Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

phát triển dịch vụ thanh toán sử dụng thẻ tại các ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 113 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Chữ viết
tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
ATM Automatic Teller Machine Máy rút tiền tự động
CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
CSCNT Cơ sở chấp nhận thẻ
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
EAB Ngân hàng Đông Á
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product tổng sản phẩm nội địa
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
KD Kinh doanh
L/C Letter of credit Thư tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHNo&
PTNT Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
SWIFT
Society for Worldwide Interbank
Financial Telecommunication
Mạng viễn thông tài chính liên ngân hàng
quốc tế
TW Trung ương
USD United States dollar Đôla Mỹ
VND Việt Nam Đồng
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới


1
2
Danh mục bảng biểu
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Phân loại thẻ Ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Cơ chế tăng lượng vốn huy động từ hoạt động thẻ tín dụng
Sơ đồ 1.3: Quy trình phát hành thẻ
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán thẻ
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm (%)
Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ ATM qua các năm và dự tính đến năm 2020
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng thẻ thanh toán của các tổ chức phát hành thẻ trong nước
Biểu đồ 2.4: Thị phần thẻ tín dụng quốc tế
Biểu đồ 2.5: Tình hình phát hành thẻ tín dụng quôc tế của Sở giao dịch Vietcombank
Biểu đồ 2.6: Số thẻ Connect 24 của Sở giao dịch ngân hàng Vietcombank
Biểu đồ 2.7: Tình hình phát hành thẻ nội địa của các Ngân hàng
Biểu đồ 2.8: Thị phần doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc tế (2006)
Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng máy ATM của các NHTM Việt Nam (2006)
Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán từ năm 1997 và dự
tính đến năm 2020.
Biểu đồ 2.11: Số thiệt hại đối với các ngân hàng phát hành thẻ ở Việt Nam
Biểu đồ 2.12: Số thiệt hại đối với các ngân hàng chấp nhận thanh toán thẻ ở Việt Nam
Bảng
Bảng 2.1: Số lượng thẻ TDQT phát hành tại Sở giao dịch Vietcombank
Bảng 2.2: Kết quả triển khai thẻ tín dụng nội địa (2006)
Bảng 2.3: Số lượng thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng (2005)
Bảng2.4: Tình hình phát hành thẻ của Techcombank
Bảng 2.5: Tình hình thanh toán thẻ quốc tế của Sở giao dịch
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ NHNo&PTNT năm 2006
Bảng 2.7: Mức phí thường niên của thẻ tín dụng tại một số ngân hàng

Hộp
Hộp 2.1: Thẻ ATM làm giả trong một phút
3
Hộp 2.2: Khách hàng tá hỏa vì máy ATM Vietcombank “nuốt” 2 triệu đồng.
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Thẻ ngân hàng là sản phẩm của công nghệ hiện đại, đã và đang ngày một trở nên
phổ biến trên thế giới. Cùng với các phương tiện khác, thẻ giúp hạn chế lượng tiền mặt
lưu thông, thu hút tiền gửi của dân cư vào ngân hàng, tạo điều kiện sử dụng các dịch vụ
ngân hàng … Hoạt động thẻ của các Ngân hàng phát triển đã mang đến cho những Ngân
hàng này một vị thế mới, một diện mạo mới. Ngoài việc xây dựng được hình ảnh thân
thiện với từng khách hàng cá nhân, việc triển khai dịch vụ thẻ thành công cũng khẳng
định sự tiên tiến về công nghệ của một Ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính
chuẩn hóa quốc tế cao còn là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh trong quá
trình hội nhập. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang đợc các NHTM nhìn nhận là một lợi
thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới thị trường Ngân hàng bán lẻ.
Từ năm 1993, thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam mới xuất hiện những sản phẩm
thẻ đầu tiên do Vietcombank phát hành. Đến nay, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển
vượt bậc của thị trường thẻ Việt Nam với hơn 20 NHTM phát hành Thẻ nội địa, trong đó
có 8 NHTM phát hành Thẻ Quốc tế. Thị trường thẻ tại Việt Nam đã phát triển rất mạnh
mẽ và đạt được những thành quả đáng kể, đã góp phần thúc đẩy phát triển thương mại,
dịch vụ và du lịch quốc tế và cho thấy sự đổi mới đáng ghi nhận của hệ thống NHTM
Việt Nam trước xu thế mở cửa thị trường tài chính, nâng cao sức mạnh cạnh tranh, hội
nhập quốc tế.
Khi gia nhập WTO Việt Nam sẽ có điều kiện để thu hút đầu tư nhiều hơn, các
ngành dịch vụ như du lịch, thương mại sẽ tăng doanh thu, hoạt động thẻ vốn gắn liền với
sự phát triển của các ngành dịch vụ cũng có nhiều cơ hội để nâng cao doanh số giao dịch
thẻ và tiếp cận được các công nghệ mới về thẻ. Bên cạnh đó, khi gia nhập WTO, sẽ có
thêm nhiều Ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam tạo thêm nhiều thách thức

và cơ hội cho các Ngân hàng trong nước trong việc mở rộng và phát triển thị trường dịch
vụ thẻ bởi các ngân hàng nước ngoài này rất có thế mạnh về vốn, công nghệ và kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thẻ, đòi hỏi mỗi Ngân hàng trong nước phải có nỗ lực
rất lớn, chuẩn bị hành trang tốt thì mới có thể giữ vững được mảng thị trường hiện có và
tiếp tục phát triển trong tương lai. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Phát triển dịch vụ
thanh toán sử dụng thẻ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những thông tin và số liệu tập hợp được, đề tài này mong
muốn:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
5
- Phân tích thực trạng dịch vụ thẻ thanh toán của một số NHTM Việt Nam trong thời
gian qua.
- Đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần phát triển dịch vụ thanh toán qua
thẻ tại các NHTM ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu các thực trạng quá trình phát hành và thanh toán thẻ của
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày
càng sâu rộng như hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động của dịch vụ thanh toán
sử dụng thẻ nói chung và của Việt Nam từ năm 1995 đến nay với các số liệu được lấy từ
Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng nông nghiệp, Báo
cáo thường niên của NHNN năm 2006 và các tạp chí, thời báo khác.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề vận dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…
6. Kết cấu của đề tài

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài
gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về dịch vụ thanh toán sử dụng thẻ tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cung ứng dịch vụ sử dụng thẻ thanh toán tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Chương 3: Triển vọng và giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán sử dụng thẻ tại
các NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán tiền tệ là sự cần thiết khách quan, có vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất của nền kinh tế hàng hoá. Một nền kinh tế hàng hoá gắn luôn gắn liền với
quá trình thanh toán và chu chuyển tiền tệ. Kinh tế hàng hoá càng phát triển thì thanh
toán và chu chuyển tiền tệ càng mở rộng và phát triển để có thể phục vụ đắc lực cho lưu
thông hàng hoá.
Một thời gian dài trước đây, khi trình độ thấp của lực lượng sản xuất còn thấp và
hoạt động sản xuất hàng hóa chưa phát triển cao như hiện nay, việc trao đổi hàng hàng
hoá chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp và lúc này thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt tỏ ra hiệu
quả, linh hoạt, góp phần thúc đẩy quan hệ giao dịch giữa các bên được diễn ra nhanh
chóng, thuận tiện và ngày càng phát triển.
Hiện nay, khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ cao hơn, nền kinh tế
thế giới phát triển theo hướng toàn cầu hoá, lượng hàng sản xuất ra rất lớn và được chở
đi tiêu thụ mọi nơi, tức là phạm vi thanh toán mở rộng thì thanh toán bằng tiền mặt lại
bộc lộ những hạn chế của nó như:
- Không an toàn khi phải vận chuyển một lượng tiền mặt lớn từ nơi này đến nơi khác.
- Chi phí và thủ tục chuyển đổi loại tiền để thanh toán là lớn vì trong quan hệ thanh

toán quốc tế luôn có sự tham gia của nhiều đồng tiền.
- Ngân hàng trung ương cần phải chi một lượng chi phí lớn cho in đúc, vận chuyển,
phát hành tiền vì khối lượng tiền trong lưu thông phải tương ứng với lượng hàng hoá
dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ theo quy luật lưu thông tiền tệ.
- Thanh toán bằng tiền mặt ảnh hưởng đến tính liên tục của chu kì sản xuất, lưu thông
hàng hoá. Thực tế khách quan đó đòi hỏi hình thức thanh toán mới khắc phục những
hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt, đáp ứng nhu cầu phát triển của thờì đại.
Như vậy do việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có
nhiều hạn chế, như rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt với
khách hàng ở xa nhau đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Do đó, thanh toán
không dùng tiền mặt xuất hiện.
7
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ không
cần có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của
người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau
thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Để có thể phát triển được hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, một nền kinh
tế phải có mức thu nhập bình quân của dân cư cao, hệ thống văn bản pháp lý đầy đủ, cơ
sở hạ tầng công nghệ của các ngân hàng, các DN và tổ chức kinh tế phải mạnh; Nguồn
nhân lực về CNTT trong các ngân hàng giỏi, dân trí cao và phải có thói quen thanh toán
không dùng tiền mặt. Và ngược lại việc tổ chức tốt thanh toán không dùng tiền mặt sẽ
tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển, phù hợp với trào lưu thế giới.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt.
Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm giảm đáng kể khối lượng tiền mặt
trong lưu thông, đảm bảo thanh toán an toàn, giảm chi phí xã hội trong việc in đúc tiền,
kiểm đếm, đóng gói, bảo quản, bảo vệ, vận chuyển, tiêu huỷ tiền không đủ tiêu chuẩn
lưu thông, tiết kiệm lao động xã hội và giảm các hiện tượng tiêu cực như tiền giả, mất
cắp, tham ô ….Đảm bảo an toàn tài sản.
Khả năng lựa chọn các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp cho
phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả. Điều này góp phần tăng

nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái
sản xuất xã hội.
Thêm nữa, việc cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng
làm tăng uy tín cho ngân hàng và tạo điều kiện thu hút nguồn tiền gửi.
Để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng phải mở tài khoản tại
ngân hàng. Việc làm này tạo cơ hội cho ngân hàng tập trung nguồn vốn nhàn rỗi, mở
rộng hoạt động tín dụng và đầu tư vì trong tài khoản của khách hàng phải có số dư để
đảm bảo nhu cầu thanh toán. Số dư của tài khoản lớn trong khi lãi suất tiền gửi là thấp
và việc thanh toán không phả thường xuyên cùng lúc. Do đó, ngân hàng dùng tiền này
để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu lợi nhuận.
Đối với các chủ thể trong nền kinh tế thì qua vài trò trung gian thanh toán của
ngân hàng, họ không phải trực tiếp thanh toán với nhau. Nhờ vậy mà giảm lượng công
việc liên quan đến quản lý thanh toán, tập trung vào những việc khác.
Ngân hàng trung ương và chính phủ dễ kiểm soát lượng tiền trong lưu thông, nắm
bắt các tín hiệu của thị trường, phục vụ quản lý vĩ mô, kiềm chế lạm phát, thực hiện
chính sách tiền tệ, thanh toán quốc gia. Vai trò này chỉ phát huy hiệu lực khi các giao
dịch thanh toán được thực hiện qua ngân hàng.
1.1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
8
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khá phổ biến hiện nay gồm:
Internet Banking, E-banking, Home Banking, Phone Banking, MobileBanking , ATM,
thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, séc, chuyển tiền điện tử, nhờ thu, ủy nhiệm chi, thanh toán
qua tài khoản cá nhân, thanh toán online, Master Card, Visa Card, Amex Card Các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam mới dừng lại chủ yếu là séc, ủy
nhiệm thu, chi, thư tín dụng và thẻ thanh toán, thanh toán điện tử…
1.2. Dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ ngân hàng
1.2.1.1. Sự ra đời của thẻ Ngân hàng
Thẻ Ngân hàng là một công cụ thanh toán đặc biệt và tiện lợi trong nền kinh tế
của các nước. Thẻ ngân hàng được thừa nhận là ra đời vào thời kỳ hưng thịnh của nền

kinh tế thế giới – những năm 30 của thế kỷ XX và đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới 1929-1930.
Tại Mỹ, năm 1914, chiếc thẻ đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện khi các đại lý bán
lẻ cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (mua hàng trước, trả tiền sau). Điển
hình là công ty xăng dầu California đã cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng của
mình và nhận thấy rằng phương thức thanh toán này rất thuận tiện. Tuy nhiên thẻ lúc đó
chỉ có tác dụng khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm của hãng mà không kèm
theo dự phòng khi gia hạn tín dụng.
Năm 1929-1930 cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy ra và để lại những hậu
quả hết sức nghiêm trọng. Để khắc phục ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này hệ thống
các cửa hàng bán lẻ ở các nước phát triển đã đưa ra một hình thức bán chịu nhằm
khuyến khích tiêu dùng, tăng doanh thu. Lúc này các công cụ tín dụng thương mại như
thương phiếu tỏ ra không thích hợp với việc triển khai đại trà phương thức bán chịu ở
mọi nơi, mọi chốn, đa dạng trong thanh toán và đa phương trong sử dụng. Nhu cầu đặt
ra là cần có một loại công cụ tín dụng có thể được sử dụng linh hoạt hơn để có thể thanh
toán tại tất cả các điểm bán hàng. Điều này đã thúc đẩy các tổ chức tài chính vào cuộc,
trong đó phải kể đến Ngân hàng.
Dạng đầu tiên của thẻ ngân hàng là Charge – it của ngân hàng John Biggins xuất
hiện tại Mỹ năm 1946 đã cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch nội địa bằng các
cổ phiếu có giá trị do ngân hàng phát hành. Các đại lý nộp lại phiếu cho Ngân hàng
Biggins, Ngân hàng sẽ thanh toán các giao dịch đó cho đại lý và thu tiền về từ khách
hàng. Hệ thống này là tiền đề đầu tiên cho việc phát hành thẻ tín dụng Ngân hàng đầu
tiên của Ngân hàng Franklin National năm 1951.
Năm 1949, Frank Mc. Namara, một thương nhân Mỹ, khi ăn tối tại nhà hàng đã
phát hiện mình quên mang tiền mặt để thanh toán. Tình huống đó đã khiến ông tìm ra
một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Mc Namara lần đầu tiên cho ra đời
9
loại thẻ Diners Club. Diners Club là loại thẻ du lịch và giải trí do tổ chức thẻ tự phát
hành. Năm 1993, tổng doanh số khoảng 7.9 tỉ USD với khoảng 1.5 triệu thẻ lưu hành.
1.2.1.2. Sự phát triển của thẻ Ngân hàng trên thế giới

Vài năm sau sự ra đời của những loại thẻ thanh toán trên hàng loạt loại thẻ mới đã
được đưa ra như Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club, Esquire Club, Carde
Blanche, American Express.
Năm 1958, tổ chức American Express phát hành thẻ Green Amex, không có hạn
mức tín dụng, chủ thẻ được tiêu tiền và có trách nhiệm trả tiền vào cuối tháng. Năm
1987, Amex cho ra đời thêm 3 loại thẻ là Amex Gold, Amex Platinum và Optima có hạn
mức tín dụng tuần hoàn. Đây là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới, trực tiếp
phát hành và quản lý thẻ, không cấp giáy phép để trở thành thành viên cho các tổ chức
khác. Năm 1993, tổng doanh thu khoảng 124 tỉ USD với 35.4 triệu thẻ lưu hành và 36
triệu CSCNT.
Năm 1960, Bank of America giới thiệu thẻ Bank Americard, dạng sơ khai của thẻ
Visa, được đổi tên thành thẻ Visa vào năm 1977. Tổ chức thẻ Visa quốc tế hình thành và
phát triển, không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành viên khiến cho Visa
có thể mở rộng thị trường. Đến nay, Visa có quy mô lớn nhất thế giới với hơn 22000
thành viên ở 200 quốc gia.
Cùng với Hoa Kỳ, các nước kinh tế phát triển ở châu Âu, ở châu Á, đặc biệt là ở
Nhật Bản, thẻ Ngân hàng bắt đầu được sử dụng ngày một rộng rãi và chất lượng phát
triển rất cao nhờ sự phát triển công nghệ kỹ thuật số. Năm 1961, JCB hình thành bởi
ngân hàng Sanwa của Nhật, bắt đầu phát triển thành cơ sở quốc tế vào năm 1981. Hiện
nay thẻ JCB được tiêu thụ trên 109 quốc gia với mục tiêu hướng vào thị trường du lịch
và giải trí, đang trở thành loại thẻ cạnh tranh với Amex.
Năm 1966, để cạnh tranh với Bank of America – 14 ngân hàng Mỹ liên kết thành
Hiệp hội thẻ liên ngân hàng ICA và thẻ Master Charge ra đời, sau này đổi thành Master
card năm 1979, trở thành tổ chức thẻ thanh toán quốc tế lớn thứ hai sau Visa.
Hiện nay trên thế giới đã và đang lưu hành nhiều loại thẻ song có 5 loại thẻ thanh
toán được coi là tiêu biểu hơn cả.
- Thẻ Dinners Club: là loại thẻ du lịch và giải trí do tổ chức thẻ tự phát hành.
- Thẻ American Express.
- Thẻ Visa: hiện nay là loại thẻ có quy mô lớn nhất trên thế giới với số lượng 22 000 tổ
chức thành viên ở hơn 200 quốc gia, số thẻ phát hành là hơn 700 triệu thẻ với 351

000 điểm rút tiền mặt và doanh số là 800 tỷ USD/năm.
- Thẻ JCB của Nhật Bản.
- Thẻ Master Card.
10
1.2.2. Khái niệm, cấu tạo và phân loại
1.2.2.1. Khái niệm
Thẻ thanh toán là hình thức tiền điện tử, là phương tiện thanh toán hiện đại và
tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay; là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do
Ngân hàng phát hành phục vụ cho khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán phi
mậu dịch. Thẻ cấp cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tài
khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và chủ thẻ.
1.2.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ.
Thẻ thanh toán được làm bằng chất liệu nhựa (Plastic) với 3 lớp ép sát, lõ thẻ là
nhựa cứng màu trắng, ở giữa có 2 lớp nhũ cán mỏng. Thẻ có giá trị sử dụng phải luôn
được bao phủ bởi một lớp nhũ có màu sắc và hình nền tuỳ ý nhưng không được để
trắng.Thẻ thanh toán có kích thước tiêu chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x 0,07cm với
bốn góc tròn.
Hai mặt thẻ chứa đựng những thông tin và ký hiệu khác nhau như nhãn hiệu
thương mại của thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực, cơ sở phát hành thẻ…và một số
yếu tố khác theo quy định của các tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ.
• Mặt trước của thẻ gồm:
- Biểu tượng: mỗi loại thẻ có một loại biểu tượng riêng, mang tính chất đặc trưng của
tổ chức phát hành thẻ và được xem như là thương hiệu và là yếu tố an ninh chống lại
sự giả mạo. Nhãn hiệu thương mại của thẻ như Visa, Amex, Mastercard, Diners Club
- Số thẻ: dành riêng cho mỗi chủ thẻ và được dập nổi trên mặt thẻ; số này sẽ được in
lại trên hóa đơn khi chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán.
- Thời gian hiệu lực của thẻ: là thời gian thẻ được phép lưu hành.
- Họ tên người sở hữu: tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân hoặc tên của người được ủy
quyền sử dụng nếu là thẻ công ty đều được in nổi trên thẻ, ngoài ra có một số thẻ còn

có thể in cả ảnh của chủ thẻ.
- Ký tự an ninh: là số mật mã đợt phát hành, in phía sau ngày hiệu lực.
• Mặt sau thẻ gồm:
- Dải băng từ: màu nâu đen chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống
nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác. Riêng thẻ thông
minh có một con chip vi mạch lưu trữ các thông tin về chủ thẻ.
- Băng chữ kí dành cho chủ thẻ: trên dải băng này có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp
nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán.
1.2.2.3. Phân loại thẻ
11
Hiện nay trên thị trường, thẻ ngân hàng lưu hành rất đa dạng và phong phú, để
phân loại thẻ có thể dựa trên nhiều tiêu thức. Tuy nhiên việc phân loại chỉ mang tính
tương đối.
Sơ đồ 1.1: Phân loại thẻ Ngân hàng
a. Theo tính chất thanh toán của thẻ
 Thẻ ghi nợ - Debit Card
Đây là loại thẻ phát hành dựa trên tài khoản ký quỹ, tài khoản thẻ hay tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn. Việc thanh toán được tiến hành trên cơ sở chuyển khoản từ tài
khoản của chủ thẻ sang tài khoản người bán hàng. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín
12
Thẻ ngân hàng
Tính chất
Chủ thể phát
hành
Hạn mức tín
dụng
Phạm vi sử
dụng
Công nghệ
sản xuất

Thẻ ghi nợ
Thẻ tín dụng
Thẻ ngân hàng
phát hành
Thẻ do tổ chức phi
ngân hàng phát
hành
Thẻ khắc chữ nổi
Thẻ băng từ
Thẻ chip
Thẻ thường
Thẻ vàng
Thẻ nội địa
Thẻ quốc tế
Thẻ trả trước
dụng, nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu của chủ thẻ. Chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi
mình có, nhưng để gia tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thẻ, các ngân hàng có thể cấp
cho chủ thẻ một mức thấu chi nhất định.
Thẻ ghi nợ bao gồm các loại sau:
- Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay vào tài
khoản chủ thẻ.
- Thẻ off-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản
chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt – nó cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản của mình tại
ngân hàng từ máy rút tiền tự động ATM. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch
khác nhau như xem số dư, chuyển khoản, rút tiền, … hệ thống máy ATM hiện đại
còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM.
 Thẻ trả trước - Prepaid Card
Đây là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới, khách hàng không cần phải thực
hiện các thủ tục phát hành thẻ theo yêu cầu của ngân hàng như điền vào yêu cầu phát

hành thẻ chứng minh tài chính, … họ chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được
ngân hàng bán cho một tấm thẻ với mệnh giá tương đương.
Đặc tính của loại thẻ này giống như mọi thẻ bình thường khác, chỉ có điều thẻ
này chỉ được giới hạn trong số tiền có trong thẻ và chi tiêu trong một khoảng thời gian
nhất định tuỳ vào quy định của mỗi ngân hàng, tức là hạn mức thẻ không có tính chất
tuần hoàn.
 Thẻ tín dụng - Credit Card
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được sử dụng một
hạn mức tín dụng quy định không phải trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng
đúng kì hạn) để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ tín dụng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho phép người
sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để
thanh toán hàng hoá, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài phụ
thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Thời gian này chủ thẻ hoàn
toàn được miễn lãi đối với số tiền phát sinh. Nếu hết thời gian miễn lãi này mà toàn bộ
số tiền phát sinh chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản
phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được trả cho ngân hàng, hạn mức tín
dụng của chủ thẻ được khôi phục lại như ban đầu. Đây còn gọi là tính chất “tuần hoàn”
của thẻ tín dụng.
Một số loại thẻ tín dụng phổ biến là:
- Thẻ tín dụng Master Card quốc tế do tổ chức thẻ Mastercard phát hành.
13
- Thẻ tín dụng Visa quốc tế do Bank of American phát hành.
- Thẻ tín dụng Amex do American Express phát hành.
- Thẻ tín dụng JCB do tổ chức thẻ của Nhật phát hành.
b. Theo chủ thể phát hành thẻ
 Thẻ do ngân hàng phát hành – Bank Card
Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp khách hàng sử dụng một cách linh hoạt
số tiền trong tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng
cấp cho vay trên tài khoản. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó

không chỉ lưu hành trong phạm vi một quốc gia mà lưu hành trên phạm vi toàn cầu như
Visa, MasterCard
 Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành – Non-bank Card
Là loại thẻ do các tổ chức du lịch và giải trí lớn, nổi tiếng trên thế giới, các tập
đoàn kinh doanh, các cửa hiệu lớn ….phát hành, như thẻ Dinner’s Club, Amex…Với
loại thẻ này, đến ngày cuối tháng chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ số dư nợ vào tài
khoản, công ty thẻ sẽ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thẻ và thu phí từ chủ thẻ và ĐVCNT.
c. Theo công nghệ sản xuất
 Thẻ khắc chữ nổi – Embossing Card
Là loại thẻ được làm dựa trên kĩ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc
nổi các thông tin cần thiết. Những tấm thẻ đầu tiên đã được sản xuất theo công nghệ này
nhưng hiện nay người ta không dùng nữa vì kĩ thuật làm thẻ thô sơ, dễ bị lợi dụng làm
giả, không đảm bảo an toàn trong khi sử dụng.
 Thẻ băng từ - Magnetic Stripe
Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật từ tính với một dải băng từ màu nâu
đen ở mặt sau của thẻ trên đó thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa. Thẻ này được
sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng cũng có thể bị người khác lợi
dụng vì thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định nên không thể áp dụng kĩ thuật
mã hoá an toàn, có thể đọc được dễ dàng qua hệ thống máy vi tính.
 Thẻ thông minh – Smart Card (thẻ điện tử có bộ vi xử lý Chip)
Là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, dựa trên kĩ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn
vào thẻ “chip” điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều
nhóm với dung lượng của “chip” điện tử khác nhau.
Một tấm thẻ thông minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau
thẻ. So với các loại thẻ từ hiện nay, khả năng kết nối với máy tính của loại chip này cho
phép thẻ thông minh thực hiện được nhiều lựa chọn thanh toán và dịch vụ với độ an toàn
cao hơn, thuận tiện và nhiều lựa chọn hơn. Thẻ thông minh có thể lưu trữ các thông tin
quan trọng, được mã hoá với độ bảo mật cao hơn các loại thẻ từ.
14
Trong thanh toán, thẻ thông minh có thể kết hợp đa chức năng và ứng dụng từ các

ngành khách nhau như khả năng tính điểm ưu đãi cho khách hàng quen thuộc, nhận
dạng, truyền dẫn hay thông tin sức khoẻ. Thẻ thông minh cũng cho phép ứng dụng các
sản phẩm, tính năng và ứng dụng hiện đại vào các lĩnh vực mới về khách hàng và thanh
toán. Loại thẻ này còn cho phép lưu trữ và trao đổi thông tin về chủ thẻ với độ bảo mật
cao trong thương mại điện tử và di động. Cũng có trường hợp thẻ thông minh có cả chip
điện tử và băng từ.
d. Theo hạn mức tín dụng
 Thẻ vàng – Gold Card
Là loại thẻ hạng ưu, phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính của khách hàng
có thu nhập cao, phục vụ cho thị trường cao cấp, phát hành cho các đối tượng có uy tín,
có khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Thẻ có hạn mức tín dụng lón
hơn thẻ thường. Thẻ vàng (thẻ cao cấp, thẻ hạng nhất…) là một phát triển của thẻ tín
dụng và thanh toán. Loại thẻ này có những đặc điểm khác nhau tùy thuộc vào trình độ
phát triển của mỗi nước nhưng đều có điểm chung là có hạn mức tín dụng cao.
 Thẻ thường – Standard Card
Là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ thông đại chúng. Đây là một dạng
thẻ tín dụng phổ biến bởi hạn mức tín dụng thấp hơn, phù hợp với khách hàng có mức
thu nhập trung bình. Hạn mức tối thiểu tuỳ ngân hàng phát hành quy định.
e. Theo phạm vi sử dụng
 Thẻ nội địa – Domestic Card
Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi quốc gia, chủ yếu cho mục đích
tiêu dùng do vậy đồng tiền được sử dụng phải là đồng bản tệ. Thẻ nội địa có hai loại:
- Local use only card: do ngân hàng hoặc tổ chức tài chính trong nước phát hành, chỉ
được dùng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó.
- Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế
được phát hành chỉ để sử dụng trong nước.
 Thẻ quốc tế - International Card:
Đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh
toán. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý bởi những tổ chức tài chính lớn như VISA,
Master Card, hoặc các công ty điều hành như Amex, JCB, Diner’s Club … hoạt động

theo một hệ thống thống nhất, đồng bộ.
1.2.3. Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
1.2.3.1. Chủ thẻ - Card holder
15
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty uỷ
quyền sử dụng) có tên trên thẻ, được Ngân hàng phát hành thẻ cho phép sử dụng thẻ để
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ thay tiền mặt hoặc rút tiền tại các máy rút tiền tự động
hoặc tại các Ngân hàng đại lý theo hạn mức được cấp trên thẻ. Chủ thẻ được sử dụng thẻ
theo những điều khoản trong hợp đồng đã kí kết với ngân hàng phát hành. Mỗi chủ thẻ
chính thường có thể phát hành thêm một thẻ phụ.
- Chủ thẻ chính là người đứng tên xin cấp thẻ và được Ngân hàng cấp thẻ để sử dụng.
- Chủ thẻ phụ là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
- Chủ thẻ chính và phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản.
Chủ thể phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kì nhưng
chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng với ngân hàng.
 Quyền hạn:
- Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các ĐVCNT, ứng tiền tại các
điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng, thực hiện các giao dịch tại các máy rút
tiền tự động ATM
- Khiếu nại với ngân hàng nếu: thấy có sai sót hoặc nghi ngờ sai sót trong bảng kê các
giao dịch do ngân hàng lập và gửi định kì; CSCNTT thẻ từ chối thanh toán thẻ, tự ý
nâng giá hàng hoá dịch vụ hoặc thu thêm phí do thanh toán bằng thẻ.
- Các quyền khác theo hợp đồng.
 Nghĩa vụ:
- Cung cấp đầy đù và chinh xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng
phát hành khi xin sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ.
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng các khoản vay, lãi và phí phát sinh do
việc sử dụng thẻ theo quy định của ngân hàng.
- Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng chịu trách nhiệm chung và riêng trong việc thực
hiện các điều khoản của hợp đồng sử dụng thẻ.

- Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
1.2.3.2. Ngân hàng phát hành thẻ – Issuing bank.
Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ
phát hành thẻ.
Với thẻ nội địa, NHPHT phài có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật,
đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý.
16
Với thẻ quốc tế, NHPHT phải được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và
cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc
tế.
 Trách nhiệm:
- Thẩm định tính năng pháp lý và khả năng tài chính khách hàng.
- Phát hành thẻ cho các khách hàng có kết quả thẩm định đạt yêu cầu.
- Tạo sao kê cho chủ thẻ và quyết toán với chủ thẻ.
- Yêu cầu NHTTT và CSCNT cung cấp thông tin và thực hiện các biện pháp cần thiết
nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán thẻ.
 Nghĩa vụ:
- Tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của tổ chức thẻ quốc tế và NHNN
- Đăng kí mẫu thẻ và nhãn hiệu thương mại in trên thẻ với NHNN.
- Thanh toán đầy đủ kịp thời cho NHTTT và CSCNT đối với các giao dịch theo đúng
hợp đồng, hướng dẫn họ thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ
đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng.
- Giải quyết thấu đáo các thắc mắc của khách hàng
- Trách nhiệm khác theo hợp đồng sử dụng và thanh toán thẻ.
1.2.3.3. Ngân hàng thanh toán thẻ
Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc kí kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng
hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn.
Trong hợp đồng chấp nhận thẻ kí với các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ,

ngân hàng thanh toán thẻ cam kết:
- Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng.
- Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hướng dẫn
sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên, cách thức vận hành cùng với dịch vụ
bảo trì, bảo dương đi kèm trong suốt thời gian hoạt động.
- Quản lý và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này
Khi tham gia thanh toán thẻ, NHTTT nhận được phí chiết khấu, đồng thời cung
cấp các dịch vụ đại lý khác như thu chi, xử lý tổng kết, giải quyết khiếu nại, thắc mắc
cho các CSCNT.
 Quyền hạn:
17
- Yêu cầu NHPH thanh toán đầy đủ, kịp thời đối với các giao dịch thẻ được thực hiện
theo đúng hợp đồng sử dụng thẻ.
- Yêu cầu CSCNT hoàn trả lại tiền đối với các giao dịch thực hiện không đúng hợp
đồng thanh toán thẻ, thu giữ thẻ không hợp lệ
- Yêu cầu CSCNT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thẻ của
chủ thẻ tại CSCNT.
- Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.
1.2.3.4. Đơn vị/cơ sở chấp nhận thẻ.
Đơn vị/cơ sở chấp nhận thẻ là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ kí kết hợp
đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán. Để trở thành CSCNT đối với một
loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất thiết là đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có
năng lực kinh doanh. ĐVCNT được trang bị các thiết bị như máy cà thẻ - Imprinter, máy
đọc thẻ điện tử - Hypercom, máy EDC… để thực hiện việc xin cấp phép hoặc thanh toán
thẻ.
 Trách nhiệm:
- Yêu cầu NHPHT và NHTTT thanh toán đầy đủ, kịp thời đối với các giao dịch thẻ
được thực hiện theo đúng hợp đồng.
- Kiểm tra thẻ theo đúng quy định và từ chối chấp nhận các thẻ không đúng tiêu chuẩn
quy định như hết hiệu lực, …

- Các quyền khác theo hợp đồng.
 Nghĩa vụ:
- Giữ bí mật các thông tin liên quan đến thẻ và chủ thẻ trừ các trường hợp đã quy định
- Thực hiện đầy đủ các quy trình nghiệp vụ kĩ thuật liên quan đến các giao dịch của thẻ
- Các nghĩa vụ khác.
1.2.3.5. Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên với nhiệm vụ chủ
yếu là:
- Cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp
phép của các Ngân hàng thành viên.
- Đưa ra các luật lệ quy định về thẻ thanh toán mang tính toàn cầu.Là trung gian giải
quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên.
- Xây dựng các chương trình khuếch trương mở rộng thương hiệu của mình.
- Phát triển các sản phẩm thẻ mới.
18
Tổ chức này do là một hoặc một số ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc phi tài
chính gắn với một thương hiệu độc quyền sản phẩm thẻ như Visa International,
American Express, Mastercard International … họ có thể uỷ quyền cho ngân hàng, tổ
chức khác phát hành thẻ dưới thương hiệu của mình. Ngân hàng nào hoạt động trong
lĩnh vực thẻ quốc tế cũng phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế.
1.2.3.6. Các chủ thẻ khác
Ngân hàng Nhà nước (NHNN): là cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. NHNN có nhiệm vụ phải đưa ra các văn bản pháp quy có liên quan,
tiếp nhận hồ sơ, xem xét và cho phép các NHTM được phát hành thẻ, kiểm tra giám sát
hoạt động của các Ngân hàng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường thẻ thanh
toán.
Hiệp hội các Ngân hàng thanh toán thẻ: là tổ chức do các Ngân hàng phát hành
thẻ và Ngân hàng thanh toán thẻ thành lập để hỗ trợ cho các ngân hàng thành viên phát
triển nghiệp vụ thẻ, xúc tiến quan hệ hợp tác liên kết giữa các ngân hàng thành viên với
nhau và giữa các ngân hàng thành viên với các Tổ chức thẻ Quốc tế để phát triển hoạt

động thẻ.
1.2.4. Vai trò và lợi ích mà thẻ - dịch vụ thẻ mang lại
1.2.4.1. Đối với chủ thẻ
a. An toàn và được bảo vệ
Thẻ mang tính chất như một chiếc “ví điện tử”, dùng để chi trả thay cho tiền mặt.
Mỗi thẻ có mã riêng, được chế tạo dựa trên kĩ thuật công nghệ hiện đại, tinh vi, và khó
làm giả nên tính an toàn của thẻ rất cao. Hơn nữa, thẻ còn có chữ kí của chủ thẻ, cho nên
khi mua hàng hoá, dịch vụ, chủ thẻ phải kí vào hoá đơn thanh toán để người bán so sánh
với chữ kí mẫu. Điều này cùng với các thông tin được mã hoá trên thẻ tạo nên hàng rào
chắn trước nguy cơ bị kẻ gian lợi dụng.
Thêm nữa, chủ thẻ là người duy nhất có quyền sử dụng thẻ và biết số PIN. Nếu bị
mất thẻ hay lộ mã PIN thì ngay lập tức, chủ thẻ cần thông báo ngay cho ngân hàng để
phong toả tài khoản thẻ. Người có thẻ khó sử dụng vì thẻ có chữ kí và đôi khi cả hình
của chủ thẻ. Khi sử dụng để thanh toán chi tiêu, không phải mang theo lượng tiền mặt
lớn.
Với sự phát triển của các thiết bị kiểm tra hiện đại cũng như sự ra đời của thẻ
thông minh, tính an toàn của thẻ thanh toán còn tiếp tục được nâng cao trong tương lai.
b. Nhanh chóng và thuận tiện
Với kích thước gọn nhẹ, chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo theo người và sử dụng
thẻ để thanh toán các loại hàng hoá, dịch vụ thông qua một mạng lưới rộng rãi các cơ sở
chấp nhận thẻ trong và ngoài nước.
19
Bên cạnh đó, tính linh hoạt và thuận tiện của thẻ còn thể hiện rõ ràng khi chủ thẻ
đi du lịch hay công tác nước ngoài. Với thẻ ghi nợ, khách hàng tự thực hiện giao dịch
với ngân hàng qua các máy ATM khi rút tìền mặt hoặc tại các điểm chấp nhận thẻ khi
chủ thẻ thanh toán tiền mua sắm hàng hoá, dịch vụ bằng số tiền trong tài khoản của mình
thay vì phải đến ngân hàng. Với thẻ tín dụng, chủ thẻ đang nhận được một khoản tín
dụng tiêu dùng tự động, tức thời. Với hạn mức tín dụng mà ngân hàng cung cấp, chủ thẻ
có điều kiện mở rộng các giao dịch tài chính trong khả năng thu nhập có hạn. Đối với
thẻ ghi nợ, chủ thẻ thậm chí còn được hưởng một mức thấu chi nhất định trên tài khoản

tiền gửi của mình. Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, khách hàng còn được sử dụng một số dịch
vụ khác của ngân hàng.
Các công ty điện lực, công ty dịch vụ điện thoại và dịch vụ Internet… hiện cũng
không còn thờ ơ với dịch vụ ATM do những tiện ích mà dịch vụ này mang lại. Thông
qua dịch vụ thẻ thanh toán, khách hàng có thể trả tiền dịch vụ hàng tháng cho công ty
mà không cần nhân viên công ty đến thu tận nhà. Việc quản lý nguồn thu, quản lý tài
chính, quản lý nhân viên của công ty cũng trở nên đơn giản hơn và tiết kiệm hơn.
Đặc biệt hiện nay việc chi trả bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương hưu cũng
đã và đang được thực hiện thông qua dịch vụ thẻ. Điều này giúp những người già khi ốm
đau hay đi vắng không phải làm giấy ủy quyền cho người thân đến chờ đợi để lĩnh lương
hưu như trước, mà tiền lương đến kỳ tự động được chuyển vào tài khoản của người
nhận, và họ có thể rút tiền ở bất cứ nơi đâu, tiền còn lại để trong tài khoản vừa an toàn
lại vừa được hưởng lãi.
c. Tiết kiệm và hiệu quả
Để được sở hữu một tấm thẻ, chủ thẻ phải trả khoản phí nhỏ hơn nhiều so với
những tiện ích mà nó đem lại.
Với thẻ ghi nợ, ngoài khoản phí phát hành thẻ ban đầu, phí phải trả cho mỗi lần
giao dịch không quá 1,1%/giao dịch. Mà các giao dịch khác như xem số dư, rút tiền,
chuyển khoản ….là hoàn toàn miễn phí.
Với thẻ tín dụng, phí cao hơn nhưng bù lại, khách hàng nhận được khoản ứng
trước của ngân hàng, với bản sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến, chủ thẻ có thể
kiểm soát được các khoản chi tiêu của mình. Nếu như đã trả đầy đủ theo kì thì họ không
phải trả lãi ngoài khoản phí thường niên. Ngân hàng luôn đưa ra các biểu phí rõ ràng để
chủ thẻ có thể kiểm soát được các khoản phí và lãi mà mình phải trả.
Với các gia đình có con em đi du học thì thẻ thực sự đem lại hiệu quả trong việc
chu cấp tiền, sinh hoạt phí mà không cần phải tốn nhiều thời gian và thủ tục như các
hình thức chuyển tiền khác. Ngay cả với các gia đình ở nông thôn, các tỉnh xa có con em
đi học ở các trường đại học, cao đẳng tại các thành phố lớn trong nước cũng chỉ việc đến
ngân hàng gần nhất nộp tiền vào tài khoản cho con em mình. Sau đó người than chỉ cần
sử dụng máy ATM gần nhất để rút đúng số tiền cần dùng, số còn lại trên tài khoản vẫn

được trả lãi và an toàn, không phải xin giấy xác nhận của nhà trường kèm theo chứng
20
minh thư đến lĩnh hết số tiền mà gia đình đã gửi cho mang về ký túc xá hay nhà trọ mất
an toàn như trước đây.
Với các công ty, doanh nghiệp có đông người, việc chi trả tiền lương qua hệ
thống thẻ thanh toán cho phép tiết kiệm chi phí về tài chính và nhân lực, tiết kiệm và
đảm bảo an toàn thu nhập cho người lao động và đồng thời doanh nghiệp cũng có thể
kiểm soát được tình hình chi tiêu của công nhân viên.
Cùng với việc sử dụng thẻ, một cách gián tiếp chủ thẻ đã tiết kiệm được thời gian
và chi phí vận chuyển, kiểm đếm tiền. Giao dịch bằng thẻ diễn ra nhanh gọn cũng làm
giảm thời gian phải bỏ ra để mua sắm hay đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán.
d. Văn minh
Thẻ đem lại sự lịch sự, sang trọng cho khách hàng, giúp khách hàng tiếp cận các
phương thức mua hàng hiện đại qua email, điện thoại, Internet.
1.2.4.2. Đối với Đơn vị/ cơ sở chấp nhận thẻ.
a. Tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường tiêu thụ
Mục tiêu chính của các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ là tối đa hóa khối lượng
tiêu thụ để tối đa hoá doanh thu. Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ tức là họ đã cung
cấp cho khách hàng của mình, nhất là khách du lịch và chủ đầu tư một phương tiện chi
trả nhanh, thuận tiện, nên khả năng thu hút khách hàng tăng lên, tăng khả năng cạnh
tranh Hơn nữa, với thẻ tín dụng, khách hàng có thể chi tiêu vượt quá khả năng tài
chính của mình, nó là lực đẩy tích cực đối với sức mua.
b. Đảm bảo khả năng chi trả, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí.
Việc chấp nhận thẻ sẽ giúp cho các CSCNT đa dạng hoá các phương thức thanh
toán, giảm tình trạng chậm trả của khách hàng. Nhờ có thẻ mà tài khảon của CSCNT
được ghi có ngay khi thông tin truyền qua mạng đến ngân hàng thanh toán. Số tiền này
có thể sử dụng ngay giúp tăng khả năng quay vòng của vốn, giảm chi phí cơ hội. Ngoài
ra, việc làm này còn giúp cho đơn vị tiếu kiệm thời gian và chi phí kiểm đếm, thu giữ,
bảo quản tiền, hoá đơn, chứng từ của bộ phận ngân quỹ cũng như thời gian giao dịch với
khách hàng, tránh rủi ro do mất cắp hay thu phải tiền giả, do đó giảm được các chi phí

khác không cần thiết.
c. Hưởng ưu đãi từ phía ngân hàng
Khi chấp nhận thanh toán thẻ, cơ sở sẽ nhận được rất nhiều lợi ích từ chính sách
khách hàng của ngân hàng. Họ được ngân hàng kí hợp đồng tiếp nhận thẻ cung cấp các
máy móc cần thiết cho việc thanh toán thẻ. Mối quan hệ mật thiết với ngân hàng còn
giúp cho đơn vị nhận được những ưu đãi trong các giao dịch khác, đặc biệt trong quan
hệ tín dụng với ngân hàng.
d. Tăng uy tín
21
Với việc chấp nhận thẻ, sự sang trọng cũng như uy tín của CSCNT sẽ tăng lên vì
thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại, thể hiện sự văn minh, tiến bộ cũng như hoạt
động kinh doanh đầy triển vọng của đơn vị.
1.2.4.3. Đối với ngân hàng
a. Tăng doanh thu và lợi nhuận
Dịch vụ thẻ ATM về mặt nghiệp vụ là một loại thẻ ghi nợ - thực hiện các chức
năng của thẻ trên cơ sở tài khoản của cá nhân, tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng: gửi, rút tiền; chuyển tiền; thanh toán, dịch vụ… Yêu cầu này đòi hỏi khách hàng
muốn sử dụng dịch vụ, trước hết phải thực hiện thủ tục mở tài khoản cá nhân và gửi tiền
trên tài khoản. Quá trình này mang lại lợi ích cho các NHTM trong việc thu hút nguồn
vốn tiền gửi thanh toán, tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng và tăng trưởng nguồn vốn
huy động được từ nền kinh tế. Trong những năm gần đây ở Việt Nam khi dịch vụ ngân
hàng nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng phát triển là một trong những nguyên nhân thúc
đẩy hoạt động huy động vốn tăng trưởng, góp phần thúc đẩy bộ phận tiền gửi của tổ
chức và cá nhân đạt tốc độ tăng trưởng cao, tăng 48% trong năm 2006 và tăng 36,9%
trong 6 tháng đầu năm 2007.
Thêm vào đó khi phát triển dịch vụ thẻ, Ngân hàng sẽ thu được một khoản phí
giao dịch lớn. Với mỗi giao dịch thanh toán nhất định, ngân hàng thu được khoản phí là
1,1% cả VAT trên tổng số tiền giao dịch của lần đó. Khoản phí này là không lớn nhưng
hàng ngày lại có rất nhiều giao dịch. Thêm nữa, với thẻ ghi nợ thì khách hàng sử dụng
chính số dư của mình để thanh toán nên ngân hàng không phải bỏ vốn mà vẫn thu lời.

Với thẻ tín dụng, ngân hàng phải ứng trước tiền cho khách hàng song trong thời gian
ngắn thu hồi được vốn an toàn, thuận tiện, mà phí cho mỗi giao dịch này lại cao hơn so
với thẻ ghi nợ. Với các giao dịch thanh toán tại CSCNT thì ngân hàng thu phí theo hợp
đồng đã kí với CSCNT chứ không thu phí giao dịch của chủ thẻ
Sơ đồ 1.2: Cơ chế tăng lượng vốn huy động từ hoạt động thẻ tín dụng
(3)
(4)
(6) (5)
(1)
(2)
(1) Cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng
(2) Thanh toán nợ cho khách hàng
(3) Thanh toán bằng thẻ tín dụng
(4) Cung ứng hàng hóa dịch vụ
22
Chủ thẻ
ĐVCNT
NHPH, NHTT
(5) Gửi hóa đơn thanh toán tới ngân hàng
(6) Ghi có tài khoản tiền gửi của CSCNT, ghi nợ tài khoản thẻ tín dụng của chủ thẻ (tăng số
dư tiền gửi
 Ngân hàng phát hành
Các khoản phí về thanh toán, phát hành và cho vay. Đây là nguồn thu khá ổn
định. Hàng năm, ngân hàng còn có khoản thu từ phí thường niên do chủ thẻ trả cho việc
sở hữu thẻ. Ngoài ra, ngân hàng còn có khoản thu từ việc tra soát, cấp lại thẻ, tăng mức
tín dụng tạm thời.
Qua việc phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ đã mở rộng hoạt động
cho vay, vì khi ngân hàng phát hành 1 thẻ tín dụng cho khách hàng, tức là khách hàng có
thể vay ngân hàng một khoản để chi tiêu trong hạn mức tín dụng mà ngân hàng cho
phép. Cuối tháng, sau khi nhận thông báo của ngân hàng phát hành, nếu khách hàng trả

đủ, thì khoản tín dụng đó sẽ không phải trả lãi. Tuy nhiên, thực tế thì khách hàng chỉ trả
một khoản đủ để duy trì hạn mức. Phần còn lại, họ sẵn sàng chịu lãi vì lãi khá thấp. Mặt
khác, để sở hữu thẻ thì khách hàng phải kí quỹ hoặc thế chấp một khoản tương đương,
nên ngân hàng có thể sử dụng nó như một nguồn vốn huy động khác vì khách hàng
không được phép sử dụng tài khoản kí quỹ.
 Ngân hàng thanh toán
Tham gia thanh toán thẻ là Ngân hàng đã gia tăng thu nhập của mình qua hoạt
động thu phí chiết khấu do thanh toán hộ các tổ chức phát hành. Qua hoạt động thanh
toán thẻ Ngân hàng có thể phát triển các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, nhận tiền gửi … từ
đó tăng thu nhập, uy tín, quyết định khả năng cạnh tranh trong tương lai.
b. Làm phong phú các dịch vụ ngân hàng, tăng cường quan hệ kinh doanh
Thẻ ra đời làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, thoả mãn tốt nhất nhu cầu
khách hàng. Kinh doanh thẻ tạo cơ hội cho ngân hàng phát triển song song các dịch vụ
khác như đầu tư, bảo hiểm, hay kinh doanh ngoại tệ…
Qua việc phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng vừa thu hút được khách hàng
mới làm quen với các dịch vụ thẻ và những dịch vụ khác của ngân hàng, vừa giữ được
khách hàng truyền thống. Mối quan hệ với các CSCNT cũng là thuận lợi giúp ngân hàng
mở rộng hoạt động cung cấp tín dụng cho đối tượng là các đơn vị kinh doanh.
Ngoài ra, việc gia nhập các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, Master hoặc trở thành
thành viên của các hiệp hội thẻ giúp ngân hàng có thêm nhiều mối quan hệ làm ăn với
những ngân hàng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Điều này góp phần tạo điều
kiện cho ngân hàng tăng cường các hoạt động kinh doanh, đồng thời tham gia vào quá
trình toàn cầu hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
c. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
23
Loại hình thanh toán này buộc ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao
trình độ, trang bị thêm các thiết bị công nghệ cao để cung cấp cho khách hàng những
điều kiện tốt nhât trong thanh toán, đảm bảo uy tín, an toàn, hiệu quả trong hoạt động
của Ngân hàng.
d. Tăng uy tín và danh tiếng của ngân hàng

Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, uy tín cũng như danh tiếng là điều cực kì
quan trọng quyết đính sự tồn tại, phát triển cũng như khả năng cạnh tranh của ngân
hàng.
1.2.4.4. Đối với nền kinh tế xã hội.
a. Tăng khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay quốc tế đều được thanh
toán trực tuyến nên tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhiều so với các phương
tiện khác. Do đó, thẻ góp phần tăng cường hoạt động lưu thông hàng hoá trong nền kinh
tế, tăng vòng quay vốn giúp kiểm soát lượng giao dịch thanh toán của dân cư trong nền
kinh tế.
b. Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông
Thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn,
hiệu quả, chính xác, tin cậy, tiết kiệm thời gian. từ đó tăng niềm tin cho dân vào hoạt
động của hệ thống ngân hàng. Thanh toán bằng thẻ giúp giảm nhu cầu tiền mặt và giảm
khối lượng tiền trong lưu thông, nhờ đó mà giảm chi phí phát hành, in ấn, vận chuyển,
bảo quản, giảm lượng tiền giả.
c. Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều được ngân hàng kiểm soát, nhờ vậy có
thể hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh
tế, tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành
các chính sách kinh tế tài chính quốc gia.
d. Tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập
Việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng qua sử dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và
công nghệ hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền
kinh tế thế giới qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động tài
chính ngân hàng, một lĩnh vực hết sức quan trọng vào luôn cần đi trước.
1.2.5. Các nghiệp vụ liên quan đến dịch vụ thẻ
1.2.5.1. Nghiệp vụ phát hành
Tham gia nghiệp vụ này có:
- Ngân hàng phát hành thẻ - trung tâm thẻ

24
- Chi nhánh phát hành
- Khách hàng - chủ thẻ
Nghiệp vụ bắt đầu khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ nên đến ngân hàng để
xin phát hành thẻ và kết thúc khi khách hàng nhận được thẻ.
Phát hành thẻ bao gồm phát hành mới và phát hành lại.
a. Phát hành thẻ mới:
Sơ đồ 1.3: Quy trình phát hành thẻ
Tại chi nhánh Tại trung tâm thẻ
(1) - Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn khách hàng làm đơn
theo mẫu và nộp cho ngân hàng. Hồ sơ gồm: đơn xin phát hành thẻ, hợp đồng sử dụng
thẻ và các giấy tờ khác có liêu quan.
(2) - Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ:
Cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách
hàng theo các hạng - đặc biệt, hạng 1 hoặc hạng thường trình cáp trên có thẩm quyền
phê duyệt.
(3) - Sau khi thẩm định, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì ngân hàng gửi hồ sơ về trung tâm
phát hành thẻ - phải có xác nhận của giám đốc chi nhánh hoặc trưởng phòng nghiệp vụ.
25
Ngân hàng phát hành
3 -Chuyển về trung
tâm thẻ
2 -Thẩm định/ quyết
định phát hành
1- Tiếp nhận yêu cầu
Khách hàng
9- Nhận thẻ từ
trung tâm
4- Nhận yêu cầu
5- Nhập dữ liệu

phát hành
6- Chạy Batch (xử lý)
7- Mã hóa, in nổi
8- Mailing

×