Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.53 KB, 27 trang )

Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Kế hoạch 5 năm:
1. Khái niệm:
Nằm trong hệ thống kế hoạch hóa của nước ta theo thời gian, kế hoạch 5
năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và qui hoạch phát triển trong lộ trình
phát triển dài hạn của đất nước. Nó xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng
trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kì 5 năm và xác định các
cân đối, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát
triển của khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến khích sự phát triển của khu
vực kinh tế tư nhân.
2. Nội dung:
- Đánh giá thực trạng phát triển KT-XH của thời kì trước
- Xác định phương hướng, nhiệm vụ tổng quát và các mục tiêu, chỉ tiêu
chủ yếu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn 5 năm: mục
tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huy động tiết kiếm…
- Xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu.
- Xác định các chương trình và lĩnh vực phát triển trong kế hoạch 5 năm.
- Xác định các giải pháp, chính sách thực hiện trong thời kì kế hoạch 5
năm.
II. Các cân đối vĩ mô:
1. Khái niệm:
Cán cân vĩ mô của nền kinh tế là một hệ thống các chỉ tiêu được thể hiện
duới dạng các cân đối tổng hợp gồm 2 phần : thu và chi hay nguồn và sử
dụng, phản ánh sự vận động trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân của
các hiện tượng và quá trình kinh tế, sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong
quá trình sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ, kết quả sản xuất, kinh doanh
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và của từng ngành kinh tế, thể hiện hạch
toán các nguồn thu chi trong lĩnh vực tài chính, đầu tư xã hội, các nguồn thu
chi với nước ngoài…


2. Nội dung:
Bao gồm 4 cân đối lớn:
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
1
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
- Cân đối tích lũy tiêu dùng.
- Cân đối vốn đầu tư.
- Cân đối Ngân sách nhà nước.
- Cân đối cán cân thanh toán.
3. Vị trí, vai trò trong bản kế hoạch 5 năm:
- Đây là một nội dung rất quan trọng trong bản kế hoạch 5 năm. Các cán
cân vĩ mô giúp chúng ta điều chỉnh được nguồn thu chi, điều chỉnh được
mức tích luỹ và tiêu dùng, điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư một cách hợp
lý.
- Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định trong từng lĩnh vực phát triển.
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
2
K hoch phỏt trin kinh t xó hi
________________________________________________________
Phn II: PHN TCH THC TRNG CA
CC CN CN V Mễ
A. Ni dung cỏc cỏn cõn v mụ trong bn K hoch 2006-
2010
Trong bn k hoch 2006- 2010, cỏn cõn v mụ c bao gm 4 cõn i
ln.
1. D bỏo tớch lu v tiờu dựng:
Cán cân tích luỹ- tiêu dùng bao gồm các bộ phận sau:

- Nguồn: nêu ra các chỉ số dự báo cho GDP, nhập khẩu năm 2006-2010
(đơn vị tính: nghìn tỷ đồng)
- Sử dụng: gồm 3 vấn đề:
+ tiêu dùng: gồm tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng trong nớc.
+ tích luỹ: gồm tích luỹ tài sản cố định và tài sản lu động
+ xuất khẩu
- Cơ cấu tích luỹ và tiêu dùng (đơn vị tính: %)
- So sánh với GDP: tỷ lệ tiêu dùng/GDP, tỷ lệ tích luỹ/GDP, tỷ lệ tiết
kiệm/GDP (đơn vị tính: %)
2. D bỏo cõn i cỏc ngun vn u t phỏt trin:
Bao gm cỏc ni dung:
- T l u t GDP.
- Tng s vn u t ton xó hi.
- Tc tng tng u t ton xó hi - ngun vn u t ton xó hi,
ngun vn trong nc , ngun vn nc ngoi.
- C cu vn u t theo ngun vn.
+ Vn u t thuc ngõn sỏch nh nc.
+ u t t tớn dng nh nc+ u t t cỏc ngun vn ca doanh
nghip nh nc.
+ u t t ngun vn ca khu vc dõn c v t nhõn+ u t t ngun
vn u t trc tip nc ngoi.
+ u t t cỏc ngun vn khỏc.
- Ngun vn ODA:
+ Cam kt.
+ Gii ngõn.
________________________________________________________________________
Nhúm 3 lp K hoch 47B
3
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________

- Đầu tư cho lĩnh vực kinh tế.
+ Đầu tư cho ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Đầu tư cho ngành công nghiệp và xây dựng.
+ Đầu tư cho giao thông vận tải
+ Đầu tư cho lĩnh vực xã hội.
+ Đầu tư cho ngành giáo dục, đào tạo.
+ Đầu tư cho ngành y tế - xã hội.
+ Đầu tư cho ngành văn hoá thể thao
3. Dự báo cân đối ngân sách nhà nước:
* tổng thu ngân sách nhà nước:
- tổng thu cân đối ngân sách nhà nước:
+ Thu nội địa (không kể dầu thô), % so với tổng thu.
+ Thu từ dầu thô, % so với tổng thu.
+ Thu từ xuất nhập khẩu ghi cân đối ngân sách nhà nước, % so với tổng
thu.
+ Thu viện trợ không hoàn lại, % so với tổng thu.
- Kết chuyển từ năm trước sang.
* Tổng chi ngân sách nhà nước.
Trong đó: chi đầu tư phát triển.
* Bội chi ngân sách nhà nước.
Tỉ lệ bội chi so với GDP.
4. Dự báo cán cân thanh toán, vay và trả nợ nước ngoài:
Gồm có hai phần la các cán cân và vay và trả nợ nước ngoài.
- Về các cán cân:
+ Cán cân thanh toán vãng lai trong đó có : cán cân thương mại thặng dư,
cán cân dịch vụ và thu nhập đầu tư thâm hụt tăng nhẹ, cán cân chuyển tiền
chính thức và tư nhân thặng dư tăng dần. Từ đó dẫn đến cán cân thanh toán
vãng lai thâm hụt.
+ Cán cân vốn thặng dư:
Giải ngân vốn vay nước ngoài tăng khá nhanh.

Cán cân thanh toán quốc tế tổng thể thặng dư.
- Về vay và trả nợ nước ngoài:
+ Vay: Khu vực chính phủ và doanh nghiệp: vay và trả nợ.
+ Trả nợ: khu vực chính phủ và doanh nghiệp: tổng.
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
4
K hoch phỏt trin kinh t xó hi
________________________________________________________
+ Tr n ca chớnh ph so vi tng ngõn sỏch nh nc.
+ Tr n ca chớnh ph so vi kim nghch xut khu.
Tng d n nc ngoi.
T l tng d n nc ngoi vi kim ngch.
B. Bỡnh lun hỡnh thc ni dung v xut ý kin:
I. Hỡnh thc:
õy l ni dung khụng di nhng lng thụng tin mang li rt quan trng
vỡ vy hỡnh thc trỡnh by cỏc ni dung nh th no cho ngi c xem
v hiu nhanh ni dung l cn thit. V hỡnh thc ca cỏc cỏn cõn v mụ
trong bn K hoch 2006- 2010 nhúm xin c ỏnh giỏ nh sau:
a. u im:
- So vi K hoch 2001- 2005, trong bn k hoch 2006- 2010 ó rỳt gn,
kt hp mt s ni dung nờn rừ rng v c th hn.
- Cỏc cõn i c phõn chia rừ rng, mch lc.
b. Nhc im:
- Cha phõn chia rừ rng cỏc mc tiờu nh tớnh v mc tiờu nh lng.
- B cc ca cỏc cỏn cõn cha thc s logic lm cho ngi c khú theo
dừi v hiu c.
II. Ni dung:
1. D bỏo tớch lu tiờu dựng:
a. Cơ sở để có đợc các dự báo năm 2006-2010:

- Trớc tiên phải dựa vào số liệu của cán cân tích luỹ và tiêu dùng giai đoạn
năm 2001-2005 nh tổng tích luỹ, tổng tiêu dùng, tỷ lệ tích luỹ, tỷ lệ tiêu dùng
trên GDP, cơ cấu tích luỹ-tiêu dùng, số liệu về XNK. (Ta có thể thấy rõ điều
này qua sự so sánh trong phần 2).
- Xu thế giai đoạn năm 2001-2005:
+ Tỷ lệ tiêu dùng giảm liên tục, tỷ lệ tích luỹ tăng liên tục, đây là sự dịch
chuyển hợp lý vì chúng ta cần một luợng tích luỹ lớn để phục vụ cho quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nớc.
________________________________________________________________________
Nhúm 3 lp K hoch 47B
5
K hoch phỏt trin kinh t xó hi
________________________________________________________
+ Tỷ lệ tiết kiệm tăng liên tục để đáp ứng nhu cầu vốn đầu t trong sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là tỷ lệ tiết kiệm trong nớc, thể hiện vai trò chủ đạo
của vốn trong nớc.
+ Tuy vẫn còn trong tình trạng nhập siêu nhng tốc độ tăng của xuất khẩu
đang tăng dần và đuổi kịp tốc độ tăng của nhập khẩu, trong giai đoạn tiếp
theo phải vợt tốc độ tăng của nhập khẩu.
+ Giảm tỷ lệ tiêu dùng nhng tổng tiêu dùng và mức tiêu dùng bình quân
trên một ngời dân để đảm tăng mức sống của ngời dân, thoả mãn ngày càng
nhiều và tốt hơn nhu cầu của nguời dân.
- Các biến động sẽ xảy ra trong giai đoạn 2006-2010:
+ Đầu tiên phải nói đến là việc Việt Nam sẽ ra nhập WTO-tổ chức thơng
mại thế giới, chúng ta sẽ mở cửa hoàn toàn để hội nhập vào nền kinh tế đa
phơng hoá, toàn cầu hoá. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta có đợc rất
nhiều các cơ hội cũng nh các thách thức, bên cạnh đó là sự cạnh tranh rất
khốc liệt. Do đó các doanh nghiệp trong nớc phải có một nền tảng cơ sở hạ
tầng vật chất kỹ thuật hiện đại để có đủ điều kiện sản xuất kinh doanh, mặt
khác chúng ta phải có một nền tảng cơ sở vững chắc, hiện đại để thu hút đầu

t nớc ngoài. Tất cả chỉ có thể đạt đợc khi có đợc sự tích luỹ đầy đủ do đó việc
tăng tỷ lệ tích luỹ, giảm tỷ lệ tiêu dùng trong giai đoạn này là hợp lý.
+ Nền kinh tế phát triển, sự tự do hoá trong kinh tế, nền kinh tế thị trờng
đáp ứng đợc nhiều nhu cầu đa dạng, bên cạnh sự phát triển của kinh tế luôn
đi kèm với việc đảm bảo ngày càng tốt mức sống của ngời dân do đó ngời
dân sẽ tiêu dùng nhiều hơn. Vì vậy việc tổng tiêu dùng và mức tiêu dùng
bình quân tăng lên là hợp lý.
+ Việc mở cửa nền kinh tế, thực hiện một nền kinh tế thị trờng với sự tự
do cạnh tranh, thì không chỉ các doanh nghiệp trong nớc cạnh tranh với nhau
mà còn cạnh tranh với doanh nghiệp nớc ngoài. Cạnh tranh ở đây gay gắt và
toàn diện nó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững đợc phải
có tiềm lực mạnh, cụ thể là phải có lợng vốn tơng đối. Do đó nhu cầu vốn của
nền kinh tế trong giai đoạn 2006-2010 là rất cao nên cần phải có tỷ lệ tiết
kiệm cao để đáp ứng tốt nhu cầu này.
+ Qúa trình hội nhập tạo nên một hệ quả là những ràng buộc thuế quan sẽ
bị dỡ bỏ, nhng sự o ép từ phía nớc nhập khẩu sẽ không còn do đó chúng ta sẽ
có cơ hội thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm thế mạnh của mình .
________________________________________________________________________
Nhúm 3 lp K hoch 47B
6
K hoch phỏt trin kinh t xó hi
________________________________________________________
b. Ưu điểm:
- Đã đa ra đợc các dự báo khá toàn diện và đầy đủ về các chỉ tiêu của một
cán cân tích luỹ và tiêu dùng của nền kinh tế nh: tổng tích luỹ,tổng tiêu
dùng,tỷ lệ tích luỹ,tỷ lệ tiêu dùng,tỷ lệ tiết kiếm,hoạt động xuất nhập khẩu.
- Từ các phân tích thực trạng đạt đợc của giai đoạn 2001-2005 rút ra đợc
xu hớng của giai đoạn 2006-2010,đã điều chỉnh các chỉ tiêu để đa ra các chỉ
số phù hợp hơn giai đoạn trớc.
- Đa ra đợc các số liệu cụ thể và chi tiết cho từng năm trong giai đoạn

2006-2010, nó cho thấy sự định lợng cao hơn cho các chỉ tiêu,đồng thời tạo
thuận lợi cho sự so sánh để rút ra xu hớng chung.
c. Nhợc điểm:
- Cha đa ra đợc những biến động ảnh đến tích luỹ và tiêu dùng nh lạm
phát trợt giá, tốc độ tăng dân số trong cán cân tích luỹ và tiêu dùng nên khiến
cho số liệu cha đợc toàn diện.
- Một vài số liệu đa ra nhng cha cụ thể chi tiết nên làm số liệu không bộc
lộ hết những vấn đề muốn đề cập nh: tiết kiệm, xuất nhập khẩu.
d. Mối quan hệ với các cán cân còn lại:
Cán cân tích luỹ và tiêu dùng là một trong bốn cán cân vĩ mô lớn của nền
kinh tế. Nó có vai trò quan trọng và thờng đợc phân tích đầu tiên, từ đó làm
cơ sở để tiến hành phân tích các cân đối còn lại.
2. D bỏo cỏc ngun vn u t phỏt trin:
a. C s a ra nhng d bỏo cho giai on 2006-2010:
õy ch l nhng con s d bỏo v cõn i u t ca nc ta trong giai
on 2006-2010. V nhng d bỏo ny khụng phi l nhng d bỏo ch
quan ca mt cỏ nhõn hay t chc no ú. Nú c tng hp, tớnh toỏn mt
cỏch chi tit v khoa hc da trờn mt s c s nht nh.
- Nhng s liu ó cú ca giai on 2001-2005, t ú cú th thy xu
hng ca c giai on trc v s nh hng ca nú ti phn cõn i ny.
- Nhng bin ng v kinh t, chớnh tr s v cú kh nng xy ra trong
giai on 2006-2010.
+ Nm 2004, Vit Nam gia nhp APEC. õy l khong thi gian cui ca
giai on 2001-2005, nhng thun li khi gia nhp APEC s trc tip tỏc
ng lờn u t ton xó hi giai on 2006-2010.
________________________________________________________________________
Nhúm 3 lp K hoch 47B
7
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________

+ Tiến trình gia nhập WTO đã bước vào giai đoạn cuối, mở ra một loạt cơ
hội và thách thức đối với kinh tế Việt Nam nói chung và cân đối đầu tư nói
riêng.
+ Trở thành uỷ viên không thường trực của LHQ nhiệm kì 2008-2009.
Dưới đây là những số liệu mà nhóm 3 đã thu thập được:
*Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
Đơn vị: nghìn tỉ đồng (Giá 2005)
Nội dung Đơn vị Thực hiện 01-05 Kế hoạch 06-10
Tổng số VĐT xã hội
- VĐT trong nước
- VĐT nước ngoài
tỉ đồng
%
%
1343,7
70
30
2204,2
65
35
Với những kết quả đã đạt được trong giai đoạn trước, có thế thấy nguồn
vốn đầu tư toàn xã hội của nước ta được cải thiện đáng kể, lượng vốn đầu tư
ngày càng tăng. Riêng với giai đoạn 2006-2010, với bối cảnh hội nhập của 1
nền kinh tế đang trên đà phát triển, nguồn vốn đầu tư dự kiến sẽ tăng vượt
bậc, đạt 2204,2 nghìn tỉ đồng, gần gấp đôi giai đoạn trước.
* Tốc độ tăng nguồn vốn đầu tư
Năm Tốc độ tăng VĐT (%)
2001 12,75
2002 17,39
2003 19,54

2004 21,6
2005 17,95
Cả giai đoạn 18
Tốc độ tăng vốn đầu tư của giai đoạn 2001-2005 rất cao, đặc biệt là trong
những năm 2003, 2004. Tuy nhiên, đến năm 2005 tốc độ này có chững lại,
nhưng vẫn khá cao. Giai đoạn 2006-2010 dự báo sẽ vẫn duy trì tốc độ tăng
cao 17,2% để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.
*Tỉ lệ đầu tư trên GDP
Năm Tỉ lệ đầu tư/GDP (%)
2001 35,4
2002 37,2
2003 37,8
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
8
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
2004 38,4
V2005 38,9
Cả giai đoạn 37,5
Tỉ lệ đầu tư trên GDP giai đoạn trước có xu hướng tăng khá nhanh, từ
35,4% năm 2001 đến 38,9 năm 2005. Trên đà thay đổi có xu hướng tích cực
như vây, cộng với việc thực hiện mục tiêu trong cán cân tích luỹ và tiêu
dùng, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đề ra, tỉ lệ đầu tư trên GDP dự kiến
sẽ đạt 40% trong giai đoạn này.
*Cơ cấu vốn đầu tư (theo nguồn)
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Thực hiện 01-05 Kế hoạch
06-10

2001 2002 2003 2004 2005
VĐT từ NSNN 23,6 22,7 23,7 22,8 21,9 20,2
Vốn tín dụng ĐT PT 16,8 16,0 12,5 10,9 9,2 9,3
VĐT của DNNN 17,0 16,8 13,9 14,8 15,3 15,1
VĐT của dân cư và TN 25,0 27,2 29,7 31,8 33,0 34,4
VĐT trực tiếp nước ngoài 17,6 17,3 16,3 16,1 16,3 17,1
Nguồn khác _ _ 3,9 3,6 4,3 3,8
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo nguồn
Đơn vị: Nghìn tỉ đồng (Giá hiện hành)
Chỉ tiêu
Giai đoạn 01-05
2001 2002 2003 2004 2005
VĐT từ NSNN 40,2 45,2 54,9 62,6 71,4
Vốn tín dụng ĐTPT 28,7 31,9 29,0 30,0 30,0
VĐT của DNNN 29,0 33,4 32,2 40,8 50,5
VĐT của dân cư và TN 42,6 54,1 68,7 87,4 107,6
VĐT trực tiếp nước ngoài 30,0 34,5 37,8 44,2 53,0
Nguồn khác _ _ 9,0 10,0 14,0
Tổng 170,5 199,1 231,6 275,0 326,0
Đơn vị: nghìn tỉ đồng (Giá 2005)
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
9
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
Chỉ tiêu Thực hiện 01-05 Kế hoạch 06-10
VĐT từ NSNN 307,2 445,4
Vốn tín dụng ĐT PT 170,3 205,4
VĐT của DNNN 207,8 333,2
VĐT của dân cư và TN 399,8 758,9

VĐT trực tiếp nước ngoài 223,5 377,8
Nguồn khác 35,2 83,5
Tổng 1343,7 2204,2
Từ những số liệu của giai đoạn trước, ta có thế thấy xu hướng của sự
chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn là: giảm tỉ trọng vốn ngân sách
nhà nước, vốn tín dụng nhà nước, vốn của các doanh nghiệp nhà nước; tỉ
trọng vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân tăng mạnh; còn tỉ trọng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng giảm nhẹ. Điều này dẫn đến sự thay
đổi 1 cách tương ứng tỉ trọng của các nguồn vốn trên trong dự báo của giai
đoạn 2006-2010. Riêng nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, mặc dù xu hướng
của nó là giảm dần tỉ trọng, đặc biệt trong những năm cuối của giai đoạn
trước, nhưng đứng trước một cơ hội là VN trở thành thành viên của WTO,
sự thu hút đầu tư trong nước sẽ tăng lên. Chính vì vậy, tỉ trọng của nguồn
vốn này dự báo vẫn sẽ tăng trong giai đoạn tới.
Những thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn không ảnh hưởng đến tốc độ tăng
của vốn đầu tư. Theo xu thế cũng như cho phù hợp với điều kiện của nền
kinh tế, phấn đấu đạt chỉ tiêu đã đề ra, vốn đầu tư của tất cả các nguồn dự
báo đều tăng nhanh.
* Cơ cấu vốn ĐT phát triển toàn XH theo ngành kinh tế
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Thực hiện 01-05 Kế hoạch
06-10
2001 2002 2003 2004 2005
A. Lĩnh vực kinh tế
1.Nông, lâm ngư nghiệp
2. CN và XD
3. GTVT và bưu điện
70,1
13,6
44,2

12,3
70,0
13,6
44,3
12,1
69,9
13,5
44,4
12,0
69,9
13,3
44,6
12,0
70,0
13,6
44,2
12,2
69,9
13,5
44,5
11,9
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
10
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
B. Lĩnh vực xã hội
1. Nhà ở, DVCC
2. KHCN, môi trường…
3. Giáo dục đào tạo

4. Y tế
5. Văn hoá thể thao
6. Quản lí NN, QPAN
26,4
13,2
1,3
3,9
2,1
2,3
3,6
26,6
13,1
1,3
4,0
2,2
2,3
3,7
26,9
13,2
1,4
4,1
2,3
2,2
3,7
27,1
13,2
1,4
4,2
2,4
2,2

3,7
27,4
13,2
1,3
4,3
2,5
2,3
3,8
28,4
13,2
1,7
4,6
2,7
2,3
3,7
C. Lĩnh vực khác 3,5 3,4 3,2 3,0 2,6 1,8
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo lĩnh vực kinh tế
Đơn vị: nghìn tỉ đồng (Giá hiện hành)
Chỉ tiêu Giai đoạn 01-05
2001 2002 2003 2004 2005
A. A. Lĩnh vực kinh
tế
1.Nông, lâm ngư nghiệp
2. CN và XD
3. GTVT và bưu điện
119,5
23,2
75,4
21,0
139,4

27,1
88,2
24,1
161,9
31,3
102,
8
27,8
192,2
36,6
122,7
33,0
228,2
44,3
144,1
39,8
B. Lĩnh vực xã hội
1. Nhà ở, DVCC
2. KHCN, môi trường…
3. Giáo dục đào tạo
4. Y tế
5. Văn hoá thể thao
6. Quản lí NN, QPAN
45,0
22,5
2,2
6,6
3,6
3,9
6,1

53,0
26,1
2,6
8,0
4,4
4,6
7,4
62,3
30,6
3,2
9,5
5,3
5,1
8,6
74,5
36,3
3,9
11,6
6,6
6,1
10,2
89,3
43,0
4,2
14,0
8,2
7,5
12,4
C. Lĩnh vực khác 6,0 6,8 7,4 8,2 8,5
Tổng 170,5 199,1 231,6 275,0 326,0

Cơ cấu vốn theo lĩnh vực kinh tế có xu hướng tăng dần tỉ trọng đầu tư vào
lĩnh vực xã hội, giảm nhẹ đầu tư vào lĩnh vực kinh tế. Đối với giai đoạn
2006-2010, một khi nền kinh tế đã đạt được những thành quả nhất định,
chính phủ sẽ thực hiện tăng đầu tư vào lĩnh vực xã hội đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của đất nước. Tỉ trọng đầu tư vào lĩnh vực xã hội được dự báo
tăng lên 28,4% trong giai đoạn 2006-2010 so với 26,4 của năm 2001.
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
11
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
Cũng như trên, vì tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng vượt bậc nên lượng
vốn đầu tư vào các lĩnh vực cũng tăng một cách tương ứng: lĩnh vực kinh tế
đạt 1540,1 nghìn tỉ đống, lĩnh vực xã hội đạt 624,9 nghìn tỉ đồng.
Đơn vị: nghìn tỉ đồng(Giá 2005)
Chỉ tiêu Thực hiện 01-05 Kế hoạch 06-10
B. A. Lĩnh vực kinh tế
1.Nông, lâm ngư nghiệp
2. CN và XD
3. GTVT và bưu điện
940,3
181,6
595,9
162,8
1540,1
279,0
980,7
262,4
B. Lĩnh vực xã hội
1. Nhà ở, DVCC

2. KHCN, môi trường…
3. Giáo dục đào tạo
4. Y tế
5. Văn hoá thể thao
6. Quản lí NN, QPAN
361,8
177,1
18,0
55,4
31,2
30,3
49,8
624,9
292,0
37,4
102,4
59,4
51,6
82,1
C. Lĩnh vực khác 41,6 39,3
* Nguồn vốn ODA
- Cam kết
- Giải ngân
- Tỉ lệ vốn được giải ngân
tỉ USD
tỉ USD
%
14,7
7,872
53,55

19
11
57,9
ODA giai đoạn 2001-2005 đạt 14,7 tỉ USD vốn cam kết trong đó giải ngân
7,872 tỉ USD đạt 53,55%. Với chính sách thu hút sự hỗ trợ của các nước
phát triển, cộng với sự chuyển tiếp của 1 lượng ODA khá lớn từ giai đoan
2001-2005 sang giai đoạn 2006-2010 nên lượng vốn ODA cam kết trong giai
đoạn này được dự đoán lên đến 19 tỉ USD, mức độ giải ngân đạt 57,9%.
b. Ưu điểm:
* Nêu khá đầy đủ các thành phần trong nội dung cán cân vốn đầu tư, giúp
người đọc có một cái nhìn tổng quan về cán cân vĩ mô này của Việt Nam
giai đoạn 2006-2010.
* Loại bỏ khá nhiều yếu tố định tính, chỉ đề cập đến phần định lượng.
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
12
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
* Các số liệu dự báo: rõ ràng về mặt định lượng và giúp người đọc thấy
được một phần quy mô cũng như xu hướng của cán cân vốn đầu tư trong giai
đoạn 2006-2010.
Cụ thể:
- Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội đạt 2.200 nghìn tỉ đồng, tốc độ tăng vốn
đầu tư 17,2%/năm, tỉ lệ đầu tư trên GDP đạt 40%(5 năm 2001-2005 đạt
37,5%). Quy mô của vốn đầu tư khá lớn, tốc độ tăng trưởng cao, tỉ lệ đầu tư
trên GDP tăng đáng kể chứng tỏ tỉ trọng của vốn đầu tư so với tổng sản
phẩm xã hội cao. Đây là những biểu hiện của một nền kinh tế đang trên đà
phát triển với xu hướng hội nhập toàn cầu.
- Trong nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, nguồn vốn trong nước chiếm
khoảng 65%, nguồn vốn nước ngoài chiếm 35%. Nguồn vốn trong nước

đóng vai trò chủ đạo còn nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng. Cả
hai đều trực tiếp ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư của nước ta giai đoạn này.
- Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn : Nguồn vốn từ khu vực dân cư và tư
nhân chiếm tỉ trọng lớn nhất.
Một trong những bộ phận của nguồn vốn NSNN là vốn ODA, lượng vốn
ODA được giải ngân tăng từ 1,7 tỉ USD năm 2005 lên 2,3 tỉ USD năm 2010
chứng tỏ việc sử dụng vốn ODA đã phát huy được hiệu quả, giảm bớt những
tồn tại trong quá trình giải ngân.
- Cơ cấu vốn đầu tư theo sử dụng: lĩnh vực kinh tế là 69,9% còn lĩnh vực
xã hội là 28,3%. Chứng tỏ Việt Nam vẫn là một nước đnag phát triển, hơn
2/3 lượng vốn đầu tư được dùng cho phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
của người dân.
c. Nhược điểm:
- Trình bày chưa được thống nhất, một số nội dung thì đưa số liệu của cả
hai giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 để so sánh và đưa ra được xu hướng,
một số phần chỉ có số liệu của giai đoạn sau nên không đánh giá được xu
hướng. Có một bảng số liệu chi tiết nhưng lại nằm ở phần phụ lục, ở cuối rất
khó theo dõi.
- Có một nội dung khá quan trọng là vốn đầu tư nước ngoài không được
đề cập đến nhiều. Giai đoạn này VN trở thành thành viên của WTO, vốn đầu
tư nước ngoài sẽ tăng đáng kể và đóng vai trò ngày càng quan trọng. Đi sâu
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
13
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
và những dự báo về nguồn vốn này sẽ giúp thấy rõ hơn những cái được và
cái mất của gia nhập WTO.
- Loại bỏ khá nhiều yếu tố định tính, chỉ đề cập đến phần định lượng.
- Chưa đề cập đến vai trò của nguồn vốn ODA trong cán cân vốn đầu tư

của nước ta.
3. Dự báo cân đối ngân sách nhà nước:
* Thu ngân sách nhà nước :
a. Cơ sở để đưa ra dự báo về thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-
2010:
- Thực trạng thu NSNN giai đoạn 2001-2005:
Dựa trên các kết quả đã đạt được giai đoạn 2001-2005, bao gồm các số
liệu về tổng thu NSNN từng năm; thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ xuất
nhập khẩu, thu từ viện trợ không hoàn lại của từng năm; tốc độ tăng của tổng
thu trong từng năm và tốc độ tăng trung bình của cả giai đoạn để đưa ra các
chỉ tiêu dự báo cho giai đoạn 2006-2010.
Mặt khác, các chỉ tiêu dự báo còn được đưa ra trên cơ sở phân tích xu thế
của giai đoạn 2001-2005, trong đó xu thế tích cực là NSNN ngày càng được
tăng cường. Tuy nhiên giai đoạn 2001-2005 cũng có tiêu cực là cân đối
NSNN chưa đủ vững chắc, nguồn thu NSNN chưa thật ổn định và việc thực
hiên thu chi hàng năm đều vượt quá so với dự kiến ban đầu. Từ việc phân
tích các xu thế này là cơ sở cho việc xác định những lợi thế cần tận dụng,
mặt tích cực cần phát huy và hạn chế mặt tiêu cực cho giai đoạn 2006-2010.
- Các biến động sẽ xảy ra trong giai đoạn 2006-2010:
Trong giai đoạn 2006-2010 được dự báo có khá nhiều biến động về kinh
tế xã hội, tróng đó các biến động lớn có tác động trực tiếp đến thu chi NSNN

Thứ nhất, việc gia nhập WTO buộc Việt Nam phải giảm thuế với các mặt
hàng nhập khẩu. Thuế lại là nguồn thu chính của NSNN. Do đó có ảnh
hưởng rớn lớn tới NSNN giai đoạn 2006-2010.
Thứ hai là biến động của giá dầu thô trên thị trường thế giới gây ảnh
hưởng đến nguồn thu từ dầu thô.
Thứ ba là nền kinh tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp kinh doanh
phát huy được hiệu quả nhiều doanh nghiệp mới sẽ được thành lập sẽ làm
tăng nguồn thu từ nội địa.

________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
14
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
b. Ưu điểm:
Xét về mục tiêu định tính, bản kế hoạch giai đoạn 2006-2010 đã phản ảnh
được xu thế chung của cả giai đoạn theo hướng duy trì xu thế tích cực và
khắc phục được xu thế tiêu cực của giai đoạn 2001-2005; đã đưa ra hướng đi
nhất quán cho các cấp kế hoạch để thích ứng với những biến động sẽ xảy ra
trong giai đoạn 2006-2010
Xét về phần định lượng, bản kế hoạch đã phản ánh được đầy đử chi tiết
các nguồn thu và cơ cấu nguồn thu của NSNN, xu hướng chuyển dịch của
các nguồn thu trong NSNN qua từng năm.
c Nhược điểm:
Phần này không có nhược điểm.
* Chi NSNN:
a. Cơ sở để đưa ra dự báo về chi NSNN giai đoạn 2006-2010:
- Thực trạng chi NSNN giai đoạn 2001-2005:
Dựa trên cơ sở các kết quả đạt được của giai đoạn 2001-2005 về chi
NSNN để đưa ra các dự báo về chi NSNN cho giai đoạn 2006-2010, bao
gồm các số liệu về tổng chi NSNN của từng năm; các khoản chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên, chi trả nợ, viện trợ; tốc độ tăng của tổng chi và tỉ
trọng mỗi khoản chi trong tổng chi NSNN.
Cơ sở thứ hai là xu thế của giai đoạn 01-05, trong đó mặt tích cực là nhờ
tăng thu nên các khoản chi đã có những cải thiện đáng kể, tổng chi NSNN
vượt mục tiêu kế hoạch đề ra; cơ cấu chi NSNN có bước chuyển biến tích
cực; dư nợ chính phủ và dư nợ nước ngoài < 35% GDP , đảm bảo an ninh tài
chính quốc gia hiện nay và thời gian trung hạn tới. Trong giai đoạn này chi
NSNN cũng có nhiều hạn chế, cụ thể là cơ cấu chi NSNN vẫn chưa thực sự

hợp lí, ngân sách dành cho đầu tư phát triển còn hạn hẹp và phụ thuộc vào
nguồn vay từ bên ngoài, nhiều khoản chi có tích chất bao cấp, trợ cấp trực
tiếp từ NSNN tăng lên như chi cho bù lỗ, chi bù lãi suất; tiêu chí phân bổ
NSNN chưa rõ ràng; hiệu quả sủ dụng vốn NSNN chưa cao.
- Biến động dự báo sẽ xảy ra của giai đoạn 2006-2010:
Trong giai đoạn này một số biến động dự báo sẽ xảy ra có ảnh hưởng đến
chi NSNN, đó là:
Nhiều dịch bệnh xảy ra: tái phát dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long
móng, dịch SARS…là tăng khoản chi thường xuyên trong NSNN
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
15
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
Hội nghị APEC được tổ chức tại Việt Nam vào tháng 11 năm 2007
Việc thực hiện nâng mức lương tối thiểu vào năm 2006.
Sự biến động của giá cả thị trường, lạm phát có xu hướng gia tăng.
b. Ưu điểm;
Xét về mục tiêu định tính, bản kế hoạch giai đoạn 2006-2010 đã đạt được
yêu cầu về tính tổng quát và định lượng, khắc phục được tiêu cực và phát
huy được xu thế tích cực của giai đoạn 2001-2005, những mục tiêu đưa ra về
chi NSNN khá rõ ràng và dễ hiểu
Xét về dự báo chỉ tiêu định lượng, đã phản ánh được quy mô của tổng chi
NSNN, quy mô chi cho các khoản chi cở bản của NSNN, sự gia tăng quy mô
của các khoản chi NSNN qua từng năm
c. Nhược điểm: phần này không có nhược điểm
* Bội chi NSNN và phương thức bù đắp bội chi NSNN:
a. Cơ sở để đưa ra dự báo:
Hai cơ sở cở bản để đưa ra dự báo cho phần này là kết quả thực hiện của
bội chi giai đoạn 2001-2005 và các chỉ tiêu dự báo định lượng của tổng thu

và tổng chi NSNN giai đoạn 2006-2010.
b. Ưu điểm:
Bản kế hoạch đã phản ánh được 2 nguồn để bù đắp bội chi là vay trong
nước và vay nước ngoài
Đã phản ánh được quy mô bội chi và sự gia tăng quy mô bội chi qua
NSNN qua các năm và tỉ lệ bội chi so với GDP.
c. Nhược điểm:
Phần này tuy đã nhắc đến hai nguồn để bù đắp bội chi nhưng chưa phản
ánh được xu hướng chuyển dịch cơ cấu của 2 nguồn đó, chưa đưa ra được
các chỉ tiêu định lượng cụ thể về các nguồn thu.
d. Mối quan hệ của cân đối NSNN với cán cân thanh toán quốc tế, vay và
trả nợ nước ngoài:
- Quan hệ của thu NSNN với cán cân thanh toán vãng lai:
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những khoản thu trong cân
đối NSNN, hoạt động xuất nhập khẩu lại được phản ánh qua cán cân thương
mại. Như vậy, từ cân đối cán cân thương mại có thể đưa ra dự báo về thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu.
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
16
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
- Quan hệ của bội chi và nguồn bù đắp bội chi NSNN với cán cân vay và
trả nợ nước ngoài:
Bội chi NSNN có quan hệ mật thiết với cán cân vay và trả nợ nước ngoài,
vì một trong những khoản vay quan trọng là vay của chính phủ. Từ nhũng dự
báo trong cán cân vay và trả nợ nước ngoài để xác định khả năng huy động
vốn từ nguồn vay bên ngoài, từ đó đưa ra dự báo về nguồn bù đắp bội chi từ
nguồn vay nước ngoài và cân đối với khả năng ở trong nước.
4. Dự báo cân đối cán cân thanh toán quốc tế và trả nợ nước ngoài:

a. Cơ sở để có được dự báo:
- Thứ nhất: từ số liệu về cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong
5 năm 2001- 2005 như sau:
Cán cân thương mại trong 5 năm thâm hụt 6,7 tỉ USD.
Cán cân chuyển tiền chính thức và tư nhân 5 năm thặng dư 11,7 tỉ USD.
Cán cân thanh toán vãng lai thâm hụt 3 tỉ USD.
Cán cân vốn thặng dư 11 tỉ USD
Tổng cán cân thanh toán quốc tế 5 năm thặng dư khoảng 4,5 tỷ
- Thứ 2:
Qua các số liệu trên ta thấy được xu thế phát triển của các cán cân.
+ Chúng ta vẫn còn là một nước nhập khẩu từ trước đến giờ trừ năm 1992
chúng ta là nước xuất siêu, còn lại là nhập siêu.
Điều này cũng xuất phát từ chính thực tế nước ta. Các sản phẩm xuất
khẩu phần lớn là nông sản hoặc các thiết bị đơn giản chưa có sự phức tạp
trong sản xuất . Trong khi đó lại nhập khẩu loại nguyên liệu quan trọng, máy
móc thiết bị công nghệ. Chúng ta đang trên đà phát triển, nên lật ngược lại
ngay cán cân thương mại là một điều rất khó.
Việt Nam đang ở trong giai đoạn nạp đầu vào, chuẩn bị dài hơi cho quá
trình phát triển, vì thé nhập siêu không phải là kể thù. Điều đó nói lên sự tất
yếu thâm hụt của cán cân thương mại trong giai đoạn 2006- 2010.
+ Chúng ta có một lực lượng đông đảo kiều báo xa tổ quốc và một số
lượng lao động xuất khẩu không nhỏ và hiện tại thì Việt Nam đang khuyến
khích xuất khẩu lao động, xu hướng đi làm việc ở nước ngoài ngày càng gia
tăng, thời gian làm việc lâu. Vì thế mà cán cân chuyển tiền chính thức và
chính thức tiếp tục thặng dư.
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
17
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________

+ Với chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hội nhập sâu
rộng quốc tế, môi trường kinh tế xã hội ổn định, vì thế mà thu hut được khá
nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Đối lập lại sự đầu tư của nước ta ra phần con
lại của thế giới là quá nhỏ. Vì thế cán cân dịch vụ và đầu tư thâm hụt tăng
nhẹ.
+ Còn cán cân vốn như đã nói ở trên dòng vốn đầu tư nước ngoài vào
nước ta tăng cộng thêm quá trình giải ngân sẽ được đẩy mạnh hơn, nên cán
cân vốn thặng dư khá lớn.
Vay và trả nợ nước ngoài: Các khoản nợ nước ngoài đóng góp vào sự
phát triển và ổn định kinh tế nước ta không nhỏ. Thời gian tới nhiều khoản
sẽ phải trả nên dư nợ nước ngoài của toàn nền kinh tế tăng.
- Thứ 3:
Để có được dự báo cũng phải tính đến biến động sẽ xảy ra về tỷ giá hối
đoái, lãi suất…
b. Ưu điểm:
- Đã đưa ra được các số liệu rõ ràng, tương đối đầy đủ
c. Nhược điểm:
- Phần cân đối nguồn vốn theo nguồn trong nước và ngoài nước khá chi
tiết thì phần cân đối nguồn vốn theo đối tượng sử dụng không được cụ thể và
rõ ràng lắm. chi tiết hơn có thể phân theo các ngành, các lĩnh vực, khu vực
thể chế với các số liệu tuyệt đối cụ thể.
- Trong cán cân vãng lai còn cán cân thương mại quốc tế không được nêu
rõ, hay còn gọi là phần NX. Nếu như cán cân thanh toán vãng lai gồm ba cán
cân là: cán cân tương mại quốc tế (cán cân ngoại thương), cán cân thanh toán
dịch vụ và thu nhập đầu tư, cán cân chuyển tiền chính thức và tư nhân.
Thì cán cân thương mai quốc tế lại không được trình bày chi tiết và riêng
ra với các số liệu đầy đủ hơn.
- Chưa có những dự báo về sai số của tỷ giá.
III. Đề xuất:
1. Hình thức:

- Cần phân chia rõ ràng các mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng
- Cần phải trình bày làm sao cho bố cục các cán cân logic hơn để người
đọc dễ hiểu hơn
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
18
K hoch phỏt trin kinh t xó hi
________________________________________________________
2. D bỏo tớch ly tiờu dựng:
- Đa thêm những dự báo về các số liệu của các biến động vào phần dự báo
của cán cân.
- Phần số liệu về tiết kiệm cần đề cập thêm các số liệu về tiết kiệm trong
và ngoài nớc, phần số liệu về xuất nhập khẩu cần phải cụ thể chi tiết hơn.
3. D bỏo cỏc ngun vn u t phỏt trin:
- Thng nht hn v phn s liu.
- cp sõu hn n ngun vn u t trc tip ca nc ngoi.
- Tng phn nh tớnh.
- cp n vai trũ ca ODA sõu hn.
4. D bỏo cõn i ngõn sỏch nh nc:
xut phn bi chi v ngun bự p bi ch:
- Vay trong nc, % so vi tng bi chi.
- Vay nc ngoi, % so vi tng bi chi.
5. D bỏo cõn i cỏn cõn thanh toỏn quc t v tr n nc ngoi:
- Phn cõn i ngun vn theo i tng s dng chi tit hn v cỏ lnh
vc nụng nghip cụng nghip xõy dng, v cỏc th ch kinh t
- Cỏn cõn thng mi quc t c trỡnh by c th v riờng ra d theo
dừi.
- Cú thờm c nhng sai s do thay i t giỏ hoc lng trc nhng bin
ng s xy ra.
________________________________________________________________________

Nhúm 3 lp K hoch 47B
19
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
Phần III:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP,
CHÍNH SÁCH CỦA KẾ HOẠCH 2006-2010
I. Đánh giá chung:
Các giải pháp, chính sách trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 chính phủ đã
đề ra nhằm đạt được các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội
giai đoan 2001-2010. Những hoạt động này được chia làm 4 nội dung chính:
- Đẩy mạnh tăng trưởng và chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
- Xoá đói giảm nghèo và đảm bảo hoà nhập xã hội.
- Quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững.
- Xây dựng hệ thống thể chế hỗ trợ thực hiện chiến lược.
Trước đây có rất nhiều chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình lập kế hoạch
ở Việt Nam, nhưng các chỉ tiêu này thường tách khỏi các mục đích phát
triển, các chính sách. Tuy nhiên, trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
2006-2010 đã tiến bộ hơn, thay đổi trọng tâm theo hướng chú trọng đến kết
quả, khuôn khổ giám sát dựa trên một loạt các chỉ tiêu gắn các chính sách
của chính phủ với các mục tiêu phát triển. Vậy chính sách nào góp phần vào
thành công của Việt Nam? Việc xác định lĩnh vực mạnh yếu trong hoạch
định chính sách là rất cần thiết để đảm bảo thành công được bền vững theo
thời gian. Từ bản kế hoạch có thể thấy các kế hoạch không đồng đều giữa
các lĩnh vực chính sách: đó là việc chú trọng nhiều về chính sách kinh tế vĩ
mô và hoà nhập xã hội, còn chính sách về tài chính, lao động và bảo trợ xã
hội, tính minh bạch và chống tham nhũng thì ít được chú trọng hơn so với
trung bình trong khu vực.
Kế hoạch giải quyết các vấn đề phân biệt đối xử bằng cách đề cao quyền
lợi của phụ nữ và trẻ em, quyền sở hữu của người dân tộc thiểu số. Kế hoạch

lần này có sự thay đổi lớn so với các kế hoạch trước ví dụ như nội dung về
giáo dục có nhấn mạnh vai trò tham gia của gia đình và cộng đồng để cùng
với nhà trường đảm bảo chất lượng giáo dục.
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
20
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
Hoà nhập xã hội và giảm nghèo được chú trọng trong kế hoạch, nó không
chỉ dừng lại ở các chương trình mục tiêu quốc gia mà có ảnh hưởng đến toàn
bộ khung chính sách và sự phân bổ nguồn lực tổng thể.
II. Đánh giá các lĩnh vực:
1. Lĩnh vực kinh tế:
a. Hội nhập kinh tế thế giới:
Đây là một trong những động lực chính của Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Mặc dù đã có những thay đổi cần
thiết trong hệ thống pháp luật, song vẫn cần có thêm biện pháp khác nhằm
đảm bảo thực thi luật có hiệu quả. Trong xu thế hội nhập mức độ cởi mở
tăng lên và môi trường kinh doanh được cải thiện để thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài là rất cần thiết.
b. Cải cách khu vực nhà nước: Tái cơ cấu doanh nghiệp vẫn cần được ưu
tiên. Theo kế hoạch sẽ đẩy nhanh việc sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà
nước một cách vững chắc theo hướng hình thành loại hình doanh nghiệp nhà
nước có nhiều chủ sở hữu để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
c. Phát triển khu vực tư nhân:
Việt Nam đã xây dựng thành công nền kinh tế nhiều thành phần, gồm
khu vực tư nhân đầy sức sống. Số DN tư nhân trong nước và tỷ phần của họ
trong tổng giá trị sản xuất và xuất khẩu tăng nhanh. Kết quả có được một
phần do thủ tục hành chính đối với DN đã được đơn giản hoá, sân chơi giữa
DNNN và khu vực tư nhân đang dần trở nên công bằng hơn.

Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006-2010 có một loạt cải cách nhằm
tạo ra môi trường KD tốt hơn, từ việc áp dụng các khung pháp lý mới đến
đơn giản hoá các thủ tục hành chính; chú trọng vào vấn đề thu hút FDI, tập
trung vào phát triển nông nghiệp, tăng cường được tiếng nói của khu vực
kinh doanh, cải thiện việc coi trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Chính sách tiền tệ và tài chính chưa được tốt vì chất lượng và độ chính
xác của thống kê kinh tế và tiền tệ vẫn còn hạn chế. Những số liệu thống kê
này cần công bố kịp thời và theo chuẩn có tính so sánh quốc tế để tạo điều
kiện cho các DN có các quyết sách kinh doanh và đầu tư đúng đắn. Ngoài ra
chính sách về cung cấp dịch vụ bảo lãnh cũng chưa tốt vì khả năng thương
mai và tính bền vững của các dịch vụ bảo lãnh tín dụng phụ thuộc vào mức
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
21
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
độ minh bạch và khả năng chịu trách nhiệm tài chính mà trong kế hoạch vấn
đề này chưa làm rõ được.
d. Khu vực tài chính:
Trong những năm gần đây Việt Nam có độ sâu tài chính tăng mạnh, các
giao dịch kinh tế đang được tiền tệ hoá một cách bền vững. Chính phủ đã
đưa ra lộ trình cải cách khu vực ngân hàng, một chiến lược phát triển thị
trường vốn. Việt Nam cần được mở rộng dịch vụ tài chính nhiều nữa cho dân
chúng và khu vực kinh doanh đang ngày càng phát triển.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006-2010 chú trọng vào khẩn trương
hoàn thiện khung pháp lý và chính sách cho hoạt động của thị trường chứng
khoán. Luật các tổ chức tín dụng có tầm quan trọng cao và phải chú trọng
vào việc thiết lập một khuôn khổ pháp lý tốt cho các ngân hàng thương mại.
Luật mới về chứng khoán có thể giúp phát triển mạnh các thị trường vốn.
e. Cơ sở hạ tầng:

Một trong những mục tiêu của kế hoạch là tạo ra bước đột phá về cơ sở
hạ tầng, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Để đạt được mục tiêu này kế
hoạch nhấn mạnh nhu cầu chỉ đạo công tác quản lý nguồn đầu tư theo hướng
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn đầu tư có khả năng nhất trong xã
hội, đồng thời KH cũng nêu rất chi tiết về công tác điều tiết dịch vụ cơ sở hạ
tầng. Trong lĩnh vực điện lực và viễn thông đã có lộ trình phân việc cung cấp
dịch vụ thành nhiều mối, còn lĩnh vực nước tuy đã có hướng cải cách nhưng
lộ trình thì chưa rõ.
Cổ phần hoá các công ty cung cấp điện và các nhà điều hành mạng lưới
điện thoại di động đã thể hiện chính sách giải quyết cạnh tranh trong cung
cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng, cải cách này giảm nguy cơ xung đột lợi ích và
tham nhũng trong phân bổ hợp đồng phát triển cơ sở hạ tầng.
Điều chỉnh lệ phí đánh vào người sử dụng để giảm tải nhu cầu giờ cao
điểm ví dụ như ngành điện, cũng là một giải pháp hợp lý nhưng phải định ra
các quy tắc dựa vào thực tế để tránh tổn hại đến những người có ít khả năng
chi trả.
2. Lĩnh vực xã hội:
a. Giáo dục:
Hệ thống giáo dục của Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức,
đó là tỷ lệ nhập học tăng nhanh ở tất cả các cấp học và phổ cập ở cấp tiểu
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
22
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
học. Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng chất lượng giáo
dục vẫn là mối quan ngại lớn đối với xã hội. Đối với giáo dục ở bậc cao,
thách thức chính đối với Việt Nam là cân đối được giữa nhu cầu số lượng
sinh viên ngày càng tăng và đạt được chất lượng cao hơn trước đây.
Kế hoạch phát triển KTXH 2006-2010 đặt ra các chỉ tiêu cụ thể cho

ngành giáo dục, đồng thời vạch ra chương trình hành động bao gồm hợp lý
hoá mạng lưới giáo dục, đổi mới thi cử và chính sách học phí. Có chính sách
về đào tạo nghề, đội ngũ lao động có trình độ cao, tăng cường sự tham gia
của khu vực tư nhân. Cần phải có chính sách quy định cụ thể hơn về hệ
thống thông tin quản lý giáo dục để tránh các chỉ số tổng hợp thiếu chất
lượng.
Vấn đề tự chủ ở các trường đại học Việt Nam cần phai có chính sách rõ
ràng và cụ thể hơn vì để có thể giao quyền tự chủ phải trải qua một quá trình
chuyển đổi, không phải chỉ ở thay đổi quyền sở hữu mà là thay đổi cơ chế
khuyến khích và công tác điều hành.
b. Y tế:
Chính phủ đã có những chính sách phù hợp góp phần vào tiến bộ trong
ngành y tế. ví dụ như mở rộng diện tham gia chương trình BHYT tự nguyện.
Để tránh thiệt hại cho người nghèo, hệ thống miễn giảm phí được thành lập
mà trước hết là việc cung cấp thẻ khám bệnh cho người nghèo và khám chữa
bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Hầu như chính sách chú trọng nhiều đến tăng nguồn lực cho ngân sách,
nếu chỉ tăng nguồn lực vào ngân sách thì chưa đủ để cải thiện hoạt động của
ngành mà phải phân bổ đầu tư vào cơ sở vật chất, cung cấp dịch vụ y tế dự
phòng ở cấp địa phương.
Việc xác định mức phí cho chương trình BHYT có xu hướng tăng gánh
nặng cho những người sử dụng lao động và bản thân người lao động, chính
điều này có thể làm giảm tỷ lệ tham gia BHYT vì những người trẻ và khoẻ
mạnh sẽ không thấy cần thiết khi tham gia. Vì vậy cần có một chương trình
phân tích tốt để dự báo xu hướng chi cho y tế theo thời gian.
c. Bình đẳng giới:
Trong phần lớn về các chỉ số về bình đẳng giới, Việt Nam đều có kết quả
khá tốt so với các quốc gia khác có mức thu nhập bình quân đầu người tương
đương. Tuy nhiên có hai chỉ số cho thấy phụ nữ bị thiệt thòi rõ rệt đó là: việc
________________________________________________________________________

Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
23
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
làm được trả lương và quyền pháp lý chính thức đối với tài sản của gia đình.
Nhận thức được vấn đề này, kế hoạch lồng ghép các chỉ số bình đẳng giới
vào các lĩnh vực như nông nghiệp, việc làm, quản lý môi trường, y tế giáo
dục…
Luật bình đẳng giới và đề án luật phòng chống bạo lực gia đình cũng
mang lại một cơ hội giải quyết một vấn đề được coi là đang rất phổ biến hiện
nay.
d. An sinh xã hội:
Giảm nghèo vẫn là ưu tiên hàng đầu của chính phủ Việt Nam trong 5 năm
tới. KH đã đề ra phải xoá hoàn toàn số hộ đói và giảm đáng kể số hộ nghèo
cho đến năm 2010, cải thiện tình hình xã hội đối với các dịch vụ xã hội cơ
bản thông qua chính sách y tế, giáo dục, nước sạch, nhà ở… Nhưng chúng ta
thấy việc điều chỉnh các chương trình hỗ trợ để giải quyết nhu cầu của đồng
bào dân tộc thiểu số chưa được rõ ràng.
Một điểm tốt trong kế hoạch đó là áp dụng chế độ lương hưu trung bình
cho những người nghỉ hưu trước chế độ lương hưu mới để tương quan hợp lý
với chế độ lương hưu trung bình của những người nghỉ hưu sau.
Một chính sách tích cực nữa đó là đưa ra chương trình hưu trí tự nguyện
cho nông dân và người lao động trong khu vực phi chính thức, chương trình
tự nguyện này áp dụng các quy định gần giống như các quy định cho khu
vực chính thức.
Luật bình đẳng giới và đề án luật phòng chống bạo lực gia đình cũng
mang lại một cơ hội giải quyết một vấn đề được coi là đang rất phổ biến hiện
nay.
3. Lĩnh vực môi trường:
Tốc độ tăng trưởng cao của Vịêt Nam phải trả giá bằng môi trường.

Những năm gần đây Việt Nam đã phải chứng kiến sự xuống cấp nhanh
chóng của nước mặt, không khí, tài nguyên biển và rừng; đa dạng sinh thái
cũng đang bị đe doạ. Nhận thức về tầm quan trọng của môi trường ngày càng
tăng, xong xây dựng chính sách và các công cụ để ngăn ngừa sự xuống cấp
của môi trường là không dễ dàng. Các giải pháp, chính sách đưa ra chỉ góp
phần làm giảm tác động xấu đến môi trường trong quá trình công nghiệp hoá
hiện nay. Trong KH chỉ tập trung vào các vấn đề xã hội và môi trường mà
không lồng ghép các vấn đề môi trường một cách hệ thống vào các quyết
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
24
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
________________________________________________________
định trong kế hoạch. Chỉ đánh giá tác động môi trường trong các dự án thì
không đầy đủ.
Xây dựng các chính sách và công cụ để kiểm soát ô nhiễm công nghiệp
trong chiến lược của chính phủ đã được phản ánh trong kế hoạch, tuy nhiên
những chiến lược khác rất quan trọng liên quan đến bảo vệ môi trường chưa
đươc phản ánh đầy đủ trong kế hoach phát triển KTXH 2006-2010,ví dụ
như vấn đề khai thác các nguồn lực tài chính carbon hiện có vì đây sẽ là một
công cụ tiềm năng quan trọng cho phát triển bền vững mà Việt Nam có
những cơ hội để tiếp cận với nguồn tài chính carbon trong khuôn khổ cơ chế
phát triển sạch của nghị định thư Kyoto.
4. Vấn đề tham nhũng:
Tham nhũng vừa là sản phẩm vừa là biểu hiện của một chính quyền yếu
kém, trong đó có sự mơ hồ về vai trò và trách nhiệm, hạn chế trong giám sát,
luật pháp yếu kém và thiếu minh bạch. Trong bản kế hoạch 2006-2010
không phản ánh đầy đủ chiến lược của chính phủ về vấn đề chống tham
nhũng, nhưng cũng cần ghi nhận việc kế hoạch đã nhấn mạnh đến vai trò của
các cách tiếp cận tích cực và tổng thể nhằm giảm cơ hội tham nhũng, khác

với các biện pháp chỉ mang tính trừng phạt như thời gian trước đây.
Một cách tiếp cận tích cực nữa trong bản kế hoạch về vấn đề này là việc
tăng cường tính minh bạch của chính phủ. Một điểm mới trong KH 2006-
2010 là đề cập đến trách nhiệm giải trình của các quan chức chính phủ,
nguyên tắc này liên quan đến các công chức nói chung, đến những nhà quản
lý trong khu vực công nói riêng.
III. Đề xuất về phần giải pháp và chính sách:
- Cần lựa chọn một số hoạt động ưu tiên trong mỗi trụ cột thay vì chọn
lấy một trụ cột ưu tiên duy nhất. Điều này giúp nước ta có thể thành công là
việc đổi mới toàn diện về mọi mặt, nhất là trong thời kì có những thay đổi
lớn về xã hội và kinh tế. Các thách thức lớn đối với sự phát triển vẫn luôn có
mối liên hệ với chất lượng tăng trưởng.
Việc lựa chọn này dựa trên những tiêu chuẩn nhất định để xếp thứ tự ưu
tiên và chọn ra một số hoạt động chính để tập trung trong chính sách. Cần
phải cân nhắc tác động phân phối của các hoạt động để tránh sự phản đối của
________________________________________________________________________
Nhóm 3 lớp Kế hoạch 47B
25

×