Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng luyện tập và kiểm tra đánh giá nội dung thực hành môn giáo dục quốc phòng – an ninh cấp trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.39 KB, 22 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục quốc phòng cho học sinh là một bộ phận quan trọng của cơng
tác giáo dục quốc phịng tồn dân, nhằm thống nhất nhận thức về nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc, xây dựng con người mới Xã hội chủ nghĩa có sự phát triển
tồn diện. Việc Giáo dục Quốc phịng – An ninh cho học sinh là nhiệm vụ hết
sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc gia, góp phần bồi dưỡng cho thế
hệ trẻ những kiến thức cơ bản về đường lối quân sự, quốc phòng của Đảng ta
và kỹ năng quân sự để sẵn sàng tham gia lực lượng vũ trang khi cần thiết, đáp
ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Giáo dục Quốc phòng – An
ninh cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong chiến lược đào tạo
con người mới xã hội chủ nghĩa, nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ nói chung, học
sinh nói riêng lịng u nước, u Chủ nghĩa xã hội, ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần tập thể, tư duy và kiến thức quân sự. Chuẩn bị nhân lực và đào tạo
nhân tài cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc là một trong những nội dung giáo dục
tồn diện trong nhà trường, góp phần hình thành nhân cách con người mới xã
hội chủ nghĩa.
Thực hiện Nghị định 219/CP ngày 28/12/1961 của Hội đồng Chính phủ
(nay là Chính phủ) về việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị và dân
quân tự vệ, việc huấn luyện quân sự phổ thông đã được đưa vào giảng dạy
cho học sinh, sinh viên từ cấp trung học phổ thơng đến trình độ đại học với
mục đích chuẩn bị cho thế hệ trẻ cả về mặt tinh thần và kỹ năng quân sự cơ
bản nhằm sẵn sàng tham gia quân đội, dân quân tự vệ đáp ứng sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục đào tạo và bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới, năm 2000 chương trình Giáo dục Quốc phịng – An
ninh cho học sinh, sinh viên tiếp tục được sửa đổi, bổ sung và ban hành theo
Quyết định số 12/2000/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
1



Mặt khác, Giáo dục Quốc phòng – An ninh còn trang bị kiến thức, ý
thức xây dựng bảo vệ Tổ quốc, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Môn học Giáo dục Quốc phòng – An ninh ở cấp trung học phổ thông
trong giai đoạn hiện nay cần coi trọng việc giáo dục nhận thức về Quốc phòng
– An ninh cho học sinh, giáo dục lịch sử, truyền thống của dân tộc gắn với
lịch sử, truyền thống của địa phương; gắn liền với phần thực hành các kỹ
năng quân sự, an ninh.
Trong những năm qua chất lượng dạy và học môn Giáo dục quốc phòng
ngày được cải thiện, từ dạy tập trung đã chuyển sang dạy rãi, ý thức của học
sinh về tầm quan trọng của môn học cũng dần nâng lên.
Tuy nhiên nội dung thực hành được phân bổ trong phân phối chương
trình ở mỗi tiết dạy q nhiều gây khó khăn cho việc phân bổ thời gian luyện
tập trên lớp. Trong mỗi tiết dạy chỉ mang tính chất giới thiệu ý nghĩa, kỹ thuật
động tác cho học sinh, còn thời gian để học sinh luyện tập và làm thành thạo
động tác rất hạn chế, và tất nhiên là phần còn lại học sinh sẽ tự luyện tập, thục
luyện động tác ở nhà. Vậy câu hỏi đặt ra là: làm thế nào để thúc đẩy ý thức tự
giác, tích cực nghiên cứu và luyện tập ở nhà cho học sinh, và giáo viên sẽ
kiểm tra việc luyện tập của học sinh ở nhà như thế nào, đánh giá tinh thần tích
cực và tự giác của học sinh.
Vì vậy tơi đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Áp dụng công nghệ thông tin để
nâng cao chất lượng luyện tập và kiểm tra đánh giá nội dung thực hành mơn
Giáo dục Quốc phịng – An ninh cấp trung học phổ thông”. Để thúc đẩy ý
thức tự giác và hứng thú cho học sinh luyện tập ở nhà nhằm nâng cao kỹ năng
thực hành qn sự nói riêng và chất lượng mơn học Giáo dục Quốc phịng An ninh nói chung.

2



2. Mục đích
Áp dụng cơng nghệ thơng tin vào luyện tập nội dung thực hành để tạo
tính hứng thú cho người học, phát huy tinh thần tự học, ý thức tự giác luyện
tập, khắc phục được điều kiện thời tiết, khơng gian luyện tập và học sinh hồn
tồn chủ động được không gian, thời gian, phát huy tinh thần làm việc nhóm,
ý thức tập thể, phát huy tinh thần đồn kết, sáng tạo trong mơn học Giáo dục
Quốc phịng – An ninh. Cuối cùng là học sinh nắm được nội dung thực hành
nhờ q trình tích cực luyện tập để hoàn thiện các Video clip về các động tác
giáo viên u cầu tập luyện và ghi hình. Qua đó người giáo viên có thể kiểm
tra đánh giá được ý thức và năng lực tự tập của học sinh qua các Video luyện
tập mà học sinh nộp lại. Kết quả chất lượng dạy và học nội dung thực hành
nói chung và mơn Giáo dục Quốc phịng – An ninh nói riêng sẽ dần được
nâng lên.
3. Nhiệm vụ
Giáo viên chuẩn bị chu đáo bài giảng, nội dung và kịch bản Video clip
giao học sinh về nhà thực hiện. Gới thiệu nội dung, làm động tác mẫu qua 3
bước: làm nhanh khái quát động tác; làm chậm có phân tích từng cử động
động tác và làm tổng hợp, nêu những điểm chú ý. Đối với những động tác
thực hành đơn giản chỉ giới thiệu qua 2 bước: phân tích động tác và làm tổng
hợp, nêu những điểm chú ý. Giáo viên hướng dẫn Phương pháp tập như sau:
* Đối với cá nhân:
+ Bước 1: cá nhân tự nghiên cứu khẩu lệnh, từng cử động của động tác;
+ Bước 2: tập chậm từng cử động của động tác;
+ Bước 3: tập nhanh dần.
+ Bước 4: tập hoàn thiện động tác.
* Hướng dẫn phương pháp tập của tổ:
+ Bước 1: tập chậm theo từng cử động của động tác;
3



+ Bước 2: tập nhanh dần;
+ Bước 3: tập hoàn thiện động tác.
Giáo viên chú trọng hướng dẫn kỹ nội dung luyện tập để người học
nắm được phương pháp tập, thời gian còn lại của tiết học, học sinh thực hiện
theo hướng dẫn luyện tập của giáo viên để nắm rõ phương pháp tập và cơ bản
nắm được kỹ thuật động tác.
Phân tiểu đội luyện tập theo điều kiện của học sinh: nhà gần nhau, có
quỹ thời gian giống nhau … cho các em tự chọn để phân nhóm tập chung với
nhau trên lớp và cả về nhà.
Giáo viên định hướng cho học sinh cách tập ở nhà: thực hiện giống như
phương pháp tập trên lớp mà giáo viên đã hướng dẫn và có thể tham khảo,
nghiên cứu sách giáo khoa, tư liệu liên quan trên mạng Internet, mỗi thành
viên tự tập theo phương pháp cá nhận tự tập và sau đó các thành viên trong
nhóm tự sắp xếp thời gian và địa điểm tập phù hợp để tập động tác hoàn chỉnh
theo yêu cầu của giáo viên và quay Video clip để nộp lại cho giáo viên đúng
theo thời gian quy định.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tôi áp dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp quan sát sư phạm.
+ Phương pháp tự giác tích cực.
+ Phương pháp toán học thống kê.
+ Phương pháp tham khảo tài liệu.
+ Phương pháp đánh giá kết quả.

4


5. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 12, năm học 2017 - 2018 đến tháng 11 năm học 2018 -2019:
chọn đề tài, tham khảo tài liệu, áp dụng thử nghiệm phương pháp mới. Theo

dõi tổng hợp, đánh giá mức độ khả thi của phương pháp mới.
- Từ tháng 12 năm học 2018 - 2019 đến tháng 11 năm học 2019 - 2020:
Tiếp tục phát huy tính tích cực của phương pháp mới và áp dụng cho đối
tượng tiếp theo để tiếp tục kiểm chứng.
- Từ tháng 12 năm học 2019 - 2020 đến 11 năm học 2020 - 2021: Nhận
thấy được tính hiệu quả của phương pháp mới, phát triển sáng kiến kinh
nghiệm đúc kết qua 3 năm thành đề tài nghiên cứu. Tiếp tục áp dụng những
kinh nghiệm của đề tài nhằm nâng cao hiệu quả luyện tập nội dung thực hành
cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng mơn học Giáo dục Quốc phịng –
An ninh. Khảo sát kiểm tra đánh giá học sinh sau thực nghiệm và hoàn thiện
đề tài nghiên cứu.

5


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng trước khi áp dụng đề tài
Trong những năm vừa qua việc giảng dạy và học tập mơn Giáo dục
Quốc phịng – An ninh đã có những chuyển biến tích cực, cơng nghệ thơng tin
đã được áp dụng vào giảng dạy và đã phát huy được tính hiệu quả, học sinh
được nâng cao hiểu biết về truyền thống vẻ vang của dân tộc, Quân đội Nhân
dân Việt Nam và một số nội dung cơ bản về Quốc phòng, rèn luyện tác
phong, nếp sống tập thể có kỷ luật... Nội dung thực hành luyện tập theo đúng
nội dung, thời gian quy định, học sinh đã tiếp cận và nắm bắt được các kỹ
năng quân sự. Các giáo viên bộ mơn đều tích cực tham gia cơng tác giảng
dạy, huấn luyện, học sinh tích cực hăng say luyện tập, nghiên cứu tài liệu.
Bước đầu cải thiện đáng kể chất lượng dạy và học.
Tuy nhiên thời gian qua, đa phần áp dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy và chuyển tải nội dung lý thuyết chứ chưa phát huy được nội dung
thực hành, thời gian một tiết học để luyện tập nội dung thực hành theo phân

phối chương trình chưa đủ để có thể đảm bảo được chất lượng u cầu đề ra,
chính vì vậy chất lượng cịn hạn chế, học sinh học chỉ mang tính chất tham
quan động tác chứ chưa thực sự thực hành tốt trên lớp.
2. Thuận lợi và khó khăn
2.1. Thuận lợi
Là giáo viên được đào tạo mơn Giáo dục Quốc phịng – An ninh ở
trường Đại học sư phạm Đà Nẵng, trường Đại học Ngô Quyền và hằng năm
được tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức Giáo dục Quốc phòng – An ninh
do sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng tổ chức.
Đối với mơn Giáo dục Quốc phịng – An ninh, Nhà trường cùng các
cấp lãnh đạo luôn quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi. Đội ngũ giáo viên
Giáo dục Quốc phòng – An ninh đều được đào tạo vững về chun mơn, nhiệt
tình và tâm huyết với mơn học.
6


Vũ khí trang thiết bị cần thiết cho mơn Giáo dục Quốc phòng – An ninh
được trang bị tương đối đầy đủ.
Nề nếp học tập và rèn luyện của học sinh trong nhà trường được duy trì
rất tốt.
Giờ dạy mơn Giáo dục Quốc phòng – An ninh thực sự mang lại cho tơi
cảm hứng và muốn tìm tịi, học hỏi nhiều hơn nữa để không ngừng nâng cao
chất lượng giảng dạy.
Được sự tư vấn và giúp đỡ của nhiều bộ môn và lãnh đạo, Ban giám
hiệu nhà trường trong việc hỗ trợ về phương pháp giảng dạy các tiết học lý
thuyết.
2.2. Khó khăn
- Điều kiện sân bãi phục vụ học thực hành còn hạn chế chưa đáp ứng
được nhu cầu của của tiết học.
- Điều kiện thời tiết còn ảnh hưởng nhiều đến dạy và học nội dung thực

hành.
- Thời gian lên lớp giành cho mỗi nội dung thực hành cịn q hạn chế,
khơng đủ để học sinh luyện tập các động tác được học một cách thuần thục.
3. Nội dung đề tài
3.1. Cơ sở lý luận
Trong điểm 4 – Mục III – Quan điểm và lịch sử phát triển của chương
trình GDQPAN cấp THPT kèm theo quyết định số 79/2007/QĐ-BGDĐT ngày
24/12/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT nêu rõ: Môn học Giáo dục Quốc
phòng – An ninh cấp trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay cần coi
trọng việc giáo dục nhận thức về Quốc phòng và an ninh cho học sinh, giáo
dục lịch sử và truyền thống địa phương gắn với phần thực hành kỹ năng quân
sự, an ninh, tổ chức hội thao Quốc phòng và An ninh theo quy định.

7


Luật Giáo dục Quốc phòng – An ninh trong chương II, điều 11. Trường
trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề nêu rõ:
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông,
trung cấp chun nghiệp, trung cấp nghề là mơn học chính khóa.
2. Bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phịng
tồn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân
tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến
thức cơ bản, cần thiết về phịng thủ dân sự và kỹ năng quân sự, sẵn sàng thực
hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc
Chương IV luật Giáo dục Quốc phòng – An ninh: Điều 19. Nội dung
phổ biến kiến thức quốc phòng va an ninh nêu rõ: Những hiểu biết cần thiết
về độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; âm mưu,
thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; nhiệm vụ quốc phòng
và an ninh trong từng thời kỳ; phòng thủ dân sự; trách nhiệm của công dân

đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Mục 3 – Điều 3 Nghị định 116/2007/NĐ-CP của chính phủ ngày
10/07/2007 về Giáo dục Quốc phòng – An ninh nêu rõ: Nguyên lý giáo dục
quốc phòng, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh thực hiện đúng đường
lối, quan điểm giáo dục của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có tính
nhân dân, dân tộc, hiện đại, lý thuyết đi đôi với thực hành. Giáo dục trong nhà
trường kết hợp với tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trong các tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư…
3.2. Cơ sở thực tiễn
Biên soạn giáo án dựa trên phân phối chương trình, sách giáo khoa, tài
liệu giáo dục quốc phịng có liên quan phù hợp với đối tượng học sinh trung
học phổ thông.

8


Nắm bắt tâm lý, điều kiện thực tế của các em để giao bài tập về nhà
hợp lý, phù hợp với từng đối tượng để đảm bảo các em không bị áp lực quá
tải.
Xây dựng cho học sinh ý thức tự giác tích cực, chủ động tiếp cận kiến
thức mơn học qua bài giảng của giáo viên, thông tin trên sách báo, Internet…
để hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao đạt chất lượng tốt.
3.3. Nội dung và biện pháp thực hiện
3.3.1 Nội dung
Giao bài tập về nhà và yêu cầu các em luyện tập theo hướng dẫn của
giáo viên, quay Video clip hoàn chỉnh theo yêu cầu và nộp lại cho giáo viên
kiểm tra, đánh giá.
Xây dựng cho các em học sinh ý thức tự giác, tích cực tiếp cận thông
tin bài giảng, nắm vững phương pháp luyện tập, lên kế hoạch luyện tập ở nhà
một cách khoa học, hiệu quả, phát huy tính tập thể, đồn kết, tương trợ giúp

đỡ nhau trong quá trình tập luyện và sửa sai động tác cho nhau.
3.3.2 Biện pháp thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị
* Đối với giáo viên
- Giới thiệu động tác mẫu qua 3 bước:
+ Bước 1: làm nhanh khái quát động tác.
+ Bước 2: làm chậm phân tích kĩ thuật động tác.
+ Bước 3: làm tổng hợp động tác, nêu những điểm chú ý.
- Phổ biến kế hoạch luyện tập:
+ Nội dung luyện tập: nội dung bài học thực hành vừa giới thiệu
+ Thời gian tập: phân bổ cụ thể tùy theo số lượng nội dung luyện tập.
Yêu cầu phải phân bổ hợp lý, đảm bảo tất cả nội dung đều được tập.
9


+ Tổ chức: phân chia theo đơn vị tổ luyện tập, các thành viên thay nhau
trên cương vị tổ trưởng hô tập.
+ Phương pháp tập.
- Phương pháp từng người:
+ Bước 1: cá nhân tự nghiên cứu khẩu lệnh, từng cử động của động tác;
+ Bước 2: tập chậm từng cử động của động tác;
+ Bước 3: tập nhanh dần.
+ Bước 4: tập hoàn thiện động tác.
- Phương pháp tập theo tổ, tiểu đội:
+ Bước 1: tập chậm theo từng cử động của động tác;
+ Bước 2: tập nhanh dần;
+ Bước 3: tập hoàn thiện động tác.
+ Địa điểm: sân trường.
+ Kí tín hiệu luyện tập: giáo viên dùng hiệu cịi kết hợp với khẩu lệnh
để điều khiển luyện tập.

* Đối với học sinh
- Nắm vững nội dung bài giảng, kế hoạch luyện tập của giáo viên.
- Thực hiện nghiêm túc nội dung và yêu cầu giáo viên đưa ra.
- Có ý thức tự giác, tích cực.
Bước 2: giao nhiệm vụ về nhà.
- Giáo viên đưa ra nội dung luyện tập ở nhà: nội dung của bài học hôm
nay.
- Yêu cầu học sinh về nhà luyện tập nội dung giáo viên giao theo
phương pháp tập đã được hướng dẫn trên lớp:

10


+ Yêu cầu 1: Từng cá nhân trong tổ về nhà tự nghiên cứu kỹ thuật
động tác và tự tập.
+ Yêu cầu 2: các cá nhân trong tổ lên lịch tập chung nội dung giáo viên
giao về nhà theo phương pháp đồng loạt, cử đại diện tổ chuẩn bị điện thoại di
động có chức năng quay phim chất lượng tốt hoặc máy quay phim để quay lại
động tác, lưu vào USB hoặc gửi qua địa chỉ Email của giáo viên. Tiết học tiếp
theo nộp để giáo viên đánh giá mức độ hồn thiện bài tập của nhóm và để
khuyến khích tinh thần tập luyện của các nhóm, giáo viên cho điểm cộng.
3.4. Thực nghiệm đề tài
- Từ tháng 12 năm học 2017-2018 đến tháng 11 năm học 2018-2019.
* Đối tượng chọn thực nghiệm và đối chứng.
Giáo viên chọn 2 lớp gồm có: 10A1, 10A2 niên khóa 2017 – 2020 có
lực học ngang nhau để thực nghiệm.
+ Lớp 10A1 vận dụng phương pháp giao bài tập về nhà tập và yêu cầu
quay Video clip nộp lại.
+ Lớp 10A2 chỉ giao bài tập và yêu cầu các em luyện tập.
*Phương pháp tiến hành

Nhóm thực nghiệm với nội dung bài học: “động tác đi đều, đứng lại,
đổi chân trong khi đi; động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm
chân; giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại.” thuộc tiết 2, bài 3: Đội
ngũ từng người khơng có súng.
* Thời gian lên lớp đối với giáo viên và học sinh
+ Giáo viên lên lớp nội dung thực hành theo trình tự giáo án.
+ Phổ biến kế hoạch luyện tập.
+ Triển khai luyện tập và theo dõi sửa sai động tác.

11


+ Các em học sinh tích cực luyện tập theo đơn vị nhóm đã chọn và thực
hiện theo kế hoạch luyện tập giáo viên triển khai.
+ Kết thúc buổi tập giáo viên tổ chức hội thao đánh giá kết quả.
+ Sau khi kết thúc hội thao, giáo viên công bố kết quả, nhận xét điểm
mạnh điểm yếu giữa các nhóm, điểm sai của động tác cần khắc phục, tập
luyện thêm ở nhà để hoàn thiện.
* Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà
- Nội dung: luyện tập động tác giậm chân chuyển thành đi đều và
ngược lại.
- Phương pháp tập: áp dụng phương pháp cá nhân tự luyện tập như giáo
viên đã triển khai trên lớp.
- Yêu cầu: mỗi học sinh tự tập động tác phải đúng kỹ thuật, đẹp, khi đã
hoàn thiện động tác, quay Video clip lại và gửi qua Email cho giáo viên hoặc
cóp vào USB mang lên lớp nộp.
- Bài Video của học sinh quay lại sẽ được trình chiếu cho cả lớp quan
sát đánh giá và rút kinh nghệm.
- Từ tháng 12 năm học 2018-2019 đến tháng 11, năm học 2019-2020
Giáo viên chọn 2 lớp gồm có: 10A1, 10A3 niên khóa 2017 – 2020 có

lực học ngang nhau để thực nghiệm.
+ Lớp 10A1 vận dụng phương pháp giao bài tập về nhà tập và yêu cầu quay
Video clip nộp lại.
+ Lớp 10A3 chỉ giao bài tập và yêu cầu các em luyện tập.
*Phương pháp tiến hành
Nhóm thực nghiệm với nội dung bài học “động tác đi đều, đứng lại, đổi
chân trong khi đi; động tác giậm chân, đứng lại, đổi chân khi đang giậm chân;
giậm chân chuyển thành đi đều và ngược lại.” thuộc tiết 2, bài 3: Đội ngũ
từng người khơng có súng.
12


* Thời gian lên lớp đối với giáo viên và học sinh
+ Giáo viên lên lớp nội dung thực hành theo trình tự giáo án.
+ Phổ biến kế hoạch luyện tập.
+ Phân nhóm tập: cho các em học sinh tự chọn với nhau để chia thành
nhiều nhóm tập. Giáo viên yêu cầu các em chọn nhóm để tập cùng nhau trong
suốt quá trình học để cùng nhau tập trên lớp và ở nhà, có thể định hướng điều
kiện để thành lập nhóm tập là các thành viên trong một nhóm có chỗ ở gần
nhau, có thể sắp xếp thời gian rãnh để cùng tập chung, một cá nhân trong
nhóm có dụng cụ chụp ảnh, quay phim (điện thoại có chế độ quay phim đảm
bảo tương đối rõ nét hoặc gia đình có máy quay phim...)
+ Triển khai luyện tập và theo dõi sửa sai.
+ Các em học sinh tích cự luyện tập theo đơn vị nhóm đã chọn và thực
hiện theo kế hoạch luyện tập giáo viên triển khai.
+ Kết thúc buổi tập giáo viên tổ chức hội thao đánh giá kết quả.
+ Sau khi kết thúc hội thao, giáo viên công bố kết quả, nhận xét điểm
mạnh điểm yếu giữa các nhóm, điểm sai của động tác cần khắc phục, tập
luyện thêm ở nhà để hoàn thiện.
* Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà

- Nội dung: luyện tập động tác giậm chân chuyển thành đi đều và
ngược lại, thực hiện theo đội hình hàng dọc.
- Phương pháp tập: áp dụng phương pháp cá nhân tự luyện tập và
phương pháp tập theo nhóm như giáo viên đã triển khai trên lớp.
- Yêu cầu: mỗi học sinh tự tập động tác phải đúng kỹ thuật, đẹp, khi đã
hoàn thiện động tác, tập trung các thành viên của nhóm lại để hồn thành nội
dung giáo viên giao về nhà và quay Video clip lại, gửi qua Email cho giáo
viên hoặc cóp vào USB mang lên lớp nộp vào tiết sau.
* Thời gian ở nhà đối với các nhóm
13


- Phân công thành viên chuẩn bị dụng cụ và quay Video, nộp cho giáo
viên.
- Từng cá nhân tự tập và hồn thiện động tác.
- Các thành viên trong nhóm tập trung lại cùng tập theo đội hình nhóm
và ghi hình làm tư liệu để nộp theo yêu cầu của giáo viên.
3.5. Kết quả đạt được qua các năm thử nghiệm áp dụng phương
pháp mới.
- Kết quả kiểm tra đánh giá từ tháng 12 năm học 2017 -2018 đến tháng
11 năm học 2018-2019.
+ Hình thức: Giáo viên tiến hành kiểm tra 02 lớp 10A1, 10A2.
+ Nội dung kiểm tra: thực hiện động tác giậm chân chuyển thành đi đều và
ngược lại.
+ Kết quả thống kê như sau:
+ 2 lớp 10A1 được giao về nhà luyện tập và nộp Video clip luyện tập
lại cho giáo viên
Kết quả
Lớp


Sĩ số

10A1

37

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


7

18.9%

18

48.6%

12

32.4%

0

0%

+ Lớp 10A2khơng yêu cầu nộp Video clip luyện tập.
Kết quả
Lớp

Sĩ số

10A2

37

Giỏi

Khá


Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

5

13.5%

15

40.5%

17


45.9%

0

0%

14


Qua kết quả khảo sát giữa lớp 10A1 có áp dụng phương pháp mới và
10A2 không áp dụng phương pháp mới ta thấy có sự khác biệt rõ rệt về kết
quả kiểm tra đánh giá thực tế.
Dựa vào bảng thống kê ta thấy có sự khác biệt về tỉ lệ chất lượng học
sinh giữa lớp có áp dụng phương pháp mới và lớp không áp dụng, cụ thể lớp
áp dụng phương pháp mới có tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi tăng 5.4 % và tỉ lệ
học sinh khá tăng 8.1%; tỉ lệ học sinh trung bình giảm 13,5% so với lớp
không áp dụng phương pháp mới.
- Kết quả kiểm tra đánh giá từ tháng 12, năm học 2018-2019 đến tháng
11 năm học 2019-2020
+ Hình thức: giáo viên tiến hành kiểm tra 02 lớp 10A1, 10A2.
+ Nội dung kiểm tra: thực hiện động tác giậm chân chuyển thành đi đều
và ngược lại.
+ Kết quả thống kê như sau:
+ Lớp 10A1 được giao về nhà luyện tập và nộp Video clip luyện tập lại
cho giáo viên.
Kết quả
Lớp

Sĩ số


10A1

47

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

13


27.7%

27

57.4%

7

14.9%

0

0%

+ Lớp 10A3 không yêu cầu nộp Video clip luyện tập
Kết quả
Lớp

Sĩ số

10A3

49

Giỏi
SL
9

Khá
%


SL

18.4% 23

Trung bình
%

SL

47.0% 17

Yếu

%

SL

%

34.6%

0

0%

15


Qua kết quả khảo sát giữa lớp 10A1 có áp dụng phương pháp mới và

10A3 không áp dụng phương pháp mới ta thấy có sự khác biệt rõ rệt về kết
quả kiểm tra đánh giá thực tế.
Dựa vào bảng thống kê ta thấy có sự khác biệt về tỉ lệ chất lượng học
sinh giữa lớp có áp dụng phương pháp mới và lớp không áp dụng, cụ thể lớp
áp dụng phương pháp mới có tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi tăng 9.3 %; tỷ lệ
học sinh khá tăng 10.4 %; tỉ lệ học sinh trung bình giảm:19.7% so với lớp
không sử dụng phương pháp mới.
So sánh bảng số liệu thống kê kết quả đánh giá cùng thời điểm năm
2017-2018, ta thấy có sự tăng về tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi và khá, tỉ lệ học
sinh đạt điểm trung bình có giảm.
Từ đó có thể đánh giá khách quan về việc áp dụng phương pháp này
trong dạy học thực hành bộ mơn Giáo dục Quốc phịng – An ninh. Chất lượng
môn học sau các bài kiểm tra định kỳ tăng lên, việc áp dụng phương pháp mới
trong dạy học cần thiết và có thể áp dụng nhân rộng đối với các khối lớp và
trong các khóa học để nâng cao chất lượng bộ mơn giáo dục Quốc phịng –
An ninh tại trường trung học phổ thông.

C .MỘT SỐ VẤN ĐỀ LƯU Ý
- Về phía giáo viên :
+ Khơng phải bài nào cũng vận dung việc giao bài tập về nhà cho học
sinh quay Video để theo dõi và kiểm tra mà cần phải chọn lọc những bài
giảng thích hợp, thời lượng luyện tập trên lớp ít. Q trình giao nhiệm vụ và
theo dõi đánh giá phải tạo được hứng thú và phát huy được hết khả năng của
học sinh.
16


+ Động tác thị phạm của giáo viên trên lớp phải thể hiện được độ chính
xác cao, động tác đẹp là hình mẫu để học sinh luyện tập.
+ Quá trình đánh giá người học phải có sự động viên và góp kịp thời từ

giáo viên tránh các trường hợp học sinh thực hiện sai với nội dung đã được
giáo viên hướng dẫn tại lớp.
+ Giáo viên có thể bồi dưỡng cho đội mẫu trước các tiết học, qua đó
đội mẫu sẽ là nịng cốt của các nhóm luyện tập ở nhà và truyền tải được nội
dung của giáo viên.
- Về phía học sinh :
+ Học sinh sẽ dành thời gian ở nhà để luyện tập, tổ chức thành các
nhóm tập có điều kiện gần nhau để dễ tập hợp.
+ Học sinh sẽ chủ động luyện tập và gửi Video cho giáo viên trước buổi
học thực hành tiếp theo.
+ Học sinh phải tích cực hoạt động, nhạy bén, năng động, sáng tạo và
hợp tác tích cực với giáo viên.

D. KẾT LUẬN
Trong chương trình Giáo dục Quốc phịng – An ninh cịn rất nhiều nội
dung thực hành của các khối lớp. Chúng ta có thể áp dụng phương pháp mới
này để giao bài tập về nhà cho học sinh tập luyện, nhất là những động tác khó
cần sự đầu tư, học hỏi và tốn nhiều thời gian tập luyện mới thuần thục.

17


Những động tác thực hành liên quan đến vũ khí trang bị, học sinh
khơng thể mang về nhà được thì các em có thể tập động tác với tay khơng ở
nhà, mô phỏng động tác giống như tập với dụng cụ.
Kết quả nhận lại được khi giao bài tập về nhà cho học sinh với phương
pháp tập có áp dụng công nghệ thông tin này sẽ giúp các em luyện tập có
động lực và hứng thú hơn, những hình ảnh chưa đẹp từ động tác được các em
quay lại sẽ thơi thúc các em cố gắng tập nhiều và hồn thiện hơn nữa. Giáo
viên đánh giá kết quả tập luyện của các em qua nhiều cách, có thể kiểm tra

đánh giá nội dung thực hành bằng cách cho các em thực hành trực tiếp hoặc
có thể kiểm tra qua Video clip được các em ghi hình và nộp lại (trường hợp
chấm qua Video clip học sinh nộp lại trong điều kiện khách quan khơng cho
phép như: trời mưa, khơng có sân bãi, thời gian hạn hẹp…). Kết quả kiểm tra
đánh giá qua Video clip giáo viên có thể phát hiện ra những điểm mạnh và
điểm yếu trong động tác của học sinh để kịp thời điều chỉnh, giáo viên có thể
đánh giá và lấy điểm giống như kiểm tra ngoài thực tế.
Qua 2 năm liên tiếp áp dụng phương pháp mới vào cho học sinh luyện
tập ở nhà tôi thấy chất lượng tăng dần qua các năm, tỉ lệ học sinh đạt điểm
khá, giỏi năm sau luôn cao hơn năm trước.
Ngồi ra tơi cịn nhận thấy các em học sinh rất hứng thú, thêm u
thích mơn học, cụ thể những giờ dạy trên lớp học sinh chăm chú nghe giảng
hơn, tích cực luyện tập hơn và chất lượng mơn học đã dần ngày một nâng cao
hơn.
Tơi khẳng định có thể mở rộng phạm vi áp dụng cho tất cả các bài học
thực hành của mơn Giáo dục Quốc phịng – An ninh. Để có thể nâng cao chất
lượng dạy và học các phần thực hành của môn học.
Từ kết quả đạt được tôi đã mạnh dạn áp dụng rộng rãi cho tất cả các lớp
học và trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp để cùng triển khai hiệu quả
phương pháp mới này để chất lượng môn học Giáo dục Quốc phòng – An
ninh ngày một cao hơn.
18


Tuy nhiên với khả năng còn hạn chế nên những vấn đề mà tôi đưa ra
mới chỉ là những nghiên cứu bước đầu, tôi hi vọng sẽ nhận được những đóng
góp thiết thực và quý báu của đội ngũ những người làm cơng tác Giáo dục
Quốc phịng – An ninh, từ lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà trường, giám khảo
chấm sáng kiến kinh nghiệm. Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học
mơn Giáo dục Quốc phịng – An ninh trong nhà trường trung học phổ thông,

thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về nhiệm vụ xây
dựng nền Quốc phịng tồn dân – An ninh nhân dân vững mạnh.
Trên đây là kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm của bản thân rút ra
được trong quá trình giảng dạy. Rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đánh
giá và đóng góp của quý ban giám khảo cũng như các đồng nghiệp để đề tài
từng bước hồn chỉnh và áp dụng có hiệu quả hơn nữa.

E. KIẾN NGHỊ
1. Đối với tổ chuyên môn
Cần tăng cường tổ chức các giờ sinh hoạt ngoại khóa, các chuyên đề
Giáo dục Quốc phòng – An ninh để giáo viên trong tổ có thể thơng qua đó
thảo luận góp ý để có phương pháp dạy tốt hơn bộ mơn Giáo dục Quốc phòng
– An ninh.

19


Tiếp tục thực hiện ngoại khóa hội thao quốc phịng theo định kỳ để học
sinh có hứng thú trong luyện tập bộ mơn Giáo dục Quốc phịng – An ninh.
2. Đối với Nhà trường
Tạo điều kiện hơn nữa về điều kiện sân bãi, dụng cụ và đồ dùng dạy
học bộ môn … cho giáo viên bộ môn Giáo dục Quốc phịng – An ninh có thể
hồn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy.
3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Kính đề nghị Sở Giáo dục kết hợp với các ban ngành thường xuyên tổ
chức hội thao Quốc phòng – An ninh cấp trung học phổ thông hàng năm cho
học sinh, hoặc tối thiểu 2 năm tổ chức 1 lần gồm các nội dung lý thuyết cho
khối 10, 11,và 12; thi điều lệnh, băng bó cứu thương cho khối 10; tháo lắp
súng, ném lựu đạn trúng đích cho khối 11; và thi các tư thế động tác vận động
trên chiến trường, bắn súng tiểu liên AK cho khối 12. Đặc biệt là có biện pháp

đảm bảo an tồn để duy trỳ học sinh khối 11 tham gia bắn được đạn thật để
các em có điều kiện được trải nghiệm với cảm giác bắn đạn thật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người viết

Phạm Quang Hưng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và Đào tạo, sách giáo khoa “Giáo dục quốc phòng an ninh
khối 10” – NXBGD – 2012
2. Bộ giáo dục và Đào tạo, sách giáo viên “Giáo dục quốc phòng an ninh
khối 10” – NXBGD – 2012
3. Bộ giáo dục và Đào tạo, sách giáo khoa “Giáo dục quốc phòng an ninh
khối 11” – NXBGD – 2012
20


4. Bộ giáo dục và Đào tạo, sách giáo viên “Giáo dục quốc phòng an ninh
khối 11” – NXBGD – 2012
5. Bộ giáo dục và Đào tạo sách giáo khoa “Giáo dục quốc phòng an ninh
khối 12” – NXBGD – 2012
6. Bộ giáo dục và Đào tạo, sách giáo viên “Giáo dục quốc phòng an ninh
khối 12” – NXBGD – 2012
7. Bộ giáo dục và Đào tạo, “Giáo trình Giáo dục quốc phòng” – NXBGD
2001
8. Quyết định Số: 79/2007/QĐ-BGDĐT về ban hành chương trình GDQP –
AN cấp THPT.
9. Nghị định Số : 116/2007/NĐ-CP về GDQP – AN.

21



MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích....................................................................................................3
3. Nhiệm vụ...................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
5. Thời gian nghiên cứu.................................................................................5
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...............................................................................6
1. Thực trạng trước khi áp dụng đề tài..........................................................6
2. Thuận lợi và khó khăn...............................................................................6
2.1. Thuận lợi............................................................................................6
2.2. Khó khăn............................................................................................7
3. Nội dung đề tài..........................................................................................7
3.1. Cơ sở lý luận......................................................................................7
3.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................8
3.3. Nội dung và biện pháp thực hiện........................................................9
3.3.1 Nội dung...........................................................................................9
3.3.2 Biện pháp thực hiện..........................................................................9
3.4. Thực nghiệm đề tài...........................................................................11
3.5. Kết quả đạt được qua các năm thử nghiệm áp dụng phương pháp
mới...........................................................................................................14
D. KẾT LUẬN................................................................................................19
E. KIẾN NGHỊ................................................................................................21
1. Đối với tổ chuyên môn............................................................................21
2. Đối với Nhà trường.................................................................................21
3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo..............................................................21
F. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................22

22




×