Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.73 KB, 33 trang )

Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ tạo ra thu nhập cho xã
hội mà còn góp phần tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp. Hơn nữa, nó cũng đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nớc.
Phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tác dụng to lớn đến
quá trình phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt
Nam. Những năm qua ở nớc ta việc phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là rất quan trọng và cần thiết. Đa số trong nền kinh tế đất nớc, với xu
thế ngày càng gia tăng số lợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì
ngày càng khẳng định hơn nữa vai trò của các doanh nghiệp này.
Với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh
nghiệp hoạt động nhỏ lẻ, quy mô không lớn, vốn không nhiều, trang thiết
bị thô sơ, trình độ quản lý không cao thì nó rất phù hợp với nền kinh tế nớc
ta hiện nay. Nhất là các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, nó
giải quyết đáng kể nguồn lao động nhàn rỗi, tạo thu nhập đáng kể cho họ,
huy động đợc nhiều nguồn vốn nhàn rỗi từ dân để phục vụ cho quá trình
đầu t phát triển các doanh nghiệp ở khu vực này.
Song song với những thuận lợi trên, thì các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh gặp không ít những khó khăn nh: trình độ công nghệ sản xuất lạc
hậu, khả năng cạnh tranh thị trờng trong nớc và ngoài nớc yếu kém, trình
độ quản lý cha cao, khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn trong đó
thiếu vốn là yếu tố then chốt nhất.
Do đó, vấn đề đặt ra làm sao để tạo đợc vốn và huy động nguồn vốn
đầu t phát triển nh thế nào? Vậy em đã chọn đề tài: Giải pháp huy động
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
3
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy


vốn cho đầu t phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt
Nam, nội dung đề án gồm 2 phần chính sau:
Phần 1: Một số vấn đề chung về vốn và huy động vốn
cho đầu t phát triển
Phần 2 : Thực trạng huy động vốn cho việc đầu t phát
triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam
Để thực hiện đề án môn học của mình, em chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo, Ths. Trần Quang Huy.
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
4
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
Phần 1: một số vấn đề chung về vốn và
huy động vốn cho đầu t phát triển
1. Các khái niệm chung
1.1. Khái niệm về đầu t phát triển
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về đầu t, dới góc độ của
các nhà nghiên cứu lập dự án thì đầu t đợc hiểu: Đầu t là việc hy sinh các
nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu hút về cho
ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai, lớn hơn các nguồn lực đã bỏ
ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực tham gia đầu t có thể là: Tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức
lao động và trí tuệ của cong ngời. Một trong những hoạt động quan trọng
nhất của đầu t đó là đầu t phát triển nh việc nhà đầu t bỏ vốn ra để tiến
hành các hoạt động tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống ngời dân.
Thông qua khái niệm về đầu t, chúng ta cũng phác hoạ lên đợc đầu t
dùng để làm gì? Thứ nhất nh : tăng cơ sở hạ tầng, tăng tiềm lực cho doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng đợc qui mô sản xuất kinh
doanh của mình nh: mua thêm máy móc thiết bị, công nghệ, xây thêm cơ

sở hạ tầng: nhà cửa, phân xởng, đờng xá Đây chính là những cơ sở rất
quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi và có
hiệu quả hơn. Thứ hai, đầu t cũng là một quá trình lâu dài. Ví dụ nh : Đầu
t vào xây dựng nhà cửa, phân xởng, đầu t mua công nghệ, máy móc thiết bị
hay đổi mới. Thứ ba, kết quả của việc đầu t là quá trình rất dài và xuyên
suốt nhiều năm mới thu hồi lại đợc vốn đầu t, ví dụ xây dựng một cây cầu
thì qua rất nhiều năm chủ đầu t mới thu hồi đợc vốn ban đầu. Thứ t, lợng
vốn dùng cho đầu t thờng rất lớn. Do đó nhiều khi nó sẽ là một vấn đề rất
khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ, ít vốn.
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
5
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
1.2. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có vai trò tạo ra của cải cho xã hội,
tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo ra sự ổn định kinh tế, đóng góp
đáng kể vào ngân sách nhà nớc. Vì thế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có vai trò rất lớn. Vậy doanh nghiệp là gì?
Trớc hết chúng ta tìm hiểu về khái niệm doanh nghiệp: Doanh
nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ t
cách pháp nhân đợc thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nớc, Luật Hợp
tác xã, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu t trực tiếp của nớc ngoài.
Vậy doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp có
vốn trong nớc mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, t nhân một ngời hoặc
một nhóm ngời.ở nớc ta loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỉ
lệ rất lớn bao gồm: doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần.
Trong xu thế nền kinh tế hiện nay thì các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ngày càng gia tăng về số lợng, theo điều tra của tổng cục thống kê
tại thời điểm 31/12/2003 phân theo quy mô lao động thì có khoảng 64.526

doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nh vậy so với các năm trớc đó số lợng các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động rất đa dạng về lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu của các doanh nghiệp này cũng rất
phức tạp chủ yếu hoạt động nhỏ lẻ, vì thế việc định nghĩa về khu vực doanh
nghiệp này cũng rất khái quát nh trên, nó không cụ thể đợc. Do đó ở trên
chỉ là sơ lợc chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà em tìm hiểu đợc.
1.3. Khái niệm về vốn cho đầu t phát triển các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
6
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân, và đợc huy động từ các nguồn
khác để đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Nh vậy, thông qua tìm hiểu vốn đầu t ta đã biết cơ bản của nguồn
vốn là dùng cho việc đầu t phát triển, mở rộng hơn nữa các tiềm lực. Do
vậy vốn cho đầu t phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là quá
trình huy động từ nhiều nguồn khác nhau để tăng thêm quy mô sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra đợc nguồn lực ngày càng mạnh
cho cácdoanh nghiệp này, để tạo ra lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu và cho
toàn xã hội.
Không chỉ có là đầu t, mà phải đầu t hơn nữa cho các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở nớc ta. Mặt khác, việc đầu t cho các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh cũng không phải là điều dễ dàng. Đối với các doanh
nghiệp lớn nh công ty cổ phần, công ty TNHH thì không sao, vì họ có thể
huy động đợc nguồn vốn lớn cho đầu t mở rộng sản xuất. Còn đối với các
doanh nghiệp nhỏ nh doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ thì

đây là một vấn đề rất cấp bách và khó giải quyết, tại vì các doanh nghiệp
này quy mô hoạt động nhỏ lẻ, vốn kinh doanh không lớn, do vậy để đầu t
thì cần lợng vốn tơng đối lớn, mà việc huy động vốn của các doanh nghiệp
này thì không dễ dàng chút nào do: Trình độ kỹ thuật lạc hậu, trình độ quản
lý yếu kém cha tạo đợc nhiều niềm tin cho các nhà đầu t, còn rủi ro nhiều
trong kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp này cần phải có những chính
sách tốt hơn để thu hút nguồn vốn lớn cho đầu t mở rộng sản xuất kinh
doanh.
2. Vai trò nguồn vốn trong việc đầu t phát triển ở các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
7
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
2.1. Vai trò của vốn và các nhân tố ảnh hởng tới doanh
nghiệp
2.1.1. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh và
làm sao kinh doanh đạt hiệu quả cao? Muốn làm đợc điều đó, ngoài những
yếu tố cần thiết nh: Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lao động và kinh
nghiệm trong quản lý của nhà doanh nghiệp. Còn một yếu tố đóng vai trò
quyết định đó là doanh nghiệp phải có vốn, vì vốn là điều kiện không thể
thiếu đợc để thành lập và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng
thời vốn giữ vai trò quan trọng đối với quá trình kinh doanh.Căn cứ vào
tính chất sử dụng và hình thái của vốn, vốn của doanh nghiệp gồm vốn đầu
t ban đầu và vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Khi chủ doanh nghiệp
xác định đợc vai trò của vốn nh vậy thì họ cần có nhận thức đúng đắn trong
hành động quản lý nguồn vốn sao cho vốn đợc sử dụng đúng mục đích và
sử dụng có hiệu quả nhất.
Theo thống kê mới nhất của Bộ kế hoạch và đầu t, tính đến cuối

tháng 6 năm 2005, cả nớc đã có trên 125.000 doanh nghiệp thành lập mới
theo Luật Doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 243.387 tỷ đồng trong
tổng số 189.000 ngàn doanh nghiệp với 398.000 tỷ đồng vốn đăng ký kinh
doanh trên cả nớc. Và cho thấy đa số doanh đợc thành lập là ở khu vực
ngoài quốc doanh. Tính đến tháng 9 năm 2005, cả nớc đã có khoảng
175.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, so với năm 2002 tăng thêm
75.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nh vậy là rất cần thiết vốn cho
việc đầu t phát triển và ngày càng gia tăng các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Giữa các doanh nghiệp này và nguồn vốn có mối quan hệ qua lại lẫn
nhau, hay là quan hệ thuận với nhau. Vốn nhiều thì đầu t nhiều, vốn ít thì
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
8
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
đầu t ít, và sự gia tăng phát triển của doanh nghiệp bị chậm lại. Ta có sơ đồ
mối quan hệ sau
Biểu đồ 1: mối quan hệ giữa số lợng doanh nghiệp với số
vốn đăng ký
Nguồn: Thời báo Kinh tế
2.1.2. Các nhân tố ảnh hởng tới huy động vốn cho đầu t
phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
9
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
Trong quá trình huy động vốn cho đầu t phát triển thì các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng đang còn
gặp rất nhiều khó khăn hay tác động của các nhân tố trong việc huy động
vốn. Sau đây là một số nhân tố ảnh hởng tới huy động vốn cho đầu t phát

triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thứ nhất, tâm lý của các nhà đầu t: Cụ thể là các nhà đầu t lớn, nhất
là các ngân hàng thơng mại họ chỉ thích đầu t cho khu vực kinh tế nhà nớc
mà không thích đầu t cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Bởi vì: Bất cứ
một nhà đầu t nào khi muốn bỏ tiền ra đầu t, bên cạnh việc thu lợi nhuận
thì việc đảm bảo an toàn số tiền họ bỏ ra cũng rất quan trọng, nhất là các
ngân hàng thơng mại. Mặt khác, khu vực kinh tế nhà nớc thì độ an toàn là
cao hơn ( trình độ công nghệ hiện đại, quy mô hoạt động của khu vực này
là lớn) còn với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thì độ rủi ro là cao hơn
( công nghệ lạc hậu, quản lý yếu kém, quy mô nhỏ lẻ).
Thứ hai, chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nói chung là còn kém. Do đó việc đầu t vốn còn nhiều vớng mắc và suy
tính kỹ của nhà đầu t.
Thứ ba, khả năng điều hành quản lý doanh nghiệp của các nhà quản
trị còn nhiều yếu kém và hạn chế về chuyên môn. Bởi vì với khu vực này
thì các doanh nghiệp chủ yếu là hoạt động nhỏ lẻ, quy mô sản xuất không
lớn, thị trờng kinh doanh hạn hẹp, do đó hạn chế trong sự nắm bắt của nhà
quản trị và khó điều hành trong quá trình sản xuất.
Thứ t, tay nghề của ngời lao động còn yếu kém và cha cao, đây cũng
là một lý do rất quan trọng, khó khăn trong việc huy động vốn, nó làm cho
các chủ đầu t không muốn bỏ vốn của mình vào một doanh nghiệp mà
công nghệ lạc hậu, tay nghề của ngời lao động cha cao. Mặt khác, nó cũng
là hạn chế cho chủ doanh nghiệp khi họ muốn đổi mới máy móc thiết bị,
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
10
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
thì liệu những ngời công nhân này có vận hành tốt máy móc thiết bị đó hay
không? tại vì máy móc thiết bị là do con ngời vận hành và sử dụng nó để
tạo ra hiệu quả cao trong quá trình sản xuất. Do dó, con ngời và máy móc

luôn phải tơng xứng.
Ngoài ra hệ thống văn bản hành chính còn nặng nề và phức tạp
không tạo ra sự thông thoáng cho ngời đầu t. Do đó nó hạn chế các chủ đầu
t khi muốn đầu t. Hoặc khi các chủ doanh nghiệp muốn vay tiền ngân hàng
để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Do vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần phải chấn chỉnh hơn
nữa để hạn chế những ảnh hởng xấu trong quá trình huy động vốn cho đầu
t phát triển cho doanh nghiệp mình.
2.2. Sự cần thiết cho việc đầu t phát triển các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Thông qua việc nhìn nhận nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng
nh ở trên, thì nguồn vốn cho đầu t phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh lại càng quan trọng hơn. Bởi vì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
không những tạo ra thu nhập cho xã hội, mà còn tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà
nớc. Theo đánh giá của Tổng cục thuế, số thu ngân sách 8 tháng đầu năm
2005 đạt 133.610 tỷ đồng, bằng 72,7% dự toán năm. Theo phân tích của
Tổng cục thuế thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tốc độ phát triển
nhanh nhất và năng động nhất trong nền kinh tế, nhất là khu vực công th-
ơng nghiệp ngoài quốc doanh. Số thu ngân sách từ khu vực này có mức
tăng trởng nhanh, năm 2003 đạt 115% dự toán pháp luật, tăng 32% so với
năm 2002; năm 2004 đạt 112% dự toán và tăng 26% so với năm 2003; 8
tháng năm 2005 đạt 69% và tăng 24% so với cùng kỳ năm trớc ( nguồn:
báo Hà Nội mới, thứ 4 ngày 28 tháng 9 năm 2005).
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
11
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
Khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tạo lập sự phát triển cân
đối và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ. Mặt khác, nó còn góp

phần quan trọng thu hút vốn đầu t nhàn rỗi của xã hội, và sử dụng tối u các
nguồn lực khác. Do bản chất của các doanh nghiệp này khi thành lập
không đòi hỏi phải quá nhiều vốn, từ đó tạo cơ hội đông đảo cho mọi tầng
lớp tham gia đầu t. Đợc coi là phơng án có hiệu quả trong việc huy động tối
đa tiềm lực của đất đai, lao động và kinh nghiệm.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cung cấp khối lợng sản phẩm
truyền thống quan trọng phục vụ cho xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ cho
đất nớc. Các doanh nghiệp này còn tạo ra động lực cạnh tranh để phát triển
khu vực kinh tế khác, thúc đẩy quá trình phát triển đất nớc. Nó còn là nơi
rèn luyện các nhà kinh doanh thành các chủ doanh nghiệp lớn.
Từ những tác dụng to lớn và vị trí vô cùng quan trọng của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trong việc phát triển nền kinh tế nớc nhà. Do vậy
cần phải đầu t mở rộng và phát triển hơn nữa các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh từ các nguồn vốn huy động.
2.3. Các nguồn vốn cơ bản cho đầu t phát triển và phơng
thức huy động vốn ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể của mỗi doanh
nghiệp thì có thể chọn các phơng thức huy động vốn có hiệu quả. Trong
nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, các phơng thức huy động vốn rất đa dạng
nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Ta tìm hiểu một số
nguồn vốn chủ yếu sau:
2.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Mỗi giai đoạn phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi một
cách tiếp cận nguồn tài chính khác nhau sao cho phù hợp với doanh nghiệp
mình, với điều kiện xã hội cụ thể. Do vậy, bằng một cách nào đó doanh
nghiệp cần thiết tạo một lợng vốn để bắt đầu hoạt động kinh doanh.
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
12
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy

Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn góp ban đầu; lợi nhuận không
chia; tăng vốn từ phát hành cổ phiếu.
Vốn góp ban đầu: Đây đợc coi là giai đoạn hình thành, là giai đoạn
cần để đầu t ban đầu cho việc thuê nhà xởng, máy móc thiết bị nó cũng
là một giai đoạn rất hấp dẫn và chứa đựng nhiều rủi ro bất chắc nhất mà
chủ doanh nghiệp phải xem xét thật kỹ càng và cân nhắc, phân tích và tạo
cho mình một niềm tin tởng lạc quan lớn. Một trong những phơng thức có
hiệu quả và mang tính tích cực đó là nguồn vốn từ cá nhân. Khi vốn góp
của ngời sáng lập không đủ cho hoạt động khởi sự kinh doanh thì vốn đợc
huy động thêm từ các nguồn khác. Một nguyên tắc chung chỉ ra rằng khi
muốn khởi sự tạo lập ra một doanh nghiệp thì ngời sáng lập phải có ít nhất
50% vốn đầu t ban đầu. Doanh nghiệp cũng phải có số vốn ban đầu nhất
định do các cổ đông, chủ sở hữu góp vốn. Cụ thể đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh: Công ty TNHH, công ty cổ phần theo luật nhà n ớc thì
nhà doanh nghiệp này cần phải có một số vốn để xin đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, chủ sở
hữu là những cổ đông. Hình thức huy động từ việc góp mua một phần giá
trị doanh nghiệp để cùng sở hữu và điều hành cũng đang trở nên rất phổ
biến và chiếm u thế, đó là sự lựa chọn đúng đắn để làm tăng thêm tiền
trong túi của bạn. Tất nhiên với việc cùng điều hành quản trị thì vấn đề
phân chia lợi nhuận và chịu trách nhiệm cũng hết sức quan trọng, điều này
thông qua về giá trị góp vốn của các thành viên.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Điều kiện để huy động nguồn
vốn này là các doanh nghiệp này phải làm ăn có lãi. Từ đó mới thu đợc lợi
nhuận để tăng quy mô nguồn vốn ban đầu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc phát triển mạnh hơn. Huy động nguồn vốn từ lợi nhuận
không chia bằng cách để lại một phần lợi nhuận sử dụng vào mục đích tái
đầu t và mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là phơng thức huy động vốn có
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
13

Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
hiệu quả và tối u nhất đối với mọi nhà kinh doanh. Đặc biệt đối với các
công ty cổ phần trong việc thu hút cổ đông.
Tăng nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu: Một trong những phơng thức
huy động nguồn tài chính để hình thành vốn ban đầu tăng lên là nhờ phát
hành cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng khoán có, là giấy chứng nhận quyền sở
hữu vốn đã góp của cổ đông vào công ty cổ phần, các cổ đông đợc hởng
mọi quyền của doanh nghiệp.
2.3.2. Nguồn vốn vay
Để bổ xung nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có thể sử dụng huy động vốn từ các nguồn: Tín
dụng ngân hàn, vay qua phát hành trái phiếu, vay nớc ngoài và các tổ chức
tín dụng khác, vay từ bạn bè ngời thân của chủ doanh nghiệp Phần lớn
các chủ doanh nghiệp mới ( nhất là doanh nghiêp vừa và nhỏ) sẽ cần nhiều
tiền hơn mà số tiền bản thân họ có. Vì vậy, họ phải tìm nguồn tài chính từ
những ngời anh em, họ hàng có thể là động viên để bạn bè anh em cho vay,
hoặc thực hiện hợp đồng với những mức lãi của những số tiền đó. Hình
thức này dựa trên mối quan hệ tình cảm, do vậy khi giải quyết vấn đề về
vốn có nhiều thuận lợi hơn. Tuy nhiên khi huy động vốn từ nguồn này
chúng ta cũng khó có thể tách bạch đợc mối quan hệ giađình và xã hội
trong công việc kinh doanh. Có một số nó ảnh hởng xấu đến truyện làm ăn
của bạn. Mặc dù vậy, việc huy động vốn từ nguồn này thực tế cho thấy là
rất lớn, lợng vốn tơng đối nhiều, độ an toàn của vốn là cao. Do đó đòi hỏi
chủ doanh nghiệp phải xem xét đến các vấn đề sau: Thứ nhất, hãy xem
khoản vay này càng giống khoản vay ngân hàng càng tốt, thậm chí còn có
cả tài sản thế chấp để hai bên cùng an tâm. Thứ hai, mọi chi tiết vay sẽ nên
ghi thành văn bản, hợp đồng vay tiền rõ ràng. Thứ ba, tình cảm, lòng tin t-
ởng và sự trung thành là vô giá, khi chúng ta vay tiền từ bạn bè ngời thân,
do đó cần phải biết quý trọng.

SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
14
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
Hoạt động sản xuất kinh doanh không những tạo ra cho chủ doanh
nghiệp sự quyết đoán, chín chắn mà còn phải biết sáng tạo tìm ra những
nguồn vốn vay khác.
Doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng là
một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ mà đối với doanh
nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng là
quá trình các doanh nghiệp vay từ ngân hàng thơng mại và tổ chức tín dụng
khác. Ngân hàng thơng mại với nhiệm vụ cung cấp về vốn cho các lĩnh vực
hoạt động của nền kinh tế, thì việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay
vốn là điều tất yếu. Các ngân hàng thơng mại luôn đảm bảo một mức lãi
suất cho vay phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các doanh nghiệp, đồng
thời đảm bảo đúng nguyên tắc hoạt động. Ngân hàng thờng không là đối
tác kinh doanh hay là cổ đông của công ty mà họ cho vay vốn lu động bằng
tiền khi công ty có tình hình tài chính tốt nhất, các ngân hàng hoạt động
cho vay thì đòi hỏi có vật đảm bảo đối với các doanh nghiệp đi vay nh thế
chấp, bảo lãnh
Theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 hớng dẫn tìm tài
trợ có kỳ hạn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gồm các ngân hàng
sau:
Ngân hàng thơng mại quốc doanh.
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam (BIDV).
Ngân hàng công thơng Việt Nam (ICBV).
Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Việt Nam
(VBARD).
Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam ( Việt Com bank)
Ngân hàng liên doanh:

SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
15
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
Undovina Ltd (IVB)
Vi nasivimbank (VSB)
Ngân hàng thơng mại cổ phần:
Ngân hàng thơng mại á châu (ACB)
Ngân hàng thơng mại Đông á (EAB)
Các dự án phát triển kinh tế có mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh:
Quỹ phát triển nông thôn RDF
Công ty tài chính quốc tế SFI
Nh vậy các ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.3.3. Nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI)
Để tạo ra máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ thì chúng ta
cũng rất cần nhiều từ nguồn vốn FDI. Trong xu thế hội nhập và mở cửa của
nền kinh tế thị trờng, thúc đẩy quan hệ giao lu hợp tác giữa các vùng, các
khu vực trên toàn thế giới.
Trong quá trình đầu t, các nhà đối tác rất thận trọng khi bỏ tiền kinh
doanh vào các đối tác khác nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
Việt Nam. Trong quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nớc, vốn
đầu t FDI đóng góp một vai trò hết sức quan trọng, nó là một bộ phận cấu
thành của hoạt động đầu t. Tuy rằng nguồn vốn FDI không thể thay thế đợc
các nguồn vốn khác, nhng trong điều kiện kinh tế hiện nay nó là một trong
những nguồn chủ yếu để đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nớc. Nguồn vốn
FDI đóng góp đáng kể vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân, tăng c-
ờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng tr-
ởng, tăng nguồn thu ngân sách, giảm thất nghiệp. Nh vậy, nguồn vốn FDI

SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
16
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
bổ xung cho sự thiếu hụt về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cả
nớc, cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Phần 2: thực trạng huy động vốn cho
việc đầu t phát triển các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
1. Thực trạng của việc huy động vốn đầu t phát triển
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1. Xu hớng gia tăng số lợng của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở Việt Nam
Với một nớc đang trong giai đoạn phát triển, tốc độ phát triển còn
chậm, do đó hệ thống các doanh nghiệp cũng đa dạng và phức tạp và mang
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
17
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
những đặc điểm phù hợp với đặc điểm chung của cả nớc. Và trong những
năm gần đây, sự phát triển ngày càng lớn mạnh và đóng vai trò quan trọng
không thể thiếu đợc trong nền kinh tế là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Số lợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng gia tăng, với
sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh. Trong những năm
1990 nhà nớc ban hành luật công ty và luật doanh nghiệp t nhân có hiệu lực
năm 1991, cũng vào năm 1991 theo thống kê thì cả nớc có 494 doanh
nghiệp t nhân; công ty TNHH; công ty cổ phần. Năm 1995 có 15.276
doanh nghiệp, năm 1999 số doanh nghiệp đợc thành lập là 30.500 doanh
nghiệp tăng 74 lần so với năm 1991. Nh vậy bình quân mỗi năm trong giai

đoạn 1991 đến 1999 tăng thêm 3.388 doanh nghiệp. Khi luật doanh nghiệp
mới đợc áp dụng ( ngay 01/01/2000) thì tổng số doanh nghiệp đăng ký hoạt
động là 14.443 doanh nghiệp với tổng số vốn đầu t là 24.000 tỷ đồng,
chiếm 16% tổng số vốn đầu t toàn xã hội ( nguồn: Thời báo kinh tế Việt
Nam). Từ khi có luật doanh nghiệp năm 2002 thì lợng doanh nghiệp đã
tăng nhanh chóng, theo điều tra số lợng doanh nghiệp đăng ký năm 2003
nhiều gấp 2 lần số lợng doanh nghiệp trong năm trớc, nâng tổng số doanh
nghiệp tại Việt Nam lên con số 128.000 doanh nghiệp. Theo thống kê mới
nhất của Bộ kế hoạch và đầu t, tính đến cuối tháng 6 năm 2005, cả nớc đã
có 125.000 doanh nghiệp thành lập mới theo Luật doanh nghiệp, với tổng
số vốn đăng ký 243.387 tỷ đồng trong tổng số 189.000 doanh nghiệp với
398.000 tỷ đồng vốn đăng ký khoảng 25,2 tỷ USD trên cả nớc.
Từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã phát triển rất nhanh, nhất là ở các đô thị, các thành phố lớn. Trên
địa bàn thành phố Hà Nội, nếu nh năm 2001 mới có 2.818 doanh nghiệp thì
đến tháng 5 năm 2005 đã có 25.479 doanh nghiệp. Nh vậy sau hơn ba năm
đã có hơn 22.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời. Bình quân mỗi
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
18
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
năm có trên 7.000 doanh nghiệp đợc thành lập. Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh phát triển đã góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế của đất nớc và
đang trở thành lực lợng kinh tế quan trọng. ở Hà Nội, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đóng góp cho ngân sách ngày càng tăng, năm 2001 số thu từ
khu vực ngoài quốc doanh có tỷ trọng là 2,6%, tổng số thu 5 tháng đầu
năm 2005 là 8,17%. Trong khu vực ngoài quốc doanh số thu các doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao, năm 2001 là 36,6%, năm 2004 là
63,8%. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực công- th-
ơng nghiệp và dịch vụ phát triển góp phần quan trọng giải quyết công ăn

việc làm cho ngời lao động. Hà Nội đến nay có hơn 25.000 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, bình quân mỗi doanh nghiệp giải quyết công ăn việc
làm cho 30 lao động. Nh vậy đã giải quyết công ăn việc làm cho 750.000
lao động (Nguồn: Tổng cục thống kê ngày 23/09/2005).
Ngoài ra, theo đánh giá của Tổng cục thuế thì các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ngày càng mang lại những khoản ngân sách lớn cho nhà
nớc. Cụ thể nh 8 tháng đầu năm 2005 ngân sách đạt là 133.610 tỷ đồng
bằng 72,7% dự toán năm. Trong đó có sự đóng góp đáng kể từ khu vực
công thơng nghiệp ngoài quốc doanh. Theo phân tích của Tổng cục thuế thì
khu vực công thơng nghiệp ngoài quốc doanh có tốc độ phát triển nhanh
nhất và năng động nhất trong nền kinh tế, có đóng góp đáng kể cho ngân
sách nhà nớc. Số thu ngân sách từ khu vực này tăng trởng nhanh: năm 2003
đạt 115% dự toán pháp luật, tăng 32% so với năm 2002; năm 2004 đạt
112% dự toán và tăng 26% so với năm 2003; 8 tháng năm 2005 đạt 69% và
tăng 24% so với cùng kỳ năm trớc. Tính đến tháng 9 năm 2005 cả nớc đã
có 175.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, so với năm 2002 tăng 75.000
doanh nghiệp ( Nguồn: báo Hà Nội mới, thứ 4, ngày 28 tháng 9 năm 2005).
Qua tình trạng chung cho ta thấy đợc doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ngày càng gia tăng về chất lợng và số lợng, đóng góp ngày càng
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
19
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
nhiều ngân sách cho nhà nớc, và tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Do
việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng gia tăng về số lợng nh
vậy cho nên việc đòi hỏi vốn là rất quan trọng và cần thiết.
Ngoài ra theo điều tra ta có đợc doanh thu của doanh nghiệp phân
theo loại hình doanh nghiệp sau:
Bảng 1: Doanh thu thuần của doanh nghiệp phân theo loại
hình doanh nghiệp

Đơn vị: tỷ đồng
Loại hình doanh

nghiệp
Năm
2000 2001 2002 2003
DN nhà nớc 444.673 460.029 611.209 666.022
DN ngoài quốc
doanh 203.156 260.565 362.615 482.181
DN có vốn đầu t nớc
ngoài 161.957 177.262 221.078 287.948
Tổng số 809.786 897.856 1.194.902 1.436.151
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004
Bảng 2: Cơ cấu % doanh thu
Đơn vị: %
Loại hình doanh
nghiệp
Năm
2000 2001 2002 2003
DN nhà nớc 54,91 51,24 51,14 46,37
DN ngoài quốc
doanh 25,09 29,02 30,35 33,58
DN có vốn đầu t nớc
ngoài 20,00 19,74 18,51 20,05
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004
Thông qua hai bảng số liệu trên ta thấy đợc doanh thu thuần của khu
vực nhà nớc luôn ở mức cao, nhng tốc độ tăng trởng của nó thì rất chậm
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
20

Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
chạp và có xu hớng dang giảm dần nh năm 2002 là 51,14% thì đến năm
2003 chỉ còn 46,37% và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thì
doanh thu chiếm tỉ lệ không cao và không ổn định. Trong khi đó khu vực
doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm một tỉ lệ doanh thu tơng đối và với
xu hớng tốc độ tăng trởng doanh thu ngày càng gia tăng nh năm 2002 là
30,35% thì năm 2003 tăng lên 33,58%. Nh vậy thông qua số liệu trên thì
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn ngày càng có lãi, và tăng cao l-
ợng doanh thu của doanh nghiệp.
Mặt khác, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động rất đa dạng
trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Nhng đặc biệt là doanh nghiệp hoạt
động trong khu vực công nghiệp đóng góp đáng kể vào thu nhập cho xã hội
và cho ngân sách nhà nớc. Theo điều tra mới nhất về đóng góp của khu vực
ngoài quốc doanh đến giá trị sản xuất công nghiệp ( giá so sánh 1994) tính
chung 9 tháng năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp ớc tính đạt 308,6 tỷ
đồng tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2004, trong đó doanh nghiệp nhà nớc
tăng 9,6%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 29,8%; doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài tăng 17,2%. Tháng 8 năm 2005, giá trị công nghiệp ớc
tính tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2004, doanh nghiệp nhà nớc tăng
9,6%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 23,5%. Tháng 7 năm 2005, giá
trị công nghiệp ớc tính tăng 16% so với cùng kỳ năm trớc, doanh nghiệp
nhà nớc tăng 10%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 23,4%; doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng 15,9%. Tháng 6 năm 2005, giá trị công
nghiệp ớc tính đạt 39,11 nghìn tỷ đồng tăng 17,8% so với cùng kỳ năm tr-
ớc, trong đó doanh nghiệp nhà nớc tăng 9,6%; doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tăng cao 24,9%; doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng 19,4%.
Tháng 5 năm 2005 giá trị công nghiệp ớc tính đạt 38,41 nghìn tỷ đồng,
tăng 16,9% so với cùng kỳ năm trớc, doanh nghiệp nhà nớc tăng 10,2%;
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 25%; doanh nghiệp có vốn đầu t nớc

SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
21
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
ngoài tăng 16,6%. Tháng 4 năm 2005 ớc tính đạt 37,35 nghìn tỷ đồng tăng
16,4% so với cùng kỳ năm trớc, doanh nghiệp nhà nớc tăng 12,5%; doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tăng 23,3%; doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
tăng 14,7%. Tháng 3 năm 2005 ớc tính đạt 36,77 nghìn tỷ đồng, tăng
13,4% so với cùng kỳ năm trớc. Tháng 2 năm 2005 ớc tính đạt 29,26 nghìn
tỷ đồng, chỉ bằng 80,9% tháng trớc và tăng 2,1 % so với tháng 2 năm 2002.
Nguyên nhân tăng chậm đi là do yếu tố mùa vụ, giá trị sản xuất của tất cả
các khu vực kinh tế đều chậm và đạt ở mức trên dới 80% giá trị sản xuất
tháng một; so với tháng 2 năm trớc doanh nghiệp nhà nớc chỉ đạt 95,9%,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 9,1%; doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tăng 2,8%. Tháng 1 năm 2005, ớc tính đạt 35,2 nghìn tỷ đồng, tăng
32,4% so với cùng kỳ năm trớc, trong đó doanh nghiệp nhà nớc tăng
25,9%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 44,8%; doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài tăng 29,8%. Năm 2004 sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng
trởng với mức cao hơn kế hoạch đề ra và tăng cao so với năm 2003. Giá trị
công nghiệp năm 2004 (tính theo giá cố định năm 1994) ớc tính đạt 354
nghìn tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm trớc, doanh nghiệp nhà nớc
tăng 136,1 nghìn tỷ đồng tăng 11,8%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt
96,2 nghìn tỷ đồng tăng 22,8%; doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt
126,3 nghìn tỷ đồng tăng 15,7%. Sáu tháng đầu năm 2004 ớc tính tăng
15,4% so với cùng kỳ năm trớc, doanh nghiệp nhà nớc tăng 11,9%; doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tăng 21,8%; doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
tăng 14,7% ( nguồn: Sự kiện bình luận của trang web:
WWW.Smenet.com.vn ngày 28 tháng 10 năm 2005). Nh vậy các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh không những tạo ra thu nhập cho xã hội mà còn
góp phần tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Qua số liệu điều tra về

tổng số lao động trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thời điểm 31/12
hàng năm sau:
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
22
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
Bảng 3: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời
điểm 31/12 hàng năm theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: ngời
Loại hình doanh nghiệp
Năm
2000 2001 2002 2003
DN nhà nớc 2.088.531 2.114.324 2.260.306 2.264.942
DN ngoài quốc doanh 1.040.902 1.329.615 1.706.409 2.049.891
DN có vốn đầu t nớc
ngoài 407.565 489.287 691.088 860.259
Tổng số 3.536.998 3.933.226 4.657.803 5.175.092
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy số lợng lao động trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất lớn, và có quy mô ngày càng tăng cao
hơn.
Bảng 4: Cơ cấu % số lao động
Đơn vị: %
Loại hình doanh
nghiệp
Năm
2000 2001 2002 2003
DN nhà nớc 59,05 53,76 48,53 43,77
DN ngoài quốc
doanh 29,42 33,80 36,64 39,61

DN có vốn đầu t nớc
ngoài 11,53 12,44 14,83 16,62
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004
Nh vậy, ta thấy số lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc
đang có quy mô giảm dần theo các năm, năm 2002 là 48,53% ; đến năm
2003 chỉ còn 43,77%. Mặt khác, số lao động trong các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh lại có xu hớng gia tăng, năm 2002 là 36,64%; năm 2003 tăng
lên là 39,61%.
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
23
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
Thông qua những số liệu thống kê trên ta thấy sự gia tăng không
ngừng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hiệu quả kinh doanh
mang lại ngày càng lớn. So với doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có mức tăng tr-
ởng rất cao, với % tăng doanh thu ngày càng lớn. Do đó chúng ta không thể
phủ nhận đợc vai trò ngày càng quan trọng của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, nó là phần tất yếu cho thu nhập nền kinh tế, bởi thế cần có sự
quan tâm thích đáng hơn cho các doanh nghiệp khu vực này.
Nh vậy, thông qua việc phân tích, nhìn nhận, cũng nh đánh giá về
đặc điểm cũng nh xu hớng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thì chúng ta càng thấy đợc vai trò quan trọng của nó nh thế nào đối
với toàn bộ nền kinh tế. Do vậy cần có những giải pháp tốt nhất để thúc đẩy
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng phát triển. Nhất là trong
việc huy động vốn cho đầu t phát triển các doanh nghiệp này.
1.2. Thực trạng của việc huy động vốn cho đầu t phát
triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam
1.2.1. Nguồn vốn trong nớc

Trong những năm qua khi nhận thức đợc vai trò quan trọng của các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì vốn đầu t cho phát triển có xu hớng
tăng lên nhng vẫn ở mức thấp và cha ổn định. Theo điều tra của Tổng cục
thống kê thì chúng ta có cơ cấu vốn đầu t cho các thành phần kinh tế nh
sau:
Bảng 5: Tổng số vốn đầu t cho các khu vực kinh tế
Giá thực tế
(năm 1994) Tổng số
Kinh tế nhà n-
ớc (tỷ đồng)
Kinh tế ngoài nhà
nớc (tỷ đồng)
Khu vực kinh tế có
vốn đầu t nớc ngoài
(tỷ đồng)
1995 72447,0 30447,0 20000,0 22000,0
1996 87394,0 42894,0 21800,0 22700,0
1997 108370,0 53570,0 24500,0 30300,0
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
24
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
1998 117134,0 65034,0 27800,0 24300,0
1999 131170,9 76958,1 31542,0 22670,8
2000 151183,0 89417,5 34593,7 27171,8
2001 170496,0 101973,0 38512,0 30011,0
2002 199104,5 112237,6 52111,8 34755,1
2003 231616,2 125127,6 68688,6 37800,0
Sơ bộ 2004 275000,0 147500,0 84900,0 42600,0
Nguồn: tổng cục thống kê năm 2005.

Thông qua số liệu bảng trên, ta thấy vốn đầu t cho khu vực kinh tế
ngoài nhà nớc còn ít. Mặc dù số lợng vốn đầu t cho khu vực này có xu h-
ớng gia tăng nhng còn rất chậm. Trong khi đó vốn đầu t cho khu vực kinh
tế nhà nớc là rất lớn. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn huy động chủ yếu cho
các khu vực kinh tế nhà nớc. Nguyên nhân: vốn đầu t cho khu vực kinh tế
nhà nớc thì mức độ rủi ro thấp, độ an toàn cao, còn khu vực kinh tế ngoài
nhà nớc mức độ rủi ro rất lớn, độ an toàn thấp, cha tạo lập đợc uy tín khi
vay vốn, nhất là đối với các ngân hàng thơng mại.
Bảng 6: Cơ cấu theo %
Đơn vị: %
Giá thực
tế (năm
1994)

cấu(%)
Kinh tế nhà
nớc (%)
Kinh tế ngoài
nhà nớc (%)
Khu vực kinh tế
có vốn đầu t nớc
ngoài (%)
1995 100 42,0 27,6 30,4
1996 100 49,1 24,9 26,0
1997 100 49,4 22,6 28,0
1998 100 55,5 23,7 20,8
1999 100 58,7 24,0 17,3
2000 100 59,1 22,9 18,0
2001 100 59,8 22,6 17,6
2002 100 56,3 26,2 17,5

2003 100 54,0 29,7 16,3
Sơ bộ
2004 100 53,6 30,9 15,5
Nguồn: Số liệu năm 2000, 2001, 2002 đợc điều chỉnh theo số liệu
mới của ngành khai thác mỏ- Tổng cục thống kê năm 2005.
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
25
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
Thông qua bảng số liệu trên, cơ cấu % vốn đầu t cho khu vực kinh tế
ngoài nhà nớc rất thấp. Trong khi đó khu vực kinh tế nhà nớc thì chiếm tỷ
lệ cao.
Nh vậy, trong khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng có sự
phân chia về lợng vốn đầu t theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, giá trị sản lợng công nghiệp của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có xu hớng giảm: Năm 1997 đạt 27,3% tổng giá trị sản lợng
công nghiệp cả nớc; đến năm 2000 giảm xuống còn 22,44%. Nh vậy có
nghĩa là vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh lại giảm, phần lớn vốn đầu t đợc
huy động dùng để đầu t thơng mại bởi vì đầu t trong lĩnh vực thơng mại thì
độ rủi ro thấp hơn trong lĩnh vực sản xuất . Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 7: % vốn đầu t theo ngành trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh

Thơng mại Sản xuất

Số DN % Số DN %
DN t nhân 31 31,3 9 17,6
công ty
TNHH 65 65,7 40 78,4
công ty cổ

phần 3 3 2 3,9
Nguồn: Tạp chí Kinh tế phát triển tháng 07/2001
Qua bảng số liệu trên ta thấy hình thức công ty TNHH đều giữ vị trí
cao nhất trong hai ngành sản xuất là 65,7% và 78,4%; công ty cổ phẩn là
thấp nhất.
Bảng 8: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Số vốn bq hàng năm
% trong tổng số vốn của các
loại hình doanh nghiệp
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
26
Đề án môn học Quản trị kinh doanh
GVHD: Ths. Trần Quang Huy
2000 98.348 9,86
2001 142.202 11,99
2002 202.341 14,97
2003 289.625 18,47
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy đợc vốn sản xuất kinh doanh
bình quân hàng năm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng gia
tăng về số lợng và quy mô, năm 2002 là 14,97%; năm 2003 là 18,47%.
Để tăng cờng cho nguồn vốn đầu t thì các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thờng dùng phơng thức liên doanh liên kết. Qúa trình liên doanh liên
kết sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp này bởi vì: Nó có thể
tăng thêm nguồn vốn, mở rộng thị trờng, tăng cờng tính cạnh tranh, trang
bị thêm kinh nghiệm quản lý cho nhà doanh nghiệp. Nhất là trong quá trình
nền kinh tế nớc ta đang ngày càng phát triển và hội nhập thế giới thì hình
thức liên doanh liên kết là rất cần thiết và quan trọng.

Từ nguồn vốn tự có do vậy phải tạo lên tính liên kết cộng đồng
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp đã phát triển hoặc là các doanh
nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao trên thị trờng. Khi tham gia vào quá trình
liên doanh liên kết nó sẽ tạo ra lợng vốn lớn đồng thời nó sẽ cung cấp về
mặt kinh nghiệm cho các doanh nghiệp để có thể cạnh tranh tốt với các
doanh nghiệp khác. Nhng trong quá trình liên doanh liên kết cũng gặp rất
nhiều khó khăn nh quy định lợng vốn góp, trình độ công nghệ không đồng
đều, trình độ quản lý của các doanh nghiệp cũng khác nhau , do đó cơ cấu
của các doanh nghiệp cũng khác nhau. Việc phân chia lợi nhuận rất khó,
nhất là việc liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nớc ngoài. Theo ông
SachioKagay Ama ( tổng giám đốc công ty Canon Việt Nam) cho rằng:
chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật để các doanh nghiệp
trong nớc xây dựng phát triển thành nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng và
những dịch vụ hỗ trợ khác. Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu chúng tôi thấy rằng
SV: Lê Văn Hùng Lớp: QTKD tổng hợp 44A
27

×