Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

từ nguyên tắc tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đồng thời ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, có tác động trở lại tồn tại xã hội để nghiên cứu hiện tượng học sinh trường ta bỏ tiết ra ngoài chơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.9 KB, 8 trang )

Lời nói đầu
Triết học là khoa học nghiên cứu các quy luật chung nhất và phổ quát nhất
về tự nhiên, xã hội và d tuy qua đó giúp ta có đợc thế giới quan khoa học, nhân
sinh quan tích cực và phơng pháp làm việc hiệu quả
Đây là bài tiểu luận dựa vào các nguyên tắc triết học để nghiên cứu một
vấn đề của xã hội. Tài liệu chủ yếu là giáo trình: Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin. Phần thứ nhất Triết học Mác - Lênin. Và giáo trình Triết
học Mác - Lênin phần chủ nghĩa duy vật lịch sử của Nhà xuất bản lý luận chính
trị.
Tên đề tài: Từ nguyên tắc tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội,
đồng thời ý thức xã hội có tính độc lập tơng đối, có tác động trở lại tồn tại
xã hội để nghiên cứu hiện tợng học sinh trờng ta bỏ tiết ra ngoài chơi.
Bài tiểu luận đợc chia thành các chơng, mục nh sau:
Chơng I: Nguyên nhân và thực trạng sinh viên bỏ tiết ra ngoài chơi.
1. Nguyên nhân vì sao sinh viên bỏ tiết ra ngoài.
2. Thực trạng các giờ học của trờng: sinh viên không ngi học đầy đủ
3. ý thức xã hội và ý thức cá nhân.
4. ý thức đạo đức.
Chơng II: Hình thức xử lý và hớng giải quyết để ngăn chặn thc trạng đó
1. Hình thức xử lý.
2. Hớng giải quyết để ngăn chặn.
Kết luận:
Tuy ó rt c gng, song õy l ln u tiờn em vit mt bi tiu lun nờn
khụng trỏnh khi nhng thiu xút Em rt mong nhn c s úng gúp ý kin
ca thy,cụ v cỏc bn em cú th lm tt hn nhng bi tiu lun sau
Em xin chõn thnh cm n!

Tên tiểu luận: Từ nguyên tắc tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đồng
thời ý thức xã hội có tính độc lập tơng đối, có tác động trở lại tồn tại xã hội để
nghiên cứu hiện tợng học sinh trờng ta bỏ tiết ra ngoài chơi.
Chủ đề: Nghiên cứu lý do vì sao sinh viên bỏ tiết ra ngoài chơi, dựa vào


nguyên tắc triết học để giải thích.
Mục đích: Tìm hiểu lý do vì sao sinh viên bỏ học ra ngoài chơi từ đó tìm ra
cách khắc phục và hớng giải quyết tình trạng giúp các bạn học tập tốt hơn.
1
Hớng triển khai: Nêu nguyên nhân và thực trạng sau đó dự vào nguyên tắc
tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đồng thời ý thức xã hội có tính độc lập t-
ơng đối, có tác động trở lại tồn tại xã hội mà chủ yếu giải thích dựa vào ý thức xã
hội, ý thức cá nhân và ý thức đạo đức.
Chơng I: Nguyên nhân và thực trạng sinh viên bỏ tiết ra ngoài
chơi.
1. Nguyên nhân vì sao sinh viên bỏ tiết ra ngoài chơi.
- Ra ngoài đi ngồi đây chán quá
- ừ đi, ngồi đây chẳng đợc gì sinh u đầu, ra ngoài chơi sớng hơn
-Uhm, i tao ri cựng i
Đây là cuộc trò chuyện giữa mot so bạn sinh viên khi đang ngồi trong giờ
học. Tôi nghĩ rằng đối với các bạn sinh viên khi nghe thấy câu chuyện này thì
cảm thấy rất bình thờng còn đối với các bậc phụ huynh khi nghe đợc câu chuyện
này thì sẽ ngạc nhiên cỡ nào. Các bậc phụ huynh đã phải hy sinh tất cả để cho
con cái đợc bằng bạn bằng bè để con cái đợc đi học với một điều kiện tốt nhất có
thể. Nhng con cái có nghĩ gì đây cứ vô t chơi bời thoải mái thậm chí trong giờ
học còn rủ nhau bỏ tiết ra ngoài đi chơi.
ở ngoài có gì lôi kéo họ, cái gì mà có thể hấp dẫn hơn bài giảng của thầy
cô? Điều gì khiến họ không nhớ đến sự vất vả của bố mẹ khi kiếm ra tiền nuôi
họ đi học? Điều gì khiến họ suy nghĩ và hành động nh vậy? Tất cả các câu hỏi
đó chỉ là 1 câu trả lời duy nhất đó là do ý thức quá kém, sự thiếu hiểu biết và suy
nghĩ không chín chắn. Họ không ý thức đợc việc học là rất cần thiết đối với cuộc
sống của chính họ. Chỉ có việc học tập tốt ở trờng đại học thì sau này ra trờng họ
mới có thể tìm đợc việc làm. Và làm tốt đợc công việc mà mình đảm nhận trớc
hết là phục vụ cho bản thân cuộc sống của mình, đền đáp công ơn cha mẹ, hơn
nữa là có thể góp phân làm cho đất nớc giàu mạnh. Theo thống kê sơ lợc phần

lớn sinh viên bỏ tiết ra ngoài đi chơi là những cô xiêu cậu ấm, họ nghĩ rằng gia
đình họ có gia thế, bố mẹ có chức có quyền chỉ cần họ có 1 tấm bằng là sẽ có
việc làm ấm chỗ rồi, khỏi phải lo học nh thế nào để lĩnh đợc tấm bằng tốt nhất có
thể. Một nguyên nhân nữa mà tôi nghĩ là nó cũng ảnh hởng một phần tới tình
trạng sinh viên bỏ tiết ra ngoài đi chơi đó là có một số buổi học giảng viên
không đấu tranh. Các thầy cô quá chú tâm tới việc truyền thụ kiến thức cho sinh
viên mà không còn thời gian điểm danh. Hơn thế nữa một buổi học mỗi giảng đ-
ờng lợng sinh viên lên tới con số hàng trăm thì các thầy cô làm sao mà quản hết
đợc. Lợi dụng sơ hở đó mà ý thức không tốt tiềm ẩn trong những ngời bỏ tiết đã
trỗi dậy
2. Thực trạng các giờ học trong trờng ta.
2
Một thực trạng không phải là hiếm ở trờng ta trong các giờ học đó là đầu
buổi có thể là sinh viên ngồi kín khắp cả giảng đờng nhng chỉ qua tiết thứ nhất,
thứ hai và đến tiết thứ ba thì lợng sinh viên ngồi trong giảng đờng đã giảm đi
một cách đáng kể. Nhng đối nghịch với nó là hiện tợng sinh viên ngồi ở căng tin,
các quán xá cổng trờng hay quán nét mỗi lúc một đông. Cũn cú nhng sinh viờn
thỡ ti trng nhng chi bờn ngoi, i khi no bn gi cho l thy cụ im
danh thỡ mi vo lp v sau khi im danh xong thỡ rt nhiu bn li b ra ngoi
chi Thầy cô thì miệt mài, tâm huyết, giảng dạy chu đáo còn sinh viên thì bâng
quơ không hề để ý. Thật là một điều đáng chê trách.
3. ý thức xã hội ý thức cá nhân.
ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm tình cảm, tập
quán, truyền thống, quan điểm, t tởng, lý luận phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định.
ý thức ca con ngời luôn luụn mang tính chất xã hội vì nó phản ánh lợi
ích chung của mọi ngời trong xã hội và do tồn tại xã hội sinh ra.
ý thức cá nhân là thế giới tinh thần của những con ngời riêng biệt, cụ thể-
phản ánh những điều kiện vật chất trong đời sống riờng của những con ngời cụ
thể đó. Với những cô xiêu cậu ấm đợc nuông chiều từ bé, điều kiện vật chất đầy

đủ, thiếu gì chỉ cần họ lên tiếng là đợc bố mẹ chu cấp đầy đủ ngay lập tức đã tạo
cho họ ý thức của sự đầy đủ không cần cố gắng vơn lên. Còn với những sinh viên
hoàn cảnh khó khăn thì họ rất chú tâm vào học hành chăm chỉ để có thể thay đổi
đợc hoàn cảnh của mình.
ý thức xã hội cũng là ý thức con ngời, tồn tại và phát triển thông qua ý
thức cá nhân. Ngợc lại vì mỗi con ngời đều sống trong mt xã hội nhất định nên
ý thức của mỗi ngời đều mang nội dung nhất định của xã hội, song không thể từ
đó đi đến đồng nhất mối quan hệ giữa ý thức cá nhân và ý thức xã hội với mối
quan hệ giữa cái riêng và cái chung. Cũng không nên cho rằng, ý thức xã hội là
tổng số các ý thức cá nhân. Trong cùng một xã hội học tập nh trờng đại học Kinh
doanh và công nghệ Hà Nội có một số sinh viên không chịu chăm chỉ học hành
nhng phần lớn còn lại rất chú tâm vào việc học tập của mình, đi học chuyên cần,
chú ý nghe thầy cô giảng bài.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử quan niệm rằng, ý thức cá nhân hay ý thức xã
hội đều là sự thống nhất biện chứng giữa cái chung cái phổ biến, cái đặc thù và
cái đơn nhất.
Mỗi con ngời sống trong xã hội bao giờ cũng mang bản chất xã hội. Song
mỗi con ngời mang dấu ấn của nghề nghiệp, nhóm xã hội khác nhau. Mỗi ngời
3
có điều kiện sống, hoàn cảnh gia đình, môi trờng giáo dục, quan hệ bạn bè, trình
độ học vấn, văn hoá, sự từng trải, thể nghiệm với những may mắn, rủi ro trong đ-
ờng đời không giống nhau. Tất cả những điều kiện đó đã tạo nên sự phong phú,
đa dạng, muôn vẻ của ý thức cá nhân, nó sống và chết cùng với cá nhân con
ngời.
Mỗi cá nhân trong quá trình trởng thành đều kế thừa nền văn hoá tinh
thần của dân tộc và nhân loại. đến lợt nó, cá nhân lại tham gia vào tiến trình
phát triển văn hoá dân tộc và nhân loại. Trong chừng mực đó ý thức cá nhân lại
trở nên bất tử vì nó trở thành tài sản chung của ý thức nhân loại. Đó là quá trình
xã hội hoá ý thức cá nhân.
ý thức xã hội biểu hiện thông qua ý thức cá nhân, nhng lại nh một lực l-

ợng độc lập với ý thức cá nhân. ý thức cá nhân là hiểu hiện độc đáo của ý thức
xã hội nhng không bao hàm nội dung đầy đủ của ý thức xã hội. ý thức xã hội
không phải là số cộng của ý thức cá nhân mà nó là một chất mới đợc đúc kết từ
những tinh hoa của ý thức cá nhân. Nó trở thành cái chung của một giai cấp,
cộng đồng xã hội, một thời đại nhất định, nó đợc duy trì và củng cố bằng những
phong tục tập quán, truyền thống, những di sản văn hoá vật chất và tinh thần đợc
biến đổi, phát triển thông qua hoạt động sản xuất tinh thần và giao tiếp xã hội.
ý thức xã hội tồn tại nh một hiện thực t tởng, độc lập đối với những ý thức
cá nhân, nhng ảnh hởng của nó đối với ý thức cá nhân lại không ging nhau. Mỗi
cá nhân lnh hội, tiếp thu ý thức xã hội khác nhau và ảnh hởng đến ý thức xã hội
cũng khác nhau. Nền văn hoá tinh thần của nhân loại là thống nhất nhng các cá
nhân lại có xu hớng cá biệt hoá. Chính xu hớng đó của các ý thức cá nhân là
nhân tố tích cực làm cho ý thức xã hội phát triển phong phú và đa dạng. Có thể
nói, nếu nh ý thức xã hội là cơ sở cho sự phát triển ý thức cá nhân thì chính sự
phát triển của ý thức cá nhân làm điều kiện cho sự phát triển, phong phú, đa
dạng của ý thức xã hội.
4. ý thức đạo đức
Đạo đức là toàn bộ những quy tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng
xử của con ngời. Trong quan hệ với nhau và quan hệ xã hội, chúng đợc thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của d luận xã hội.
Đạo đức là một hình thức cơ bản của xã hội có thể coi là xuất hiện sớm
nhất, trong sự phát triển lịch sử, đáp ứng đòi hỏi tất yếu khách quan của cuộc
sống cộng đồng xã hội.
Những yếu tố cơ bản của ý thức đạo đức bao gồm hệ thống giá trị và
những định hớng giá trị, những tri thức về luân lý xã hội, tình cảm đạo đức và lý
tởng đạo đức. Trong đó những định hớng giá trị của ý thức đạo đức liên kết với
4
các yếu tố và tạo nên phơng hớng chung của hành vi đạo đức nh một đặc trng
của ý thức đạo đức. Những tri thức lý luận và niềm tin trong ý thức đạo đức trở
thành tình cảm đạo đức và khi đó chúng mới trở thành động cơ hành động của cá

nhân, tính bền vững của cấu trúc ý thức đạo đức đợc củng cố tạo nên lý tởng đạo
đức nh là sự thống nhất (phẩm chất trí tuệ và thiện chí của đạo đức con ngời).
Những sinh viên bỏ tiết ra ngoi chi có ý thức đạo đức kém dẫn tới
những hành vi đạo đức không tốt. Trong mối quan hệ gia đình bố mẹ, những sinh
viên này đã lừa dối bố mẹ để đi chơi bời lêu lổng. Trong mối quan hệ thầy trò
những sinh viên này đã tỏ thái độ không tôn trọng thầy cô. Trong mối quan hệ
bạn bè họ lôi kéo rủ rê khiến những bạn bè khác đi theo vết xe đổ của họ. Những
sinh viên này sẽ không có một lý tởng sống đúng đắn. Những hành vi của họ
không phù hợp với nhng chuẩn mực xã hội.
Đạo đức Mac xít bác bỏ quan điểm duy tâm đi tìm nguồn gốc của đạo đức
ở ngoài đời sống xã hội, đồng thời cũng bác bỏ quan điểm siêu hình xem những
quy tắc đạo đức nh những chân lý vĩnh cửu bất biến. ý thức đạo đức phản ánh
thực tiễn đạo đức của xã hội nên nó cũng biến đổi và phát triển cùng với sự phát
triển của xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển, phơng tiện ngày càng hiện đại, con ngời đợc
tiếp cận nhiều với các trò chơi, trò tiêu khiển nh game, những khu vui chơi giải
trí mọc lên ngày càng nhiều mà chủ yếu là dành phục vụ cho giới trẻ, sinh viên
là i tng hàng đầu trong đó. Chính những thú vui tiêu khiển đó đã lôi kéo
sinh viên, những sinh viên không có chính kiến, không có lý tởng vững vàng, ý
thức đạo đức kém đã lơi là, bỏ bê học tập trên giảng đờng để đến với những trò
giải trí đó. Họ cho rằng đến đó thì sẽ đợc thoải mái, vui vẻ và bổ ích hơn là việc
ngồi ở giảng đờng nghe thầy cô giảng bài.
Chơng II: Hình thức xử lý và hớng giải quyết để
ngăn chặn tình trạng đó.
1. Hình thức xử lý
Với từng đối tợng sinh viên ta sẽ có cách xử lý khác nhau:
Những sinh viên nghỉ nhiều, thờng xuyên và liên tục thì nhà trờng nên
nghĩ tới phơng án là đuổi học để tránh tình trạng những sinh viên này làm ảnh h-
ởng đến các sinh viên cùng lớp và cả tập thể lớp.
Còn đối với những sinh viên mới tái phạm lần đầu hoặc số buổi nghỉ học ít

thì thầy chủ nhiệm cùng với ban tự quản của lớp phải quan tâm theo dõi và nhc
nh nếu vẫn tiếp tục tái phạm thì có thể đa ra các biện pháp mạnh để không còn
giám tái phạm nữa
2. Hớng giải quyết để ngăn chặn
5
Nhà trờng cần tăng cờng các biện pháp quản lý nghiêm khắc song song
với việc giáo dục ý thức học tập và rèn luyện của sinh viên, xiết chặt kỷ cơng học
đờng, kỷ luật trên lớp.
Các thầy cô không nên nhất định là điểm danh vào đầu giờ hoặc cuối giờ
mà có thể bất chợt, bất cứ lúc nào có thể. Trờng ta có quy định nếu vắng quá 25
đơn vị học trình thì sẽ không đợc thi vì vậy khi điểm danh bất chợt các bạn sẽ lo
phải đi học, khi đó sinh viên đến giảng đờng sẽ đầy đủ hơn.
Ban tự quản phải nắm đợc thành viên nào trong lớp thờng xuyên bỏ học đi
chơi để có thể nhắc nhở bố trí chỗ ngồi hợp lý để các bạn có thể giúp đỡ nhau
trong học tập, tránh xa những thú vui tiêu khiển bên ngoài
Nhà trờng cần thờng xuyên thông báo tình hình học tập của sinh viên về
cho gia đình. Các bậc phụ huynh cần thờng xuyên kiểm tra con cái phối hợp với
nhà trờng giáo dục con cái không nên khoán trắng cho nhà trờng và cũng không
nên quá tin tởng vào con cái. Cuộc đời có quá nhiều cán dỗ, lơi là một chút là
hỏng cả một đời.
Đoàn và hội cần có biện pháp phát triển mạnh các câu lạc bộ nh Du lịch,
Khởi sự doanh nghiệp, Nghiên cứu khoa học, các sân chơi nh vào bếp cùng sinh
viên Trên hết cần đẩy mạnh thi đua học tập để có những kỹ năng nhất định
chuẩn bị cho công việc tơng lai.
Kết luận:
ý thức của mỗi sinh viên bỏ học ra ngoài chơi mang trong mình ý thức cá
nhân và ý thức đạo đức ảnh hởng của điều kiện vật chất, điều kiện xã hội và sự
phát triển của xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đồng thời ý
thức xã hội có tính độc lập tơng đối, có tác động trở lại tồn tại xã hội.
6

Phần cam đoan
- Tiểu luận này là do chính bản thân em tìm tài liệu, suy nghĩ và viết ra.
- Không sao chép nguồn khác, không nhờ ngi viết hộ, không thuê ngi
viết hộ
- Trong bài tiểu luận này em tâm đắc nhất là phần hớng giải quyết để ngăn
chặn.
7
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chơng I: Nguyên nhân và thực trạng sinh viên bỏ tiết ra ngoài chơi 2
1. Nguyên nhân vì sao sinh viên bỏ tiết ra ngoài chơi 2
2. Thực trạng các giờ học trong trờng ta 3
3. ý thức xã hội - ý thức cá nhân 3
4. ý thức đạo đức 5
Chơng II: Hình thức xử lý và hớng giải quyết để ngăn chặn tình trạng đó
6
1. Hình thức xử lý 6
2. Hớng giải quyết để ngăn chặn 7
Kết luận 7
Phần cam đoan 8
Mục lục 9
8

×