. Cụ thể như sau:
- Vật tư, hàng hoá: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng
hoá ở các kho do Công ty trực tiếp quản lý; Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ,

chính xác của phiếu nhập xuất, hướng dẫn các bộ phận trong Công ty thực
hiện đúng theo quy định Nhà nước; Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ
kho của từng kho Công ty; Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng;
Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Tính toán tiền lương chính xác, kịp thời khi có bản lương được lãnh
đạo duyệt trên cơ sở quy chế lương: Giám sát việc tính toán tiền lương của
các đơn vị trực thuộc, theo dõi tiền lương của đơn vị đó, trên cơ sở hợp đồng
giao khoán, kế hoạch thi công được duyệt; Theo dõi tiền lương của từng đợn
vị trực thuộc; Tính tiền lương bình quân tháng, tổng hợp tiền lương toàn Công
ty.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Hàng tháng trích BHXH, BHYT
đồng thời kiểm tra việc trích BHXH, BHYT của các đơn vị trực tiếp; Kết hợp
với phòng tổ chức đối chiếu về BHXH, đối chiếu với BHXH tỉnh Hoà Bình.
Tổng hợp toàn Công ty.
17
- Kinh phí công đoàn: Trích kinh phí công đoàn theo đúng chế độ;
Tổng hợp kiểm tra việc trích nộp kinh phí công đoàn của đơn vị trực thuộc;
Phân định rõ các khoản kinh phí công đoàn Công ty- Tổng công ty- Liên đoàn
Lao động các địa phương( kết hợp với Công đoàn Công ty).
Bà Đặng Thị Thanh Tĩnh: thực hiện các phần việc
- Tài sản cố định: Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại của
TSCĐ theo từng nguồn vốn; Mở thẻ chi tiết cho từng TSCĐ; Theo dõi sự tăng
giảm TK 009; Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Doanh thu và tiền thu về: Theo dõi chi tiết và hạch toán doanh thu,
theo dõi tiền thu về các công trình, kết hợp với kế toán thuế xác định thuế
GTGT đầu ra; Kết hợp với các đội công trình và phòng kinh tế kỹ thuật đôn
đốc thu hồi vốn các công trình được giao và các công trình lưới điện; Báo cáo
tình hình sử dụng hoá đon, chậm nhất trong 10 ngày đầu tháng phải lập báo
cáo sử dụng hoá đơn lưu và gửi về cục thuế; Đối chiếu công nợ phải thu và
doanh thu, khối lượng với khách hàng, theo dõi các phiếu giá.

Bà Phan Thị Tuyết: Theo dõi thanh toán và tập hợp chi phí, đôn đốc
tinh hình thu hồi vốn các công trình được phân giao; Kết hợp với kế toán tổng
hợp để giải quyết các công việc.
Bà Nguyễn Thu Hằng - Kế toán tổng hợp: Hạch toán vào máy các
chứng từ của Công ty; Kết hợp với kế toán công nợ cuối tháng đối chiếu số
dư công nợ hàng tháng, quý, năm; Kiểm tra đối chiếu với các kế toán khác
những tài khoản liên quan; Theo dõi các quỹ của Công ty: tình hình biến động
số dư các quỹ: Đầu tư phát triển, dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc
lợi …; Tính toán và kiểm tra lại các quỹ phải nộp lên cấp trên; Tập hợp chi
phí, tính giá thành và xác định kết quả; Theo dõi tập hợp chứng từ nhà máy
chế tạo thiết bị và kết cấu thép; Kết hợp với phòng kinh tế- kỹ thuật theo dõi
lập quỹ tiền lương hàng năm, theo dõi chi phí dở dang của các còng trình; Lập
18
kế hoạch tài chính hàng năm, làm báo cáo định kỳ gửi các cơ quan nhà nước,
Tổng công ty và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của Nhà nước.
Bà Phạm Thị Giang: thực hiện phần việc
- Kho quỹ: Thực hiện việc thu, chi tiền mặt nhanh gọn chính xác theo
đúng chế độ Nhà nước, không để nhầm lẫn mất tiền; Ghi chứng từ vào sổ quỹ,
đối chiếu với kế toán tiền mặt từng chứng từ thu chi và xác định tồn quỹ;
Cuối tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán tổng hợp; Đề xuất với trưởng
phòng khi thấy việc lưu giữ tiền không an toàn; Báo với phòng bảo vệ cùng đi
rút tiền, trong kết còn nhiều tiền khi hết giờ làm biên bản bàn giao kho quỹ
với bảo vệ, những ngày lễ tết phải niêm phong quỹ trước khi về tết; Bảo mật
khoá, mã số két đựng tiền.
- Kho chứng từ: Giữ chìa khoá kho chứng từ; Thường xuyên kiểm tra
và phun thuốc chống mối mọt, chống ẩm ướt ở các kho lưu chứng từ; Không
cho bất cứ ai xem chứng từ khi chưa có sưh đồng ý của trưởng phòng ngoại
trừ Giám đốc Công ty.
- Quỹ từ thiện, chi tiếp khách: Hàng tháng theo dõi quỹ từ thiện; Giám
sát việc thực hiện quỹ từ thiện theo qui chế hiện hành; Mở sổ theo dõi tiền chi

phí tiếp khách, thu hồi vốn.
Ông Vũ Bá Hưng: Thực hiện phần việc:
- Tiền gửi ngân hàng- tiền vay: Kết hợp với kế toán tiền mặt lên kế
hoạch thanh toán các công nợ; Theo dõi tiền gửi tại các tài khoản tiền gửi,
tiền vay của các ngân hàng trong Công ty; Đầu năm căn cứ vào kế hoạch tài
chính năm ký hạn mức tín dụng với các ngân hàng, làm hợp đồng và thanh lý
hợp đồng với từng ngân hàng; Lập bản đối chiếu số dư cuối tháng với từng
ngân hàng với tài khoản tiền gửi và tiền vay; Báo cáo số dư hàng ngày tiền
gửi và tiền vay của Công ty với trưởng phòng và với Giám đốc; Báo cáo với
trưởng phồng về kế hoạch trả nợ đối với từng ngân hàng; Kiểm tra tính hợp
lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra lại tên đơn vị, số tài
19
khoản, tên ngân hàng mà mình sẽ chuyển tiền vào đó, báo cáo lại với trưởng
phòng những trường hợp bất hợp lý, sai nguyên tắc; Quản lý, bảo quản các
loại séc; Theo dõi số tiền đã thu về từng công trình; Làm các hợp đồng bảo
lãnh của các công trình đấu thầu đảm bảo tính chính xác và đúng thời hạn qui
định.
Bà Phan Thị Ngọc Hà: thực hiện phần việc kế toán các khoản phải
nộp ngân sách Nhà nước:
+ Thuế GTGT: kết hợp với kế toán theo dõi Doanh thu, kế toán tổng
hợp và các phần hành liên quan để kê khai thuế hàng tháng đúng quy định của
Nhà nước; khấu trừ thuế, tính toán kê khai thuế GTGT đầu ra chính xác, kịp
thời.
+ Các khoản thuế khác: tính toán các khoản thuế khác chi tiết số phải
nộp, đã nộp, còn phải nộp từng kỳ và luỹ kế.
+ Kết hợp với kế toán ngân hàng nộp thuế kịp thời, đầy đủ, đúng thời
hạn.
+ Quyết toán thuế với các cục thuế địa phương theo quy định hiện hành
của Nhà Nước.
Ông Hoàng Văn Cử: thực hiện phần việc theo dõi thanh toán và tập

hợp chi phí, đôn đốc tình hình thu hồi vốn các công trình
Ông Đặng Văn Long - kế toán trưởng: phụ trách chung, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động của phòng; Tham mưu với
Giám đốc Công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của
Công ty và có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Pháp luật; Thông
qua các chứng từ, giấy tờ liên quan đến công tác tài chính kế toán, …
Ngoài ra mỗi nhân viên kế toán phải theo dõi các công trình được giao:
Tập hợp chi phí toàn bộ công trình theo dõi báo cáo trưởng phòng, giám đốc
hàng tháng: số tiền đã chi ra (tạm ứng, thanh toán thẳng, …); Ca xe máy phục
vụ công trình đó (tuỳ từng công trình) Vật tư, công cụ, dụng cụ phục vụ công
20
trình; Kết hợp với kế toán Doanh thu đốc thúc thu hồi vốn những công trình
được phân giao.
Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Được tổ chức các bộ phận kế toán riêng
tương tự như vậy, thực hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo
gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm
tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ.
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15 của
Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trên cơ sở chế dộ kế toán
hiện hành Công ty đã tiến hành nghiên cứu và cụ thể hoá, xây dựng lạibộ máy
kế toán phù hợp với chế độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
mình. Cụ thể như sau:
- Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Khi
chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát
sinh theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước công bố trong ngày. Cuối năm tiến hành
đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc (Nguyên giá TSCĐ = Giá mua
theo hoá đơn + chi phí thu mua, lắp đặt, chạy thử). Khấu hao tài sản cố định
được tính theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao tài sản cố định
được thực hiện theo Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm
2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài
chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, do hàng tồn kho của Công ty có
giá trị lớn, xuất dùng không thường xuyên nên Công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
21
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên
vật liệu là giá thực tế đích danh (tính trực tiếp).
- Công ty trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào thời điểm cuối
năm căn cứ vào tình hình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập trong năm và
tình hình biến động giá cả vật tư, hàng hoá để tiến hành xác định giá trị thực
tế của hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
- Doanh thu của Công ty được xác định theo giá trị công trình, hạng
mục công trình được nhà thầu chấp nhận. Để xác định phần công việc đã hoàn
thành của hợp đồng xây dựng Công ty sử dụng phương pháp đánh giá.
2.2.1. Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụnh hệ thống tài khoản theo đúng quy định của chế độ kế
toán hiện hành (Quyết định 15) và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh của Công ty. Do Công ty đảm nhận rất nhiều công trình, hạng mục
công trình trên khắp đất nước nên tài khoản của Công ty được chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình khác nhau
Công ty thường sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản loại I:
+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: gồm các khoản tiền gửi của Công ty
tại ngân hàng.
TK này có 3 tài khoản cấp 2 là: TK 1121 - Tiền Việt Nam, TK 1122 -

Ngoại tệ, trong mỗi tài khoản cấp 2 này Công ty lại chi tiết cho từng Ngân
hàng. Ví dụ như: TK 112101: Tiền gửi tại trụ sở Giao dịch Ngân hàng Đầu tư
Phát triển.
+ Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản như: TK 111-Tiền mặt,
TK 131-Phải thu khách hàng, TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ, TK 141-
Tạm ứng. Các tài khoản như: TK 151-Hàng mua đi đường, TK 152- Nguyên
vật liệu, TK 153-Công cụ, dụng cụ, TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở
22
dang đều được chi tiết theo từng công trình như: TK 15402- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang công trình Yaly.
Tài khoản loại II:
+ TK 211- Tài sản cố định hữu hình: phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của Công ty theo nguyên giá.
TK 211 được chi tiết cho từng công trình.
+ TK 214- Hao mòn TSCĐ ( TK2141- Hao mòn TSCĐHH)
TK 214 cũng được chi tiết theo từng công trình.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng TK 241- Chi phí XDCBDD, TK 242-
Chi phí trả trước dài hạn.
Tài khoản loại III: TK 311- Vay ngắn hạn, TK 341- Phải trả người bán,
TK 333- Phải nộp, phải trả Nhà nước, TK 338- Phải trả khác, TK 341- Vay
dài hạn; TK 334- Phải trả người lao động: tài khoản này được sử dụng để
hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người
lao động
TK 334 được chi tiết cho từng công trình.
Tài khoản loại IV: TK 411- Nguồn vốn kinh doanh, TK 412- chênh
lệch đánh giá lại tài sản, TK 414- Quỹ đầu tư phát triển, TK 421- Lợi nhuận
chưa phân phối, TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi, TK 441- Nguồn vốn
XDCB.
Tài khoản loại V: TK 511- Doanh thu, tài khoản này cũng được chi tiết
theo từng công trình như: TK 511202: Doanh thu công trình Yaly; TK 512-

doanh thu bán hàng nội bộ, Tk 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
Tài khoản loại VI:
+ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621 được chi tiết cho từng công trình như TK 62102 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp công trình Yaly.
+ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
23
TK 622 được mở chi tiết theo từng công trình: TK 62202- chi phí nhân
công trực tiếp công trình Yaly
TK 627- Chi phí sản xuất chung: được mở chi tiết cho từng công trình,
TK 627802: Chi phí bằng tiền khác công trình Yaly
Ngoài ra Công ty còn sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp,
TK 635- Chi phí tài chính.
Tài khoản loại VII: TK 711- Thu nhập khác.
Tài khoản loại VIII: TK 811- Chi phí khác.
Tài khoản loại IX: TK 911- Xác định kết quả.
2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán Công ty áp dụng có nội dung, phương pháp lập, ký
chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Theo Quyết định số 15 này thì chứng từ kế
toán mà Công ty áp dụng gồm 5 chỉ tiêu:
- Chứng từ về lao động tiền lương
+ Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, nghỉ hưởng BHXH, … để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay
lương cho từng người và quản lý lao động trong Công ty
+ Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền
lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho CBCNV,
kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho CBCNV trong Công ty đồng thời là
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương; Bảng kê khối lượng công

việc hoàn thành; Bảng chấm công làm thêm giờ; Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH; Bảng bình bầu A, B, C
- Chứng từ hàng tồn kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư,
công cụ, dụng cụ, hàng hoá làm căn cứ để kiểm tra tình hình sử dụng và cung
cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý HTK.
24
+ Phiếu nhập kho: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định
trách nhiệm của những người có liên quan và ghi sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong Công ty, làm căn cứ để
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình và kiểm tra việc sử
dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu; Bảng kê phiếu xuất; Biên bản kiểm
nghiệm: thường được dùng ở các công trình
- Chứng từ tiền tệ: Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền
mặt, ngoại tệ, vàng bạc, … và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của
Công ty
+ Phiếu thu: Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ, … thực tế nhập quỹ
và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi các khoản thu có
liên quan.
+ Phiếu chi: Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất
quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ.
+ Uỷ nhiệm chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng: làm căn cứ để xét duyệt tạm ứng; Giấy thanh
toán tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên bản kiểm kê quỹ
- Chứng từ TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ; Thẻ TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ
- Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn GTGT;
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt

động của Công ty đều được Công ty tiến hành lập chứng từ đầy đủ và có chữ
ký của người có chức danh quy định trên chứng từ. Các chứng từ do Công ty
lập và do bên ngoài chuyển vào đều được tập trung ở phòng Tài chinh- kế
toán. Tại đây bộ phận kế toán Công ty sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý và
25

×