Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất tại nhno & ptnt huyện từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.9 KB, 77 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu :
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc, chuyển từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa,
NHNo & PTNT huyện Từ Liêm đã đạt đợc những thành tựu
đáng kể trong tiến trình phát triển.
Năm đầu thành lập, Ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó
khăn chồng chất, nguồn vốn kinh doanh nhỏ bé, khách hàng
chính là các Doanh nghiệp Nhà nớc và các HTX bị giải thể hoặc
thu hẹp quan hệ với Ngân hàng do việc tổ chức, sắp xếp lại các
doanh nghiệp và chính sách giao đất sử dụng lâu dài cho các hộ
gia đình. Trong thị trờng hoạt động cũ bị thu hẹp thì thị trờng
mới là các hộ nông dân đang trong bớc đầu thử nghiệm.
Đứng trớc những khó khăn trên, Ngân hàng vẫn kiên trì
thực hiện chuyển hớng trong kinh doanh , xác định đối tợng phục
vụ chính là "nông nghiệp, nông thôn và nông dân". Sự chuyển h-
ớng kinh doanh đúng đắn đã đem lại kết quả to lớn. Ngân hàng
có mạng lới gồm 3 chi nhánh cơ sở hoạt động có chất lợng cao với
thị trờng rộng lớn. Vốn tín dụng Ngân hàng đã giúp đỡ hàng
nghìn hộ sản xuất trên địa bàn có đủ vốn sản xuất kinh doanh
góp phần phát triển kinh tế địa phơng, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hớng tích cực ra nhiều công
ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho ngời nông dân.
Trong quá trình CNH - HĐH đất nớc đặc biệt là quá trình
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nớc ta có rất
nhiều chính sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung
và hộ sản xuất nói riêng. Trong đó, Đảng và Nhà nớc có chính
sách tín dụng hỗ trợ vốn cho vay hộ nông dân phát triển. Tuy
nhiên thực tế việc mở rộng cho vay hộ sản xuất ngày càng khó
khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này, món vay nhỏ bé,


chi phí nghiệp vụ cao, khả năng rủi ro ngày càng lớn. Với chủ tr-
ơng CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn xoá đói giảm nghèo, xây
dựng nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất hoạt
động Ngân hàng nhất là trong môi trờng kinh doanh đầy rủi ro
nh khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Xuất phát từ tình trạng của vấn đề, đề tài : "Giải pháp
nâng cao chất lợng tín dụng nhằm góp phần phát triển
kinh tế hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm"
mang tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhằm nâng
cao chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vay
vốn của hộ, góp phần thực hiện các chủ trơng lớn của Đảng và
Nhà nớc.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò
của TDNH đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó
thấy đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng tín dụng
Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lợng tín dụng đối với
hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm. Từ đó, tìm ra
những mặt còn tồn tại, trên cơ sở đó có những giải pháp tháo gỡ
khó khăn và nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ
sản xuất, mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải
pháp.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu :
Với tính đa dạng, phức tạp của đề tài, cho nên chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay hộ
sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ Liêm trong năm 1998 - 2000.
4. Phơng pháp nghiên cứu :
- Sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu trong đó chủ
yếu là phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trừu tợng

hoá, phân tích tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê,
so sánh.
- Kết hợp nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm nớc ngoài vào
thực tiễn vận dụng vào NHNo & PTNT huyện Từ Liêm.
5. Kết cấu khoá luận :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chơng.
Chơng I : Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất và
chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất.
Chơng II : Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT huyện Từ Liêm.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng nhằm
góp phần phát triển kinh tế hộ sản xuất.
2
Chơng I
Tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất và chất l-
ợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
I. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng :
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 với đờng lối đổi mới, nông
nghiệp đợc xác định là "mặt trận hàng đầu", tiếp tục đổi mới
quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lợng sản xuất ở nông thôn
chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hoá
theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Chính vì vậy
những năm gần đây các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực sự
đến sự phát triển nông thôn, nông nghiệp và mô hình kinh tế hộ
sản xuất. Sự quan tâm nghiên cứu về hộ sản xuất của các nhà
khoa học đã đánh dấu thời kỳ thay đổi, thái độ đối với hộ sản
xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống và hệ thống chính sách
kinh tế xã hội hiện thời.
1. Khái niệm hộ sản xuất :

Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trớc
hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nớc ta mà
còn có ở tất cả các nớc có nền sản xất nông nghiệp trên thế giới.
Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phơng thức và vẫn đang tiếp
tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm khác
nhau về hộ sản xuất , trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế
cũng nh từ điển ngôn ngữ, hộ là tất cả những ngời cùng sống
trong một mái nhà, nhóm ngời đó cùng hộ sản xuất là hộ, hộ gia
đình.
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan
trọng sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc và là sự tồn tại tất yếu
trong qúa trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển
chung, phù hợp với chủ trơng của Đảng và Nhà nớc , NHNo &
PTNT Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định
499A ngày 2/ 9/ 1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất đợc hiểu
nh sau : "Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động
sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của
mình". Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm : hộ nông
dân, hộ t nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên.
Nh vậy, hộ sản xuất là một lực lợng sản xuất to lớn ở nông
thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhng hiện
nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, các
3
hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt
với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất
kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nớc ta trong thời gian qua.
2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trờng:

Từ khi NQ 10 - Bộ chính trị ban hành, hộ nông dân đợc
thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát
triển mạnh mẽ, năng động trong kinh tế nông thôn, nhờ đó ngời
nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu t vốn để thâm
canh, tăng vụ, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất, việc trao quyền tự
chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống,
mạnh dạn vận dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất để có hiệu quả
kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại khách
quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa hai
nền kinh tế , là đơn vị tích tụ vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn.
a. Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn
đầu tiên là kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy
mô hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế
hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn, đó là nền kinh tế
hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bớc chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá
nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu cha
trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn
giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
b. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động, giải quyết việc làm ở nông thôn.
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lợng sản
xuất , lao động là nguồn gốc của giá trị thặng d, lao động góp
phần làm tăng của cải vật chất cho mọi quốc gia. Việt Nam có 80
% dân số sống ở nông thôn, nhng việc khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình độ thấp. Hiện nay, ở
nớc ta có khoảng 13 triệu lao động cha đợc sử dụng và quỹ thời

gian của ngời lao động ở nông thôn cũng cha đợc sử dụng hết. Các
yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp do có sự mất cân đối
giữa lao động, đất đai và việc làm ở nông thôn. Nh vậy, để sử
dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn nớc
ta cần phải phát triển kinh tế hộ sản xuất. Trên thực tế đã cho
4
thấy trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất đợc tạo
ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.
c. Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trờng thúc đẩy
sản xuất hàng hoá.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trờng
có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế
độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản
xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì ? Sản xuất nh thế
nào để trực tiếp quan hệ với thị trờng. Để đạt đợc điều này các hộ
sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lợng, mẫu mã sản
phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích
thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt đợc hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản
xuất có thể dễ dàng đáp ứng đợc những thay đổi của nhu cầu thị
trờng mà không sợ ảnh hởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm
vào đó lại đợc Đảng và Nhà nớc có các chính sách khuyến khích
tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Nh vậy với khả năng
nhạy bén trớc nhu cầu thị trờng, hộ sản xuất đã góp phần đáp
ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trờng tạo ra động lực
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
3. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế hộ sản xuất :
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với 80% dân số sống ở nông
thôn, chúng ta tiến lên CHXH dựa trên nền sản xuất thuần nông.

Sớm nhận thức rõ vai trò của nông nghiệp trong quá trình xây
dựng đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta từng bớc có những chủ trơng
chính sách về nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát
triển làm nòng cốt để phát triển kinh tế nông thôn.
Tháng 1/ 1981 Ban bí th TW Đảng ban hành chỉ thị 100 về
khoán cho nông nghiệp, thực chất là giải phóng "tự do hoá" sức
lao động của hàng chục triệu hộ nông dân thoát khỏi sự giàng
buộc của cơ chế tập trung.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, với đờng lối đổi mới, nông
nghiệp đợc xác định là "mặt trận hàng đầu" tiếp tục đổi mới quản
lý kinh tế nhằm giải phóng lực lợng sản xuất ở nông thôn,
chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hoá
theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc , phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần. Đảng và Nhà nớc đã ban hành những
chủ trơng, chính sách để thực hiện định hớng nêu trên. Nhờ đó
kinh tế hộ sản xuất cần đợc đặt vào đúng vị trí của nó.
5
Tháng 4/ 1988 - Bộ chính trị đã ban hành nghị quyết 10
nhằm cụ thể hoá một bớc quan điểm đổi mới của Đại hội 6 đối với
lĩnh vực quản lý nông nghiệp, tạo điều kiện cho việc hình thành
và thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất phát triển. Từ đây nộ nông dân
đợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh
doanh và là đơn vị kinh tế cơ sở ở nông thôn.
Sau nghị quyết 10 của Bộ chính trị, rồi đến NQ 66 của
HĐBT ngày 2/ 3/ 1992 cùng luật doanh nghiệp t nhân nghị định
29 ngày 29/ 3/ 1998, luật công ty. thì hộ sản xuất đã đợc thừa
nhận là một đơn vị kinh tế bình đẳng nh các thành phần kinh tế
khác. Điều này đợc khẳng định tại điều 21 Hiến pháp nớc
CHXHCN Việt Nam năm 1992 : "kinh tế gia đình đợc khuyến
khích phát triển".

Đại hội lần thứ 7 của Đảng với chủ trơng phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng định h-
ớng XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Chủ trơng đúng đắn
của Đại hội 7 đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế nớc ta nói chung và đặc biệt đối với kinh tế hộ gia đình nói
riêng.
Tháng 6/ 1993 tại kỳ họp lần thứ 5 (khoá 7) Đảng đã ban
hành nghị quyết TW 5, tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ
với t cách là một chủ thể kinh tế ở nông thôn đợc luật thừa nhận
quyền sử dụng đất đai (5 quyền), quyền vay vốn tín dụng, quyền
lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, quyền tự do
lu thông tiêu thụ sản phẩm.
Nghị quyết TW 5 cùng các văn bản luật, NĐ của Chính phủ
đã tạo hành lang pháp lý, khơi dậy động lực cho hơn 10 triệu hộ
nông dân phát triển. Từ đó phát triển mạnh nông nghiệp và kinh
tế nông thôn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 với chủ trơng CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn thì nông nghiệp nông thôn nói chung, hộ
sản xuất nói riêng đã đợc đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu của
sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc. Nghị quyết TW 6 lần 1 với chủ
trơng "tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH - HĐH đất nớc
nhất là CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn " đã khẳng định
nông nghiệp nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan trọng cả
trớc mắt và về lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế
xã hội. Cùng với chính sách về các thành phần kinh tế , kinh tế
hộ đợc khuyến khích phát triển : "kinh tế hộ gia đình tồn tại và
phát triển lâu dài, luôn luôn có vị trí quan trọng".
6
II. Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản
xuất:

1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng :
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất
của tín dụng là quan hệ vay mợn có hoàn trả cả vốn và lãi sau
một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhợng tạm thời
quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng nh : Tín
dụng thơng mại, tín dụng Ngân hàng , tín dụng Nhà nớc , tín
dụng tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan
hệ tín dụng nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay
và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh
nghiệp và các cá nhân, đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ và theo
nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng quy định :
"Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng"
"Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách
hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân
hàng và các nghiệp vụ khác"
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng có đợc
những hình thức tín dụng khác về khối lợng, thời hạn và phạm vi
đầu t. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng
có khả năng đầu t chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản
xuất và lu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày
càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình
thức tín dụng hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật
ngữ "tín dụng hộ sản xuất". Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín
dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ

sản xuất hàng hoá. Từ khi đợc thừa nhận là chủ thể trong mọi
quan hệ xã hội, có thừa kế, quyền sở hữu tài sản, có phơng án
sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản thể chấp thì hộ sản xuất
mới có khả năng và đủ t cách để tham gia quan hệ tín dụng với
Ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện cần để hộ sản xuất đáp
ứng điều kiện vay vốn Ngân hàng.
Đối với Ngân hàng từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng
2 cấp, hạch toán kinh tế và kinh doanh độc lập, các Ngân hàng
phải tự tìm kiếm thị trờng với mục tiêu an toàn và lợi nhuận.
7
Thêm vào đó là nghị định 14/ CP ngày 2/ 3/ 1993 của thủ tớng
Chính phủ, thông t 01/ TD - NH ngày 26/ 3/ 1993 của thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc hớng dẫn thực hiện nghị định 14 CP về
chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ng
nghiệp. Và gần đây là quy định số 67/ 1999/ QĐ- TTG của Thủ t-
ớng chính phủ, văn bản số 320/ CV- NHNN14 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc thực hiện quy định trên, văn bản số 791/
NHNN - 06 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về
thực hiện một số chính sách Ngân hàng phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn. Tiếp sau đó một loạt các thông t, văn bản của
Ngân hàng Nhà nớc ra đời nh văn bản số 283/ QĐ - NHNN14
ngày 25/ 8/ 2000 về việc ban hành quy chế bảo lãnh Ngân hàng,
văn bản 284 QĐ - NHNN1 ngày 25/ 8/ 2000 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng thay cho văn bản 324 cũ. Thông t số 10
NHNN1 ngày 31/ 8/ 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc h-
ớng dẫn thực hiện giải pháp về bảo đảm tiền vay của các tổ chức
tín dụng theo QĐ số 11/ 2000/ NQ- CP của Chính phủ ngày 31/ 7/
2000. Quyết định số 06/ HĐQT - NHNo & PTNT Việt Nam về
việc quy định cho vay đối với khách hàng mới gần đây nhất ngày

18/ 1/ 2001 thay cho quyết định 180 cũ. Từ đó đã giải quyết cơ
bản những khó khăn thắc mắc về cơ chế thủ tục tạo môi trờng
pháp lý cho hoạt động tín dụng phát triển. Với các văn bản trên
đã mở ra một thị trờng mới cho Ngân hàng trong hoạt động tín
dụng. Trong khi đó hộ sản xuất đã cho thấy sản xuất có hiệu quả
nhng còn thiếu vốn để mở rộng tiến hành sản xuất kinh doanh.
Đứng trớc tình trạng đó, việc tồn tại một hình thức tín dụng
Ngân hàng đối với hộ sản xuất là một tất yếu và phù hợp với cung
cầu trên thị trờng đợc môi trờng xã hội, pháp luật cho phép.
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất :
Trong nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp không thể
tiến hành sản xuất kinh doanh nếu không có vốn. Nớc ta hiện
nay thiếu vốn là hiện tợng thờng xuyên xảy ra đối với các đơn vị
kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy vốn tín dụng
Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành "bà đỡ"
trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh bình thờng mà còn mở rộng sản xuất, cải
tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong
cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất, tín dụng Ngân hàng có vai
trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất.
8
a. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để
duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu t phát triển
kinh tế.
Với đặc trng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với
sự chuyên môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn
đến tình trạng các hộ sản xuất khi cha thu hoạch sản phẩm, cha
có hàng hoá để bán thì cha có thu nhập, nhng trong khi đó họ vẫn
cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm

đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong
những lúc này các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng
Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất đợc liên tục. Nhờ có sự
hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn
lực sẵn có khác nh lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho
xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất , hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng nh
tinh thần cho mọi ngời.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai
trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản
xuất ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Nhu cầu vay vốn để phát
triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông thôn trở
thành một thị trờng to lớn của tín dụng Ngân hàng. Cũng vì thế
mà thị phần của hộ sản xuất trong d nợ của NHNo ngày càng tăng.
b. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn
và tập trung sản xuất.
Trong cơ chế thị trờng, vai trò tập trung vốn tập trung sản
xuất của tín dụng Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn
với cơ chế bao cấp cũ. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề
sống còn đối với các Ngân hàng phải đảm bảo đợc độ an toàn và
có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh, các hộ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều
kiện để mở rộng sản xuất có hiệu quả hơn thúc đẩy quá trình
tăng trởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế
đợc rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t,
Ngân hàng phải quan tâm đến nguồn vốn đã huy động đợc để
cho hộ sản xuất vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử
dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết

kiệm vốn cho sản xuất và lu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết
phải tập trung vốn nh thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào
quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
9
c. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề
truyền thống, ngành nghề mới giải quyết việc làm cho ngời lao
động.
Việt Nam là một nớc có nhiều làng nghề truyền thống, nhng
cha đợc quan tâm và đầu t đúng mức. Trong điều kiện hiện nay,
bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng
CNH chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành nghề truyền thống
có khả năng đạt hiệu quả kinh tế , đặc biệt trong quá trình thực
hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy đợc làng
nghề truyền thống cũng chính là phát huy đợc nội lực của kinh tế
hộ và tín dụng Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành
nghề mới thu hút đợc số lao động nhàn dỗi, giải quyết việc làm
cho ngời lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông,
lâm, ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy
sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở
rộng thơng nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn,
đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Do đó, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các
ngành nghề kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi
cuốn các ngành nghề này phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
d. Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị, xã hội :
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt
xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản
xuất đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.

Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nớc ta. Có việc
làm, ngời lao động có thu nhập sẽ hạn chế đợc những tiêu cực xã
hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển,
giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những
luồng di dân vào thành phố. Thực hiện đợc vấn đề này là do các
ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời
sống văn hoá, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị càng nhích lại gần nhau hạn chế bớt sự phân
hoá bất hợp lý trong xã hội , giữ vững an ninh chính trị.
Ngoài ra tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các
chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, điển hình là chính sách
xoá đói giảm nghèo. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản
xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ
nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính vì lẽ đó các
tệ nạn xã hội dần dần đợc xoá bỏ nh : rợu chè, cờ bạc, mê tín dị
đoan nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực l-
10
ợng lao động. Qua đây chúng ta thấy đợc vai trò của tín dụng
Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân nói chung và
của hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc
3. Yếu tố ảnh hởng đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản
xuất :
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất một mặt
cũng giống nh các quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trờng,
nhng mặt khác đó còn là chính sách của Đảng và Nhà nớc. Chính
vì vậy, có rất nhiều yếu tố tác động, ảnh hởng đến quan hệ tín
dụng này.
- Chính sách của chính phủ : trên 80% dân số ở nớc ta sống
ở nông thôn, hình thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mô
gia đình. Do vậy sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất có ảnh h-

ởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nớc. Vì vậy, chính sách
đối với hộ sản xuất có vị trí quan trọng trong chính sách kinh tế
quốc gia, trong đó chính sách về đầu t vốn có ý nghĩa quan trọng
nhằm giải quyết khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh của hầu
hết các hộ sản xuất. Các chính sách của chính phủ sẽ tạo cơ sở để
vốn tín dụng Ngân hàng tiếp cận đến các hộ sản xuất.
- Chính sách của Ngân hàng : Trong sản xuất kinh doanh ,
mục tiêu hàng đầu là đạt đợc lợi nhuận và an toàn trong kinh
doanh. Mức độ rủi ro đầu t trong nông nghiệp, nông thôn cao
trong khi tỷ suất lợi nhuận không cao vì chi phí lớn, do đó hạn
chế nhiều trong công việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tín
dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Đối với NHNo, hộ gia đình
là khách hàng truyền thống, là đối tợng phục vụ chính, do vậy
chính sách cho vay của Ngân hàng có ảnh hởng tới quy định đến
khối lợng cho vay các hộ sản xuất.
- Sự phát triển của hộ sản xuất : Mối quan hệ giữa Ngân
hàng và khách hàng vay vốn là quan hệ 2 chiều, vì vậy khả năng
sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất có ảnh hởng trực tiếp
đến khối lợng cho vay của Ngân hàng đối với các hộ sản xuất.
Hiện nay phần lớn hộ gia đình năng lực sản xuất kinh doanh
thấp kém do trình độ kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế hộ còn
trong giai đoạn tự cung, tự cấp, sản xuất nhỏ, manh mún, sản
xuất hàng hoá còn cha phát triển , ngời nông dân còn cha thực sự
đặt quá trình sản xuất của mình trong nền kinh tế hàng hoá và
đối với các nguyên tắc hoạt động của nền kinh tế đó, tìm phơng h-
ớng tự sử lý để phát triển. Cho nên, việc cho vay của Ngân hàng
đối với hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn.
III. Chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất :
11
1. Khái niệm chất lợng tín dụng Ngân hàng :

Trong nền kinh tế thị trờng., bất kỳ một loại sản phẩm nào
sản xuất ra cũng phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh.
Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải có chất
lợng. Các nhà kinh tế đã nhận xét rằng : "Chất lợng phù hợp với
mục đích của ngời sản xuất và ngời sử dụng về một loại hàng hoá
nào đó" hay "Chất lợng là một sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn
nhu cầu khách hàng".
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của Ngân
hàng. Đây là hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là
dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá đợc
chất lợng sau khi khách hàng đã sử dụng. Do vậy, có thể quan
niệm chất lợng tín dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội.
Nh vậy, chất lợng tín dụng Ngân hàng thể hiện qua các
điểm sau :
- Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đa ra phải phù
hợp với yêu cầu của khách hàng về lãi xuất (giá cả sản phẩm), kỳ
hạn, phơng thức thanh toán, hình thức thanh toán, thủ tục đơn
giản thuận tiện nhng luôn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với Ngân hàng : Ngân hàng đa ra các hình thức cho
vay phù hợp với phạm vi mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân
ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời
theo nguyên tắc trả đầy đủ và có lợi nhuận.
2. Chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất :
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Việt
Nam, hộ sản xuất đợc xác định là khách hàng chính của NHNo
Việt Nam. Trong quá trình cung ứng sản phẩm của mình cho hộ
sản xuất, một việc làm quan trọng và cần thiết là đánh giá đợc

chất lợng của sản phẩm cung ứng, cụ thể là chất lợng tín dụng hộ
sản xuất , nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi ích của Ngân hàng và
khách hàng. Việc đánh giá này phải thông qua các chỉ tiêu đánh
giá chất lợng cụ thể.
2.1. Chỉ tiêu định tính :
a. Bảo đảm nguyên tắc cho vay :
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đề đợc dựa trên một nguyên
tắc nhất định. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt
động của nó ảnh hởng rất lớn đến tình hình kinh tế , chính trị, xã
12
hội của đất nớc, do vậy các nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng
rất chặt chẽ. Với mỗi Ngân hàng lại có những nguyên tắc khác
nhau. Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với
mỗi Ngân hàng. Để đánh giá chất lợng một khoản cho vay, điều
đầu tiên phải xem xét là khoản cho vay đó có đảm bảo nguyên tắc
cho vay hay không.
Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là :
- Thứ nhất : Cho vay có mục đích kế hoạch.
- Thứ hai : Cho vay có đảm bảo
- Thứ ba : Cho vay phải hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Ba nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất
cứ một khoản cho vay có chất lợng nào cũng phải đảm bảo.
b. Cho vay bảo đảm có điều kiện :
Chi tiêu định tính thứ 2 để đánh giá chất lợng tín dụng
Ngân hàng đó là cho vay đảm bảo có điều kiện. Các điều kiện để
một khách hàng đợc vay tại NHNo & PTNT Việt Nam.
- Một là : Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với hộ sản xuất phải thờng trú tại địa bàn nơi chi nhánh
NHNo & PTNT đóng trụ sở có xác nhận hộ khẩu nơi thờng trú và

có xác nhận của UBND xã (phờng) nơi cho phép hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Hai là : Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết. Hộ sản xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào dự
án, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hộ sản xuất phải
kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn tren 6 tháng với Ngân
hàng.
- Ba là : Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp : Không vi
phạm pháp luật phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
- Bốn là : Hộ sản xuất có dự án đầu t hoặc phơng án sản
xuất kinh doanh khả thi có hiệu quả.
- Năm là : Hộ sản xuất thực hiện các quy định để đảm bảo
tiền vay.
+ Đối với hộ vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản
+ Đối với hộ vay trên 10 triệu đồng phải thực hiện đảm bảo
tiền vay bằng tài sản, quyền sử dụng đất (bao gồm cả công trình,
giá trị cây lâu năm, thủy hải sản nuôi trồng đã đến kỳ thu hoạch
gắn liền với đất).
13
Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét
đến 5 điều kiện cho vay trên để đánh giá chất lợng khoản vay.
c. Quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất
quyết định tới chất lợng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là
cách tốt nhất để Ngân hàng nắm đợc thông tin về khách hàng, về
năng lực pháp luật đạo đức của khách hàng, tình hình tài chính
của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng Đây là khâu
không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi
khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về
quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay của từng

Ngân hàng. Một khoản vay có chất lợng là khoản cho vay đã đợc
thẩm định và phải đảm bảo các bớc của quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất rất phức
tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh
doanh tổng hợp. Vì vậy, việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội
dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản cho vay đạt
chất lợng.
2.2. Chỉ tiêu định lợng.
Chất lợng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn
tơng đối. Bên cạnh mặt trừu tợng mà chỉ có thể đánh giá qua các
chỉ tiêu định tính thì mặt cụ thể của nó có thể đánh giá qua các
chỉ tiêu định lợng.
a. Doanh số cho vay hộ sản xuất :
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất
định thờng là một năm.
Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ
trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân
hàng trong một năm.
D. số cho vay HSX
Tỷ trọng cho vay HSX = x 100 (%)
Tổng D. số cho vay
b. Doanh số thu nợ sản xuất :
Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng số tiền Ngân hàng thu hồi đợc sau khi đã giải ngân cho hộ
sản xuất trong một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn
sử dụng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng thu hồi đợc trong
14
tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của ngân hàng trong một thời

kỳ. Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức :
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
x 100 (%)
Doanh số cho vay hộ sản xuất
c. D nợ quá hạn hộ sản xuất :
D nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng số tiền Ngân hàng cha thu hồi đợc sau một thời hạn nhất
định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh toán tại thời điểm
đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thờng xuyên sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất :
D nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = x
100 (%)
Tổng d nợ HSX
Đây là chỉ tiêu tơng đối đợc sử dụng chủ yếu để đánh giá
chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Hoạt động
Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng Ngân hàng nói tiêng
đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn
kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn
cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề
quan trọng trong quản lý Ngân hàng liên quan đến sự sống còn
của Ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi đợc nợ ngời
ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ khó đòi = x 100 (%)
Tổng nợ quá hạn
Đây cũng là một chỉ tiêu tơng đối. Tỷ lệ này ở mức cao là
dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có

vấn đề.
d. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất :
D. số thu nợ HSX
Vòng quay vốn tín dụng HSX =
D nợ bình quân HSX
Để đơn giản trong tính toán, d nợ bình quân hộ sản xuất đợc
tính bằng cách lấy trung bình cộng d nợ đầu kỳ và d nợ cuối kỳ.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lợng tín dụng hộ sản
xuất, phản ánh tần xuất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số
d nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã đợc sử
15
dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn
cho Ngân hàng.
e. Lợi nhuận của Ngân hàng :
Lợi nhuận = Tổng thu - tổng chi - thuế
Trong tổng thu, lãi thu đợc từ cho vay là chủ yếu, mà đối
với NHNo hộ sản xuất là khách hàng chính của Ngân hàng, cho
nên lợi nhuận Ngân hàng là thớc đo hiệu quả sử dụng vốn của
Ngân hàng cũng nh chất lợng cho vay hộ sản xuất.
f. Một số chỉ tiêu khác.
D. số cho vay HSX
Chỉ tiêu 1 =
Tổng số lợt HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lợt của hộ sản xuất.
Số tiền vay càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng nh chất lợng cho vay
tăng lên. Điều đó thể hiện sức sản xuất cũng nh quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng lên. Đồng thời
thể hiện chất lợng cho vay có xu hớng tăng, bởi thế Ngân hàng
cho một lợt hộ sản xuất cho vay nhiều hơn mà vẫn đảm bảo khả
năng thu hồi và có lãi.

Chỉ tiêu 2:
Tỷ lệ cho vay trung
- dài hạn HSX
=
D nợ cho vay trung dài hạn HSX
x 100 %
Tổng d nợ HSX
Đây là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu
cần vốn trung, dài hạn của hộ sản xuất để mở rộng sản xuất kinh
doanh theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng d nợ (mục tiêu
của NHNo & PTNT Việt Nam). Tuy vậy tỷ lệ này có thể cao thấp
tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung dài hạn của địa phơng cũng nh
chính sách tín dụng của từng Ngân hàng thơng mại.
Hai chỉ tiêu 1 và 2 phản ánh hiệu quả tín dụng Ngân hàng
đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất qua đó đánh giá đợc
chất lợng tín dụng của Ngân hàng.
- Chỉ tiêu 3 : Tốc độ tăng trởng d nợ hộ sản xuất hàng năm
Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử
dụng kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể biết đợc chất l-
ợng cũng nh hiệu quả của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất. Từ chỉ tiêu này có thể tính ra tốc độ tăng trởng bình quân
một giai đoạn cho đánh giá toàn diện hơn chất lợng tín dụng một
thời kỳ nào đó.
16
3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng Ngân
hàng đối với hộ sản xuất :
Việc nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất có ý nghĩa rất lớn với Ngân hàng, hộ sản xuất và nền kinh
tế. Do vậy, yêu cầu phải nâng cao chất lợng tín dụng chất lợng hộ
sản xuất là một yêu cầu thờng xuyên đối với Ngân hàng. Muốn

làm tốt điều này, trớc hết phải xem xét các yếu tố ảnh hởng đến
chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
3.1. Yếu tố môi trờng :
Môi trờng là một nhóm yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng hộ sản xuất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đặc biệt
trong điều kiện sản xuất nông nghiệp ở nớc ta còn phụ thuộc
nhiều vào thiên nhiên thì môi trờng tự nhiên có ảnh hởng rất lớn.
- Môi trờng kinh tế xã hội :
Môi trờng kinh tế xã hội có ảnh hởng gián tiếp tới chất lợng
tín dụng hộ sản xuất. Môi trờng kinh tế ổn định và phát triển sẽ
tạo điều kiện cho hộ sản xuất làm ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản
xuất vay nhiều hơn, các khoản vay đều đợc hộ sản xuất sử dụng
đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó các khoản vay
đợc hoàn trả đúng thời hạn cả tiền gốc và lãi. Trên cơ sở đó chất
lợng tín dụng hộ sản xuất đợc nâng lên.
- Môi trờng chính trị pháp lý :
Môi trờng chính trị pháp luật ổn định tạo điều kiện và cơ sở
pháp lý để hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng nh hoạt động sản
xuất kinh doanh của hộ sản xuất tiến hành thuận lợi. Những quy
định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên
quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy
các tranh chấp tín dụng.
Vì vậy môi trờng chính trị pháp luật có ảnh hởng rất lớn tới
chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
- Môi trờng tự nhiên : Tác động trực tiếp đến quá trình sản
xuất kinh doanh của hộ sản xuất. Nhất là những hộ sản xuất
nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu điều
kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất kinh doanh xuôn xẻ thì hộ sản
xuất có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng. Nhng nếu thiên
tai bất ngờ xảy ra thì hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế ,

việc trả nợ Ngân hàng sẽ gặp nhất nhiều khó khă. Diễn biến của
tự nhiên là không thể đoán trớc và khó có thể tránh đợc khi
thiên tai xảy ra. Cho nên môi trờng tự nhiên là yếu tố ảnh hởng
lớn đến chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
17
3.2. Yếu tố thuộc về khách hàng :
Ngoài yếu tố môi trờng ảnh hởng đến chất lợng hộ sản xuất
thì có rất nhiều yếu tố từ chính khách hàng ảnh hởng tới chất l-
ợng tín dụng.
- Trình độ của khách hàng : Bao gồm cả trình độ sản xuất
và trình độ quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất
phù hợp và khả năng quản lý khách hàng có thể đạt đợc kết quả
sản xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài chính trả nợ Ngân
hàng. Tuy nhiên, nếu khách hàng không có khả năng quản lý,
đồng thời trình độ sản xuất kém thì việc trả nợ Ngân hàng là rất
khó khăn. Vì vậy, trình độ của khách hàng là yếu tố ảnh hởng
đến chất lợng tín dụng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích : Đây là yếu tố
thuộc về chủ quan của khách hàng. Yếu tố này Ngân hàng rất
khó kiểm soát từ đầu. Việc sử dụng vốn sai mục đích là ý định
của khách hàng, ý định này có thể xuất hiện ngay từ đầu khi vay
hoặc sau khi đã vay đợc. Tuy nhiên, việc khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích đã vi phạm nguyên tắc cho vay, vì vậy đã ảnh hởng tới
chất lợng tín dụng.
- Lừa đảo Ngân hàng : Đây là yếu tố thuộc phạm trù đạo
đức, khách hàng cố ý lừa đảo Ngân hàng để lấy tiền. Đạo đức của
khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng
khoản vay. Khoản vay có đợc sử dụng đúng mục đích hay không,
khoản vay có đợc hoàn trả lại hay không là tuỳ thuộc vào hành vi
đạo đức của khách hàng.

3.3. Yếu tố thuộc về Ngân hàng :
Bên cạnh yếu tố môi trờng và yếu tố thuộc về khách hàng
mà Ngân hàng khó có thể kiểm soát đợc thì có rất nhiều yếu tố
thuộc về bản thân Ngân hàng có ảnh hởng đến chất lợng tín
dụng. Những yếu tố này bản thân Ngân hàng có thể tìm đợc cách
hạn chế.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng : Là một trong những
chính sách sản phẩm quan trọng nhất của Ngân hàng. Có chính
sách tín dụng đúng đắn sẽ đa ra đợc hình thức cho vay phù hợp
với nhu cầu, thu hút đợc khách hàng, đồng thời khuyến khích
khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng của
Ngân hàng ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng.
- Chấp hành quy định thể chế tín dụng : Việc chấp hành
quy định thể chế tín dụng của cán bộ làm tín dụng tốt hay không
tốt là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lợng
Ngân hàng có đợc thực hiện hay không. Mỗi cán bộ tín dụng khi
18
cho vay đều phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng và các quy
định thể lệ tín dụng riêng của từng Ngân hàng.
- Cho vay hoặc bảo lãnh với giá trị quá lớn khiến khách
hàng khó có thể đủ khả năng tài chính để hoàn trả Ngân hàng
đồng thời vi phạm điều kiện về đảm bảo tiền vay, làm cho chất l-
ợng tín dụng bị ảnh hởng.
- Trình độ cán bộ tín dụng sẽ ảnh hởng trực tiếp tới chất l-
ợng khoản cho vay. Chất lợng một khoản cho vay đợc xác định
ngay từ khi khoản cho vay đợc quyết định thông qua các chỉ tiêu
định tính.
- Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng cha kịp thời, do đó
không kịp thời nắm bắt đợc các thông tin về một khoản cho vay,
không biết đợc yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng nào đã,

đang và sẽ xảy ra để có biện pháp kịp thời không làm cho chất l-
ợng tín dụng giảm sút.
- Hệ thống thông tin ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân
hàng nắm bắt đợc các thông tin về Ngân hàng trớc khi quyết định
một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan trọng vì nó góp phần
ngăn chặn những khoản cho vay chất lợng không tốt ngay từ khi
cha xảy ra.
Tóm lại : Tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối
với hộ sản xuất cả về mặt kinh tế , chính trị và xã hội. Nó đợc coi
là công cụ đắc lực của Nhà nớc , là đòn bẩy kinh tế , là động lực
thúc đẩy hộ sản xuất phát triển một cách toàn diện, từ đó phát
huy hết đợc vai trò to lớn của mình đối với quá trình CNH - HĐH
nông nghiệp, nông thôn cũng nh đối với nền kinh tế quốc dân.
Nhng thực tế cho thấy chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ
sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải quyết và tháo gỡ. Do đó việc
nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là
điều rất quan trọng đối với Ngân hàng nói chung và NHNo Huyện
Từ Liêm nói riêng.
19
Chơng II.
thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ
Liêm
I. Giới thiệu về NHNo & PTNT huyện Từ Liêm :
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động
kinh doanh của NHNo Huyện Từ Liêm :
Huyện Từ Liêm là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ có diện tích
tự nhiên là 219.214 ha, dân số 2,3 triệu ngời, kinh tế chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, 80 % dân số sống ở nông thôn, tổng số
khoảng 53 vạn hộ, trong đó hộ nghèo là 12 %. Địa bàn hành
chính gồm 2 thị xã, 12 huyện, 15 xã trong đó 1/ 4 số xã có làng

nghề Tiểu thủ công nghiệp với 130 nghìn lao động có tay nghề.
Năm 2000 kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh cụ thể là :
- Sản lợng lơng thực quy ra thóc đạt 1.027.000 tấn tăng
10,3% so với năm 1999.
- Tổng sản phẩm trong tình (GDP) tăng 7,2 % so với năm 1999.
- Giá trị sản phẩm nông nghiệp tăng 4,6 % so với năm 1999.
- Cơ cấu kinh tế : nông nghiệp 44 %, công nghiệp 31,65 %,
dịch vụ 24,35 %.
Đặc điểm kinh tế xã hội có nhiều ảnh hởng thuận lợi cũng
nh khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của NHNo Huyện Từ
Liêm nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
a. Thuận lợi :
Huyện Từ Liêm là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng có
lợi thế về cơ sở hạ tầng: điện, đờng, trờng, trạm. Tỉnh có hệ thống
đờng liên huyện, liên xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Hơn nữa, tỉnh tập trung nhiều làng
nghề với nhiều ngành nghề tiểu thủ công nổi tiếng đang đợc khôi
phục và phát triển. Đây là những điều kiện thuận lợi để Ngân
hàng mở rộng hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
Nền kinh tế của tỉnh liên tục tăng trởng khá, cơ cấu kinh tế
thay đổi theo hớng tích cực, cơ cấu trong nông nghiệp có su hớng
tăng, tỷ trọng ngành chăn nuôi. Công tác chuyển đổi HTX nông
nghiệp theo mô hình kiểu mới thực hiện tốt, đã xây dựng đợc
494/ 533 HTX nông nghiệp đạt 96 %. Bớc đầu thực hiện chuyển
đổi kinh tế từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn đạt 112/ 315 xã. Đây là
yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho hoạt động cho vay của Ngân hàng.
20
Một số ngành có điều kiện phát huy tiềm năng đã mạnh
dạnh áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất kinh doanh đem lại

hiệu quả kinh tế cao. Nhận thức của ngời nông dân về sự cần
thiết đa các giống mới năng suất cao vào trồng trọt, chăn nuôi
ngày càng cao tạo điều kiện đầu t vốn có hiệu quả.
Ngành Ngân hàng dần dần hoàn thiện cơ chế tín dụng phù
hợp với thực tế địa bàn nông thôn, cũng nh việc ban hành một số
văn bản, chính sách của tỉnh cụ thể hoá các chính sách kinh tế
xã hội đối với nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nớc , từ
đó hoạt động của Ngân hàng đợc thuận lợi hơn trớc.
b. Khó khăn :
Nền kinh tế của cả nớc nói chung và huyện Từ Liêm nói
riêng phát triển cha ổn định gây khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế.
Công cuộc phục vụ nông nghiệp nh cơ khí, chế biến trên địa
bàn tỉnh cha phát triển đã hạn chế rất lớn đến sức sản xuất của
các hộ gia đình. Giá cả sản phẩm nông nghiệp so với giá hàng
công nghiệp, dịch vụ có sự chênh lệch khá lớn theo hớng thiệt hại
cho ngời nông dân. Vì vậy không khuyến khích đầu t vào lĩnh vực
nông nghiệp và ảnh hởng lớn đến đời sống các hộ nông dân. Ngoài
ra, hoạt động xuất khẩu của tỉnh cha tìm lại đợc hớng đi sau sự
sụp đổ của Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu. Do đó không
tạo đợc động lực phát triển sản xuất nông nghiệp. Tiểu thủ công
nghiệp hiệu quả theo hớng có lợi cho nông dân.
Từ Liêm là một huyện tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, do đó rất
nhiều những ngời có trình độ KHKT cao sau khi đợc đào tạo đã ở
lại Hà Nội làm việc. Vì vậy, nguồn nhân lực của Huyện Từ Liêm
đã mất đi rất nhiều lợi thế, ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế -
xã hội Huyện Từ Liêm trong quá trình CNH - HĐH nông nghiệp,
nông thôn ở Huyện Từ Liêm nói riêng. Từ đó tạo một lực cản hoạt
động kinh doanh của NHNo Huyện Từ Liêm.
Bên cạnh những đặc điểm kinh tế xã hội là những khó

khăn tác động đến hoạt động của NHNo Huyện Từ Liêm ở trên
thì sức cạnh tranh của các chi nhánh NHTM khác và các quỹ tín
dụng nhân dân ngày càng tăng đã gây trở ngại không nhỏ trong
NHNo. Mặc dù NHNo Huyện Từ Liêm chiếm u thế hơn hẳn về
thị trờng hoạt động nguồn vốn kinh doanh cũng nh d nợ cho vay
các thành phần kinh tế, chuyên môn của đội ngũ lãnh đạo , cán
bộ nhng sức ép cạnh tranh của các tổ chức trên qua những chính
sách lãi xuất huy động tiền gửi, chính sách thu hút khách hàng
vay vốn. cũng ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh mà trực tiếp
21
là lợi nhuận NHNo. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi Ngân hàng
phải nỗ lực phấn đấu bền bỉ, kiên quyết tự đổi mới hoạt động
kinh doanh từng bớc vợt qua những khó khăn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ kinh doanh năm 2000.
2. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng của
NHNo & PTNT huyện Từ Liêm :
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn
bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân
hàng gồm Ngân hàng thơng mại, Ngân hàng phát triển , Ngân
hàng đầu t, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng Hợp tác và các
loại hình Ngân hàng khác.
NHNo & PTNT Việt Nam thành lập ngày 26/ 3/ 1988 theo
NĐ 53/ HĐBT của Chủ tịch Hội đồng bộ trởng (nay là thủ tớng
Chính phủ) NHNo & PTNT Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc
dạng đặc biệt tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà nớc , tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn
đầu t.
NHNo & PTNT huyện Từ Liêm là thành viên của NHNo &
PTNT Việt Nam, đợc thành lập và đi vào hoạt động từ thágn 7/

1988 trên cơ sở sát nhập 8 đơn vị thuộc NHNo Hà Sơn Bình và 6
đơn vị thuộc NHNo thành phố Hà Nội. Về mô hình tổ chức toàn
tỉnh có 14 chi nhánh NHNo huyện, thị xã, 45 Ngân hàng loại 4
và 8 Ngân hàng lu động thực hiện việc giao dịch trực tiếp với
khách hàng trên mạng lới máy vi tính.
NHNo & PTNT huyện Từ Liêm thực hiện chức năng kinh
doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các
dịch vụ Ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nớc, đầu t
cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội; uỷ thác tín dụng đầu t
cho chính phủ, các chủ đầu t trong nớc và ngoài nớc trong các
ngành kinh tế , trớc hết trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. Trong kinh tế đối ngoại NHNo Huyện Từ Liêm
cung ứng các dịch vụ : thanh toán quốc tế, tài trợ XNK, bảo lãnh
và tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, thanh toán biên giới. NHNo
Huyện Từ Liêm chịu sự quản lý của NHNo Việt Nam, NHNN
huyện Từ Liêm.
NHNo huyện Từ Liêm từ một Ngân hàng bao cấp chuyển
sang Ngân hàng thơng mại quốc doanh, đối tợng đầu t chủ yếu
phục vụ nông nghiệp - nông thôn và nông dân, do đó chịu ảnh h-
ởng rất lớn vào thiên nhiên, nên hoạt động kinh doanh NHNo
huyện Từ Liêm gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy NHNo
22
huyện Từ Liêm đã kiên trì và kiết quyết tập trung chỉ đạo trong
nhiều năm qua theo hớng hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị
trờng, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với những định hớng
lớn , đó là :
- Có nguồn vốn lớn
- Có mạng lới rộng khắp chất lợng
- Có đội ngũ cán bộ tốt.
- Có công nghệ và công cụ điều hành hiện đại.

- Có nguồn tài chính thờng xuyên có lãi.
3. Đặc điểm khách hàng của NHNo & PTNT huyện Từ
Liêm :
Đối tợng phục vụ chủ yếu của NHNo huyện Từ Liêm là các
hộ nông dân. Toàn tỉnh có 53 vạn hộ gia đình, trong đó hộ sản
xuất nông nghiệp hơn 49 vạn hộ. Trong đó, số hộ giầu là 4,7 vạn
hộ chiếm tỷ trọng 85%, hộ khá có 95,6 vạn hộ, chiếm tỷ trọng 21,6
%, số hộ trung bình 28,1 vạn hộ chiếm tỷ trọng 53,0 %, hộ nghèo
6,4 vạn hộ tỷ trọng chiếm 12 % chủ yếu là hộ sản xuất nông
nghiệp. Toàn tỉnh có 112 làng nghề thủ công, mỹ nghệ, chế biến
đang đợc khôi phục và phát triển , 403 hộ gia đình làm kinh tế
trang trại đang đi vào hoạt động bớc đầu có hiệu quả.
Với những đặc điểm về tự nhiên - kinh tế - xã hội riêng có
của Hà Tây đã tác động đến đặc điểm của khách hàng chủ yếu
của NHNo huyện Từ Liêm.
Ngời nông dân là ngời bạn đáng tin cậy của NHNo huyện
Từ Liêm, họ có sức lao động cần cù, chịu khó và sòng phẳng trong
quan hệ vay trả. Đây là một trong những lý do của NHNo thực
hiện chủ trơng cho các HSX vay dới 5 triệu đồng không cần tài
sản thế chấp trớc khi chính phủ ban hành quyết định 67/ 1999/
QĐ - TTg. Hiện nay theo quyết định 67, Chính phủ quyết định
cho phép NHNo cho vay hộ nông dân dới 10 triệu đồng không
phải thế chấp.
Tuy nhiên, hộ nông dân có thu nhập rất thấp, công cụ sản
xuất thủ công, kỹ thuật lạc hậu, hoạt động sản xuất chịu nhiều
ảnh hởng lớn của thời tiết, môi trờng tự nhiên, trình độ KHKT,
trình độ quản lý của hộ rất thấp. Do đó khả năng mở rộng cho
vay của NHNo huyện Từ Liêm cũng bị hạn chế.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh nhỏ trong quy mô hộ gia
đình, cha hớng tới xuất khẩu, do đó thờng những món vay có giá

23
trị nhỏ, nhng số lợng món vay rất lớn, địa bàn rộng nên chi phí
cho một món vay còn cao.
Mặc dù, hộ sản xuất còn một số hạn chế trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình nhng hộ có nhu cầu vay vốn rất lớn để
duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, hộ sản xuất rất
cần tới sự giúp đỡ về vốn của NHNo huyện Từ Liêm.
II. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
huyện Từ Liêm
NHNo huyện Từ Liêm từ một Ngân hàng bao cấp chuyển
hẳn sang NHTM gặp không ít những khó khăn, nhng NHNo
huyện Từ Liêm vẫn kiên trì và kiên quyết đi theo đờng lối đổi mới
của Đảng và Nhà nớc. Đợc sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và
NHNo Việt Nam, sự ủng hộ của các cấp, các ngành, cùng sự cố
gắng nỗ lực của tập thể từ lãnh đạo đến CBNV, NHNo huyện Từ
Liêm đã từng bớc khắc phục đợc khó khăn. NHNo huyện Từ
Liêm đã phát triển kinh doanh đa năng, đổi mới công cụ điều
hành, tổ chức khoán tài chính đến nhóm và ngời lao động, lấy kết
quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thớc đo chính trong kinh
doanh. Vì vậy, NHNo huyện Từ Liêm đã trở thành một trong
những Ngân hàng đứng đầu trong toàn hệ thống NHNo Việt Nam.
1. Huy động vốn: Nguồn vốn chủ yếu của NHNo huyện Từ
Liêm bao gồm : vốn huy động (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
ngắn hạn, tiền gửi trung, dài hạn và vay các TCTD khác) và vốn
tự có. Tổng nguồn vốn của NHNo huyện Từ Liêm tính đến ngày
31/ 12/ 2000 là 1.735 tỷ đồng gấp 10 lần so với mức ban đầu
thành lập. Tốc độ tăng trởng nguồn vốn bình quân giai đoạn
1995 - 2000 ở mức cao, xấp xỉ 50 %/ năm. Bình quân vốn đạt
1.740 triệu đồng/ cán bộ.
Nguồn vốn huy động của NHNo huyện Từ Liêm chiếm

khoảng 80% tổng nguồn vốn bao gồm : tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi trung dài hạn và vay các TCTD khác.
Kết quả huy động vốn của NHNo huyện Từ Liêm đợc phản ánh
trong bảng số 1, không kỳ hạn là chủ yếu là tiền gửi thanh toán
của các tổ chức kinh tế (TCKT). Tỷ trọng trung bình của loại vốn
này là 16 % trong tổng nguồn vốn huy động, với tốc độ tăng trởng
hàng năm khá cao, trung bình 38 %. Ưu điểm lớn của nguồn vốn
này là chi phí thấp (lãi xuất không đáng kể) nên đợc các Ngân
hàng rất trú trọng phát triển. Với phơng án quản lý hợp lý có
tính đến sự an toàn chi trả (tính thanh khoản) sẽ phát huy đợc
hiệu quả của nguồn vốn này.
24
Tiền gửi ngắn hạn tăng khá, mức tăng trung bình là 25 %
trong đó tiền gửi kỳ phiếu nhỏ hơn 1 năm tăng rất mạnh chứng
tỏ phơng thức huy động này phù hợp với nhu cầu của ngời gửi
tiền về kỳ hạn cũng nh lãi suất tơng ứng. Hiện nay kỳ phiếu nhỏ
hơn 1 năm có các hình thức gửi 3 tháng, 6 tháng, trả lãi sau, 12
tháng tra lãi trớc, lãi suất điều chỉnh theo tín hiệu thị trờng.
Tiền gửi ký phiếu năm 2000 đạt 611.315 tỷ đồng tăng 71 % so với
năm 1999 chiếm tỷ trọng 49,4 % tổng nguồn vốn huy động. Đây
là một kết quả đáng mừng vì trong khu vực thị trờng này sự cạnh
tranh đặc biệt là vấn đề lãi suất tiền gửi rất lớn. Hầu hết ngời
gửi tiền đều mong muốn đầu t an toàn và nhận đợc lãi suất cao
do vậy một sự thay đổi nhỏ trong lãi suất tiền gửi sẽ có sự dịch
chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác, một phần,
lãi suất tiền gửi thực tế (trừ tốc độ lạm phát) là rất nhỏ.
Huy động tiết kiệm là chiến lợc chính của mỗi Ngân hàng
nhằm mục tiêu tăng trởng nguồn vốn và tự lực về nguồn vốn. Đối
với NHNo huyện Từ Liêm có địa bàn hoạt động rộng và chủ yếu ở
nông thôn và phục vụ nông dân nên huy động tiết kiệm có những

đặc điểm khác so với các Ngân hàng trên địa bàn.
So sánh huy động tiết kiệm ở thành thị và nông thôn.
Tại sở giao dịch của NHNo huyện Từ Liêm có thể huy động
đợc 38,6 % tổng tiền gửi toàn tỉnh. Trong khi đó, tỷ trọng tiền gửi
huy động đợc tại một chi nhánh huyện chiếm khoảng 4,2 - 7,6 %.
Tại tất cả các chi nhánh huyện và liên xã của NHNo huyện Từ
Liêm , vốn huy động chỉ có thể thoả mãn 20 - 25 % tổng nhu cầu
về vốn của chi nhánh đó
25

×