Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần kim khí hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.26 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KIM KHÍ HƯNG YÊN 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN 4
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần kim khí Hưng Yên 4
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất-kinh doanh của công ty cổ phần kim khí
Hưng Yên 5
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN 6
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2007-2009 8
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN 13
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 13
2.2. TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 15
2.2.1: Các chế độ, chính sách kế toán chung 15
2.2.2. Tổ chưc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 16
2.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ Tài khoản kế toán: 17
2.2.4. Tổ chức vận dụng chế độ Sổ kế toán: 18
2.2.5. Tổ chức vận dụng chế độ Báo cáo kế toán: 20
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN 21
2.3.1. Kế toán tiền mặt 21


Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
Báo cáo thực tập tổng hợp


2.3.2. Kế toán Tiền gửi Ngân hàng: 22
2.3.3. Kế toán Tài sản cố định: 23
2.3.4. Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương: 25
2.3.5. Kế toán Vật tư và thanh toán với người bán: 26
2.3.6. Kế toán chi phí Sản xuất - Kinh doanh: 27
2.3.7. Kế toán bán hàng và thanh toán với khách hàng: 28
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN. .29
3.1.Những ưu điểm về tổ chức kế toán tại công ty cổ phần kim khí Hưng Yên. .29
3.2. Những hạn chế về tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Kim khí Hưng Yên 34
KẾT LUẬN 36
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
Báo cáo thực tập tổng hợp


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển về
mọi mặt. Để quản lý nền kinh tế phát triển lành mạnh, nhanh chóng sánh vai
với các cường quốc năm châu thì chúng ta phải có những biện pháp quản lý
kinh tế tốt và hiệu quả. Làm được điều này thì không thể không kể đến vai trò
của những cán bộ tài chính kế toán. Chính những cán bộ tài chính kế toán đã
tính toán, cung cấp thông tin cho nhà quản lý để đưa ra quyết định đúng đắn,
kịp thời, giảm thiểu rủi ro do nền kinh tế đang phát triển mắc phải.
Một trong những chiếc nôi lớn về đào tạo cán bộ tài chính kế toán là
trường ĐH Kinh tế quốc dân. Đây là nơi nuôi dưỡng, đào tạo, cung cấp nguồn
nhân lực về tài chính kế toán giỏi cho quốc gia. Là một sinh viên thế hệ mới

được học tập, nghiên cứu và sự giúp đỡ tận tình của đội ngũ giảng viên giàu
kinh nghiệm của nhà trường. Chúng em đã được tiếp cận với môn chuyên
ngành một cách bài bản (Từ những môn cơ sở đến môn chuyên ngành). Sau
một thời gian học tập nghiên cứu tại nhà trường chúng em đã được trang bị
những kiến thức cơ bản về tài chính kế toán.
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn”. Nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em đi thực tập tại các
doanh nghiệp. Đây chính là cơ hội cho chúng em vận dụng những kiến thức
đã được nghiên cứu ở nhà trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đi
thực tập tại các doanh nghiệp để rèn luyện kỹ năng thực hành kế toán và hiểu
sâu hơn về chuyên ngành của mình.
Được sự giúp đỡ của ban giám đốc công ty cổ phần kim khí Hưng Yên,
phòng kế toán, phòng nhân sự…cùng sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.sỹ.
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
1
Báo cáo thực tập tổng hợp


Mai Vân Anh và sự nỗ lực của bản thân em đã đi sâu tìm hiểu công ty nói
chung, công tác tổ chức kế toán tại công ty nói riêng.
Do sự hiểu biết và thời gian có hạn nên báo cáo của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của Th.sỹ. Mai Vân Anh và
cán bộ công ty cổ phần Kim khí Hưng Yên để bài viết của em thêm phong
phú và sát với thực tiễn hơn.
Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần cơ bản:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Kim Khí
Hưng Yên.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ
phần kim khí Hưng Yên.

Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty cổ phần kim khí Hưng Yên.
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
2
Báo cáo thực tập tổng hợp


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ
THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KIM KHÍ HƯNG YÊN
Tên giao dịch: Hung Yen Metallurgy Joint stock company
Địa chỉ: Km22+600 tỉnh lộ 280- xã Lâm Thao-Lương Tài-Bắc Ninh
Điện thoại: (84.0241)645100-645101
Fax: (84.0241)645102
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN
Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên được thành lập vào ngày 28/11/2002
theo quyết định số 21.03/QD-UB của uỷ ban thành phố Hà Nội. Công ty có
trụ sở tại 220 đường Láng Hạ - Hà Nội. Công ty được thành lập với mục đích
ban đầu là kinh doanh sắt thép nhập khẩu, vật liệu xây dựng và vật tư công
nghiệp phục vụ cho ngành nghề xây dựng , luyện kim.
Đứng trước nhu cầu của xã hội về sắt thép ngày càng tăng mà ngành
thép Việt Nam lại thiếu nguyên vật liệu đầu vào(phôi thép). Do đó công ty đã
tiến hành nghiên cứu thị trường, khảo sát vấn đề đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
phôi thép, sắt thép. Cuối năm 2002 được sự nhất trí của HĐQT công ty đã
quyết định đầu tư nhà máy sản xuất phôi thép với công suất
200.000tấn/năm;nhà máy sản xuất gang,thép…;nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất sắt thép của đơn vị và cung cấp phôi thép cho các nhà máy sản xuất thép
ở Việt Nam. Để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Đầu năm 2003 công ty quyết định chuyển trụ sở về xã Lâm Thao-Lương Tài-
Bắc Ninh. Trụ sở mới của công ty nằm trong khu công nghiệp Lâm Bình,
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
3
Báo cáo thực tập tổng hợp


cách trung tâm huyện Lương Tài 7km, đường cao tốc 51A 7km, đường sắt Hà
Nội-Hải Phòng 1km, cảng sông 4km hơn thế nữa công ty còn nằm giữa các
nhà sản xuất thép lớn của Miền Bắc. Tất cả các yếu tố trên đã tạo cho công ty
có một vị trí vô cùng thuận lợi cho cả việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào
và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Sau 2 năm thi công năm 2005 công ty chính thức đi vào hoạt động. Trong 2
năm đầu hoạt động công ty không có lãi. Năm 2007 sau khi thay đổi cơ cấu tổ
chức chỉ trong 9 tháng công ty đã đạt mức doanh thu bình quân trên 26tỷ
đồng/tháng. Không chỉ dừng lại ở đó công ty đã luôn điều chỉnh,xây dựng cơ
cấu tổ chức sao cho hoạt động hiệu quả nhất.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN.
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần kim khí Hưng Yên.
Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên chuyên sản xuất luyện, đúc gang, sắt
thép và các kim loại khác trừ kim loại màu; kinh doanh vật tư thiết bị trong
lĩnh vực công nghiệp; mô giới thương mại; đại lý uỷ thác vật liệu xây dựng.
Với sự cạnh tranh không ngừng của thị trường công ty ngày càng hoàn thiện
hệ thống, trang thiết bị, máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Một số sản phẩm chính của công ty cổ phần kim khí Hưng Yên:
- Phôi thép
- Thép hình
-Gang
-Thép đặc chủng, thép xây dựng

-Sản xuất Ôxy
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
4
Bỏo cỏo thc tp tng hp


1.2.2 c im t chc sn xut-kinh doanh ca cụng ty c phn kim khớ
Hng Yờn.
Quy trỡnh sn xut kinh doanh ca cụng ty c phn kim khớ Hng Yờn
c th hin qua s sau:

ng Th Thu- Lp KT2-HKTQD
5
Lò EAF Nạp 40% phế
Đóng điện nấu
Súng Ôxy-
các bon
Cho vôi + huỳnh
thạch
Quay nắp lò nạp liệu
Đóng điện nấu
Khử phốt pho, l u huỳnh
Đóng điện, khử than
nhanh,đóng điện tạo xỉ
Đo nhiệt- lấy mẫu
Đóng điện nấu
Lờy mẫu-đo nhiệt
Ra thép
Từ thùng sang lò LF
Tinh luyện

Ra thép+đúc liên tục
Điều chỉnh T
o
Điều chỉnh thành phần
hoá học
Nạp 30% phế
Cho vôi + huỳnh thạch
Phun than-
thổi Ôxy
Cho vôi + huỳnh thạch
Cho vôi + huỳnh thạch
Phun than-
thổi Ôxy
Phun than-
thổi Ôxy
Báo cáo thực tập tổng hợp


1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần kim khí Hưng Yên là tổ hợp
các bộ phận, phòng ban, phân xưởng được chuyên môn hoá. Mỗi phòng ban,
bộ phận, phân xưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhất định. Tuy nhiên
giữa các phòng ban, bộ phận, phân xưởng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Hiện nay công ty cổ phần kim khí Hưng Yên có 900 cán bộ công nhân
viên. Phân theo mối quan hệ với sản xuất thì có 70 người là lao động gián
tiếp, còn lại 830 người là lao động trực tiếp. Nếu phân theo trình độ thì có 45
người trình độ đại học, 250 người trình độ cao đẳng, 300 người trình độ trung
cấp, còn lại 305 người là lao động khác (theo số liệu phòng hành chính). Để
phù hợp với thị trường cạnh tranh, mục tiêu đưa công ty ngày càng phát triển

vững mạnh thì tuỳ vào trình độ của thành viên mà đươc phân công vào các bộ
phận khác nhau. Việc phân chia này nhằm mục đích phân chia công việc rõ
ràng tránh được sự trùng lắp nhiệm vụ, lãng phí thời gian quý báu củ doanh
nghiệp và hơn nữa thông qua việc phân chia này mà mỗi thành viên đều có
thể phát huy hết năng lực của mình. Cơ cấu của công ty được thể hiện thông
qua sơ đồ sau:
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
6
Báo cáo thực tập tổng hợp


Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
* Ban giám đốc: gồm giám đốc công ty, phó giám đốc kinh doanh, phó
giám đốc kỹ thuật.
+ Giám đốc công ty(chủ tịch hội đồng quản trị): là người đứng đầu
đại diện cho các cổ đông quản lý điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và các cổ đông của công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp vật
tư cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Quản lý, chịu trách nhiệm sửa chữa bảo
dưỡng trang thiết bị của công ty và đảm bảo các thông số kỹ thuật của sản
phẩm đầu ra.
* Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiêm thống kê; giám đốc một
cách liên tục, toàn diện, có hệ thống các loại vật tư, tài sản, vốn bằng tiền,
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
7
Ban giám đốc
Phó giám đốc kinh
doanh
Phó giám đốc kỹ thuật

Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Quản
đốc
phân
xưởng
Phòng
kỹ
thuật
Giám đốc công ty
Báo cáo thực tập tổng hợp


nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp; phản ánh trung thực, kịp thời cung
cấp thông tin về kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính trình lên giám
đốc và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Phòng kinh doanh: nghiên cứu, tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư;
nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của khách hàng để có kế hoạch cung cấp vật tư
cho sản xuất, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
* Phòng hành chính: Tuyển dụng lao động, thực hiện hợp đồng lao
động, đào tạo cán bộ công nhân viên, theo dõi ngày công của công nhân viên.

* Phòng kỹ thuật: Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị
trong công ty; tính toán các định mức kỹ thuật; nghiên cứu đổi mới nâng cao
chất lượng sản phẩm; đưa ra các biện pháp cải tiến kỹ thuật nâng cao năng
suất:
* Quản đốc phân xưởng: chịu trách nhiệm trực tiếp về tình hình sản
xuất và theo dõi ngày công của công nhân do mình quản lý.
Tuy mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ nhất định nhưng chúng
đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phòng kế toán là nơi tổng hợp thông
tin của toàn thể các phòng ban trong công ty như thông tin về tình hình
nguyên vật liệu, tiêu thụ… Bên cạnh đó đây cũng là nơi cung cấp thông tin
cho các phòng ban và hướng dẫn các phòng ban thực hiện sao cho đúng với
quy định của nhà nước. Chính sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban mà
công ty đã hoạt động ngày càng hiệu quả, quy mô sản xuất ngày càng được
mở rộng.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY GIAI ĐOẠN 2007-2009
Công ty có rất nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng gặp không ít khó
khăn trong sự phát triển. Để phát huy những thuận lợi khắc phục khó khăn
công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy sản xuất của công ty, tìm kiếm khách
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
8
Báo cáo thực tập tổng hợp


hàng tiềm năng, xây dựng cơ sỏ vật chất,tìm kiếm lao động cho phù hợp với
kế hoạch sản xuất Nhờ đó mà doanh thu, lợi nhuận, nguồn vốn kinh doanh
của công ty ngày càng tăng. Điều này được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu
sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA
CÔNG TY ( GIAI ĐOẠN 2007-2009)

Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
,+/- % ,+/- %
1. TS 308,855,223 495,895,905 527,890,074 187,040,682 60.56 31,994,169 6.45
2.VCSH 139,925,006 211,251,656 217,020,889 71,326,650 50.97 5,769,233 2.73
3. NPT 168,960,217 284,644,249 310,869,185 115,684,032 68.47 26,224,936 9.21
4. NNH 69,662,297 123,336,354 155,786,808 53,674,057 77.05 32,450,454 26.31
Từ bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ta thấy: Tài
sản của Công ty năm 2008 tăng 187.010.682.000VNĐ so với năm 2007 tương
ứng với tốc độ tăng 60.56%. Tài sản của công ty năm 2009 tăng
31.994.169.000VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 6.45% Điều này cho thấy quy
mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng. Vốn chủ sở hữu năm 2008
tăng 71.326.650.000VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 50.97%. Vốn chủ sở
hữu năm 2009 tăng 5.769.223.000VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 2.73%.
Thông qua phân tích trên ta thấy tài sản của Công ty năm 2008 tăng chủ yếu
là do VCSH tăng còn năm 2009 tài sản tăng chủ yếu là do NPT tăng điều này
chứng tỏ doanh nghiệp năm 2009 tính tự chủ về mặt tài chính giảm so với
năm 2008.
Nợ ngắn hạn năm 2008 tăng 155.786.808.000VNĐ tương ứng với tốc độ
tăng77.05%, NNH năm 2009 tăng 32.450.454.000VNĐ tương ứng với tốc độ
tăng 26.31%. Đây là nhân tố không tốt ảnh hưởng đến mức độ tự chủ về mặt
tài chính của công ty.
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
9
Báo cáo thực tập tổng hợp


Để thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty ta có thể phân tích số liệu

trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2007-2009 được tổng
hợp qua bảng sau:
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
10
Báo cáo thực tập tổng hợp


KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2007-2009
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
,+/- % ,+/- %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 185,567,337
340,336,02
6 502,777,833
154,768,68
9 83.40
162,441,80
7 47.73
2. Các khoản giảm trừ 1,956,540 2,464,449 4,517,865 507,909 25.96 2,053,416 83.32
3. Doanh thu thuần 183,610,797
337,871,57
7 498,259,968 154,260,780 84.02
160,388,39
1 47.47
4. Giá vốn hàng bán 138,579,998 275,948,935 415,518,870
137,368,93
7 99.13
139,569,93

5 50.58
5. Lợi nhuận gộp 45,030,799 61,922,642 82,741,098 16,891,843 37.51 20,818,456 33.62
6. Doanh thu hoạt động tài chính 7,159,640 358,073 837,996 -6,801,567 -95.00 479,923 134.03
7. Chi phí tài chính 3,431,514 325,590 431,466 -3,105,924 -90.51 105,876 32.52
8.Chi phí bán hàng 3,592,831 5,102,321 5,992,879 1,509,490 42.01 890,558 17.45
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,521,170 6,453,891 7,001,598 1,932,721 42.75 547,707 8.49
10 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 40,644,924 50,398,913 70,153,151 9,753,989 24.00 19,754,238 39.20
11. Thu nhập khác 707,678 587,388 499,875 -120,290 -17.00 -87,513 -14.90
12. Chi phí khác 709,959 579,211 68,445 -130,748 -18.42 -510,766 -88.18
13. Lợi nhuận khác -2,281 8,177 431,430 10,458 423,253
14. Lợi nhuận kế toán trước thuế 40,642,643 50,407,090 70,584,581 9,764,447 24.03 20,177,491 40.03
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 11,379,940 14,113,985 19,763,683 2,734,045 24.03 5,649,697 40.03
16. Lợi nhuận sau thuế 29,262,703 36,293,105 50,820,898 7,030,402 24.03 14,527,794 40.03
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
11
Báo cáo thực tập tổng hợp


Từ bảng phân tích trên ta th ấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2008 tăng 154.768.689.000VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 83,4%.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 tăng
162.441.607.000VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 47,73%. Như vậy doanh thu
bán hàng của công ty có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng giảm dần. C ác
khoản giảm trừ ngày càng tăng chủ yếu là do chiết khấu thương mại tăng.
Điều này cho thấy chính sách bán hàng của công ty hiệu quả. Giá vốn hàng
bán năm 2008 tăng 137.368.937.000VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 99,13% ,
giá vốn hàng bán năm 2009 tăng 139.569.935.000VNĐ tương ứng với tốc độ
tăng 50,58%. Như vậy ta thấy tốc độ tăng của giá vốn luôn lớn hơn tốc độ
tăng của doanh thu cho thấy công ty chưa tiết kiệm được chi phí để hạ giá
thành sản phẩm. Công ty cần có chính sách tiết kiệm chi phí để hạ giá thành

tăng lợi nhuận trong kinh doanh. hoạt động tài chính và các hoạt động khác
của công ty tăng giảm không đáng kế so với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy lợi nhuận kế toán trước thuế tăng chủ yếu là do lợi nhu ận gộp tăng.
Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2008 tăng 9.764.447.000VNĐ tương ứng
với tốc độ tăng 24,03% , năm 2009 tăng 20.1777.491.000VNĐ tương ứng với
tốc độ tăng 40.03%. Từ những phân tích trên ta thấy tuy tốc độ tăng của
doanh thu năm 2009 nhỏ hơn năm 2008 nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận lại
lớn hơn chứng tỏ công ty ngày càng kinh doanh hiệu quả hơn.
Qua những phân tích trên ta thấy công ty đã ngày càng có những kế
hoạch kinh doanh tốt, hiệu quả.
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
12
Báo cáo thực tập tổng hợp


PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN.
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được tổ
chức theo mô hình kế toán tập trung. Với việc áp dụng mô hình kế toán này
giúp cho việc tổ chức bộ máy kế của công ty được đơn giản, gọn nhẹ, tiết
kiệm được thời gian và chi phí.
Phòng kế toán có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, tổng hợp và phân bổ
chi phí cho các đối tượng tiến hành tính giá thành cho các sản phẩm, xác định
kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính trình lên các cấp có thẩm quyền.
Đồng thời, phòng kế toán là phòng ban có vài trò quan trọng nhất trong bộ
máy quản lý của công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, tính
giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính. Phòng kế
toán gồm có kế toán trưởng và kế toán chi tiết. mỗi thành viên có một nhiệm
vụ nhất định nhưng có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau cung cấp số

liệu cho nhau. Cụ thể tổ chức lao động kế toán được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
Kế
toán
lương
Kế
toán
thuế
Thủ
quỹ
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán trưởng
13
Báo cáo thực tập tổng hợp


*Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp: Là người bao quát toàn bộ công
tác kế toán trong công ty. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và các cơ
quan cấp trên về toàn bộ công việc thuộc phạm vi trách nhiệm thuộc phòng kế
toán. Hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, cơ chế quản lý và các chế độ
ghi chép sổ sách kế toán.thưo dõi phản ánh các số liệu từ các kế toán chi tiết
và từ đó phản ánh một cách chính xác trung thực kịp thời và đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Cuối kỳ tiến hành kết chuyển xác định

kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, quết toán thuế GTGT, thuế
TNDN, TNCN.
Kế toán trưởng có quyền ký các BCTC, BC thuế để trình ban giám đốc,
HĐQT và các đối tượng bên ngoài. Đồng thời kế toán trưởng chịu trách
nhiệm về số liệu đã cung cấp, tổ chức sắp xếp, bảo quản, lưu trữ tài liệu, sổ
sách kế toán, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh tra kiểm tra.
* Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Chịu trách nhiệm ghi sổ, theo
dõi tình hình biến động tăng giảm, tồn tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng
trong tài khoản của công ty tại ngân hàng một cách kịp thời, đầy đủ, chính
xác. Theo dõi, kiểm tra các khoản tạm ứng, theo dõi số dư tại các tài khoản
ngân hàng, lập báo cáo quỹ tiền mặt tại công ty, báo cáo các khoản tạm ứng
theo tháng, quý, năm. Lập các chứng từ, ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan tới thu, chi, thường xuyên hằng ngày đối chiếu số liệu với thủ
quỹ.
* Kế toán vật tư kiêm kế toán tài sản cố định, kế toán tiêu thụ: có
nhiệm vụ tập hợp phiếu giao hàng hàng ngày xác định đối tượng chịu chi phí
mua hàng, theo dõi giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất và tiến hành lập bảng
phân bổ chi phí mua hàng, chi phí tiêu thụ. Viết phiếu thu, phiếu chi, theo dõi
sự tăng giảm để tính khấu hao và lập bảng tính khấu hao.
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
14
Báo cáo thực tập tổng hợp


* Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình các khoản phải thu phải trả cho
khách hàng, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn của công ty, thời hạn thanh toán
nhằm báo cáo kịp thời cho ban giám đốc, kết hợp với phòng kế toán sao cho
lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp ổn định. Kết hợp với phòng kế hoạch lập
kế hoặch thu hồi các khoản công nợi phải thu còn tồn đọng, công nợ mới phát
sinh. Lập các chứng từ liên quan tới các khoản phải thu, phải trả. Thường

xuyên đối chiếu công nợ.
* Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế GTGT đầu vào đầu ra, lập báo
cáo thuế TNDN tạm tính, thuế TNCN… và thực hiện các công việc khác khi
được yêu cầu.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi mọi khoản thu chi của công ty. Cuối
ngày tập hợp các khoản chi tiêu tính lượng tồn quỹ đối chiếu với kế toán tiền
mặt.
2.2. TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
2.2.1: Các chế độ, chính sách kế toán chung.
Với tư cách là một công ty cổ phần nên việc hạch toán kế toán tại công
ty cũng phải được thực hiện đầy đủ các quy định và chính sách kế toán hiện
hành do nhà nước ban hành như:
- Chế độ kế toán công ty áp dụng: Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết Đinh 15/2006/QĐ/BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: Việt Nam Đồng
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Phưong pháp kế toán hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi nhận theo
giá gốc quy định cho từng loại vật tư, thành phẩm cụ thể. Giá trị hàng tồn kho
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
15
Báo cáo thực tập tổng hợp


cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quền. Hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty được khấu hao
theo phương pháp đường thẳng.
2.2.2. Tổ chưc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ kế toán là những quy định về phương pháp ghi nhận,

thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành ở các đơn vị kế toán
và cách thức luân chuyển chứng từ.
Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên sử dụng các mẫu chứng từ bắt
buộc theo Quyết Định 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
Chính. Ngoài ra, do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh nên ngoài các
chứng từ theo quy định của Bộ tài chính Công ty còn sử dụng rất nhiều các
chứng từ đặc thù như:
- Đối với các chứng từ về lao động tiền lương, tại Công ty có sổ chi tiết
tài khoản phải trả cán bộ công nhân viên ; Bảng chấm công và Bảng lương
tháng cán bộ nhân viên các phân xưởng sản xuất và Văn phòng Công ty.
- Đối với các chứng từ về TSCĐ, tại Công ty có sổ chi tiết tài khoản
TSCĐ ; Sổ chi tiết tài khoản hao mòn TSCĐ ; Bảng khấu hao TSCĐ hàng
tháng ; Bảng theo dõi giá trị TSCĐ hàng tháng ; Bảng tổng hợp khấu hao
TSCĐ theo thời gian
- Đối với các chứng từ về Tiền mặt, tại Công ty có sổ chi tiết tài khoản
tiền mặt ; Sổ quỹ tiền mặt tại các phân xưởng sản xuất và Văn phòng Công ty,
sổ cái.
- Đối với các chứng từ về vật tư, hàng tồn kho tại Công ty có báo cáo liệt
kê chi tiết và tổng hợp Nhập kho vật tư theo nguồn nhập; Báo cáo tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn kho vật t ư .
- Đối với các Chứng từ về giá trị sản lượng tại Công ty có Báo cáo giá trị
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
16
Báo cáo thực tập tổng hợp


sản lượng hoàn thành trong tháng; Báo cáo phải thu khách hàng theo đối
tượng và tiến trình thanh toán dự kiến ; sổ chi tiết phải thu khách hàng…
Các chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác như : Hoá đơn
GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường.

Các chứng từ của công ty được lập theo đúng mẫu quy định, đủ các
yếu tố bắt buộc của chứng từ kế toán (gồm 8 yếu tố) ghi chép đúng nội dung,
bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Và các nghiệp vụ phù hợp với các
quy định của pháp luật. Đồng thời, các chứng từ có đầy đủ chữ ký của người
lập, người duyệt, người thực hiện. Chứng từ được lập theo đúng phương
pháp, trình tự quy định cho từng chứng từ.
2.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ Tài khoản kế toán:
Hiện nay công ty cổ phần kim khí Hưng Yên sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Công ty đang sử dụng 43 tài khoản cấp I. Cụ thể là các tài khoản sau:
- Tài khoản phản ánh tài sản: 111, 112, 131, 133, 141, 152, 153, 154,
155, 156, 159, 211, 213, 214, 241.
- Tài khoản phản ánh nguồn vốn: 311, 333, 334, 335, 338, 341, 411, 414,
415, 421, 431, 441.
- Tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
511, 515, 521, 531, 532, 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821,
911.
Ngoài ra, để giúp cho việc hạch toán và theo dõi được chính xác hơn
Công ty còn mở các tài khoản chi tiết của một số tài khoản theo từng đối
tượng. Cụ thể như sau:
- Tài khoản 1532: “Bao bì luân chuyển”(khay nhựa đựng sản phẩm,…)
+ Tài khoản 155: “Thành phẩm” được mở chi tiết gồm:
- Tài khoản 1551: Phôi thép
- Tài khoản 1552: Thép hình
- Tài khoản 1553: Gang
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
17
Báo cáo thực tập tổng hợp



- Tài khoản 1554: Thép đặc chủng
- Tài khoản 1555: Thép xây dựng
2.2.4. Tổ chức vận dụng chế độ Sổ kế toán:
Để phù hơp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý Công
ty cổ phần kim khí Hưng Yên đã áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật
ký chung”. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều được ghi chép vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái
theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do vậy công tác kế toán của công ty
không phải ghi chép nhiều, giảm nhẹ được công việc kế toán.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG

Ghi chú:
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
18
Báo cáo thực tập tổng hợp


Việc áp dụng hinh thức Nhật ký chung đối với công ty là rất phù hợp vì
đây là doanh nghiệp có quy mô vừa, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tương đối nhiều, sử dụng nhiều tài khoản sẽ dễ dàng trong khâu kiểm tra, đối
chiếu, thuận lợi trong việc phân công công tác. Theo hình thức này kế toán
công ty sử dụng các sổ sách sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn

Căn cứ vào đặc điểm của đối tượng kế toán và yêu cầu thông tin cho
quản lý việc tổ chức sổ kế toán chi tiết tại công ty cổ phần kim khí Hưng Yên
bao gồm các loại sổ chi tiết cơ bản sau:
- Sổ chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng
- Sổ chi tiết TSCĐ theo loại tài sản cố định
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm (hàng hoá)
- sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627, 154
- Sổ chi tiết tài khoản 157, 632, 511, 521, 531, 532, 911
- Sổ chi tiết tài khoản 133, 333
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt (theo từng phân xuởng sản xuất và văn phòng
công ty)
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
19
Báo cáo thực tập tổng hợp



- Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên 334, 338
- Một số sổ chi tiết khác
2.2.5. Tổ chức vận dụng chế độ Báo cáo kế toán:
* Báo cáo tài chính là phương thức tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ
tiêu kinh tế-tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện và có hệ thống
tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của
công ty sau một kỳ hạch toán. Việc lập báo cáo tài chính của công ty đều căn
cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo được lập đúng nội dung,
phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính
được kế toán trưởng lập và giám đốc công ty ký tên, đóng dấu.
Bao cáo tài chính của Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu sô B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(Mẫu số B03-DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số mẫu như:
- Bảng cân đối số phát sinh
- Báo cáo chi tiết công nợ khách hàng
- Các quyết toán thuế được lập để gửi cho chi cục thuế.
Báo cáo tài chính được lập định kỳ 6 tháng, 1 năm trình lên HĐQT để
xét duyệt. Ngoài ra, hàng quý Công ty lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
20
Báo cáo thực tập tổng hợp


quả sản xuất kinh doanh và Báo cáo thuế, báo cáo quản trị phục vụ cho yêu
cầu quản lý và điều hành hoạt động của công ty.
* Báo cáo quản trị: Là nguồn thông tin cần thiết cho nhà quản trị Công ty

ở các cấp độ khác nhau, đặc biệt là cho nhà quản trị cấp trung và cấp cao.
Thông qua hệ thống báo cáo kế toán quản trị sẽ giúp cho nhà quản trị Công ty
có cơ sở để hoặch định, kiểm soát, tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu
ngắn hạn đã đề ra.
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong Công ty cổ phần kim khí Hưng
Yên bao gồm các loại báo cáo như sau:
- Báo cáo chi phí sản xuất
- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí nhân công trực tiếp.
- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất chung khả biến,
bất biến.
- Báo cáo giá thành sản phẩm
- Báo cáo bộ phận
- Báo cáo tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ và phân tích sai biệt doanh
thu
- Báo cáo năng suất lao động
- Báo cáo tình hình thanh toán nợ với từng khách hàng
- Vv
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN
2.3.1. Kế toán tiền mặt
Trình tự kế toán tiền mặt (theo hình thức Nhật ký chung )
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
21
Báo cáo thực tập tổng hợp


tại Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ
Đối chiếu , kiểm tra.
2.3.2. Kế toán Tiền gửi Ngân hàng:
Trình tự kế toán Tiền gửi ngân hàng (theo hình thức Nhật ký chung) tại
Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên được tổ chức theo sơ đồ
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
phân xưởng I, II, III, IV;
Văn phòng
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền
mặt Tài khoản 1111Phân
xưởng I, II, III, IV;
1111Văn phòng
Nhật ký chung
Sổ Cái tài khoản 111
Báo cáo tài chính
Phiếu thu,
Phiếu chi
Bảng cân đối số phát
sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Tiền mặt
22
Báo cáo thực tập tổng hợp


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu , kiểm tra.

2.3.3. Kế toán Tài sản cố định:
Trình tự kế toán Tài sản cố định (theo hình thức Nhật ký chung) tại
Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên có thể khái quát qua sơ đồ sau đây:
Đặng Thị Thuỳ- Lớp KT2-ĐHKTQD
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Uỷ
nhiệm Chi, , Séc
Sổ kế toán chi tiết tiền
gửi ngân hàng Tài
khoản
1121Vietcombank
Hưng yên,
1122Vietcombank
Hưng yên,
1121Techcombank
Hưng yên,
1122Techcombank
Hưng yên,
Bảng tổng hợp chi tiết
tiền gửi ngân hàng
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 112
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
23

×