Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

giải pháp tăng cường nhân tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.51 KB, 23 trang )

Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
a.lời mở đầu
Với sự phát triển ồ ạt nh vũ bão của nên kinh tế thị trờng nh hiện nay. Nền kinh
tế thị trờng nào cũng mang trong mình nó những giai đoạn phát triển hoàng kim cùng
với những thất bại khồng thể tránh khỏi.
Việt Nam ta là một nớc đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa một nền kinh tế thị
trờng xã hội chủ nghĩa luôn là một mối quan tâm đến các nhà lãnh đạo cũng nh các
nhà kinh tế. Bên cạnh đó mọi ngời còn quan tâm đến các yếu tố đảm bảo tính định h-
ớng xã hội chủ nghĩa cùng với sự khuyến khích phát triển và kiềm chế thất bại của
kinh tế thị trờng ở nớc ta.
Là một cử nhân kinh tế tơng lai em rất quan tâm và quyết định chọn đề tài này.
Với sự hớng dẫn của thầy giáo - T.S Tôn Đức Hạnh cùng với những tài liệu thu thập
đợc, tuy nhiên với khoảng thời gian có hạn và sự thiếu xót trong quá trình làm bài
không thể tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong có sự góp ý của thầy và bạn đọc.

Sinh viên
Nguyễn Thị Thuý Hằng
B. Nội dung
I. Tính tất yếu về nhân tố đảm bảo tính định hớng xã hội chủ
nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
1. So sánh kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trờng
t bản chủ nghĩa
Đề án kinh tế chính trị
1
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
Cả chủ nghĩa T Bản và chủ nghĩa xã hội đều sử dụng cỗ xe kinh tế hàng hoá,
kinh tế thị trờng để phảt triển lực lợng sản xuất, phải chăng chỗ khác nhau là sự cân
bằng giữa kinh tế hàng hoá xã hội, con ngời và quan hệ con ngời với con ngời, quan
hệ phân phối, thiết chế chính trị, cả hai đều sử dụng cạnh tranh làm động lực phát
triển, nhng dới chế độ t bản không thể tránh khỏi quy luật cả lớn nuốt cả bé, bất bình
đẳng, bất công. Chúng ta chấp nhận thị trờng là chấp nhận cạnh tranh, đua tranh nhng


không dã man, tăng trởng kinh tế đi đôi với tiến bộ xã hội, khuyến khích làm giàu gắn
với xoá đói giảm nghèo, sự gia tăng về mức sống nhng giữ gìn đạo đức bản sắc văn
hoá dân tộc. Tuy nhiên điều đó rất khó khăn, phải tạo dựng lâu dài, có nh vậy thì kinh
tế thị trờng mới là bạn đồng hành của chủ nghĩa xã hội, dẫn đến giàu có văn minh. Ta
có thể rút ra đợc những đặc điểm khác nhau cơ bản sau :
Thứ nhất, về chế độ sở hữu: cơ chế thị trờng t bản chủ nghĩa luôn hoạt động
trên nền tảng của chế độ t hữu về sản xuất, trong đó các công ty độc quyền giữ vai trò
chi phối sự phát triển toàn xã hội, còn trong cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa lại hoạt động trong sự đa dạng các quan hệ sở hữu, trong đó chế độ công hữu về
t liệu sản xuất giữ vai trò nền tảng của kinh tế quốc dân, kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo.
Thứ hai, về tính giai cấp của nhà nớc và mục đích quản lý của nhà nớc. Trong
cơ chế thị trờng t bản chủ nghĩa, sự can thiệp của nhà nớc luôn mang tính chất t sản
và trong khuôn khổ của chế độ t sản với mục đích nhằm bảo đảm môi trờng kinh tế -
xã hội thuận lợi cho sự thống trị của giai cấp t sản, cho sự bền vững của chế độ bóc lột
t bản chủ nghĩa. Trong cơ chế thị trờng xã hội chủ nghĩa thì sự quản lý của nhà nớc xã
hội chủ nghĩa vào nền kinh tế lại nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của toàn bộ nhân
dân lao động, thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh.
Thứ ba, về cơ chế vận hành . Cơ chế vận hành kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa là cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc dới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản Việt Nam, đảm bảo tính hớng dẫn, điều khiển nền kinh tế nhiều thành phần
hớng tới đích xã hội chủ nghĩa theo phơng châm nhà nớc điều tiết vĩ mô còn cơ chế
vận hành thị trờng t bản chủ nghĩa là sự quản lý của nhà nớc t bản chủ nghĩa, các tổ
chức độc quyền giữ vai trò chi phối .
Thứ t, về quan hệ tăng trởng kinh tế với công bằng xã hội. Trong kinh tế thị tr-
ờng t bản chủ nghĩa, vấn đề công bằng xã hội chỉ đợc đặt ra khi mặt trái của cơ chế thị
trờng đã làm gay gắt các vấn đề xã hội, tạo nguy cơ bùng nổ xã hội, đe doạ sự tồn tại
Đề án kinh tế chính trị
2
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B

của chủ nghĩa t bản, song vấn đề đó không bao giờ và không thể giải quyết đợc còn
trong kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa vấn đề công bằng xã hội không chỉ là phơng
tiện để phát triển kinh tế mà còn là mục tiêu của chế độ xã hội mới.
Thứ năm, về phân phối thu nhập. Sự thành công kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa không chỉ dừng lại ở tốc độ tăng trởng kinh tế mà còn không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo tốt công bằng xã hội, bình đẳng xã hội , còn
kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa thì trái ngợc, chúng chỉ biết quan tâm đến lợi nhuận
cho giai cấp t sản và bốc lột giai cấp công nhân.
2. Những nhân tố đảm bảo tính định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
2.1. Vai trò điều tiết của nhà n ớc
Kinh tế thị trờng khác hẳn với nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp trớc kia.
Sự cạnh tranh nghiên cứu dới góc độ quan điểm toàn diện chúng ta nhân thấy rằng
một mặt nền kinh tế thị trờng làm cho cạnh tranh thúc đẩy khoa học phát triển tiếp thu
đợc công nghệ và bí quyết mới. Nhng cạnh tranh cũng làm cho một loạt các xí nghiệp
doanh nghiệp bị phá sản. Đó chính là nền kinh tế thị trờng bao gồm cả hai mặt tích
cực và tiêu cực.
Vai trò điều tiết của nhà nớc đợc thể hiện qua các nội dung sau:
Một là, nhà nớc tạo môi trờng pháp lý thuận lợi cho các cá nhân, các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế hoạt động. ở nớc ta hiện nay các cá nhân các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đợc phép tự chủ sản xuất kinh doanh. Các cá
nhân, các doanh nghiệp khi chọn phơng án kinh doanh đều lấy lợi nhuận làm thớc đo
hiệu quả đồng thời làm mục tiêu định hớng cho các hoạt động kinh tế của mình, tất
nhiên tự chủ kinh doanh theo pháp luật và mọi hành vi đều phải theo pháp luật. Do đó
nhà nớc phải ban hành một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ nh: Luật về các
quyền (sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, thừa kế chuyển nhợng), luật hợp đồng, luật về sự
đảm bảo của nhà nớc đối với các điều kiện của khung của nền kinh tế (bảo hộ lao
động, bảo vệ môi trờng, chống chiến tranh, chăm sóc những ngời không có khả năng
lao động, bảo hiểm xã hội), luật thơng mại
Hai là, nhà nớc tạo môi trờng kinh tế - xã hội ổn định bằng cách xây dựng kết
cấu hạ tầng sản xuất trong đó quan trọng nhất là phát triển hệ thống giao thông vận

tải, thông tin liên lạc và kết cấu hạ tầng xã hội trong đó quan trọng nhất là phát triển
hệ thống giáo dục đào tạo, y tế, với các dịch vụ công cộng khác nh đảm bảo an ninh
dịch vụ, tiêu dùng Nhà nớc soạn thảo kế hoạch, quy hoạch các chơng trình kinh tế
Đề án kinh tế chính trị
3
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
chính trị phát triển kinh tế- xã hội và ban hành các chính sách để hớng các chủ thể
kinh tế thực hiện kế hoạch, quy hoạch và chơng trình thông qua các chính sách tài
chính, tiền tệ sử dụng các đòn bẩy nh: u đãi về thuế, về lãi suất cho vay cho những ai
đầu t vào lĩnh vực nhà nớc khuyến khích.
Một vấn đề quan trọng là, Nhà nớc ta quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc kết hợp thị trờng với kế hoạch hoá, phát huy mặt
tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao
động, của toàn thể nhân dân.
Có một số ngời cho rằng khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng nhà nớc không
nên can thiệp vào nền kinh tế, quá trình kinh tế và kế hoạch hoá vĩ mô của nhà nớc là
không cần thiết nữa. Quan niệm này là hoàn toàn sai lầm và không có can cứ lý luận
thực tiễn. Mọi ngời đều thấy rằng trong tất cả các mô hình kinh tế đợc đúc kết đến
nay trên thế giới đều có hai dạng điều tiết nền kinh tế.
Một là, điều tiết trực tiếp bằng kế hoạch hoá và các biên pháp
hành chính.
Hai là, điều tiết gián tiếp thông qua thị trờng, vận dụng cơ chế thị
trờng để hoạt động đến các doanh nghiệp, dùng các đòn bẩy kinh tế để gây áp lực
buộc các doanh nghiệp phát triển trong khuôn khổ theo hớng kế hoạch do nhà nớc đề
ra.
Hai dạng điều tiết này chỉ khác nhau ở mức độ, liều lợng và hình thức trong cơ
chế chung.
Ba là, nhà nớc đảm bảo cho nền kinh tế thị trờng hoạt động có
hiệu quả.
Bốn là, nhà nớc hạn chế và khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế

thị trờng, thực hiện công bằng xã hội. Sự tác động của cơ chế thị trờng có thể đa lại
hiệu quả kinh tế cao, nhng nó không tự động mang lại nhng giá trị mà xã hội cố gắng
vơn tới, không tự động đa đến sự phân phối thu nhập công bằng. Nhà nớc thực hiện
phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực hiện tăng trởng kinh tế gắn
với cải thiện đới sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội. Điều này thể hiện rõ
rệt nhất tính định hớng xã hội của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
2.2 Lực l ợng kinh tế của nhiều n ớc
Kinh tế nhà nớc là loại hình kinh tế do nhà nớc nắm giữ, bao gồm quyền sở
hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng hiệu quả kinh tế do lực lợng vật chất đó mang lại.
Kinh tế nhà nớc phải là những hoạt động mà nhà nớclà ngời chủ sở hữu có quyền tổ
chức, chi phối theo những hớng đã định. Kinh tế nhà nớc đợc biểu hiện dới những
Đề án kinh tế chính trị
4
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
hình thức đã định. Đó là doanh nghiệp nhà nớc, ngân sách nhà nớc, quỹ dự trữ quốc
gia và hệ thống bảo hiểm. Nghĩa là kinh tế Nhà nớc có nhiều bộ phận hợp thành và tất
cả những bộ phận hợp thành này đều thuộc sở hữu của Nhà nớc,kể cả phần vốn của
Nhà nớc đa vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
Mỗi loại doanh nghiệp có chức năng riêng và có cơ chế quản lý đặc thù riêng
Ngân sách Nhà nớc là một bộ phận của kinh tế nhà nớc, thực hiện chc năng thu
chi ngân sách và có tác dụng điều chỉnh, quản lý, kiểm soát các hoạt động của kinh tế
nhà nớc và các thành phần kinh tế khác theo mục tiêu kinh tế -xã hội đã định
Ngân hàng nhà nớc là bộ phận của kinh tế nhà nớc. Ngân hàng có tác dụng điều
chỉnh, quản lý, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc, thành phần kinh tế
khác, đặc biệt là xây dựng, tổ chức thực hiện hệ thống chính sách tiền tệ để phát triển
kinh tế -xã hội.
Các quỹ quốc gia là bộ phận của kinh tế nhà nớc, nhằm đảm bảo cho kinh tế
nhà nớc, kinh tế quốc dân hoạt động bình thờng trong mọi tình huống; các quỹ quốc
gia dùng lực lợng vật chất của mình để điều tiết, quản lý, bình ổn giá cả thị trờng,
đảm bảo cho tình hình kinh tế -xã hội ổn định để phát triển

Hệ thống bảo hiểm cũng là một bộ phận không thể thiếu đợc của kinh tế nhà n-
ớc trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, chịu trách nhiệm thực hiện
chế độ bảo hiểm do nhà nớc quy định để phục vụ cho kinh tế nhà nớc và các thành
phần kinh tế khác nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh tế - xã hội bình thờng trong
những điều kiện bị tổn thất do rủi ro khách quan.
Các bộ phận cấu thành tuy có nhiệm vụ cụ thể khác nhau, nhng có quan hệ chặt
chẽ với nhau trong một hệ thống kinh tế nhà nớc thống nhất và hoạt động theo một
thể chế thống nhất do nhà nơc quy định.
Về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành phần :
Thứ nhất, nói đến vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc là muốn nói đến vai trò
quyết định của nó trong đối với xu thế phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, là vai trò
trung tâm tác động, chi phối và định hớng các thành phần kinh tế khác.
Thứ hai, khi nói đến vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc nên hiểu
đó là vai trò chủ đạo của cả hệ thống kinh tế nhà nớc, trong đó các doanh nghiệp nhà
nớc chỉ là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế nhà nớc và có thể coi đây là
bộ phận chủ lực của thành phần kinh tế nhà nớc.
Vai trò cụ thể của thành phần kinh tế nhà nớc có thể đợc cụ thể hoá trên một số
mặt chủ yếu:
Đề án kinh tế chính trị
5
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
Một là, thành phần kinh tế nhà nớc có tác dụng mở đờng cho các thành phần
kinh tế khác, thể hiện ở chỗ:
Kinh tế nhà nớc thúc đẩy việc xây dựng quy hoạch, chiến lợc, định hớng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các thành phần kinh tế khác theo con đờng xã hội
chủ nghĩa.
Nó đảm nhận phát triển kết cấu hạ tầng, công trình công cộng khác tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Kinh tế nhà nớc đợc tiến hành cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc
liên kết liên doanh với t nhân trong và ngoài nớc phải giữ một tỷ phần khống chế và

chỉ cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc không giữ vị trí quan trọng yết hầu trong
nền kinh tế.
Hai là, thành phần kinh tế nhà nớc nêu gơng, tạo động lực cho các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác phát triển. Điều này đợc thể hiện ở chỗ kinh
tế nhà nớc và các thành phần kinh tế khác đều bình đẳng trong kinh doanh, bình đẳng
trong cạnh tranh, nhng doanh nghiệp nhà nớc đi đầu trong việc thực hiện phát luật
chính sách, chế độ gơng mẫu trong việc nộp thuế đã nêu gơng và tạo động lực cho
các thành phần kinh tế khác phát triển.
Ba là, hợp tác tạo điều kiện giúp đỡ các thành phần kinh tế khác phát triển.
Kinh tế nhà nớc luôn có một bộ phận là doanh nghiệp nhà nớc trực tiếp làm kinh tế,
trực tiếp kinh doanh nhằm can thiệp sâu hơn, chủ động hơn, mạnh mẽ hơn váo các
hoạt động kinh tế. Thông qua hoạt động này doanh nghiệp nhà nớc phát triển quan hệ
hợp tác, tạo điều kiện giúp đỡ các thành phần kinh tế khác phát triển. Mặt khác kinh
tế nhà nớc thông qua chủ sở hữu của mình là nhà nớc để hoạch định chính sách quản
lý vĩ mô vừa hỗ trợ vừa giúp đỡ các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhà nớc còn
cung cấp, đảm bảo thông tin, đào tạo, bồi dỡng cho các doanh nghiệp của tất cả các
thành phần kinh tế khác phát triển kinh doanh.
Bốn là, kinh tế nhà nớc tạo nền tảng cho việc xây dựng chế độ xã hội mmới - xã
hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Kinh tế nhà nớc thông qua chủ sở hữu của mình là
nhà nớc đề ra các chủ trơng, chính sách, cơ chế quản lý cụ thể đồng bộ, có tác dụng
phát huy sức mạnh tổng hợp của tất cả các bộ phận cấu thành của kinh tế nhà nớc, tạo
thành một lực lợng kinh tế hùng mạnh chi phối các thành phần kinh tế khác, đi đầu
trong việc ứng dụng các khoa học công nghệ kỹ thuật tiến bộ, hiện đại, đi đầu trong
sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đó là lực lợng đóng góp xứng đáng vào
ngân sách nhà nớc là công cụ và là lực lợng vật chất để nhà nớc điều tiết, hớng dẫn
Đề án kinh tế chính trị
6
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
nền kinh tế, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trờng, chăm lo cho các chính
sách xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh vững

bớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Tất cả những việc làm đó là nhằm tạo nền tảng cho việc
xây dựng chế độ xã hội mới. Đây là một nội dung để khẳng định vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nớc.
II. Thực trạng về những nhân tố đảm bảo tính định hớng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
1 Về vai trò điều tiết của nhà nớc
1.1 Những mặt đ ợc
Từ năm 1975 đất nớc đã hoàn toàn độc lập và thống nhất. Đất nớc ta lên chủ
nghĩa xã hội từ điểm xuất phát rất thấp lại chịu ảnh hởng nặng nề do chiến tranh lâu
dài. Đất nớc chúng ta đã có nhiều cố gắng trong việc hàn gắn vết thơng chiến tranh,
khôi phục nền kinh tế bị tàn phá nặng nề từng bớc xác lập quan hệ sản xuất mới bớc
đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuậtcủa chủ nghĩa xã hội.
Giai đoạn 1991 - 2000: Do mới có một số biện pháp đợc áp dụng vào cuối kỳ
kế hoạch 1989 - 1990 nên kết quả của thời kỳ này chúng ta đã thực hiện chuyển đổi
cơ chế mạnh mẽ, tính đến giai đoạn 1991 - 1995 sự chuyển đổi phát huy tác dụng và
tạo nên thời phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Đại hội Đảng VII (6/1991)với những quyết sách quan trọng nh phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vân hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục đổi mới cả về bề rộng và bề sâu,
kiểm chế đẩy lùi lạm phát giữ vững phát triển bắt đầu có tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế. Những quyết sách ấy tiếp sực mạnh cho qua trình chuyển đổi nền kinh tế để góp
phần đa đất nớc càng ngày càng phát triển. Cụ thể: Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi
mới đã đạt tốc độ tăng trởng khá cao bình quân 7,3%/năm từ năm 1990-2003. Năm
2004 là 7,6% ( Số 314 (7/2004 - tạp chí Nghiên cứu kinh tế).
Với sự quản lý của nhà nớc các thành phần kinh tế có cơ hội phát triển lành
mạnh, các doanh nghịêp nhà nớc phát triển trong khuôn khổ phát luật, cạnh tranh
cùng nhiều thành phần kinh tế khác.
1.2 Những mặt còn ch a đ ợc còn hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc ta không thể không nói đến những khuyết
điểm hay hạn chế. Cụ thể là:

Tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao và phổ biến. So với các nớc Đông Nam A khác, tốc độ
tăng thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời của ngời Việt Nam cũng chậm hơn nhiều ở
Đề án kinh tế chính trị
7
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
giai đoạn phát triển tơng ứng của các nớc này. Tốc độ giảm nghèo đang chậm
dần( nhỏ hơn 28% năm 2004) nhng vẫn là một trong những nớc có mức nghèo đói
cao.Chỉ số ICOR tăng từ 3:1 lên 5:1. Cùng với giá đất đai cao một cách giả tạo.
Bộ máy quản lý yếu kém, tình trạng tham nhũng còn nặng nề đang là một cản
trở lớn đối với sự phát triển.
Những khuyết điểm của nhà nớc trong công tác quản lý kinh tế - xã hội nh:
Quy trình lập chiến lợc và kế hoạch. Mặc dù Việt Nam đang chuyển dần từ ph-
ơng pháp lập kế hoạch nặng nề trực tiếp cứng nhắc sang hình thức kế hoạch có tính
định hớng, nhng kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp kiểu cũ vẫn còn bám sâu ở
nhiều cấp. Nh vậy, có nguy cơ các chơng trình đầu t chỉ là tập hợp các dự án mà các
địa phơng các doanh nghiệp nhà nớc, các bộ các ngành đa lên mà tính hiệu quả của
các dự án cha đợc quan tâm thích đáng.
Về đầu t công cộng: Chất lợng của đầu t công cộng còn yếu kém hiệu quả, thể
hiện ở những điểm sau:
+Thiếu tiêu chí để xác định và thẩm định dự án đầu t, không có nguyên
tắc cụ thể để lựa chọn dự án nào do đó cần có sự hỗ trợ của chính phủ để quyết định
dự án nào cho khu vực t nhân làm.
+Đầu t thiếu tính kế hoạch, hiệu quả kinh tế cha đợc chú trọng, các
nguyên tắc đánh giá tác động của các dự án đầu t công cộng tới tăng trởng kinh tế,
xoa đói giảm nghèo cha đợc sự quan tâm, đầu t tràn lan, thiếu trọng điểm, thiếu tính
tự u tiên, thiếu giám sát theo dõi khi thực hiện đầu t, tình trạng lãng phí, thất thoát
trong đầu t còn nghiêm trọng.
Về hệ thống ngân hàng: Mặc dù đã đạt đợc 1 số kết quả trong cải cách cơ cấu,
song về cơ bản vẫn còn nhiều yếu kém trong công tác quản lý công nghệ. Hệ thống
ngân hàng thơng mại còn thiếu tính tự chủ trong hoạt động nghiệp vụ, tỷ lệ nợ xấu

cao. Quá trình hội nhập và tự do hoá mạnh mẽ hơn trong thời gian tới sẽ làm tăng
nguy cơ đổ vỡ của các ngân hàng và các công ty bảo hiểm trong nớc do các ngân hàng
nớc ngoài có thể nhanh chóng thu hút những khách hàng lớn trên thị trờng do sản
phẩm và dịch vụ của họ tốt hơn.
Về tài chính: Công tác tài chính còn thiếu đồng bộ. Quy trình lập kế hoạch và
lập ngân sách tách biệt nhau. Việc quản lý tài chính công còn yếu kém.
Sử dụng vốn ODA: Việt Nam còn thiếu tầm nhìn chiến lợc trong việc sử dụng
vốn ODA nhằm kết hợp một cách hiệu quả nhất các nguồn vốn nh hỗ trợ ngân
sách,vay thơng mại cho đầu t, đầu t trực tiếp hoặc ODA cho các nghành kinh tế khác
nhau. Một số dự án dùng nguồn vốn ODA đă thiết kế lớn hơn nhu cầu thực tế, nặng về
Đề án kinh tế chính trị
8
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
sử dụng vốn, do đó việc vận hành và bảo dỡng trong tơng lai rất tốn kém và làm giảm
hiệu quả của dự án .
Về nợ nớc ngoài: mặc dù tỷ lệ nợ trên GDP hiện nay của Việt Nam còn trong
phạm vi có thể quản lý dợc nhng việc tiếp tục vay thêm vốn ODA có thể làm tăng tỉ
lệ nợ trên GDP trong thời gian tới, gây ra nguy cơ đối với tính bền vững và ổn định về
kinh tế. Kinh nghiệm quốc tế và khu vực cho thấy, khi có khi có những biến động lớn
(xuất khẩu giảm đột ngột, đồng nội tệ mất giá ) thì gánh nặng nợ nớc ngoài có thể
trở thành một vấn đề phức tạp.
Về lạm phát: Năm 2004 lạm phát đang trở lại, chỉ số giá tiêu dùng 2004 là
9,5%.
Hệ thống pháp luật, chính sách cha đồng bộ và nhất quán, thực hiện cha
nghiêm.
Chính sách của Nhà nớc đợc thực hiện cùng với hệ thống pháp luật từ trên
xuống dới còn có nhiều bất cập và cha nghiêm do một số cán bộ còn non trẻ một số
khác vì mục đích ích cá nhân mà không chấp hành đúng, ví dụ nh luật xuất khẩu hay
vấn đề hàng nhập lậu ơ biên giơi Lạng Sơnvẫn luôn là mối lo của các nhà cầm
quyền địa phơng và trung ơng

Cán bộ đợc đào tạo không đồng bộ, thờng xảy ra tình trạng làm trái nghề,thiếu
tinh thần trách nhiệm.
Bên cạnh đó phân phối cha hợp lý dẫn đến tình trạng phân bố giàu nghèo, kẻ
làm, ngời chơi.
2.Lực lợng kinh tế nhà nớc
2.1. Những mặt đã làm đ ợc và tiến bộ của kinh tế nhà n ớc
Nhìn khái quát, hệ thống kinh tế nhà nớc, mà chủ lực là hệ thống doanh nghiệp
nhà nớc, đang đợc đổi mới, phát triển và ngày một hoàn thiện hơn. Điều này biểu hiên
ở chỗ:
Hệ thống doanh nghiệp nhà nớc đang phát triển, nắm giữ các lĩnh vực quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và chi phối các thành phần kinh tế khác. Các bộ
phận của nhà nớc nh: ngân sách nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng đảm bảo đợc cân
đối lớn của nền kinh tế quốc dân; hệ thông ngân hàng có nhiều hình thức mới phục vụ
tốt hơn cho nh cầu phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống bảo hiểm đợc hình thành và
phát triển khá, đã bảo hiểm và giúo các thành phần kinh tế an tâm sản xuất; tài
nguyên; đất đai hầm mỏ đợc khai thác đạt hiệu quả nhiều hơn. Cả hệ thống kinh tế
Đề án kinh tế chính trị
9
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
này cùng với những thể chế thống nhât đồng bộ của nhà nớc đang có tác dụng thúc
đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Điều đáng quan tâm là hệ thống doanh nghiệp nhà nớc - lực lợng dự trữ nòng
cốt của kinh tế nhà nớc trong quá trình đổi mới đã thực hiện sắp xếp, củng cố lại cà
đang phát triển theo hớng tốt, thể hiện ở một số điểm sau:
Thứ nhất, tuy số lợng giảm, nhng số doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn nhiều
hơn. Qua củng cố, tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc theo nghị định 388/
HĐBT ngày 20-11-1991 của hội đồng bộ trởng, thực hiện cổ phần hoá một số bộ phận
doanh nghiệp, sắp xếp, tổ chức lại các công ty theo quyết định 90/ TTg ngày 7-3-1994
và thí điểm thành lập một số công ty hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh
theo quyết định số 91/ TTg ngày 7-3-1994 đã giảm từ 12 - 296 doanh nghiệp nhà nớc

xuống còn 5700 doanh nghiệp, trong đó có 1554 doanh nghiệp nhà nớc do trung ơng
quản lý và còn lại doanh nghiệp do địa phơng quản lý. Đến nay đã thành lập 18 tổng
công ty theo quuyết định và 66 tổng công ty theo quyết định 90/TTg trực thuộc bộ, uỷ
ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc; 25 tổng công ty đợc xếp loại đặc biệt,
38 doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá và 1 số doanh nghiệp đang chuẩn bị cổ
phần hoá.
Thứ hai, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nhà nớc với các thành phần
kinh tế phát triển khác, phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tiếp tục
phát triển đã thu hút thêm đợc nhiều vốn, công nghệ giải quyết việc làm, mở đờng cho
các thành phần kinh tế khác phát triển. Lấy một vài con số của doanh nghiệp nhà nớc
trong linh vực công nghệ để chứng minh về vốn, nếu năm 1994 là 46.281 tỷ đồng thì
năm 1995 là 59.797 tỷ đồng và năm 1996 tăng lên 71.750 tỷ đồng. Về lao động năm
1994 là 68.352 lao động, năm 1995 tăng lên 784.503 lao động và năm 1996 là
862.500 lao động.
Thứ ba, công nghệ, phơng pháp sản xuất - kinh doanh và quản lý của một số
doanh nghiệp hiên đại hoá, nhờ đó từng bớc có khả năng nâng cao năng suất, chất l-
ợng hiệu quả kinh tế tốt hơn.
Thứ t, tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp nhà nớc nhanh hơn tốc độ tăng trởng
chung của nền kinh tế.
Thứ năm, hiệu quả sản xuất kinh tế - xã hội của doanh nghiệp nhà nớc ngày
càng tăng cao. Số lợng doanh nghiệp nhà nớc đạt hiệu quả kinh doanh nhiều hơn, số l-
ợng doanh nghiệp hoà vốn, thua lỗ ít hơn so với thời kỳ đầu đổi mới kinh tế. Hiệu quả
kin tế trên đồng vốn ngày một tăng, cụ thể là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của
doanh nghiệp nhà nớc tăng từ 3,61% năm 1990 lên 4,89% năm 1994 và 5,59 % năm
Đề án kinh tế chính trị
10
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
1995. Các doanh nghiệp nhà nớc gơng mẫu trong việc thực hiện các chính sách thuế
đi đầu trong việc nộp ngân sách nhà nớc. Số doanh nghiệp nhà nớc có khả năng cạnh
tranh thắng lợi trong cơ chế thị trờng cũng nhiều hơn, tính chủ động sáng tạo của

doanh nghiệp nhà nớc đợc nâng cao. Các doanh nghiệp nhà nớc công ích trong hoạt
động tiết kiệm chi phí, nên có hiệu quả hơn để phục vụ nhu cầu xã hội tốt hơn.
Tóm lại, hệ thống doanh nghiệp nhà nớc đã đợc tổ chức sắp xếp lại theo cơ cấu
mới tiến bộ hơn về vật chất, đã xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp; cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc đợc xác định ngày càng rõ ràng và hoàn thiên hơn;
vai trò tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính của các doanh nghiệp đợc xác lập ngày
càng mở rộng. Nhà nớc từng bớc quản lý doanh nghiệp băng pháp luật, do đó môi tr-
ờng hành lang pháp lý đợc xác định rõ hơn để phát huy tính chủ động của doanh
nghiệp. Với những kết quả tiến bộ trên, doanh nghiệp nhà nớc đã tạo ra lực lợng vật
chất cần thiết để tác động chi phối hợp tác trong việc thực hiện các cấn đói chủ yếu
của nền kinh tế, bớc đầu phát huy vai trò mở đờng và làm đòn bẩy trên một số mặt để
thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển, góp phần giải quyết tốt hơn các vấn
đề kinh tế xã hội hớng vào việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, văn minh, làm chính sách cho việc hình thành chế độ mới - chế độ xã hội chủ
nghĩa.
2.2 Những điểm yếu kém và hạn chế đặc biệt là yếu kém của doanh nghiệp nhà
n ớc.
Kinh tế nhà nớc trong những năm tới còn gặp nhiều những thách thức.
Nguy cơ mất cân đối về tài chính để bù đắp sự yếu kém về chất lợng đầu t và
tăng trởng, Việt Nam vẫn tiếp tục vay từ nguông vốn bên ngoài nhằm duy trì mức tăng
trởng cao nhng không có chất lợng.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực, nền kinh tế nhà nớc nhìn chung có
sức mạnh cạnh tranh kém; hiệu quả của khu vực nhà nớc thấp.
Quá trình hội nhập mang lại nhiều cơ hội mới nhng cũng làm cho nền kinh tế
nhà nớc dễ bị tác động trớc các cú sốc từ bên ngoài.
* Những tồn tại và yếu kém của doanh nghiệp nhà nớc
Có thể khái quát một số mặt yếu kém tồn tại của doanh nghiệp nhà nớc nh sau:
- Một là số lợng doanh nghiệp nhà nớc có vốn và quy mô sản xuất cha nhiều,
còn dàn trải.
Tuy đã giảm hơn một nửa số lợng doanh nghiệp, nhng vẫn còn 50% doanh

nghiệp hiện có vốn dới 1 tỷ đồng, thậm chí có doanh nghiệp có vốn dới 100 triệu
Đề án kinh tế chính trị
11
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
đồng. Một số tổng công ty do các bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc thành lập cha có
bớc đi hợp lý, chuận bị điều kiện cha đầy đủ nên hoạt động còn khó khăn lúng túng.
- Hai là, số lợng doanh nghiệp có tỷ lệ lãi cao cha nhiều, số hoá vốn là thua lỗ
còn không ít, một số doanh nghiệp phá sản và vi phạm pháp luật. Ví dụ: tổng công ty
dâu tăm tơ năm1995 lỗ 73,3 tỷ đồng .Có 16/27 doanh nghiệp thành viên bị lỗ trong đó
có 5 doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, chỉ có một doanh nghiệp có lãi , số nợ
quá hạn cha trả đợc là 253 tỷ đồng .Trong tổng số 46 doanh nghiệp thuộc bộ thuỷ sản,
có 20 doanh nghiệp kinh doanh khá, 12 doanh nghiệp kinh doanh kém và 14 doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. ở thành phố Hồ Chí Minh, năm 1995 có 55 doanh
nghiệp bị lỗ, chiếm 13,5% tổng số doanh nghiệp Nhà nớc của thành phố và 3 doanh
nghiệp chờ phá sản. ở Đà Nẵng, có3doanh nghiệp chờ phá sản
Một số doanh nghiệp vi phạm chính sách, pháp luật, đặc biệt có một số vụ việc
nghiêm trọng nhTameco, dệt Nam Định
- Ba là, chủng loại mặt hàng đơn điệu, cơ cấu sản xuất, hàng hoá cha họp lý,
năng suất, chất lợng còn thấp giá thành cao, nên sức cạnh tranh còn yếu so với nớc
ngoài. Mặt hàng xuất khẩu còn đơn điệu, phần lơn là xuất khẩu sả phẩm thô và sơ chế,
chất lợng thấp, giá thành cao nên khả năng cạnh tranh quốc tế và khu vực thấp, sả l-
ợng và giá xuất khẩu không cao. Chất lợng và tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp nhà
nớc trong năm 1996 và đầu năm 1999 có xu hớng chững lại và giảm sút. Trong xu thế
quốc tế hoá và hoà nhập hiện nay, phải đảm bảo không chỉ về tốc độ tăng trởng mà
còn cả chất lợng của sự tăng trởng đó thì mới có khả năng cạnh tranh với hàng hoá
của nớc ngoài. Thủ tớng Phan Văn Khải nhấn mạnh: Sau nhiều năm liên tục đạt đợc
mức tăng trởng kinh tế khá cao, thách thức gay gắt nhất đối với chúng ta hiện nay là
phải nâng cao đợc chất lợng của s tăng trởng, thể hiện ở hiệu quả và sức cạnh tranh
của hàng hoá và dịch vụ, của các doanh nghiệp cũng nh toàn bộ nền kinh tế Việt
Nam .

- Bốn là trong liên doanh làm ăn với nớc ngoài thờng bị thua thiệt, vì chủ đầu t
nâng giá đầu vào của thiết bị và vật t, có loại đầu vào tăng từ 1,5 đến 2 lần. Bằng cách
đó, nhà đầu t tăng thu nhập cho riêng họ mà không ai kiểm soát đợc. Về thực chất,
chủ đàu t đã lấy vào lợi nhuận thông qua hình thức tăng chi phí đầu vào mà phía Việt
Nam không kiểm tra đợc.
2.3. Nguyên nhân của những yếu kém
Đề án kinh tế chính trị
12
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
Nguyên nhân chủ yếu, bao trùm của những tồn tại và yếu kém của doanh
nghiệp nhà nớc là do quan hệ sản xuất cha phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất, nhiều chủ trơng chính sách thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nớc còn cha
đồng bộ, trình độ chuyên môn và quản lý của nhà nớc còn bất cập cha đồng bộ trình
độ chuyên môn và quản lý của cán bộ trong doanh nghiệp cha theo kịp yêu cầu phát
triển. Có thể phân tíchnhững nguyên nhân này trên một số mặt chủ yếu:
Thứ nhất, cha có quy hoạch, chiến lợc kinh doanh và kế hoạch dài hạn về phát
triển doanh nghịêp nhà nớc nên thiếu chủ động còn lúng túng, sai sót trong đầu t và
phát triển kinh doanh, cha tạo thị trơng ổn định và rộng lớn, từ đó dẫn đến thiếu đầu t
thiếu trọng tâm, kém hiệu quả gây nhiều lãng phí và thất thoát.
Thứ hai, công nghệ phơng tiện phơng pháp sản xuất kinh doanh và quản lý quá
cũ kỹ và lạc hậu hiệu quả sử dụng thấp. Theo số liệu thống kê của tổng cục thống kê
có trên 50% tái sản cố định đã sử dụng 18 năm trở lên, trong đó có 3,2% sử dụng trên
33 năm, chỉ có 5% mới mua từ năm 1990 - 1993. Đa số thiết bị lạc hậu từ 2 -3 thế hệ,
thậm chí có thiết bị lạc hậu từ 3 -4 thế hệ , nh thiết bị trong ngành đớng sắt, đóng tàu.
Lao động thủ công còn chiếm tỷ lệ lớn 41% đối với doanh nghiệp nhà nớc trung ơng
và 74% đối với doanh nghiệp ở địa phơng. Công nghệ, thiếu lạc hậu, phần lớn lao
động thủ công, nên năng suất thấp, chất lợng sản phẩm kém, giá thành cao dẫn đến
kết quả là khả năng cạnh tranh trên thị trờng rất yếu ớt. Mặt khác dù công nghệ lạc
hậu, nhng vẫn cha khai thác hết công suất, tổng công ty sử dụng điện sử dụng 12,4%
công suất, nhà máy đóng tàu chỉ sử dụng 50% công suất,.

Thứ ba, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thiếu nghiêm trọng, nhng
việc sử dụng và quản lý lại kém hiệu quả, thêm vào đó tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau trong kinh doanh càng làm cho vốn thiếu trầm trọng hơn.
Thứ t, hệ thông pháp luật chính sách, cơ chế quản lý cha đồng bộ, mặt khác tổ
chức thực hiện cha nghiêm nên hiệu lực còn thấp.
Điều đáng quan tâm là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền quản lý kinh
doanh trong doanh nghiệp nhà nớc cha đợc luật pháp của nhà nớc quyết định rõ ràng,
nên tính tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp nhà nớc không đợc đảm bảo.
Những nguyên nhân trên đã gây nhiều trở ngại, khó khăn cho doanh nghiệp nhà
nớc trong việc thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
III. Giải pháp tăng cờng nhân tố bảo đảm tính định hớng xã hội
chủ nghĩa
Đề án kinh tế chính trị
13
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
1. Về vai trò điều tiết
1.1.Kế hoạch: tiếp tục đổi mới kế hoạch hoá.
Sau nhiều năm chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian tới
cần tiếp tục đổi mới cớ chế quản lý kinh tế, đổi mới kế hoạch hoá nhằm mục tiêu loại
bỏ cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Theo mục tiêu trên, trong thời gian tới công tác kế hoạch hpá cần đổi mới theo
hớng sau:
Kết hợp chặt chẽ kế hoạch với thị trờng, thị trờng vừa là căn cứ vừa là đối tợng
của kế hoạch. Trong đó, nhà nớc điều tiết thị trờng bằng kế hoạch hoá vĩ mô - kế
hoạch hoá gián tiếp thông qua hệ thống chỉ tiêu cân đối định hớng, trên cơ sở vận
dụng đồng bộ và có hiệu quả các công cụ pháp luật, cơ chế chính sách, các công cụ
đòn bẩy kinh tế và bằng các nguồn lực của khuvực kinh tế nhà nớc. Còn thị trờng có
vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phơng án
tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả thông qua kế hoạch hoá vi mô.

Kế hoạch nhà nớc chủ yếu mang tính định hớng ( trừ một số chỉ tiêu đối với
quốc phòng an ninh), từ đó tiếp tục xoá bỏ hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh, hoàn thiện và
nâng cao chất lợng hệ thống chỉ tiêu cân đối mang tính định hớng. Các nhu cầu của
nhà nớc sẽ đợc thực hiện chủ yếu bằng các đơn đặt hàng thông qua đấu thầu giữa nhà
nớc và các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế.
Thực hiện kế hoạch hóa hai cấp: Cấp nhà nớc gắn với kế hoạch hoá vĩ mô và
cấp cơ sở - các đơn vị sản xuất kinh doanh - gắn với kế hoạch hoá vi mô.
Khắc phục hiện tợng xem nhẹ công cụ kế hoạch hoá, tiếp tục cải tiến hệ thông
bộ máy làm kế hoạch, nâng cao năng lực nhân thức và vận dụng các quy luật khách
quan, nhất là các quy luật của kinh tế thị trờng và năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ làm
kế hoạch trên cả hai cấp quản lý vĩ mô và quản lý vi mô.
Nhằm thực hiện đồng thời ba nhiệm vụ: Phát triển, ổn định hiệu quả cao; xây
dựng về cơ bản cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta; tạo thế và lực để
chủ động hội nhập kinh tế thế giới thắng lợi.
1.2. Pháp luật
Pháp luật nớc ta trong nền kinh tế thị trờng vốn đã tơng đối đầy đủ nhng chúng
ta vẫn cần điều chỉnh, nâng cao hiệu lực pháp luật nhà nớc phù hợp kinh tế thị trờng.
Tiếp tục đổi mới, bổ sung vào đồng bộ hoá hệ thống pháp luật kinh tế, tăng c-
ờng kỉ luật, kỉ cơng trong việc chấp hành các chính sách, chế độ của nhà nớc, các
Đề án kinh tế chính trị
14
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
ngành các cấp không đợc tự ý thay đổi khi cha có sự chấp thuận của cấp có thẩm
quyền.
Tiếp tục đổi mới và bổ sung các luật thuế. Kiện toàn hệ thống thu thuế, chống
thất thu và làm phát, chông mọi biểu hiện tiêu cực trong công tác thuế. Tăng cờng
thanh tra tài chính, kiểm soát việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê.
1.3. Đội ngũ nhà n ớc
Nhà nớc cần có chính sách đồng bộ phù hợp. Nhà nớc có chính sách đào tạo,
bồi dỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ doanh nghiệp.

Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ Đảng viên trên cơ sở thực hiện các nhiệm
vụ theo điều lệ Đảng quy định. Cần đặc biệt nhấn mạnh một số diểu để phù hợp với
yêu cầu và nhiệm vụ mới: quyết chí vơn lên làm giàu chính đáng không cam chịu đói
nghèo lạc hậu; không ngừng học tập nắm bắt kịp thời các tiến bộ kĩ thuật, phấn đấu vì
mục tiêu nâng cao dân sinh, dân trí; bản thân và gia định gơng mẫu chấp hành pháp
luật và chủ trơng, chính sách của Đảng và nhà nớc.
2. Về lực lợng kinh tế nhà nớc
Để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc, xuất phát từ thực trạng và vai
trò kinh tế nhà nớc, những thuận lợi, động thời cũng là những thách thức cho nhiều
quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, khu vực kinh tế nhà nớc phải đạt đợc sự tăng
trởng không chỉ nhanh về tốc độ mà còn phải đảm bảo về chất lợng để có thể đối
trọng với các tổ chức kinh tế nớc ngoài trong quá trình cạnh tranh. Do vậy, để xây
dựng một chiến lợc phát triển kinh tế nhà nớc đáp ứng đợc yêu cầu mới, cần tập trung
giải quyết những vấn đề sau:
Một là, xác định rõ ngành, lĩnh vực then chốt mũi nhọt, vùng trọng điểm theo
tiêu thức hợp lý để xây dựng và phát triển doanh nghiệp nhà nớc theo một cơ cấu hợp
lý, có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng chất lợng, hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nớc, tránh tràn lan, dàn đều. Do đó chỉ nên phát triển những doanh nghiệp
có quy mô vừa và lớn là chính, đồng thời phải có trình độ công nghệ, phơng pháp, ph-
ơng tiện hiện đại.
Để xác định ngành then chốt, mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm, chúng ta có
thể dựa vào các tiêu thức chủ yếu sau: những ngành, vùng kinh tế có tác dụng đẩy
nhanh sự tiến bộ khoa học, công nghệ đảm bảo an ninh quốc phòng, đạt hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội cao đem lại GDP và tích luỹ lớn, có tỷ trọng chi phối nền kinh tế
quốc dân, đảm bảo cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của đất nớc; những ngành,
Đề án kinh tế chính trị
15
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
vùng công ăn việc làm để tăng thu nhập cho nhân dân, có tác dụng thúc đẩy lôi cuốn,
tạo điều kiện thúc đẩy các ngành, vùng khác phát triển.

Với những tiêu thức trên, có thể tập trung vào các ngành sau: các ngành kết
cấu hạ tầng và công trình công cộng, quân sự, an ninh; các ngành than, chế tạo khí
hoá chất, điện, sắt thép, xi măng, dầu khí, bu chính viễn thông, hàng không để đảm
bảo cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, các ngành đảm bảo nhu cầu một số
mặt hàng thiết yếu của nhân dân nh công nghiệp chế biến lơng thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu; các khâu quan trọng nhất trong các lĩnh vực, dịch vụ nh
ngân hàng, tài chính, bảo hiểm các khâu thu mua, chế biến, xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm thuỷ hải sản.
Hai là, trên cơ sở xác định các ngành, lĩnh vực trọng điểm, then chốt, mũi nhọn
của nền kinh tế, tiến hành phân loại doanh nghiệp nhà nớc để chủ động đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nớc theo hớng: đối với loại doanh nghiệp nhà
nớc kinh doanh vì lợi nhuận mà ở những ngành then chốt, mũi nhọn thì nhà nớc cần
tiếp tục đầu t phát triển và giữ lấy vị trí độc quyền, không tiến hành cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc ở lĩnh vực này. Đối với những ngành và lĩnh vực khác, tiếp tục
đẩy mạnh cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc để nhằm mục đích thu hút
vốn, công nghệ, giải quyết việc làm; đồng thời, qua việc cổ phần hoá lôi cuốn các
thành phần kinh tế khác đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa. Để làm đợc việc này phải
trên cơ sở phân loại doanh nghiệp nhà nớc, nhà nớc cần có một danh mục cho phép
doanh nghiệp nhà nứơc ở ngành naò , lĩnh vực nào đợc tiến hành cổ phần hoá; đồng
thời kèm theo đó là một cơ chế chính sách cụ thể, đồng bộ, quy định rõ tỉ lệ cổ phiếu
khống chế, đối tợng đợc mua cổ phiếu đến đâu và số lợng bao nhiêu; đồng thời phải
tích cực chuẩn bị cho ra đời thị trờng chứng khoán.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần hoá, cần xác định rõ mối quan hệ
giữa quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp bằng những quy định cụ thể, rõ
ràng, có tính pháp lý. Đồng thời có sự phân công, phân cấp rõ ràng về quyền sở hữu
để khắc phục tình trạng quản lý chồng chéo, vừa thắt chặt nhng lại vừa buông lỏng
nh thời gian qua.
Ba là, tổng kết mô hình tổng công ty Nhà nớc trên cơ sở đó có phơng án xây
dựng các tổng công ty thực sự trở thành những tập đoàn có hiệu quả và sức cạnh tranh
cao, thực sự là xơng sống của nền kinh tế. Đối với các tổng công ty, kể cá các tổng

công ty đợc thành lập theo Quyết định 90/TTg và Quyết định 91/TTg đều phải đợc
xem xét, sắp xếp lại để làm cho các tổng công ty không chỉ là cơ quan điều hoà, phối
hợp, điều chỉnh, mà phải trở thành một tổ chức kinh doanh thống nhất với các thành
Đề án kinh tế chính trị
16
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
viên có quan hệ chặt chẽ với nhau, không đợc biến tổng công ty thành một tổ chức
trung gian không cần thiết, thành một tổ chức để thu gom đầu mối quản lý.
Bốn là, về mặt Nhà nớc, cần có những chính sách, chủ trơng đồng bộ phù hợp
để tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động, nhất là các chính sách hỗ
trợ về vốn, về tính tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm là, có chính sách đào tạo, bồi dỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ doanh
nghiệp Nhà nớc, nh cán bộ quản trị kinh doanh, giám đốc, bí th, hội đồng quản trị,
ban kiểm soát, kế toán trởng Có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất cho
những ngời kinh doanh giỏi. Các khoản chi này có thể lấy từ nguồn đầu t của ngân
sách Nhà nớc và cũng có thể trích một tỷ lệ nào đó từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sáu là, cần làm tốt hơn công tác Đảng và đoàn thể trong các doanh nghiệp Nhà
nớc để làm tốt vai trò kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nớc.
Đồng thời, kiên quyết chống tham nhũng, buôn lậu và xử lý nghiêm minh những cán
bộ thoái hoá biến chất, vi phạm pháp luật Nhà nớc.
Phát triển kinh tế Nhà nớc trở thành lực lợng kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần ở nớc ta là một việc làm có ý nghĩa chiến lợc lâu dài nhằm đa nền
kinh tế nớc ta phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
* Một số kiến nghị
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cần phải đổi mới về cơ
chế chính sách đối với việc tổ chức và sắp xếp doanh nghiệp Nhà nớc theo hớng
doanh nghiệp Nhà nớc phải đợc lành mạnh hoá về tài chính, đợc chủ động trong đầu
t, tìm kiếm thị trờng, xử lý giá cả, cũng nh đợc tự chủ trong quản lý nội bộ doanh
nghiệp, mà quan trọng nhất là đợc chủ động xử lý có hiệu quả vốn và tài sản đợc giao,
trả công xứng đáng cho đội ngũ những ngời lao động theo hiệu quả của sản xuất kinh

doanh, đợc thoát khỏi các ràng buộc vô lý của các cơ quan chức năng đang cản trở sức
vơn lên của doanh nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp Nhà nớc phải đợc đối xử nh
là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện đợc mục tiêu trên, việc cấp bách là phải phân loại các doanh
nghiệp Nhà nớc, thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp với từng loại doanh nghiệp
theo tinh thần Nghị quyết ĐH IX đề ra. Cụ thể là:
Điều chỉnh cơ cấu doanh nghiệp một cách hợp lý, có lộ trình và bớc đi phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam. Đối với những doanh nghiệp Nhà nớc mà
Nhà nớc cần nắm giữ 100% vốn, cần củng cố và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
Đề án kinh tế chính trị
17
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
doanh; thực hiện việc quản lý theo chế độ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên đối với các doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh.
Cổ phần hoá những doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn
(không kể doanh nghiệp quy mô lớn, nhỏ, kinh doanh lãi hay lỗ).
Cần phân loại rõ các yếu tố tác động đến hiệu qủa của doanh nghiệp Nhà nớc,
trên cơ sở đó có chính sách và bớc đi phù hợp. Tách chức năng sản xuất kinh doanh
với chức năng hoạt động công ích của doanh nghiệp để doanh nghiệp tự quyết định
hình thức tổ chức hoạt động theo vai trò và nhiệm vụ của mình. Rà soát và sắp xếp lại
các doanh nghiệp Nhà nớc làm nhiệm vụ công ích (hiện tại, loại hình doanh nghiệp
này đợc thành lập tràn lan, hoạt động kém hiệu quả), phân biệt rõ sản phẩm, dịch vụ
công ích mà Nhà nớc phải thực hiện với những sản phẩm, dịch vụ công ích mà các
thành phần kinh tế khác có thể thực hiện.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổng công ty Nhà nớc. Đặc biệt, các tổng
công ty 91 đang chiếm 63,5% vốn, 35% số lao động thuộc các doanh nghiệp Nhà n-
ớc, là nòng cốt góp phần tăng trởng kinh tế và là công cụ quan trọng để Nhà nớc điều
tiết vĩ mô. Cần phải quan tâm đẩy nhanh tiến độ đầu t, chú trọng củng cố nâng cao
hiệu lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của từng công ty; tiến tới việc thành lập một số tập đoàn kinh tế mạnh hoạt động

vơn ra thị trờng quốc tế.
Thực hiện việc sát nhập, khoán kinh doanh, cho thuê, bán, giải thể, phá sản các
doanh nghiệp Nhà nớc quy mô quá nhỏ, thua lỗ kéo dài, không cổ phần hoá đợc và
Nhà nớc không cần nắm giữ.
Hạn chế việc thành lập mới doanh nghiệp Nhà nớc.
Đổi mới cơ chế sở hữu nhằm tạo động lực quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
sản Nhà nớc và huy động vốn trong xã hội.
3. Những giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc
Một là, phải đổi mới trớc hết ba yếu tố:
Đổi mới t duy kinh tế để có nhận thức và quan điểm mới.
Đổi mới thể chế, chính sách theo những nhận thức mới và quan điểm
mới.
Đổi mới con ngời, mà trớc hết là cán bộ trong các tổ chức bộ máy của
nhà nớc từ TW đến địa phơng.
Đề án kinh tế chính trị
18
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
Hai là, thực hiện đồng bộ giữa đổi mới cơ cấu kinh tế với đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế. Trong quá trình thực hiện tính đồng bộ nói trên cần nắm vững mối quan hệ
trong đó, đổi mới cơ cấu kinh tế quyết định đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; đồng thời
cũng rất coi trọng vai trò tác động trở lại của cơ chế quản lý kinh tế.
Ba là, thực hiện nhất quán chính sách mở cửa nền kinh tế.
Bốn là, trên cơ sở giữ vựng ổn định chính trị, đa việc đổi mới kinh tế đi trớc
một bớc. Song khi đổi mới kinh tế đã đạt đợc thành tựu bớc đầu nhất định, nó không
thể tiếp tục phát triển nhanh, mạnh và đúng hớng, nếu sự đổi mới chính trị không hoặc
diễn ra chậm chạp.
Năm là, ở nớc ta tuy đã xuất hiện một số yếu tố của kinh tế thị trờng, nhng cha
nhiều và còn thiếu để phát triển nhanh nó trong thời gian tới. Mặt khác, sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc ta hiện nay năng lực còn rất yếu và mới. Trong bối cảnh đó, muốn

kinh tế thị trờng hình thành, phải cùng một lúc coi trọng cả bàn tay vô hình - cơ
chế thị trờng và bàn tay hữu hình - Nhà nớc.
Sáu là, giải quyết đúng đắn mối liên hệ và sự phân định giữa chức năng quản lý
Nhà nớc về kinh tế vĩ mô và chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp gắn
liền với việc đổi mới tổ chức bộ máy Nhà nớc.
Bảy là, phát huy nhân tố con ngời, thông qua đào tạo mới và đào tạo lại để có
mẫu ngời mới thích nghi với khoa học công nghệ hiện đại, am hiểu kinh tế thị trờng
và thích ứng với chức năng quản lý ở tầm vĩ mô hoặc vi mô.

Đề án kinh tế chính trị
19
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
c. kết luận
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta các nhân tố bảo đảm tính định hớng đợc
thể hiện qua hai nội dung đó là vai trò điều tiết của Nhà nớc và lực lợng kinh tế Nhà
nớc. Từ khi bắt đầu, hai nội dung trên đã đạt đợc nhiều thành tựu khẳng định vững
chắc hơn vị trí vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Về vai trò điều tiết của Nhà nớc, những quyết sách của Nhà nớc có tác dụng
kiềm chế đẩy lùi lạm phát, giữ vững và phát triển sản xuất. Quyết sách ấy tiếp sức
mạnh cho quá trình chuyển đổi kinh tế để góp phần đa đất nớc ngày càng phát triển.
Bên cạnh đó vẫn còn nhiều những hạn chế cần khắc phục, còn nhiều yếu kém
kiếm khuyết trong công tác quản lý nh: quy trình lập kế hoạch, về đầu t công cộng, hệ
thống ngân hàng - tài chính, sử dụng vốn ODA, nợ nớc ngoài, hệ thống pháp luật, đội
ngũ cán bộ đợc đào tạo không đồng bộ, cha hợp lý.
Về lực lợng kinh tế Nhà nớc mà trọng tâm là hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc.
Hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc đang phát triển nắm giữ các lĩnh vực quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân và chi phối các thành phần kinh tế khác. Điều đáng quan
tâm là hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc củng cố phát triển theo hớng: tuy số lợng
giảm nhng số doanh nghiệp vừa và lớn nhiều hơn; liên doanh liên kết giữa doanh
nghiệp Nhà nớc với các thành phần kinh tế khác phát triển; công nghệ phơng tiện ph-

ơng pháp sản xuất kinh doanh và quản lý một số doanh nghiệp hiện đại hơn; tốc độ
tăng trởng của doanh nghiệp Nhà nớc nhanh hơn tốc độ tăng trởng chung của nền
kinh tế; hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng tăng cao.
Các bộ phận của kinh tế Nhà nớc nh: ngân sách Nhà nớc, hệ thống ngân hàng,
hệ thống bảo hiểm cùng với tài nguyên đất đai, hầm mỏ đợc khai thác hiệu quả nhiều
hơn.
Tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn thách thức nh: nguy cơ mất cân đối tài
chính. Số lợng doanh nghiệp Nhà nớc có vốn và quy mô lớn cha nhiều. Số lợng doanh
nghiệp có tỷ lệ lãi cao cha nhiều, số vốn và thua lỗ còn không ít. Chủng loại mặt hàng
đơn điệu, cơ cấu sản xuất hàng hoá cha hợp lý, năng suất, chất lợng còn thấp, giá
thành cao. Trong liên doanh làm ăn với nớc ngoài thờng thua thiệt.
Cả hai nội dung vai trò điều tiết của Nhà nớc và lực lợng kinh tế Nhà nớc đều
là những nhân tố quan trọng đảm bảo tính định hớng xã hội chủ nghĩa của kinh tế thị
trờng ở Việt Nam. Qua bài luận này ta tìm hiểu sâu hơn, nắm bắt rõ hơn về những
Đề án kinh tế chính trị
20
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
nhân tố đóđể có cái nhìn đúng đắn, thấu đáo và một phần kiến thức về kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mac - LêNin
2. Thời báo kinh tế Việt Nam số 26 - 31 ngày 7/2 - 14/2/2005
3. Tạp chí kinh tế và phát triển
4. Tạp chí cộng sản số 11 - 6/ 2004
5. Thông tin kinh tế - xã hội số 8 [ 38] - 11/2004
Đề án kinh tế chính trị
21
NguyÔn ThÞ Thuý H»ng - QTKDTH 45B
Môc lôc
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ

22
Nguyễn Thị Thuý Hằng - QTKDTH 45B
A. Mở đầu
B. Nội dung
I - Tính tất yếu về nhân tố bảo đảm tính định hớng xã hội chủ nghĩa của
nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
1. So sánh kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
nớc ta và kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa.
2. Những nhân tố bảo đảm tính định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
2.1 Vai trò điều tiết của Nhà nớc
2.2 Lực lợng kinh tế Nhà nớc
II - Thực trạng về những nhân tố bảo đảm tính định hớng xã hội chủ nghĩa
của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
1. Về vai trò điều tiết của Nhà nớc
1.1 Những mặt đợc
1.2 Những mặt còn cha đợc, còn hạn chế
2. Lực lợng kinh tế Nhà nớc
2.1 Những mặt đã làm đợc và tiến bộ của kinh tế Nhà nớc
2.2 Những yếu kém và hạn chế đặc biệt là yếu kém của doanh nghiệp Nhà
nớc
2.3 Nguyên nhân của những yếu kém
III - Giải pháp tăng cờng nhân tố bảo đảm tính định hớng xã hội chủ nghĩa
1. Về vai trò điều tiết
1.1 Kế hoạch
1.2 Pháp luật
1.3 Đội ngũ Nhà nớc
2. Về lực lợng kinh tế Nhà nớc
3. Những giải pháp để phát triển nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc
C. Kết luận

Trang 1
2
2
2
3
3
5
8
8
8
9
11
11
14
16
17
17
17
18
18
19
23
24
Đề án kinh tế chính trị
23

×