Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần cân hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.64 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Doanh nghiệp là tế bào cơ bản của nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và
phát triển bền vững của các doanh nghiệp góp phần quan trong thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế đất nớc. Thực tế cho thấy, để tồn tại và phát triển
vững mạnh trong quá trình cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp chỉ có một
cách duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn đạt đợc điều đó, các doanh
nghiệp phải tìm ra phơng thức sản xuất tối u nhất nhằm giảm chi phí tới mức
thối thiểu, nâng cao chất lợng sản phẩm, hay nói cách khác, là nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai bộ
phận là vốn cố định và vốn lu động. Vốn lu động thờng chiếm tỷ trọng lớn,
quyết định đến tốc độ tăng trởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nh vậy, hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ ảnh hởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn chung, khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc, các doanh nghiệp phải tự chủ về tài
chính không còn đợc nhà nớc bao cấp vốn nữa thì tình trạng, thiếu vốn của các
doanh nghiệp diễn ra khá phổ biến, doanh nghiệp không đủ vốn để tiến hành
sản xuất kinh doanh đầu t máy móc thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ.
Trong quá trình cạnh tranh gay gắt nh hiện nay nhiều nơi cũng có không ít các
doanh nghiệp đã và đang đứng vững trên thị trờng, đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh theo cơ chế mới. Công ty cổ phần cân Hải Phòng là một trong
những doanh nghiệp nh thế. Cùng với sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế, năm
2002 công ty đã tiến hành cổ phần hóa. Trong những năm qua, mặc dù gặp
không ít khó khăn nhng với nỗ lực vơn lên công ty đạt đợc những thành tựu
đáng khích lệ.
Tuy nhiên, sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại công ty, nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt đợc công
ty còn tồn tại một số hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh
trong việc quản lý, sử dụng vốn lu động nên em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu
và nghiên cứu đề tài:


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty cổ phần
Cân Hải Phòng
Báo cáo đợc trình bày với kết cấu gồm ba chơng:
CHƯƠNG I: Lý luận chung về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
1
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty cổ
phần Cân Hải Phòng
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lu động tại công
ty cổ phần Cân Hải Phòng.
Mặc dù đã cố gắng vận dụng tốt nhất các kiến thức đã học cùng với quá
trình thực tế tại công ty để phân tích, khái quát tình hình huy động, quản lý, sử
dụng vốn nhng với nhận thức thực tế còn non kém cũng nh hạn chế về nghiệp
vụ nên báo cáo này không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, em rất
mong nhận đợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng nh ban
lãnh đạo công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo
trong bộ môn tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là TS. Đàm Văn Huệ cùng toàn
thể ban lãnh đạo công ty đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
2
Luận văn tốt nghiệp
Mục Lục
Lời mở đầu 1
Mục lục 3
Danh mục các từ viết tắt 7
Chơng I: Lý luận chung về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp 8

1.1 Vốn lu động của doanh nghiệp 8
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động 8
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 10
1.1.2.1 Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh 10
1.1.2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lu động 11
1.1.2.3 Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn 11
1.1.3 Vai trò của vốn lu động trong doanh nghiệp 12
1.1.4 Kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp 13
1.1.4.1 Kết cấu vốn lu động 13
1.1.4.2 Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động 14
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp 14
1.2.1 Quan điểm về hệu quả sử dụng vốn lu động và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động 14
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 16
1.2.2.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 16
1.2.2.2 Các chỉ tiêu về hoạt động 18
1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lu động 19
1.3 Các nhân tố ảnh hởng đến hiiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp 20
1.3.1 Các nhân tố bên trong 20
1.3.1.1 Cơ cấu vốn đầu t 20
1.3.1.2 Xác định nhu cầu vốn lu động 20
1.3.1.3 Lựa chọn hình thức tài trợ vốn lu động 21
1.3.1.4 Trình độ tổ chức quản lý sản xuất 21
1.3.1.5 Trình độ nguồn nhân lực 22
1.3.1.6 Phơng pháp quản lý vốn lu động 22
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài 22
1.3.2.1 Các nhân tố về kinh tế 22
1.3.2.2 Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc 23
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2

3
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học công nghệ 23
1.3.2.4 Môi trờng chính trị 23
1.3.2.5 Môi trờng tự nhiên 24
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty
cổ phần cân Hải Phòng 25
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần cân Hải Phòng 25
2.1.1 Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 26
2.1.2.1 Chức năng của công ty 26
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty 27
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 27
2.1.3.1 Đặc điểm dây chuyền sản xuất của công ty 27
2.1.3.2 Đặc điểm về công nghệ 30
2.1.3.3 Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất 31
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 32
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 32
2.1.4.2 Đặc điểm về tổ chức công tác tài chính kế toán 35
2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
(2003- 2005) 37
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty cổ phần cân Hải
Phòng 43
2.2.1 Cơ cấu tài sản lu động của công ty 43
2.2.2 Nguồn vốn đầu t cho tài sản lu động của công ty 47
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty 51
2.2.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 52
2.2.3.2 Các chỉ tiêu về hoạt động 54
2.2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lu động 56
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty cổ phần cân

Hải Phòng 59
2.3.1 Kết quả đạt đợc 59
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 60
2.3.2.1 Hạn chế 60
2.3.2.2 Nguyên nhân 61
Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dung vốn tại công ty cổ phần
cân Hải Phòng 64
3.1. Phơng hớng phát triển của công ty trong thời gian tới 64
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
4
Luận văn tốt nghiệp
3.1.1. Phát triển theo chiều rộng 64
3.1.2. Đầu t theo chiều sâu 65
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dung vốn tại công ty 66
3.2.1. Xác định đúng nhu cầu vốn lu động 66
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lu động hợp lý 67
3.2.3. Tăng cờng quản lý và thu hồi các khoản phải thu 69
3.2.4.Quản lý tốt dự trữ tồn kho 71
3.2.5.Rút ngắn thời gian vận động của vốn trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh 71
3.2.6. Mở rộng thị trờng 72
3.2.7.Tăng khả năng cạnh tranh 73
3.2.8.Nâng cao trình độ cán bộ quản lý tổ chức và quản lý kinh doanh trong
công ty 73
3.2.9. Phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh 75
3.3. Một số kiến nghị 75
3.3.1.Kiến nghị với nhà nớc 75
3.3.1.1.Xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ 75
3.3.1.2.Có chính sách tài chính tiền tệ hợp lý 76
3.3.1.3.Cải cách thủ tục hành chính 77

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng 77
Kết luận 78
Danh mục tài liệu tham khảo 79
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
5
Luận văn tốt nghiệp
Danh mục các từ viết tắt
VLĐ : Vốn lu động
TSLĐ : tài sản lu động
TSCĐ : tài sản cố định
GTGT : giá trị gia tăng
SXKD : sản xuất kinh doanh
NN : Nhà nớc
CCDC : công cụ dụng cụ
TGNH : tiền gửi ngân hàng

Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
6
Luận văn tốt nghiệp
CH NG IƯƠ
Lý luận chung về vốn lu động và hiệu quả
sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
1.1. Vốn lu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lợng vốn nhất định. Doanh nghiệp dùng số vốn đó để
mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trính sản xuất là t liệu lao động, đối tợng
lao động và sức lao động nhằm biến đổi phục vụ cho tiêu dùng hay sản xuất.
Nh vậy, vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến qúa trình sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo tính chất luân chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh vốn của doanh nghiệp vốn đợc chia thành hai bộ phận:
vốn cố định và vốn lu động. Cùng với vốn cố định, vốn lu động là một bộ phận
quan trọng của không thể thiếu cấu thành nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với bất kì một doanh nghiệp sản xuất thông thờng nào trong cơ cấu
vốn kinh doanh, vốn lu động cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn, nó quyết định tới
tốc độ tăng trởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc nắm rõ phơng thức quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lu động là rất
quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng và hiệu quả sự
dụng vốn nói chung. Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố then chốt quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ bằng cách ngày càng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn doanh nghiệp mới có thể đứng vững trong thi trờng cạnh tranh ngày
càng khốc liệt nh hiện nay.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động
Vốn lu động của doanh nghiệp là lợng tiền ứng trớc để đầu t cho các tài
sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực
hiện đợc thờng xuyên và liên tục.
Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất để chế tạo ra sản phẩm, khi
quá trình sản xuất cha hoàn thành, vốn lu động biểu hiện ở các loại sản phẩm
dở dang hoặc bán thành phẩm và khi kết thúc qúa trình sản xuất vốn biểu hiện
ở số thành phẩm của doanh nghiệp.
Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông: lúc này hình thái hàng hóa
đợc chuyển thành hình thái tiền tệ.
Tài sản lu động sản xuất: bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng
thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trù sản
xuất hoặc sản xuất chế biến.
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
7
Luận văn tốt nghiệp
Tài sản lu động lu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa
chờ tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.

Dù là ở khâu nào, tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông
đều thể hiện các yếu tố: đối tợng lao động, công cụ lao động nhỏ và sức lao
động. Đặc điểm vận động của chúng là do đặc điểm của đối tợng lao động
quyết định, vì đây là bộ phận chính chiếm tỷ trọng u thế. Khác với tài sản cố
định, tài sản lu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, theo
đó giá trị của nó cũng đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản
phẩm tiêu thụ và hoàn thành một vòng tuần hoàn vốn khi kết thúc một chu kì
tái sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Với những doanh nghiệp thơng mại thuần túy thì quá trình chu chuyển
của vốn thờng trải qua hai giai đoạn:
T H T (T = T+T)
+ Giai đoạn mua hàng (biến T thành H): giai đoạn này vốn lu động
chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật.
+ Giai đoạn bán hàng (biến H thành T) đó là lúc vốn lu động lại quay
trở lại hình thái ban đầu nhng với số lợng lớn hơn.
+ Còn những doanh nghiệp chuyên về sản xuất thì quá trình chu chuyển
của vốn lu động lại thờng trải qua ba giai đoạn:
T H SX H T
+ Giai đoạn mua hàng (biến T thành H), giai đoạn này cũng giống nh ở
doanh nghiệp thơng mại là vốn lu động chuyển từ hình thái giá trị sang hình
thái hiện vật.
+ Giai đoạn sản xuất (biến H thành H): đây là giai đoạn vốn lu động
chuyển từ hình thái hàng hóa vật t dự trữ (nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang) sang hình thái sản phẩm chờ tiêu thụ.
+ Giai đoạn bán hàng (biến H thành T) lúc này vốn lu động lại quay
về hình thái giá trị ban đầu.
Nh vậy, vốn lu động dịch chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh, gía trị này sẽ đợc thu
hồi khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vì quá trình sản xuất diễn ra một
cách liên tục, nên khi xem xét tại một thời điểm, vốn lu động có các bộ phận

cùng tồn tại dới các hình thức khác nhau trong giai đoạn chu chuyển của vốn.
Từ những phân tích nêu trên, có thể đa ra khái niệm về vốn lu động nh
sau: vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động đợc đầu t vào sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lu động biểu hiện ở cả hai hình thái
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
8
Luận văn tốt nghiệp
khác nhau, hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu dộng là một yếu tố không
thể thiếu và có ảnh hởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ của sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với những đặc điểm chu chuyển và vận động nh
trên thì vấn đề quản lý và sử dụng vốn lu động là rất khó khăn và phức tạp.
Điều này đòi hỏi doanh nghiêp phải chú trọng quan tâm trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.1.2 Phân loại vốn lu động
Việc phân loại vốn giúp cho các doanh nghiệp có biện pháp quản lý
thích hợp đối với từng bộ phận, trên cơ sở đó nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
1.1.2.1 Căn cứ vào vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lu động đợc chia thành 3 loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lu động trong khâu lu thông; bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý ), các khoản vốn đầu t ngắn
hạn (đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ), các khoản thế chấp,
ký cợc, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng )

Với cách phân loại này cho thấy đợc vai trò và sự phân bố của vốn lu
động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp
điều chỉnh cơ cấu vốn lu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lu động, vốn lu động đợc chia
thành hai loại:
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền trong két, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn.
- Vốn vật t hàng hóa: là các khỏa vốn lu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể. Trong các doanh nghiệp sản xuất vốn vật t hàng hóa bao
gồm nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm Còn trong các doanh nghiệp thơng mại, vốn đầu t hàng hóa chủ yếu là
hàng dự trữ, đó là các sản phẩm, hàng hóa mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
9
Luận văn tốt nghiệp
kho dự trữ hợp lý sẽ cho phép giảm các chi phí về bảo quản hàng hóa, giảm
hao hụt, mất mát, đảm bảo cho các doanh nghiệp có đủ vật t hàng hóa cần
thiết để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất đề ra. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn
phải quan tâm đến khả năng thanh toán của mình vì thế không đảm bảo đợc
khả năng thanh toán thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng nợ nần kéo dài, mất
tính chủ động trong kinh doanh và phá sản là hậu quả tất yếu.
1.1.2.3 Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn, vốn lu động của doanh
nghiệp đợc chia thành hai loại:
- Vốn lu động của chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ
ngân hàng nhà nớc, vốn do doanh nghiệp t nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong

công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong các doanh nghiệp liên doanh,
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: là các khoản vốn tự bổ sung đợc hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản phảI trả ngời bán, phải trả công nhân viên, các
khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nớc khoản vốn này doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Điều
này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì kết cấu vốn lu động ảnh hởng trực tiếp
đến chi phí sử dụng vốn và rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Từ đó doanh
nghiệp xem xét có nên tiếp tục đi vay để đầu t hay không hoặc xây dựng kế
hoạch trả nợ, nhằm mục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tạo sự an toàn về
mặt tài chính.
1.1.3 Vai trò của vốn lu động trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động đóng góp một vai trò
hết sức quan trọng, nó đảm bảo cho điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục. Trong cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, vốn lu động chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Nếu nh vốn lu
động cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất để mua vật t cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, thì đối với doanh nghiệp thơng mại, vốn lu động cần thiết
để dự trữ hàng hóa phục vụ cho kinh doanh, để tổ chức công tác mua bán hàng
hóa. Vốn lu động có mặt ở tất cả các khâu sản xuất và tiêu thụ. Sử dụng tốt
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
10
Luận văn tốt nghiệp
vốn lu động sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, trang
thiết bị và lực lợng lao động của doanh nghiệp.
Vốn lu động là số vốn ứng trớc để đầu t, mua sắm tài sản lu động nhằm
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, quy mô

của vốn lu động ảnh hởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp thơng mại. Nó làm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong
quan hệ đối ngoại, tận dụng đợc cơ hội trong kinh doanh, khả năng cung cấp
tín dụng cho khách hàng (tín dụng thơng mại).
Vốn lu động đảm bảo khả năng thánh toán cho doanh nghiệp. Trong
điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn phát
sinh việc thu, chi và thanh toán. Song các khoản phải thu, phải trả cần phải có
một khoảng thời gian nhất định mới thanh toán đợc. Để quy trình hoạt động sản
xuất diễn ra liên tục các doanh nghiệp thờng phải vay ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng khác. Những khoản vay này làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ, doanh
nghiệp phải trả tiền gốc và lãi đúng thời hạn, có thể gây nguy cơ mất khả năng
thanh toán cho doanh nghiệp trong tơng lai nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay
không hiệu quả. Để thanh toán các khoản nợ đúng thời hạn doanh nghiệp cần dự
trữ vốn tiền mặt hay tiền mặt tơng đơng ở một quy mô nhất định.
Vốn lu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm
khi tham gia vào hoạt động sản xuất dinh doanh, là một yếu tố cấu thành nên
giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, sử dụng hiệu quả vốn lu động sẽ làm giảm
giá thành sản phẩm, nhờ vậy mà tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.4 Kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.4.1 Kết cấu vốn lu động
Kết cấu vốn lu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế quốc dân, thành phần và kết cấu vốn lu động ở các
ngành có sự khác nhau. Điều này do đặc điểm và tính chất hoạt động của
ngành đó quyết định. Kinh doanh thơng mại là lĩnh vực lu thông và phân phối
hàng hóa nên vốn lu động chiếm tỷ lệ chủ yếu trong xây dựng. Việc phân tích
vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp
doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lu động mà mình
đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định các trọng điểm và biện pháp quản lý

vốn lu động có hiệu quả hơn, phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của doanh
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
11
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp.
1.1.4.2 Các yếu tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp
Các yếu tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động trong doanh nghiệp có
nhiều loại nhng có thể chia thành ba nhóm chính:
- Các yếu tố về mặt cung ứng vật t nh: khoảng cách giữa cách doanh
nghiệp và nơi cung cấp, khả năng cung cấp của tiền tệ, kỳ hạn giao hàng và
khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của những
loại vật t cung cấp
- Các yếu tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tại, độ dài của chu kỳ
sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất
- Các yếu tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng, thủ thục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật giữa
các doanh nghiệp
1.2 hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dung vốn lu động và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lu động có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn lu động để mang lại hiệu quả
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung
và vốn lu động nói riêng là hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Vốn lu
động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh nên
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động góp phần quan trọng trong viêc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động để thực hiện tối đa hoá lợi

nhuận. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng hớng tới mục
tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện
nay, chỉ khi tạo ra lợi nhuận và tạo ra nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có
thể tồn tại và phát triển đợc. Có nhiều biện pháp để doanh nghiệp tăng lợi
nhuận, doanh nghiệp có thể tăng quy mô vốn, mở rộng kinh doanh, đẩy mạnh
khối lợng sản phẩm tiêu thụ từ đó tăng doanh thu. Nhng xét trong điều kiện
hiện nay, vốn trong nền kinh tế thì có hạn, trong khi các doanh nghiệp thành
lập và hoạt động ngày một nhiều dẫn đến tình trạng thiếu vốn là rất phổ biến.
Nh vậy, việc huy động vốn lu động của doanh nghiệp cũng sẽ gặp nhiều khó
khăn và có thể phải trả một chi phí khá cao. Thêm vào đó, việc tăng lợi nhuận
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
12
Luận văn tốt nghiệp
bằng cách đẩy mạnh khối lợng sản phẩm tiêu thụ trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt nh hiện nay cũng không việc dễ dàng đối với các doanh nghiệp. Chính
vì vậy, việc tăng lợi nhuận của một đồng vốn lu động đợc xem là biện pháp rất
hữu ích. Doanh nghiệp phải nghĩ ra các biện pháp để làm sao cho một đồng
vốn chi phí bỏ ra đầu t sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận nhất, hay nói cách khác,
doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung
và vốn lu động nói riêng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động không chỉ có ý nghĩa đảm bảo
cho doanh nghiệp tồn tại mà còn tạo cơ hôi cho doanh nghiệp phát triển sản
xuất. Đồng vốn trong nền kinh tế thị trờng cũng vận động theo quy luật của
nó, đi từ nơi hiệu quả kinh tế thấp đến nơi có hiệu quả kinh tế cao. Những
doanh nghiệp mà đồng vốn lu động của vốn kinh doanh thấp thì tình trạng phá
sản là rất dễ xảy ra. Ngợc lại, những doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn lu
động cao sẽ thu hút đợc nhiều vốn đầu t từ bên ngoài vào, ngày càng mở rộng
phát triển sản xuất và thu đợc kết quả cao. Có thể nói, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động sẽ đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ không chỉ đem lại lợi ích kinh

tế cho riêng doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lực cho toàn thể nền kinh tế. Nếu với mọi doanh nghiệp, với mọi ngành đều sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả thì sẽ làm tăng sản phẩm quốc dân, kích thích
đầu t trong nớc, góp phần tạo ra sự tăng trởng kinh tế ổn định và bền vững, từ
đó nâng cao thu nhập cho ngời lao động, tăng các khoản phải nộp ngân sách
nhà nớc Nh vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng và vốn
kinh doanh nói chung, xét ở một góc độ nhất định nó còn có ý nghĩa mang lại
lợi ích xã hội.
Thêm vào đó, trong điều kiện nền kinh tế hội nhập nh hiện nay việc các
doanh nghiệp trong nớc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động chính là điều
kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu t nớc ngoài, tạo ra những bớc phát triển lớn
cho nền kinh tế.
Qua những phân tích nêu trên ta thấy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động mang nhiều ý nghĩa to lớn và là tất yếu khách quan đối với mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Do vậy, các doanh nghiệp trong
công tác quản lý tài chính của mình, phải quan tâm đến cấn đề thiết yếu
này, phải căn cứ vào thực trạng để tìm ra với mọi biện pháp nhằm cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
13
Luận văn tốt nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp ta
thờng sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.2.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Khả năng thánh toán của doanh nghiệp cao thì tình hình tài chính
của doanhnghiệp sẽ khả quan và ngợc lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh
toán của doanh nghiệp đó.

- Chỉ tiêu về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (khả năng thanh toán hiện
thời)
Khả năng thanh toán = TSLĐ và đầu t ngắn hạn
nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
- Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị thuần của tài sản lu động và đầu t
ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo đợc khả năng thanh toán các
khoản nợ vay ngắn hạn hay không. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh
toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để
thanh toán bằng cách chuyển đổi một số bộ phận tài sản thành tiền.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh
=
TSLĐ và đầu t ngắn hạn - hàng tồn kho
toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh là thớc đo khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các vật t hàng hoá. Chỉ tiêu này
phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một khoảng thời gian ngắn.
- Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán = Tiền + Tơng đơng tiền
tức thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết, số vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển) và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền mặt nhanh
chóng, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn
hay không. Chỉ tiêu này bằng một là lý tởng nhất.
- Vốn luân chuyển thuần (vốn hoạt động thuần)
Vốn hoạt = Tổng giá trị thuần của TSLĐ - Tổng nợ
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
14
Luận văn tốt nghiệp
động thuần ngắn hạnVà đầu t ngắn hạn

Đây là chỉ tiêu phản ánh phần chênh lệch giữa tổng giá trị thuần của TSLĐ và
đầu t ngắn hạn với tổng nợ ngắn hạn. Một doanh nghiệp muốn hoạt động
không bị gián đoạn thì phải duy trì mức vốn hoạt động thuần hợp lý để thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn, đảm bảo dự trữ hàng tồn kho đầy đủ. Vốn hoạt
động thuần càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Tuy
nhiên, nếu vốn hoạt động thuần quá cao thì sẽ làm giảm hiệu quả đầu t vì lợng
TSLĐ quá nhiều so với nhu cầu và vì phần d thừa này không làm gia tăng
thêm thu nhập.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu về hoạt động
Các chỉ tiêu này dùng để đo lờng hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn lu động vào kinh
doanh dới các tài sản khác nhau.
- Số vòng quay hàng tồn kho:

Số vòng quay hàng
=
Giá vốn hàng bán
tồn kho Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay này càng cao thì việc kinh doanh đợc
đánh giá càng tốt vì doanh nghiệp chỉ đầu t cho hàng tồn kho thấp nhng vẫn
đạt doanh thu cao.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay
=
360
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
Là số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản

=
Doanh thu
phải thu các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không phải đầu t nhiều
vào các khoản phải thu.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền = 360
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
15
Luận văn tốt nghiệp
bình quân Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải thu.
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng thu hồi của công ty.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không
ngừng qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu
thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết
nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động ta thờng dùng các chỉ tiêu
sau:
- Vòng quay vốn lu động:
Vòng quay vốn
=
Doanh thu
lu động Vốn lu động bình quân
Vòng quay vốn lu động cho biết trong kỳ vốn lu động của doanh nghiệp
quay đợc mấy vòng. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp tăng và ngợc lại.

- Số ngày 1 vòng quay vốn lu động:
Số ngày 1 vòng quay
=
360
vốn lu động Vòng quay vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lu động của doanh
nghiệp quay đợc 1 vòng. Thời gian 1 vòng càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn và ngợc lại.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm
=
Vốn lu động bình quân (Vlđbq)
Vốn lu động Tổng doanh thu thuần (R)
Tổng doanh
=
Tổng
doanh thu
+
Tổng doanh thu
thuần
+
Tổng doanh thu
thuần
thu thuần
thuần về tiêu thụ
hoạt động tài chính
hoạt động khác
Chỉ tiêu này cho biết,để có đợc một đơn vị doanh thu thuần thì doanh
nghiệp cần mấy đơn vị vốn lu động. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hiệu quả
sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.

1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động đợc hình thành từ rất
nhiều nguồn, tồn tại dới nhiều hình thức và có sự chuyển hoá lẫn nhau. Qua
quá trình vận động đó, vốn lu động chịu tác động của nhiều nhân tố, ảnh hởng
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
16
Luận văn tốt nghiệp
đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Vì vậy, để
đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm bắt đợc các nhân tố
ảnh hởng, mức độ, xu hớng tác dụng hiệu quả sử dụng vốn lu động. Các nhân
tố ảnh hởng có thể chia thành 2 nhóm:
1.3.1. Các nhân tố bên trong
1.3.1.1. Cơ cấu vốn đầu t
Việc bố trí cơ cấu vốn đầu t hợp lý, phù hợp với đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, điều kiện cụ thể của doanh nghiệp sẽ là nhân tố góp phần tăng
hiệu quả sản xuất cũng nh hiệu quả sử dụng vốn lu động. Ngợc lại, cơ cấu vốn
không hợp lý sẽ là nguyên nhân dẫn tới hậu quả xấu trong sử dụng vốn lu
động, có thể thấy nh tình trạng dự trữ tồn kho quá nhiều vợt quá công suất của
máy móc, thiết bị gây ra sự lãng phí trong việc sử dụng tài sản lu động làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.3.1.2. Xác định nhu cầu vốn lu động
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc xác định nhu cầu
vốn lu động có ý nghĩa quan trọng và tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động
cũng nh hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nếu doanh nghiệp xác định đợc một
cách đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần thiết, sẽ đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên
tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ đó hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp cũng tăng lên. Còn nếu doanh nghiệp xác định nhu
cầu vốn lu động không hợp lý, quá thừa hoặc quá thiếu sẽ làm giảm hiệu quả

sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá cao, một mặt, nó
sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vật t hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát
sinh những chi phí không cần thiết nh chi phí lu kho, chi phí bảo quản Mặt
khác, doanh nghiệp sẽ phải đi vay nhiều hơn để tài trợ cho nhu cầu vốn lu
động của mình, điều này sẽ làm tăng các khoản lãi tiền vay phải trả. Nh vậy,
xác định nhu cầu vốn lu động quá cao sẽ làm tăng chi phí dẫn tới việc tăng giá
thành sản phẩm, giảm hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lu
động nói riêng.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thiếu vốn lu động sẽ không đảm bảo đợc quá trình sản xuất diễn ra
thờng xuyên, liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có
khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Và nh vậy, nó cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
17
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp.
1.3.1.3. Lựa chọn hình thức tài trợ vốn lu động
Để tài trợ cho nhu cầu vốn lu động của mình, doanh nghiệp có thể huy
động từ nhiều nguồn khác nhau nh từ lợi nhuận để lại, phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, huy động vốn liên doanh, vay ngân hàng Tuy nhiên, mỗi nguồn này
lại có những u, nhợc điểm nhất định, ảnh hởng trực tiếp đến chi phí sử dụng
vốn lu động và tính rủi ro về mặt tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy việc
doanh nghiệp lựa chọn đợc một cơ cấu nguồn tài trợ vốn lu động hợp lý, tối u
với chi phí sử dụng vốn thấp nhng vẫn an toàn về mặt tài chính sẽ nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Trình độ tổ chức quản lý sản xuất
Trình độ tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp tốt thì mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ diễn ra trôi chảy, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng. Có thể
thấy, công cụ chủ yếu quản lý nguồn tài chính của doanh nghiệp là hệ thống
kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán đợc thực hiện tốt, chặt chẽ sẽ tránh đ-
ợc tình trạng vốn lu động bị mất mát, chiếm dụng, sử dụng sai mục đích từ
đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động. Ngợc lại, nó sẽ làm giảm đáng kể
hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
1.3.1.5. Trình độ nguồn nhân lực
Trình độ nguồn nhân lực cũng là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nếu nh nguồn lực của doanh nghiệp có tay
nghề, có kinh nghiệm và ý thức tiết kiệm trong công việc, có khả năng tiếp thu
khoa học công nghệ hiện đại, thì không những giảm thiểu đợc những hỏng
hóc, lãng phí trong sản xuất, mà còn có khả năng nâng cao năng suất máy
móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Và từ đó tác động nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
1.3.1.6. Phơng pháp quản lý vốn lu động.
Đây là nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nếu
doanh nghiệp có phơng pháp quản lý vốn lu động thích hợp, biết đầu t đúng
thời điểm, đúng đối tợng thì vốn lu động sẽ luân chuyển nhanh. Không nên
giữ vốn lu động nằm một chỗ, vì nh thế vốn sẽ không có khả năng sinh lời và
sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
1.3.2.1. Các nhân tố về kinh tế
Nền kinh tế thị trờng với sự biến động của các nhân tố bên trong luôn
ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Những thời kỳ mà nền kinh tế tăng
trởng nhanh, sức mua của thị trờng lớn, giá cả ổn định sẽ tạo môi trờng hoạt
động thuận lợi cho doanh nghiệp, nhờ vậy làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lu
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
18
Luận văn tốt nghiệp

động. Ngợc lại, nếu nền kinh tế tăng trởng thấp, lạm phát cao, lãi suất, tỷ giá
không ổn địnhm sẽ gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp, giảm
hiệu quả sử dụng vốn lu động. Trong đó, cần nhấn mạnh đến yếu tố lạm phát,
khi lạm phát xảy ra sức mua của đồng tiền giảm sút làm giá vật t hàng hoá
tăng cao và làm giá trị của vốn lu động bị giảm dần theo tốc độ trợt giá
của đồng tiền.
Nói đến nền kinh tế thị trờng, không thể không nhắc đến mức độ cạnh
tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách thu hút đợc khách hàng
bằng các chính sách u đãi, giảm giá, bán chịu Doanh nghiệp cần có các
chính sách tín dụng thơng mại thật hấp dẫn để vừa thu hút đợc khách hàng vừa
đảm bảo tốc độ quay vòng các khoản phải thu ở mức chấp nhận đợc.
1.3.2.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc
Các doanh nghiệp hiện nay đang hoạt động trong một nền kinh tế thị tr-
ờng chịu sự điều tiết của Nhà nớc. Chính vì vậy, các công cụ điều tiết của Nhà
nớc nh chính sách thuế, chính sách đầu t, chính sách bảo trợ đều ảnh hởng
đến hoạt động của doanh nghiệp. Một mặt, các chính sách tích cực của Nhà n-
ớc nh u đãi, tín dụng, hay việc Nhà nớc tham gia ký kết các hiệp định thơng
mại, tham gia vào các tổ chức thơng mại trong khu vực và trên thế giới, đã tạo
môi trờng và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Mặt khác, cũng phải kể đến những điểm còn bất cập và cha hoàn thiện trong
chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc đã gây cản trở cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nh bộ may hành chinh rờm rà, hệ thống luật cha đầy
đủ kéo theo việc giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.3.2.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng, không thể thiếu trong bất cứ
hoạt động nào của xã hội loài ngời. Doanh nghiệp, nếu không có sự hỗ trợ của
khoa học công nghệ thì chỉ là một phân xởng sản xuất thủ công. Sự phát triển
của khoa học công nghệ mang đến những thành tựu tiên tiến đợc áp dụng
trong công tác quản lý, trong hoạt động sản xuất, trong phân tích đánh giá

Nếu biết nắm bắt và vận dụng sáng tạo những thành tựu mà khoa học mang lại
sẽ tạo ra cho doanh nghiệp một lợi thế rất lớn so với các doanh nghiệp khác,
đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động
nói riêng.
1.3.2.4. Môi trờng chính trị
Cũng nh những nhân tố trên, môi trờng chính trị có ảnh hởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó gián tiếp ảnh h-
ởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động. Một nền chính trị ổn định sẽ tạo điều
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
19
Luận văn tốt nghiệp
kiện cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất, có thể dự báo đợc nhu cầu của thị
trờng tơng đối dễ dàng, từ đó có chiến lợc kinh doanh hợp lý mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.3.2.5. Môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên có ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Những rủi ro vẫn thờng xảy ra trong tự nhiên nh bão lụt,
thiên tai, hoả hoạn sẽ làm thiệt hại vốn, tăng chi phí do phải tăng tồn kho dự
trữ, làm giảm lợi nhuận do đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp.
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
20
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng II:
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động
của Công ty cổ phần cân hải phòng
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần cân hải phòng
2.1.1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Cân Hải Phòng là một công ty Nhà nớc, mới đợc cổ
phần hoá từ cuối năm 2002. Thành lập từ năm 1959, với độ tuổi 47 năm, qua

nhiều năm đổi mới công ty đã thực sự lớn mạnh, sản phẩm của công ty không
những phục vụ nhu cầu trong nớc mà còn xuất khẩu sang nhiều nớc trên thế
giới, hàng năm đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nớc. Công ty cổ phần
Cân Hải Phòng là đơn vị uy tín trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
- Tên Công ty: Công ty cổ phần Cân Hải Phòng
- Tên giao dịch quốc tế: Haiphong scale joint stock company.
- Viết tắt: HSC
- Trụ sở chính: Xã Nam Sơn, Huyện An Dơng, TP Hải Phòng
- Điện thoại: 84 31 970157 84 31 850039
- Fax: 84 31 871730
- Email:
- Công ty cổ phần Cân Hải Phòng đợc thành lập ngày 20/10/1959 theo
Quyết định số 02 của UBHC thành phố Hải Phòng do Nhà nớc quốc hữu hoá hai
Công ty Hng Long và Hợp Thành lấy tên là Nhà máy Cơ khí Long Thành.
- Năm 1971 đổi tên thành Nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng.
- Năm 1987 1990: những năm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý,
công ty còn gặp nhiều khó khăn về thị trờng tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm tồn
đọng nhiều, lao động d thừa. Tuy nhiên công ty đã nỗ lực tìm mọi biện pháp
để duy trì ổn định sản xuất, thay đổi mẫu mã, đa ra thị trờng những sản phẩm
mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng nên đã từng bớc khắc phục và vợt
qua đợc những khó khăn để ổn định sản xuất.
- Năm 1993, công ty đợc công nhận là doanh nghiệp Nhà nớc theo Nghị
định 388 CP của Chính phủ, đợc trọng tài kinh tế Hải Phòng cấp đăng ký kinh
doanh số 10587. Công ty hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân.
- Từ năm 1993 trở lại đây, sản xuất của công ty đã ổn định và có mức
tăng trởng khá, công ty liên tục đợc Sở công nghiệp tặng cờ đơn vị sản xuất
giỏi. Sản phẩm của công ty đã đợc tặng huy chơng chơng vàng tại triển lãm
công nghiệp toàn quốc.
- Năm 1996 ,công ty nhận đợc giải bạc giải thởng quốc gia.
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2

21
Luận văn tốt nghiệp
- Ngày 31/12/2005 thực hiện Nghị định 64/2002 NĐ-CP 19/06/2002
của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần
đổi tên từ nhà máy chế tạo cân Hải Phòng thành công ty cổ phần cân Hải
Phòng, hoạt động theo luật doanh nghiệp.
- Công ty có vốn điều lệ là 4 tỷ đồng trong đó, có 10% là vốn Nhà nớc,
90% còn lại là vốn góp của cổ đông trong và ngoài doanh nghiệp.
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Sản xuất, kinh doanh sản phẩm cơ khí, các loại cân, dụng cụ đo lờng.
+ Sản xuất, kinh doanh giấy xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nớc.
+ Xây lắp cơ sở hạ tầng và các ngành nghề khác pháp luật không cấm.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Cân Hải Phòng
2.1.2.1. Chức năng của Công ty
- Công ty cổ phần Cân Hải Phòng hoạt động kinh doanh độc lập, tự
hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi, khai thác nguồn vật t, nhân lực,
tài nguyên của đất nớc, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, góp
phần vào công cuộc xây dựng đất nớc và phát triển kinh tế.
- Trực tiếp sản xuất, lắp ráp các loại cân, sản phẩm cơ khí, sản xuất và
gia công các loại giấy, kinh doanh dịch vụ thơng mại.
- Trực tiếp xuất nhập khẩu vật t, nguyên vật liệu, thiết bị, phụ tùng.
- Ngoài ra, công ty còn tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá thông qua hệ
thống phân phối riêng của mình nh các cửa hàng, đại lý ở các tỉnh ở cả ba
miền Bắc, Trung, Nam.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Để thực hiện các chức năng cơ bản trên, công ty phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Là một đơn vị kinh tế hoạt động dới hình thức công ty cổ phần do luật
doanh nghiệp điều chỉnh, tuân thủ pháp luật Nhà nớc về quản lý hành chính,
quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam

kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng và các hợp đồng liên quan đến sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tạo nguồn vốn
cho sản xuất kinh doanh, đầu t mở rộng đổi mới thiết bị, tự bù đắp chi phí sản
xuất kinh doanh, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh
doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc.
- Xây dựng các phơng án sản xuất kinh doanh và dịch vụ, tổ chức
nghiên cứu ứng dụng, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm phù hợp với thị hiếu
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
22
Luận văn tốt nghiệp
ngời tiêu dùng.
- Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức theo chính sách của Nhà nớc để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty. Chăm lo và tạo điều kiện phát huy hết khả năng của đội ngũ cán
bộ công nhân viên.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Đặc điểm dây chuyền sản xuất của công ty
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
23
Luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
24
Vật liệu sản xuất
Thép
Pha phôi
Gang
Đúc
Đột dập Rèn

Cơ khí
(tiện, bào, phay, nguội)
Nhiệt luyện các chi tiết cần thiết
Lắp ráp
Cơ khí Điện tử
Kiểm tra KCS
Kiểm tra xuất x ởng
Nhập kho
Luận văn tốt nghiệp
Thuyết minh dây chuyền sản xuất:
Sản phẩm cơ khí (các loại cân) của công ty đợc làm từ 2 vật liệu chính
là gang và thép.
- Gang từ dạng thô ban đầu phải qua công đoạn đúc để tạo thành chi tiết
sản phẩm. Đúc là quá trình mẫu chảy gang tạo thành dạng chất lỏng, sau đó
cho vào khuôn để tạo ra những chi tiết theo ý muốn. Quá trình đúc đợc tiến
hành qua các công đoạn cơ bản nh sau:
Gang thỏi Nấu chảy Rót gang lỏng vào khuôn Làm nguội
Phá khuôn ủ Bắn bi Cắt bavia Sơn Gia công Kiểm tra lần
cuối Kết thúc.
- Thép từ dạng thô phải qua công đoạn pha phôi để tạo ra các chi tiết
sản phẩm rồi qua công đoạn đột dập, rèn để mài dũa sản phẩm.
- Sau khi gang thép đã qua chế biến để tạo thành chi tiết sản phẩm thô
đều phải qua công đoạn gia công cơ khí để có những chi tiết đạt hình dạng,
kích thớc và độ bóng bề mặt theo yêu cầu. Các dạng gia công chủ yếu là tiện,
bào, khoan, phay, mài Tất cả các dạng gia công này đều đợc thực hiện trên
máy cắt kim loại bằng các dụng cụ cắt khác nhau nh: dao tiện, mũi khoan, dao
phay Cơ sở của tất cả các quá trình cắt khác nhau là quá trình tiện còn cơ sở
của các loại dụng cụ cắt là dao tiện.
- Sau khi các chi tiết đã đợc mài dũa qua công đoạn cơ khí, ngời ta tiến
hành lắp ráp để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Lắp ráp đợc chia thành 2 bộ

phận:
+ Bộ phận lắp ráp cơ khí tức là lắp ráp các chi tiết cơ khí nh trục cân,
quả cân, móc
+ Bộ phận lắp ráp điện tử là lắp ráp các bộ phận điện tử đối với cân điện
tử.
- Sau khi sản phẩm đã đợc lắp ráp hoàn chỉnh, bộ phận quản lý chất l-
ợng sẽ tiến hành kiểm tra để đảm bảo sản phẩm đã đáp ứng yêu cầu về chất l-
ợng cũng nh các chỉ tiêu kỹ thuật. Đó đợc gọi là kiểm tra KCS, tức là kiểm tra
trong nội bộ phân xởng sản xuất.
- Cuối cùng là khâu kiểm tra xuất xởng, đây là khâu kiểm tra của quản
lý nhà nớc. Nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn thì sẽ đợc xuất xởng đem nhập kho,
ngợc lại, các sản phẩm hỏng sẽ bị loại, cho vào kho phế phẩm để gia công, chế
biến lại.
2.1.3.2. Đặc điểm về công nghệ
Vũ Thị Thanh Loan K11QT2
25

×