Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

SKKN DẠY HỌC TÍCH CỰC QUA PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ LỚP 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.8 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG THPT SỐ 2 TƯ NGHĨA

SÁNG KIẾN
DẠY HỌC TÍCH CỰC QUA PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHĨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH
ĐỊA LÍ LỚP 11

Lĩnh vực/ Mơn : Địa lí
Tên tác giả

: Lê Thanh Long

Giáo viên mơn : Địa lí


MỤC LỤC


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Đất nước ta đang bước vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa, vì vậy
vấn đề chất lượng nguồn nhân lực rất cần được quan tâm. Đổi mới phương
pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, từ đó mới nâng cao được chất
lượng nguồn lực con người.
Phương pháp giảng dạy là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng đào tạo. Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều
kiện để giáo viên và học sinh phát huy hết khả năng của mình trong việc
truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy. Một phương pháp giảng
dạy khoa học sẽ làm thay đổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự


hứng thú, say mê và sáng tạo cho học sinh.
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp được yêu
thích và sử dụng nhiều nhất hiện nay trong dạy học tích cực ở bộ mơn Địa lí.
Đây là một trong những phương pháp có sự tham gia tích cực của học sinh.
Thảo luận nhóm cịn là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, mọi cá nhân
được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận
quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp học sinh rèn luyện kỹ
năng giải quyết vấn đề khó khăn. Phương pháp giảng dạy “lấy người học làm
trung tâm” không có nghĩa là loại trừ phương pháp thuyết giảng. Thực chất đó
là sự kết hợp hài hồ nhuần nhuyễn giữa thuyết giảng và đối thoại với mục
đích phát huy cao độ tính tích cực, năng động, độc lập , sáng tạo của người
học. Trong thời gian qua, khi tiến hành phương pháp này, tơi đã gặp phải
nhiều khó khăn đến từ khách quan và chủ quan. Song, chưa có một nghiên
cứu đầy đủ nào về biện pháp thực hiện dạy học thảo luận nhóm đối với bộ
mơn Địa lí. Do đó tơi đã ln tìm tịi, học hỏi để đem lại hiệu quả cao nhất có
thể.

Trang 3


Với mong muốn rằng, người giáo viên có thể giúp các em học sinh tiếp cận
tri thức mới một cách tự nhiên, giúp các em tự mình khám phá, giải quyết vấn
đề trong bộ mơn của mình, tơi đã chọn đề tài :
“Dạy học tích cực qua phương pháp thảo luận nhóm trong chương trình
Địa lí lớp 11”
2. Cơ sở lý luận:
Với những yêu cầu mới của xã hội đòi hỏi giáo dục phải tạo ra những con
người phát triển tồn diện, khơng chỉ hiểu biết về các mơn học tự nhiên, mà
cần phải có kiến thức về các vấn đề kinh tế - xã hội.Trong trường THPT, mơn
Địa lí giữ một vai trò quan trọng nhất định, giúp cho học sinh hiểu biết hơn về

thiên nhiên, con người, các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là các kiến
thức về tự nhiên, kinh tế - xã hội ở nước ta cũng như các quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Học sinh sẽ có những kiến thức để sau khi rời ghế nhà
trường có thể đem những kiến thức đó góp phần xây dựng nền kinh tế - xã hội
đất nước. Muốn làm được điều đó thì trước hết phải làm cho học sinh thích
học mơn Địa lí.
Để đạt được mục tiêu của giờ học, tạo sự hứng thú, niềm u thích bộ mơn
địa lí cho học sinh, giáo viên cần phải sắp xếp giờ học ấy theo các bước nào
và việc lĩnh hội tri thức của học sinh theo những con đường logic nào?. Một
con đường dạy học đang được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn hiện nay là
phương pháp thảo luận, ở đó giáo viên hoặc trưởng nhóm dùng lời nói để gợi
mở, động viên và tổ chức cho học sinh tham gia ý kiến về một vấn đề, trên cơ
sở đó rút ra kết luận, rút ra kiến thức mới, xác định và làm sáng tỏ vấn đề, trao
đổi ý kiến, tin tức liên quan đến bài học, chuẩn bị cho một kế hoạch tìm tịi
hay nghiên cứu vấn đề nào đó. Kết hợp với con đường đó là hình thức học
theo nhóm, ở đó học sinh có điều kiện trao đổi ý kiến của mình về nội dung
và cùng với các học sinh khác trong nhóm, tìm ra một lời giải chung, việc này
đem lại nhiều lợi ích tích cực cho người học.

Trang 4


3. Cơ sở thực tiễn:
Sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống thường dễ gây nhàm chán
cho học sinh trong hầu hết các mơn học nói chung và mơn Địa lí nói riêng,
học sinh tiếp thu nguồn kiến thức một cách thụ động, khơng phát huy được
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Sau mỗi tiết học, lượng kiến
thức ghi nhớ khơng được nhiều.
Bên cạnh đó, mơn Địa lí có số giờ ít, trên thực tế nhiều học sinh vẫn coi
đây là mơn phụ nên ít chú ý chuẩn bị bài, điều đó khiến cho việc giảng dạy

của các thầy cơ gặp khơng ít khó khăn. Để làm học sinh u thích và ham học
thì các khâu soạn giảng và lên lớp của giáo viên phải sử dụng các phương
pháp phù hợp để phát huy tính tích cực của học sinh.
Từ thực tiễn của việc cần phải đổi mới các phương pháp dạy học để phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tơi nhận thấy việc sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy bộ mơn Địa lí là thực sự cần
thiết. Thảo luận nhóm là một trong các phương pháp dạy học được áp dụng
nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới thì giáo viên và học sinh vẫn gặp nhiều
khó khăn khi thực hiện nên khơng đem lại thành công như mong muốn. Cụ
thể như sau:
3.1. Những thuận lợi
- Bản thân tơi được tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn hàng năm do
Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi tổ chức với nội dung đổi mới phương
pháp dạy học. Đồng thời, luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các đồng
nghiệp, thầy cơ có kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy.
- Qua nhiều năm thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nên có nhiều học
sinh đã quen dần và đa số học sinh thành thạo với các bước thảo luận nhóm.
Đặc biệt, là khối học sinh lớp 11, phương pháp thảo luận nhóm sẽ tạo hứng
thú để các em tìm hiểu, tìm tịi nhiều thơng tin, kiến thức về các quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới, qua mạng Internet; từ đó hồn thiện hơn cho phần
trình bày kết quả của nhóm mình.
Trang 5


3.2. Khó khăn
3.2.1. Điều kiện khách quan.
- Thời gian một tiết học khơng đủ để các em tự tìm tài liệu, tự khám phá và
hiểu kiến thức mới. Hoặc quá ít thời gian để học sinh trình bày hết những nội
dung của bài học, ví dụ như ở các bài tìm hiểu về tự nhiên, dân cư- xã hội của
mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.

- Cơ sở vật chất chưa kịp đáp ứng được nhu cầu để triển khai các hoạt động
thảo luận nhóm:phịng ốc nhỏ hẹp, bàn ghế chưa phù hợp. Mỗi lần thảo luận
nhóm, việc chia nhóm và sắp xếp chỗ ngồi gặp nhiều khó khăn, mất nhiều
thời gian.
3.2.2. Đối với học sinh:
- Trong thời gian thảo luận nhóm chỉ có số ít học sinh làm việc, gồm các
học sinh khá giỏi, còn lại các em sức học yếu thường khơng tham gia.
- Khi trình bày báo cáo kết quả thảo luận, nhiều nhóm, nhiều lớp khơng
thực hiện được vì các em rụt rè, khơng tự tin khi đứng trước tập thể.
- Khả năng tiếp nhận kiến thức của các em có nhiều mức độ. Kiến thức nền
có sự chênh lệch trong từng nhóm nên việc triển khai thảo luận nhóm cịn bất
cập. Vai trị của em trưởng nhóm rất quan trọng nhưng nhiều khi em ấy nói
vẫn khơng thuyết phục được các thành viên khác.
- Một vấn đề rất quan trọng nữa là, thông thường, sau khi học sinh học
phương pháp thảo luận nhóm, các em sẽ than vãn việc khơng ghi được bài, vì
phải lắng nghe các nhóm khác trình bày, góp ý, nhận xét...Điều này, đối với
học sinh khá giỏi các em có thể về nhà tự ghi được, nhưng đối với các em có
lực học yếu sẽ rất khó khăn, nhất là trong việc ơn tập kiểm tra hay thi học kì
sau này.
3.2.3. Đối với giáo viên
Khi thực hiện phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên gặp nhiều khó khăn
về phân bổ nội dung, sắp xếp thời gian, bố trí phân chia nhóm... :

Trang 6


- Thao tác lựa chọn vấn đề thảo luận: gặp nhiều khó khăn, khơng thể đáp
ứng được khả năng nhận thức của tất cả học sinh.
- Thao tác chia nhóm: còn đơn điệu, chủ yếu chia theo hai bàn bốn học
sinh.

- Thao tác chọn nhóm trưởng: Nhóm trưởng khơng do nhóm tự bầu hoặc
luân chuyển giữa các thành viên và cũng có nhiều em khơng tự tin để làm
nhóm trưởng. Điều này khiến cho những học sinh có năng lực khơng tốt ngày
càng thờ ơ với nhiệm vụ của mình.
- Thao tác quan sát hỗ trợ học sinh khi thảo luận: Thơng thường các lớp đều
có số lượng học sinh khá đông (40 em). Một giáo viên sau khi giao xong
nhiệm vụ thường khó quan sát, bao quát hết được, nói ít ai nghe vì các em đều
đang thảo luận.
- Thao tác tổng kết: lặp đi lặp lại khá đơn điệu và nhàm chán việc nhận xét
góp ý.
Vì những khó khăn, hạn chế trên mà phương pháp thảo luận nhóm thường
được vận dụng mang tính hình thức, đối phó, chủ yếu trong các giờ hội giảng,
hầu như các giờ học thông thường đều vận dụng qua loa, học sinh cũng làm
theo nhóm, theo u cầu nhưng khơng hiệu quả. Mặt khác, thảo luận nhóm là
phương pháp mất nhiều thời lượng song thời lượng một tiết học quá hạn hẹp,
số lượng lớp học đơng nên đó cũng là ngun nhân dẫn đến giáo viên khó có
thể vận dụng phương pháp này.

Trang 7


II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1. Thời gian thực hiện:
Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021
2. Đánh giá thực trạng
2.1. Kết quả đạt được:
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện giảng dạy theo phương pháp
thảo luận nhóm, dù điều kiện khơng gian và thời gian cịn nhiều hạn chế, rất
khó khăn trong việc sắp xếp, nhưng bằng kế hoạch cụ thể, chi tiết của mình,
tơi thấy đã thu được một số kết quả sau:

Một là, đã tạo động lực và sự yêu thích thể hiện năng lực của mình cho các
bạn trong nhóm, hoặc là thể hiện một cách tự tin khi trình bày một vấn đề,
một bài báo cáo trước lớp.
Hai là, cho các em hoạt động nhóm ở nhà trong một tuần (chiếm thời gian
chừng 2 tiếng), để làm việc cùng nhau như thiết kế sơ đồ tư duy, như làm
dụng cụ học tập (vẽ lược đồ tự nhiên của các quốc gia...) giúp các em có hứng
thú khi học.
Ba là, các em biết tự đọc sách, tìm tài liệu… để việc học ở lớp trở nên dễ
dàng hơn.
2.2. Những mặt còn hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế vì lớp học
đơng, sức học q chênh lệch, thái độ học của vài em không tốt. Trong các
lớp tôi đang giảng dạy, lớp 11A3 và 11A4 hợp tác rất tốt. Các em ham học
hỏi, ý thức tập trung và có kỉ luật, có tinh thần hợp tác cao, mặc dù đây chỉ là
lớp cơ bản, lực học của các em chỉ ở mức trung bình-khá, đem lại hiệu quả
trong các bài kiểm tra. Riêng lớp 11A7, rất khó khăn trong việc tổ chức thảo
luận nhóm. Đa số các em học thụ động, hoạt động nhóm chủ yếu nói chuyện,
vì kiến thức địa lí ở các cấp học dưới hầu như các em đã quên, không nắm
được những điều cơ bản nhất.

Trang 8


THỐNG KÊ ĐIỂM KIỂM TRA 15P VÀ 1 TIẾT CỦA 2 LỚP:
Điểm 15 phút

Giỏi

Khá


TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Lớp 11A4

29

74,3

8

20,5


2

5,2

0

Lớp 11A7

10

29,4

7

20,5

9

26,4

8

23,5

Lớp 11A4

10

25,7


15

38,5

7

17,9

7

17,9

Lớp 11A7

3

8,8

6

17,6

15

44,1

10

29,4


Điểm giữa kỳ

Trang 9


III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Căn cứ thực hiện:
Mỗi một phương pháp giảng dạy, truyền thống hay hiện đại đều nhấn mạnh
lên một khía cạnh nào đó thuộc về vai trị của người thầy và khơng có một
phương pháp giảng dạy nào được cho là lý tưởng, là phù hợp với mọi học
sinh và mọi lớp học. Mỗi một phương pháp đều có ưu điểm của nó, do vậy,
người thầy nên xây dựng cho mình một phương pháp riêng phù hợp với mục
tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần nhóm lớp học,
các nguồn lực, cơng cụ dạy học sẵn có và cuối cùng là phù hợp với sở thích
của mình.
Các phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh
với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mức của giáo viên trong việc phát hiện và
giải quyết vấn đề có thể góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học,
tạo niềm vui và hứng thú trong học tập cho học sinh. Khi tự khám phá được
kiến thức thì học sinh dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Một trong những phương pháp
đó có thể kể tới là phương pháp thảo luận nhóm.
1.1 Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm:
Hiện nay, vẫn cịn nhiều phát biểu khác nhau về phương pháp học theo
nhóm, thảo luận nhóm. Sau đây là một số phát biểu đáng chú ý:
“Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo phương pháp đó học
sinh nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau trong học tập” ( A.T.
Francisco)
“Thảo luận nhóm là phương pháp trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia
thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc
và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về

vấn đề đó”. (tác giả Phan Trọng Ngọ).
“Dạy học nhóm là một hình thức tổ chức cộng đồng học tập mà trong đó
khoảng từ 3 đến 7 học sinh có điều kiện trao đổi ý kiến của mình về nội dung

Trang 10


và cùng với các học sinh khác trong nhóm tìm ra một lời giải chung”. (tác giả
Nguyễn Văn Tuấn)
Vậy từ các phát biểu trên chúng ta có thể đi đến kết luận: Thảo luận nhóm
là một phương pháp dạy học hiện đại, lấy người học làm trung tâm. Với
phương pháp này người học làm việc cùng nhau theo nhóm nhỏ và mỗi thành
viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào quá trình giải quyết các nhiệm vụ
học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự hướng dẫn điều hành
của giáo viên.
Đặc điểm của phương pháp thảo luận nhóm:
- Đây là phương pháp tổ chức việc học tập mang tính tích cực, tự lực, tự
giác rất cao và có tính chất chủ thể.
- Địi hỏi người học phải có kiến thức kinh nghiệm và có đủ tài liệu tham
khảo.
- Người học cùng nhau tìm ra kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
- Phát huy tính tích cực, nhìn vấn đề dưới nhiều góc cạnh khác nhau.
- Về mặt xã hội, thảo luận tạo điều kiện phát triển quan hệ xã giao giữa
nhóm học sinh, nghe nói, tranh luận, lãnh đạo.
- Về mặt giáo dục, phát triển kỹ năng suy luận giải quyết vấn đề.
- Tùy theo nhiệm vụ của các nhóm, giáo viên có thể tổ chức nhóm theo hai
kiểu tất cả các nhóm cùng có nhiệm vụ học tập giống nhau hoặc các nhóm
khơng có chung hiệm vụ học tập.
1.2 Các bước tổ chức dạy học theo nhóm.

Trình tự của phương pháp dạy học theo nhóm, có thể nói rõ hơn như sau:
1.2.1. Làm việc chung của cả lớp.
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm làm việc, thông báo thời gian.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm để việc thảo luận đạt hiệu quả.

Trang 11


1.2.2. Làm việc theo nhóm.
- Phân cơng trong nhóm.
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
1.2.3. Thảo luận tổng kết trước lớp.
- Thảo luận chung các nhóm, báo cáo kết quả các bạn đóng góp ý kiến.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, tổng kết, khi thời gian thảo luận kết thúc.
Có thể khái qt quy trình tổ chức giờ dạy thảo luận nhóm như sau :

Trang 12


1.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh khi thực hiện thảo luận nhóm.
1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên.
Dạy học thảo luận nhóm muốn đạt hiệu quả cao, người dạy phải nắm vững
phương pháp, có kỹ năng tổ chức điều khiển hoạt động này. Qua nhiều tài liệu
nghiên cứu, một cuộc thảo luận nhóm thường trải qua quy trình chung, bao
gồm nhiều bước cơ bản và nhiệm vụ của giáo viên trong các bước như sau:
Bước 1: Lựa chọn vấn đề thảo luận
Bước này hết sức quan trọng không được làm qua loa mà cần phải chuẩn bị
kỹ trước khi lên lớp.

Trong một mơn học có nhiều nội dung, mỗi nội dung có nhiều vấn đề, giáo
viên phải biết chia nhỏ các nội dung cơ bản thành nhiều vấn đề thảo luận và
phân bổ một cách hợp lý qua mỗi tiết học. Có chủ đề có thể thảo luận trong
lớp, có chủ đề phải yêu cầu học sinh chuẩn bị trước ở nhà để các em tìm kiếm
tư liệu, nội dung liên quan nhằm giúp các em có thể hiểu sâu bài học.
Việc lựa chọn và diễn đạt vấn đề cần phù hợp không quá đơn giản và cũng
không quá khó đối với học sinh, tốt nhất là lựa chọn được vấn đề thảo luận
hấp dẫn, dễ chia sẻ, dễ huy động được nhiều ý kiến khác nhau, có tính chất
kích thích tính tích cực, chủ động làm việc của học sinh.
Hình thức ra câu hỏi cần có tính kế thừa, cần bổ sung nội dung mới mẻ và
tạo ra nhiều hướng để học sinh suy nghĩ thảo luận.
Bước 2. Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi
Việc chia nhóm phụ thuộc vào tình huống nội dung câu hỏi, có thể chỉ cần
hai nhóm cũng có thể nhiều hơn.
Mỗi nhóm đều phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ để phân cơng trách nhiệm
cho từng thành viên, trong đó quan trọng nhất là nhóm trưởng và thư ký.
Được bố trí một cách thích hợp.
Bước 3: Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận.
Trước khi thảo luận, giáo viên phải giao nhiệm vụ cụ thể rõ ràng cho từng
nhóm, có hướng dẫn cụ thể, có định hướng cách thức thảo luận và trình bày.
Trang 13


Thời gian thảo luận cần được giới hạn và phải tương ứng với nội dung yêu
cầu của vấn đề đặt ra, thời gian thảo luận phải đủ để các em suy nghĩ trao đổi,
trình bày cách giải quyết của mình và tập hợp thống nhất các ý kiến đó. Nếu
thời gian q ít, thảo luận nhóm sẽ sơ sài khơng đi vào cốt lõi, vấn đề có thể
chỉ mang tính chất đối phó, thời gian quá dài sẽ tạo sự lơ đãng, phân tán và
làm lỗng khơng khí thảo luận.
Bước 4: Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm

Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người hướng
dẫn sang làm nhiệm vụ của người giám sát, giúp đỡ khi các em cần.
Bước 5: Trình bày kết quả thảo luận.
Hình thức trình bày có thể lựa chọn là thuyết trình miệng, viết lên bảng,
trình bày trên bản phụ....
Người trình bày có thể do nhóm tự cử một đại diện, hoặc giáo viên có thể
gọi một học sinh bất kỳ lên thuyết trình, giảng giải bài làm của nhóm mình.
Tùy vào vấn đề, giáo viên có thể cho các nhóm tham gia phản biện, đóng góp
ý kiến tương tác lẫn nhau. Giáo viên phải biết phân bổ thời gian để các nhóm
có thể trình bày kết quả thảo luận một cách công bằng.
Bước 6: Tổng kết, đánh giá.
Đây là nhiệm vụ cuối cùng trong chuỗi hoạt động thảo luận nhóm. Giáo
viên phải là người nắm vững tri thức khoa học, lý luận thực tế và làm việc hết
sức công tâm, linh hoạt, đánh giá hết sức khách quan, cơng bằng, chính xác.
Trước khi đi đến kết luận, có thể yêu cầu học sinh tự đánh giá kết quả làm
việc của nhóm. Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau. Giáo viên tổng
kết lại các vấn đề đã thảo luận, giải quyết những khúc mắc của học sinh, xung
quanh vấn đề đó, chốt lại nội dung trọng tâm, cơ bản, cần thiết giúp các em dễ
dàng ghi nhớ, khắc sâu. Nếu kết quả thảo luận của các nhóm chưa thống nhất,
giáo viên đưa vấn đề ra thảo luận chung cả lớp, rồi mới đưa ra đáp án cuối
cùng, hoàn chỉnh kiến thức cho học sinh, đồng thời đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của các nhóm.
Trang 14


Việc đánh giá chủ yếu là nội dung đạt được, song bên cạnh đó cần đánh giá
ý thức, thái độ, năng lực làm việc của các em. Giáo viên nên nhận xét cụ thể
và cho điểm để thích lệ tinh thần học tập của học sinh. Khi cho điểm, cần có
căn cứ, tiêu chí rõ ràng, chú ý nêu lên điểm trừ và điểm cộng cho từng em
nhằm khích lệ để các em cố gắng lần sau.

1.3.2. Nhiệm vụ của học sinh
Học sinh cần chú ý hiểu được nhiệm vụ, chuẩn bị ý kiến cho vấn đề thảo
luận, tham gia thảo luận. Trong quá trình thảo luận, các em cần có thái độ hợp
tác tự giác, hịa nhã, lắng nghe ý kiến của các bạn, phát biểu ý kiến của mình
và bảo vệ ý kiến bằng những dẫn chứng thuyết phục nếu ý kiến của bản thân
khác với ý kiến của cả nhóm và phải chấp nhận ý kiến đúng.
Đồng thời học sinh cần ghi chép tóm tắt những ý kiến trong quá trình thảo
luận cũng như phần trình bày của các bạn.
Cuối buổi thảo luận, đại diện nhóm trình bày báo cáo của nhóm trước lớp,
tất cả học sinh theo dõi, nhận xét các báo cáo của các nhóm khác.
1.4. Đánh giá ưu, nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm
1.4.1. Ưu điểm
Trong dạy học nhóm, vai trị trung tâm của giáo viên được giảm đi. Đổi
mới quan hệ giáo viên - học sinh; học sinh – học sinh theo hướng cộng tác có
ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội cho học sinh. Giúp học
sinh có điều kiện trau dồi rèn luyện khả năng ngơn ngữ, biết đưa ra ý kiến và
bảo vệ ý kiến của mình, tạo cho học sinh có cơ hội lắng nghe ý kiến của bạn
và điều chỉnh ý kiến của mình, biết thống nhất ý kiến chung của một nhóm
hoặc một tập thể từ nhiều ý kiến khác nhau. Thông qua đó mà đạt được các
mục tiêu dạy học về khả năng hợp tác, khả năng phê phán và khả năng độc
lập, tự giác học tập.
Trong thảo luận nhóm các thành viên có thể chia sẻ những băn khoăn kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới bằng cách nói ra
những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình
Trang 15


về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá
trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thảo luận nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức mà các em đã

tích lũy, những hiểu biết thực tế trong đời sống. Đồng thời, thảo luận nhóm
bước đầu có thể là điều kiện hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học
cho học sinh, tăng cường hiệu quả trong học tập, giúp các em lĩnh hội tri thức
dễ dàng.
Thảo luận nhóm sẽ giúp cho giờ học Địa lí trở nên rất sơi nổi, khơng cịn
cảm giác nhàm chán, khơng cịn là những giờ giảng lí thuyết sn, học sinh
có thể hình dung được các đặc điểm về điều kiện tự nhiê, kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ ( chương trình địa lí lớp 11) vì các em đa số đã
chuẩn bị, tìm kiếm thơng tin, hình ảnh...
1.4.2. Nhược điểm
Thành cơng của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của các thành
viên, song thời gian và không gian của một tiết học, của một phịng học hiện
nay khơng đảm bảo.
Mặt khác dạy học thảo luận nhóm có thể gây ồn ào trong lớp. Có nhiều em
khơng thích thảo luận nhóm có thể vì phải suy nghĩ, chú ý nhiều và góp ý
nhiều. Người tham gia phải có kinh nghiệm, có đủ tài liệu tham khảo. Trong
thảo luận vẫn còn nhiều người chủ quan, thành kiến dẫn đến bảo thủ, ngụy
biện, lạc đề....
Nói tóm lại, phương pháp thảo luận nhóm là sự kết hợp giữa phương pháp
thảo luận và hình thức tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm - đáp ứng được
mục đích dạy học phát triển năng lực người học về hoạt động trí tuệ và rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề, gắn với tình huống của cuộc sống nghề
nghiệp, giúp phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình
thành và phát triển năng lực tự học. Trên cơ sở đó, trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Việc dạy học theo nhóm đã được kiểm
nghiệm ở nhiều nước trên thế giới và thống kê được nhiều lợi ích to lớn đã
đem lại, lứa tuổi học sinh từ cấp tiểu học đã được rèn các kỹ năng sống, thái
Trang 16



độ sống đúng đắn, có ý thức cộng đồng. Vậy, trong quá trình áp dụng, cần
phát huy ưu điểm và hạn chế, khắc phục các nhược điểm của nó.
2. Nội dung, giải pháp và cách thức thực hiện:
Trong quá trình giảng dạy, tôi thường sử dụng một số kỹ thuật trong
phương pháp thảo luận nhóm đối với chương trình Địa lí khối 11.
2.1. Kỹ thuật “ Khăn trải bàn”:
2.1.1.Khái niệm:
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động
cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
2.1.2. Cách tiến hành kỹ thuật “ Khăn trải bàn”
- Cứ 4 học sinh một nhóm ( có thể nhiều hơn, nhưng tối đa nên chỉ 6 học
sinh). Trong lớp thì GV có thể cho 2 bàn ngồi quay lại với nhau thành 1
nhóm)
- Mỗi nhóm sẽ sử dụng một tờ giấy A0, dùng bút chia tờ giấy thành nhiều
ơ, sẽ có 1 ơ lớn hơn ở giữa ( mỗi thành viên sẽ được ghi tên ở một ô).
- Khi đã nhận được nội dung mà giáo viên yêu cầu thảo luận, mỗi cá nhân
sẽ làm việc độc lập trong vài phút và ghi ý kiến, câu trả lời vào ơ có tên mình.
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải bàn (giấy
A0).
2.1.3. Ưu điểm:
- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều
phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn
học khá, giỏi.

Trang 17



- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết
học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Sau khi các nhóm hồn tất cơng việc, giáo viên có thể gắn các mẫu giấy
"khăn trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét.
Ví dụ: Bài: “ Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế Nhật Bản”
I. Điều kiện tự nhiên:
- GV chia nhóm, mỗi nhóm 4-6 học sinh. Yêu cầu học sinh thảo luận để
trình bày các đặc điểm tự nhiên của Nhật Bản bao gồm các yếu tố: Địa hình,
khí hậu, biển, khống sản. Thời gian 7- 8 phút.
- HS nhận nhiệm vụ và mỗi em tự tìm hiểu, ghi ý kiến của mình vào ơ có
ghi tên mình trong khoảng 3-4 phút. Sau đó, cả nhóm sẽ thảo luận, ghi ý kiến
thống nhất hồn chỉnh của cả nhóm vào ơ ở giữa.
+ Địa hình: chủ yếu là đồi núi, đồng bằng nhỏ hẹp ( lớn nhất là đồng bằng
Canto trên đảo Hơn su.
+ Khí hậu: Nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mưa nhiều.
∙ Phía Bắc có khí hậu ơn đới, mùa đơng kéo dài, lạnh và có nhiều tuyết.
∙ Phía Nam có khí hậu cận nhiệt đới, mùa đông không lạnh lắm, mùa hạ
nóng thường có mưa to và bão.
+ Đường bờ biển khúc khuỷu, tại các vùng biển quanh Nhật Bản, nơi có
dịng biển nóng và lạnh gặp nhau tạo nên ngư trường lớn.
+ Nhật Bản là nước nghèo khoáng sản: than đá, đồng.
- GV sẽ cho các nhóm xung phong thuyết trình về phần thảo luận của mình,
các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV chốt kiến thức và ghi điểm cộng cho
các nhóm đã xung phong trình bày ( vì thời gian hạn hẹp nên không thể cho
tất cả các nhóm trình bày mà chỉ khoảng 1-2 nhóm).
2.2. Kỹ thuật “ Các mảnh ghép”
2.2.1. Khái niệm:
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa

các nhóm nhằm:
Trang 18


- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Khơng chỉ hồn
thành nhiệm vụ ở vịng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hồn
thành nhiệm vụ ở vịng 2).
2.2.2. Cách tiến hành kỹ thuật “ Các mảnh ghép”
*Vòng 1:
- GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.
- Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều
trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chun
gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của
nhóm ở vịng 2.
*Vịng 2: Nhóm các mảnh ghép
- Hình thành nhóm mới ((1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ nhóm 2, 1
– 2 người từ nhóm 3…)
- Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau
- Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vịng
1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả.
Ví dụ: Ở bài “ Tự Nhiên, dân cư, xã hội Hoa Kỳ” . Trong phần điều kiện tự
nhiên, GV có thể sử dụng kỹ thuật “ các mảnh ghép”.
- GV Chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên vùng phía Tây.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên vùng phía Đơng.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên vùng Trung tâm.

+ Nhóm 4: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên của bán đảo Alaxca và quần đảo
Ha-oai.

Trang 19


Quy định mỗi nhóm sẽ tiến hành thảo luận trong vịng 5 phút, mỗi thành
viên trong nhóm phải tự ghi kết quả thảo luận vào tờ phiếu đã chuẩn bị sẵn.
( Điều này để tạo điều kiện thuận lợi để chia sẻ nội dung ở vòng sau)
- Sau khi thảo luận xong, sẽ hình thành nhóm mới và các thành viên trong
mỗi nhóm “ chun gia” sẽ trình bày kết quả thảo luận ở vòng 1, đảm bảo sau
khi thảo luận xong ở vòng 2, tất các thành viên đều nắm được tồn bộ điều
kiện tự nhiên của Hoa Kì.
+ Vùng phía Tây: ∙ Các dãy núi trẻ cao trung bình trên 2000m, xen giữa là
các bồn địa và cao nguyên. Khí hậu hoang mạc và bán hoang mạc.
Ven Thái bình Dương: các đồng bằng nhỏ, đất tốt. Khí hậu cận nhiệt đới và
ơn đới hải dương.
+ Vùng phía Đơng: Gồm dãy núi già Apalat và đồng bằng ven Đại Tây
Dương.
Dãy Apalat cao trung bình khoảng 1000-1500m, sườn thoải, nhiều thung
lũng cắt ngang. Khí hậu ơn đới, lượng mưa tương đối lớn. Khoáng sản chủ
yếu là than đá, quặng sắt.
Đồng bằng ven Đại Tây Dương: màu mỡ, tương đối lớn. Khí hậu cận nhiệt
đới và ơn đới hải dương.
+ Vùng Trung tâm: Nằm giữa dãy Apalat và Rốc-ki
Phía tây và phía bắc có địa hình gị đồi thấp, nhiều đồng cỏ.
Phía Nam : đồng bằng phù sa màu mỡ. Khí hậu cận nhiệt.
+ Alaxca và Ha-oai.
Alaxca là bán đảo rộng lớn, nằm ở tây bắc của Bắc Mĩ, địa hình chủ yếu là
đồi núi.

Ha-oai là quần đảo nằm giữa Thái Bình Dương, có tiềm năng rất lớn về hải
sản và du lịch.
- GV sẽ chỉ cho 1-2 nhóm xung phong thuyết trình tồn bộ điều kiện tự
nhiên của Hoa Kì vì yếu tố thời gian, các nhóm khác góp ý, bổ sung. GV

Trang 20


chuẩn kiến thức, nhận xét và ghi điểm cộng tương ứng để khích lệ động viên
các em.
2.3. Kỹ thuật “ Hẹn hò”.
2.3.1. Khái niệm:
Đây thực chất là thảo luận theo cặp đơi; tuy nhiên, sẽ có những biến tấu
làm sinh động, hấp dẫn hơn.
2.3.2. Cách thực hiện.
- Bước 1: GV sẽ chia lớp thành 2 cụm, mỗi cụm 3 nhóm, sau đó phát cho
mỗi em mỗi chiếc đồng hồ( được in trên giấy).
- Bước 2: GV cho học sinh 1 số khung giờ ( 2h, 4h, 6h, 8h...), sau đó yêu
cầu HS trong vòng 1 phút 30 giây phải đi hẹn hị với các bạn khác nhóm
nhưng trong cùng 1 cụm, và ghi tên người hẹn hị với mình lên mỗi khung
giờ.
- Bước 3: Sau khi đã hẹn hò xong, GV phát cho mỗi em phiếu học tập số 1,
quy định trong khoảng thời gian nhất định, cá nhân em hãy làm việc với phiếu
học tập số 1.
- Bước 4: Hết thời gian làm việc cá nhân, GV yêu cầu trong khoảng thời
gian nhất định, em hãy đi gặp người em đã hẹn vào lúc 2h, để thảo luận và
hoàn chỉnh phiếu học tập số 1. Tiếp tục, như vậy sau khi HS trình bày và chốt
kiến thức phiếu học tập số 1; GV phát phiếu học tập số 2, qui định thời gian
và yêu cầu HS sau khi làm việc cá nhân, hãy đi gặp người đã hẹn vào khung
giờ thứ 2, để thảo luận và hoàn chỉnh phiếu học tập số 2...

Lưu ý, đối với kỹ thuật này, sau khi thảo luận mỗi vấn đề, GV cho HS trình
bày và chốt kiến thức ngay.
Ví dụ: Ở phần đặc điểm tự nhiên của Đông Nam Á trong bài“ Tự nhiên,
dân cư và xã hội Đông Nam Á” chúng ta có thể tổ chức hoạt động dạy-học
bằng kỹ thuật hẹn hị.
- GV chia nhóm và phát cho mỗi em học sinh một chiếc đồng hồ ( in trên
giấy), cho HS 2 khung giờ ( 2h,4h, 6h), yêu cầu trong vòng 1 phút đi hẹn hò
Trang 21


với các bạn khác nhóm, ghi tên người hẹn hị lên mỗi khung giờ ( ví dụ 2h
hẹn hị với bạn Nguyệt, khung giờ 4h hẹn hò với bạn Phúc...)
- Tiếp theo GV phát phiếu học tập số 1, với nội dung về điều kiện tự nhiên
của khu vực Đông Nam Á lục địa, yêu cầu HS làm việc cá nhân. Sau khi hoàn
thành sẽ đi gặp bạn mà em đã hẹn hò ở khung giờ 2h, để thống nhất.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Hoàn thành các đặc điểm về điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á
lục địa
Yếu tố tự nhiên
Địa hình
Khí hậu
Sơng ngịi
Khống sản

Đặc điểm

- GV chỉ định bất kì cặp đơi nào lên trình bày, chuẩn kiến thức và ghi điểm.
Tiếp tục phát phiếu học tập số 2 về đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam
Á biển đảo. Cứ thế, tiếp tục phát phiếu học tập số 3 “ những thuận lợi và khó
khăn về điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á”.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Hoàn thành các đặc điểm về điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á
biển đảo.
Yếu tố tự nhiên
Địa hình
Khí hậu
Sơng ngịi
Khống sản

Đặc điểm

2.4. Kỹ thuật “ ổ bi”
2.4.1. Khái niệm:
Kỹ thuật “ ổ bi” là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS
chia thành hai nhóm ngồi theo hai vịng trịn đồng tâm như hai vòng của một
Trang 22


ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần
lượt các HS ở nhóm khác.
2.4.2. Cách thực hiện:
- Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vịng
ngồi, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác.
- Sau một ít phút thì HS vịng ngồi ngồi n, HS vịng trong chuyển chỗ
theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để ln hình thành các
nhóm đối tác mới.
Ví dụ: Trong bài “Tự nhiên, dân cư, xã hội Trung Quốc” , để so sánh đặc
điểm tự nhiên giữa miền Đông và miền Tây Trung Quốc.
- GV chia lớp 4 nhóm, phát cho mỗi học sinh 1 phiếu học tập, học sinh sẽ
làm việc cá nhân.

+ Nhóm 1,2: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên của miền Đông Trung Quốc,
ghi vào phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Hoàn thành các đặc điểm về điều kiện tự nhiên của miền Đông Trung Quốc.
Yếu tố tự nhiên

Đặc điểm

Địa hình
Khí hậu
Sơng ngịi
Tài ngun thiên nhiên
Thuận lợi và khó khăn
+ Nhóm 3,4: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên của miền Tây Trung Quốc, ghi
vào phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Trang 23


Hoàn thành các đặc điểm về điều kiện tự nhiên của miền Tây Trung Quốc.
Yếu tố tự nhiên
Địa hình
Khí hậu
Sơng ngịi
Khống sản
Thuận lợi và khó khăn

Đặc điểm


- Sau thời gian thảo luận sẽ tiến hành lập ổ bi, tiến hành trao đổi, thảo luận
+ Nhóm 1, 3: lập 1 “ ổ bi”
+ Nhóm 2,4: lập 1 “ ổ bi”
- Cứ sau 1 phút nhóm 3,4 ngồi yên, nhưng học sinh nhóm 1,3 sẽ di chuyển
theo chiều kim đồng hồ,thảo luận với một thành viên khác, để hoàn thành
phần so sánh đặc điểm đặc điểm tự nhiên giữa miền Đông và miền Tây Trung
Quốc.

Trang 24


IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại diễn ra cuộc chạy đua quyết liệt về
khoa học công nghệ giữa các quốc gia. Trong bối cảnh quốc gia nào không
phát triển được năng lực khoa học cơng nghệ của mình thì quốc gia ấy khó
tránh được sự tụt hậu, chậm phát triển. Do vậy một nền giáo dục tiên tiến tạo
ra được một nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng đóng góp cho sự
phát triển năng lực khoa học cơng nghệ quốc gia, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế bền vững là cái đích mà tất cả các quốc gia đều nhắm tới.
Mục tiêu của nền giáo dục đó là mang đến cho học sinh niềm say mê học
tập, khát khao được vươn tới những chân trời mới của tri thức với một niềm
tin mãnh liệt rằng mình có thể thực hiện được khát vọng đó. Sự hiện diện của
nền giáo dục như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Từ năm 2010 đến nay qua
gần 10 năm công tác trong ngành giáo dục, là một giáo viên đứng lớp, tôi
luôn băn khoăn, trăn trở về thực trạng của giáo dục nước nhà. Hiện nay đang
đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học trong q trình giáo dục. Vai trị của
người thầy, của người học, của sách giáo khoa, của phương pháp dạy học đều
có một vị trí hết sức quan trọng, cùng quyết định sự thành công cho hoạt động
dạy học.

Khi nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học và thực hành đổi mới
phương pháp dạy học ngay tại nơi tơi cơng tác, tơi mong muốn có thể xây
dựng phương pháp tiến hành quá trình dạy học đạt hiệu quả cao cho bộ mơn
Địa lí ở trường phổ thơng bằng thảo luận nhóm.. Tiếp cận năng lực người học
là con đường huy động tiềm lực của người học, chủ động khám phá những tri
thức mới. Các ví dụ trong sáng kiến đều hướng tới con đường này. Mong
muốn có thể góp phần vào sự nghiệp khai sáng tri thức trẻ, giúp cho các em
có những giờ học vui và hiệu quả.
Tất nhiên nghiên cứu sẽ không bao giờ có đủ khả năng định ra các phương
pháp dạy học phù hợp với mỗi học sinh và mọi lớp học. Điều tốt nhất mà các
nghiên cứu có thể mang lại là cho chúng ta biết phương pháp dạy học nào có
Trang 25


×