Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Những nhân tố bảo đảm tính định hướng XHCN của nền KTTT ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.59 KB, 32 trang )

Lời mở đầu
Trong lịch sử bảo vệ Tổ quốc, nớc ta đã áp dụng cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập
trung. Việc áp dụng cơ chế kinh tế này trong điều kiện chiến tranh đã góp phần đắc
lực trong việc động viên nhân tàI vật lực phục vụ cho sản xuất và chiến đấu, hoàn
thành thắng lợi công cuộc bảo vệ Tổ quốc,đánh đuổi quân xâm lợc,dành lạI độc lập, tự
do cho nhân dân.
Tuy nhiên khi chiến tranh kết thúc, nớc ta vẫn tiếp tục duy trì cơ chế kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp làm cho nền kinh tế Việt nam lâm vào khủng
hoảng nghiêm trọng: sản xuất trì trệ, nhiều ngành đình đốn, hàng hoá ngày càng khan
hiếm, giá cả leo thang, lạm phát với tốc độ phi mã, đời sống nhân dân lao động ngày
càng đói khổ. Đứng trớc tình hình đó, Đảng và nhà nớc ta đã nỗ lực tìm tòi giảI pháp
đa đất nớc thoát khỏi cơn khủng hoảng, nâng cao đời sống của nhân dân.Sau giai đoạn
thử nghiệm đa nền kinh tế vào quỹ đạo của kinh tế tị trờng đạt đợc những kết quả khả
quan, tạI đạI hội VI, Đảng ta đã chính thức khẳng định chủ trơng chuyển đổi nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hoá sang cơ chế thị trờng. Sau một thời gian đổi mới, thực tiễn
phát triển của nớc ta đã chứng minh quyết định trên của Đảng là hoàn toàn đúng đắn:
Kinh tế Việt Nam thoát khỏi tình trạng bế tắc, khủng hoảng, lạm phát giảm xuống, đới
sống nhân dân đựoc cảI thiện. Tuy nhiên chủ nghiã xã hội là mục tiêu cao nhất của
trong sự nghiệp đấu tranh Cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Đổi mới kinh tế,
chuyển sang cơ chế thị trờng không có một mục tiêu nào khác ngoàI mục tiêu đó. Vì
vậy Đảng ta chủ trơng chuyển sang kinh tế thị trờng không phảI là kinh tế thị trờng
nh các nớc khác mà là kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, tức là cơ chế thị
trờng nhằm đa nớc ta đI đến cáI đích xã hội chủ nghĩa. Về bản chất đó là cơ chế hỗn
hợp mang tính định hớng xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những thành tựu của loàI ngời
vừa gắn liền với đặc đIểm và mục tiêu chính trị, là sự kết hợp giữa tăng trởng kinh tế
với tiến bộ xã hội.
Cơ chế thị trờng tuy có nhiều đIểm mạnh nhng bản thân nó có nhiều khuyết tật và
những mặt tiêu cực mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội nh xu thế phân hoá
giàu nghèo quá mức, vì lợi nhuận mà con ngời không từ mọi thủ đoạn chà đạp lên đạo
đức nhân phẩm..., và cơ chế thị trờng có tính tự phát chuyển đổi lên t bản chủ
nghĩa.Chính vì vậy để đảm bảo đợc tính định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế


thị trờng ở Việt nam, cần xác định những nhân tố quan trọng đóng vai trò đIều chỉnh
nền kinh tế phát triển theo định hớng đã chọn. Từ đó đánh giá thực trạng vai trò của
những nhân tố đó để đa ra những giảI pháp đúng đắn nhằm tăng cờng chức năng của
các nhân tố đó nhằm phát triển kinh tế Việt Nam bền vững theo định hỡng xã hội chủ
nghĩa.
Tôi xin trình bày đề án: Những nhân tố bảo đảm tính định hớng xã hội chủ
nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở Việt nam nhằm đa ra một số ý kiến về vấn đề này
1
I. Lý luận chung về kinh tế thị trờng( KTTT) định hớng XHCN.
1. Kinh tế thị trờng.
1.1. Khái niệm KTTT.
Trong lịch sử phát triển, nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra nhằm để thoả mãn trực tiếp nhu cầu của
ngời sản xuất. Hình thức kinh tế này phổ biến trong thời kỳ công xã nguyên thuỷ,
chiếm hữu nô lệ. Trong xã hội phong kiến nó tồn tại dới hình thức kinh tế nông dân
gia trởng và các điền trang, thái ấp của địa chủ. Hình thức kinh tế này khép kín qua
các quá trình kinh tế trong phạm vi một đơn vị sản xuất nhỏ tự cung tự cấp, không mở
rộng với các đơn vị khác. Vì vậy nó mang tính chất bảo thủ, trì trệ.
Kinh tế hàng hoá là sự phát triển kế tiếp của kinh tế tự nhiên trên cơ sở phát
triển của phân công lao động của kinh tế tự nhiên. Đó là kiểu tổ chức hoạt động kinh
tế mà ở đó sản phẩm đợc sản xuất ra nhằm để trao đổi hoặc bán trên thị trờng. Hình
thức đầu tiên của nó là kinh tế hàng hoá giản đơn. Đó là kiểu sản xuất mà sản phẩm
do sản xuất và sức lao đọng của bản thân, đợc bán, trao đổi trên thị trờng.
Kinh tế hàng hoá ra đời rất sớm, từ hình thức kinh tế hàng hoá giản đơn và đợc
tồn tại nhiều phơng thức sản xuất. Với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa t bản,
kinh tế hàng hoá giản đơn phát triển thành kinh tế hàng hoá phát triển hay kinh tế thị
trờng. Nh vậy, kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong
đó toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản phẩm đều thông qua thị trờng.
Ngày nay không ai phủ nhận vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của kinh tế thị trờng
trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội, phát triển lực lợng sản xuất xã hội,

không ai phủ nhận sự tồn tại khách quan của kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trong trong
nhiều chế độ xã hội khác nhau.
1.2. Cơ chế thị trờng:
Trong nền kinh tế trị trờng, mọi yếu tố sản xuất, mọi hàng hoá đều có thị trờng
của nó: thị trờng vốn, thị trờng lao động, thị trờng hàng tiêu dùng. Thị trờng gắn với
lĩnh vực lu thông hàng hoá, thị trờng hình thành ở đâu có cung- cầu hàng hoá, nói đến
thị trờng là nói đến hàng hoá, giá cả, tiền tệ, ngời bán, ngời mua.
Trên thị trờng, giá cả là phạm trù kinh tế trung tâm. Các quy luật kinh tế vốn
có của nền kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh
tranh... đều biểu hiện sự hoạt động của mình thông qua giá cả thị trờng. Nhờ sự vận
2
động giá cả thị trờng mà diễn ra một sự thích ứng một cách tự phát giữa khối lợng và
cơ cấu nhu cầu của sản xuất ( tổng cung) với khối lợng và cơ cấu nhu cầu của xã hội (
tổng cầu), tức là sự hoạt động của các quy luật đó đã điều tiết nền sản xuất xã hội.
Nh vậy, nền kinh tế thị trờng có khả năng tự điều tiết do sự tác động của các quy luật
vốn có của nó. Ngời ta gọi cơ chế tự điều tiết đó là cơ chế thị trờng. Nói một cách cụ
thể hơn, cơ chế thị trờng là hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn
nhau của các yếu tố giá cả, cung - cầu, cạnh tranh... Trực tiếp phát huy tác dụng trên
thị trờng để điều tiết nền kinh tế thị trờng.
Cơ chế thị trờng có những u đIểm và tác dụng mà không có một cơ chế nào
hoàn toàn thay thế đợc: thứ nhất, cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của chủ thể
kinh tế, tạo đIều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh
tế phát triẻn năng động có hiệu quả. Thứ hai, sự tác động của cơ chế thị trờng sẽ đa
đến sự thích ứng tự phát giữa khối lợng và cơ cấu của sản xuất với khối lợng và cơ
cấu nhu cầu của xã hội. Nhờ đó ta có thể thoả mãn tốt nhu cầu tiêu dùng cá nhân
nhiều sản phẩm khác nhau. Thứ ba, cơ chế thị trờng kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp
lý hoá sản xuất. Thứ t, cơ chế thị trờng thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một
cách tối u. Trong nền kinh tế thị trờng, việc lu động, di chuyển phân phối các yếu tố
sản xuất, vốn đều tuân theo nguyên tắc của htị trờng, chúng sẽ chuyển đến nơi đợc sử
dụng với hiệu quả cao nhất, do đó các nguồn lực kinh tế đợc phân bổ một cách tối u.

Thứ năm, sự điều tiết của cơ chế thị trờng mềm dẻo hơn sự điều chỉnh của cơ quan
nhà nớc và có khả năng thích nghi cao trớc những điều kiện kinh tế biến đổi.
Tuy nhiên cơ chế thị trờng không phải là cơ chế hoàn hảo nên cũng có những
khuyết tật vốn có của nó: Thứ nhất, cơ chế thị trờng chỉ thể hiện sự cạnh tranh không
hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế thị trờng bị giảm. Thứ hai, do mục đích hoạt động
của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã
hội gây ra ô nhiễm môi trờng sống của con ngời, do đó hiệu quả kinh tế xã hội không
đợc đảm bảo. Thứ ba, phân phối thu nhập không công bằng, có những mục tiêu xã
hội dù cơ chế thị trờng có hoạt động trôi chảy cũng không thể đạt đợc. Sự tác động
của cơ chế thị trờng sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo, phân cực về của cải tác động
xấu đến đạo đức và tình ngời. Thứ t, một nền kinh tế do cơ chế thị trờng thuần tuý
điều tiết khó tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ và thất
nghiệp. Do cơ chế thị trờng có một loạt các khuyết tật vốn có của nó, nên trong thực
tế không tồn tại cơ chế thị trờng thuần tuý, mà thờng có sự can thiệp của nhà nớc để
3
sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trờng, khi đó ngời ta gọi là nền kinh tế hỗn
hợp.
2. Kinh tế thị trờng định hỡng XHCN.
2.1. Khái niệm KTTT định hớng XHCN.
Sau ngày đất nớc thống nhất, Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì và phát triển cơ chế
kinh tế kế hoạch hoá tập trung trong toàn quốc. Việc áp dụng cơ chế kinh tế này cả
trong thời bình không những không thúc đẩy tăng trởng kinh tế với tốc độ nh mong
muốn mà trái lại, đa Việt Nam tiếp tục trợt dài trên con đờng suy thoái, khủng hoảng.
Tại đại hội lần thứ VI ( tháng 12 năm 1986) , Đảng CSVN đã đề xuất đờng lối đổi
mới nền kinh tế với tinh thần cơ bản là: chính thức tuyên bố chuyển nền kinh tế từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN mà sau này
tại đại hội IX của Đảng CSVN đợc gọi dới tên nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN
Nh vậy, nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là nền kinh tế hàng hoá nhiều

thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định h-
ớng XHCN.
2.2. Sự khác nhau giữa kinh tế thị trờng TBCN và KTTT định hớng XHCN.
Nền kinh tế thị trờng không phải là sản phẩm riêng có của TBCN, nền kinh tế
thị trờng vận động, tồn tại ở các nớc XHCN và những nớc đang trong thời kỳ quá độ
lên XHCN. Tuy nhiên KTTT định hớng XHCN có những điểm khác biệt căn bản so
với nền KTTT t bản chủ nghĩa.
Thứ nhất, về chế độ sở hữu. Cơ chế thị trờng trong nền kinh tế TBCN luôn hoạt động
trên nền tảng của chế độ t hữu về t liệu sản xuất, trong đó các công ty t bản độc
quyền giữ vai trò chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế thị trờng trong
nền kinh tế hàng hoá theo định hớng XHCN lại hoạt động trong sự đa dạng các quan
hệ sở hữu, trong đó chế độ công hữu giữ vai trò là nền tảng của nền kinh tế quốc dân,
với vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nớc. Tính định hớng XHCN đòi hỏi trong phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phải củng cố và phát triển kinh tế nhà nớc và
kinh tế hợp tác trở thành nền tảng của nền kinh tế có khả năng điều tiết, hớng dẫn sự
phát triển kinh tế hàng hóa nhỏ và TBCN. Kinh tế nhà nớc phải đợc củng cố và phát
triển ở các vị trí then chốt của nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc phòng, ở các lĩnh
4
vực dịch vụ xã hội cần thiết mà các thành phần khác không có điều kiện hoặc không
muốn đầu t vì không có hoặc ít lãi.
Thứ hai, về tính chất giai cấp của nhà nớc và mục đích quản lý của nhà nớc.
Trong cớ chế thị trờng TBCN sự can thiệp của nhà nớc luôn mang tính chất t sản và
trong khuôn khổ của chế độ t sản với mục đích nhằm đảm bảo môi trờng kinh tế xã
hội thuận lợi cho sự thống trị của gia cấp t sản, cho sự bền vững của chế độ bóc lột
TBCN. Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN thì sự
can thiếp của nhà nớc XHCN vào nền kinh tế nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của
toàn thể nhân dân lao động thực hiện mục tiêu dân giàu , nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh.
Thứ ba, về cơ chế vận hành. Cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN là cơ chế thị trờng có sự quảnlý của nhà nớc XHXN. Cơ chế đó bảo đảm

tính hớng dẫn, điều khiển nền kinh tế hớng tới mục đích XHXN theo phơng châm
nhà nớc điều tiết vĩ mô, thị trờng điều tiết doanh nghiệp. Cơ chế đó thể hiện ở cả hai
mặt cơ bản: một là nhà nớc XHXN là nhân tố đóng vai trò trung tâm và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, hai là, cơ chế trị trờng là nhân tố trung tâm của nền kinh tế, đóng vai
trò trùng gian giữa nhà nớc và doanh nghiệp.
Thứ t, là về mối quan hệ giữa tăng trởng, phát triển kinh tế với công bằng xã
hôịi. Trong sự phát triển của kinh tế TBCN, vấn đề công bằng xã hội không bao giờ
đợc giả quyết triệt để. Mục đích của giải quyết các vấn đề xã hội chỉ là phơng tiện để
chính phủ t sản duy trì chế độ TBCN. Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN,
nhà nớc chủ động giảI quyết ngay t đầu mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công
bằng xã hội. Vấn đề công bằng xã hội không chỉ là phơng tiện để phát triển nền kinh
tế thị trờng mà còn là mục tieu của chế độ xã hội mới. Sự thành công của nền kinh tế
thị trờng định hớng XHXN không chỉ biểu hiện ở tốc độ tăng trởng kinh tế cao mà
còn ở mức sống thực tế của mọi ngời đêù đợc nâng lên, y tế, giáo dục phát triển, đạo
đức, văn hoá dân tộc đợc giữ gìn, môi trờng sinh thái đợc bảo vệ.
3. Những nhân tố bảo đảm tính định hớng XHCN của nền kinh tế thị trờng ở
Việt Nam.
Từ những đIểm khác nhau giữa kinh tế thị trờng TBCN và KTTT định hớng
XHCN đã nêu ở trên, ta thấy rằng đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN là nền kinh tế thị trờng vừa dựa vào những nguyên tắc và quy luật của kinh tế
thị trờng, vừa dựa trên ngững nguyêt tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội nhằm mục
5
đích hớng tới chế độ XHCN. Việt Nam ta cũng chọn con đờng đi lên XHCN và thực
hiện nền kinh tê thị trờng, do đó cần phải tìm cách quản lý tốt nền kinh tế đảm bảo
cho nó đi đúng định hớng XHCN. Những nhân tố bảo đảm tính định hớng XHXN của
nền KTTT ở VN bao gồm: vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc và vai trò chủ đạo của
thành phần kinh tế Nhà nớc.
3.1. Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc.
3.1.1 Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nớc
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN cũng vận động theo yêu cầu của những

quy luật vốn có của nó, nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh.., giá cả do thị trờng quyết định, thị trờng có vai trò quuyết định đối với việc
phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Mặc dù cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế thị trờng có nhiều u điểm nhng nó
vẫn có nhiều khuyết tật nh đã trình bầy ở phần trớc, cho nên hầu nh tất cả các nền
kinh tế của các nớc trên thế giới đều có sự quản lý của Nhà nớc để sửa chữa ở một
mức độ nào đó những thất bại của thị trờng.Tức là cơ chế vận hành của nền kinh tế
của tất cả các nớc đều là cơ chế trị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Điều khác biệt
trong cơ chế vận hành của nền kinh tế của nớc ta là nhà nớc quản lý nền kinh tế
không phải là nhà nớc t sản mà là nhà nớc XHCN, nhà nớc của dân, do dân và vi dân
đặt dới sự lãnh đạo của Đảng CSVN. Do đó chức năng của nhà nớc ta trong quản lý
kinh tế bao gồm sửa chữa những thất bại của thị trờng và đồng thời bảo đảm cho nền
kinh tế đi đúng quỹ đạo XHCN chứ không phải đi theo con đờng TBCN. Cụ thể bao
gồm những chức năng sau:
* Nhà nớc phải có vai trò quan trọng trong việc định hớng phát triển kinh tế đất
nớc. Công cụ của việc định hớng phát triển kinh tế xã hội bao gồm nhiều loại trong
đó chủ yếu là: hoạch định chiến lợc phát triển, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát
triển. Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là một hệ thống quan điểm cơ bản, các
mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế xã hội và các giải pháp chủ yếu đợc lựa chọn một
cách có căn cứ khoa học trên cơ sở huy động và sử dụng tối u các nguồn lực và lợi thế
phát triển của đất nớc để đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình phát triển Đảng
ta đã xác định một hệ thống quan điểm bao gồm: 1. Phát triển nhanh và bền vững, 2.
Xây dựng nền tảng của một nớc công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ
chiến lợc; 3. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động thực hiện hội nhập kinh
tế song phơng và đa phơng; 4. Đẩy mạnh hơn nữa công cuộc cải cách sâu rộng và
6
đồng bộ cả về kinh tế, xã hội và bộ máy hành chính nhà nớc hớng vào giải phóng triệt
để lực lợng sản xuất, phát huy tới mức cao nhất sức mạnh vật chất và tinh thần của
dân tộc, tạo động lực và nguồn lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh, bền vững, đảm
bảo thắng lợi trong hội nhập quốc tế; 5. Kết hợp kinh tế, xã hội với quốc phòng an

ninh, nhằm thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lợc: xây dựng thành công CNXH và bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền an ninh của Tổ quốc. Sau đó nhà nớc đề ra mục tiêu và
nhiệm vụ của chiến lợc. Các hoạt động khác bao gồm: Xây dựng quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội; Lập kế hoạch phát triển kinh tê - xã hội 5 năm; Lập kế hoạch kế
hoạch kinh tễ xã hội hàng năm; xây dựng các chơng trình quốc gia.
* Nhà nớc cung ứng hàng hoá công cộng, những hàng hoá và dịch vụ mà thị tr-
ờng không cung ứng hay cung ứng không đầy đủ, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội.Nhà nớc đảm bảo cho nền kinh tế và các dịch vụ cơ sở hạ tầng xuất phát từ 3
lý do:
- Dịch vụ kết cấu hạ tầng có vai trò to lớn đối với tăng trởng và phát triển kinh tế.
Cơ sở hạ tầng đợc xem là đIều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế. Sản xuất
không thể phát triển đợc nếu không đợc đảm bảo về nguồn nhân lực, giao thông,
điện nớc và thông tin
- Dịch vụ cơ sở hạ tầng đòi hỏi một khối lợng vốn lớn, thời gian thu hòi vốn dàI và
việc thu hòi vốn khó khăn, thờng thu hồi gián tiếp mà ít thu hồi trực tiếp.
- Dịch vụ cơ sở hạ tầng phần lớn là những hàng hoá công cộng. Những hàng hoá
này không đợc các nhà sản xuất t nhân quan tâm vì lợi ích của ngời sản xuất ra nó
ít hơn nhiều sơ với lợi ích xã hội và vấn đề sử dụng không phải trả tiền của hàng
hoá công cộng. Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thuận lợi, Nhà nớc tất yếu
phải có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ hạng tầng cho xã hội.
- Ngoài ra cung cấp các dịch vụ xã hội nh giáo dục, y tế, và các dịch vụ khác là một
trách nhiệm tối cao khác của Nhà nớc. Nhà nớc có thể cung cấp các dịch vụ này
bằng một trong hai cách: Một là cung cấp trực tiếp thông qua các doanh nghiệp
hoặc cơ quan sự nghiệp của nhà nớc. Hai là nhà nớc tạo điều kiện khuyến khích t
nhân trong việc cung cấp kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội nh trợ cấp cho các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hạ tầng, đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hạn tầng, dịch vụ xã hội. Tuỳ thuộc vào hiệu quả hoạt động mà
nhà nớc sẽ lựa chọn cách thức nào.
7
* Nhà nớc cung cấp một khung pháp lý đầy đủ, đồng bộ, nhất quán, minh bạch và

vững chắc, không chỉ là hệ thống luật lệ và quy định mà còn bao hàm các định chế
cần thiết để thực hiện và cỡng chế việc thi hành pháp luật và giải quyết tranh chấp,
bao gồm toà án và các cơ quan vỡng chế thi hành luật. Trong các nền kinh tế thị tr-
ờng, phần lớn các giao dịch dựa trên hợp đồng. Khi những luật lệ quy định quyền sở
hữu đợc rõ ràng và cơ chế cỡng bức thi hành luật vận hành tốt thì chi phí hoạt động
kinh doanh thấp hơn và thị trờng vận hành tốt hơn. Cụ thể, hệ thống pháp luật kinh tế
do nhà nớc ban hành có những vai trò sau:
+ Pháp luật kinh tế xác định vị trí pháp lý của các tổ chức và đơn vị kinh tế. ở nớc
ta pháp luật nói chung, pháp luật kinh tế nói riêng thể hiện đờng lối, chính sách phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc trong từng giai đoạn theo đờng lối phát triển kinh
tế thị trờng định hớng XHCN. Bằng việc ban hành và thực thi một hệ thống pháp luật
về các loại hình doanh nghiệp nh Luật doanh nghiệp Nhà nớc, luật doanh nghiệp, luật
hợp tác xã, địa vị pháp lý của các chủ thể kinh tế đợc xác định.
+ Bằng pháp luật kinh tế, Nhà nớc điều chỉnh hành vi kinh tế trên thị trờng: xác
định hành vi nào là hợp lý, hành vi nào là phi pháp. Thông qua pháp luật kinh tế, nhà
nớc khẳng định chức năng của mình đối với phát triẻn kinh tế trên cơ sở páht huy tính
tích cực của htị trờng và hạn chế những tiêu cực có hại của nền kinh tế: hàng giả,
hàng lậu, độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh, huỷ hoại môi trờng, tham nhũng...
+ Luật pháp về kinh tế là công cụ của nhà nớc đối với nền kinh tế quốc dân. Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế cũng là quá trình hoàn thiện quản lý
nhà nớc về kinh tế. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN thì nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật của nhà nớc có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công của sự đổi mới kinh tế đất nớc.
* Nhà nớc thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo
ra môi trờng khuyến khích cạnh tranh và một sân chơi bình đẳng cho mọi cá nhân, tổ
chức không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức sở hữu trong việc sử dụng các
nguồn lực phát triển, lựa chọn việc làm và tham gia vào các hoạt động kinh doanh là
một chức năng quan trọng khác của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy ở tất cả các nớc, khu vực t nhân luôn là động
lực chủ yếu của quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế. Một đặc điểm nổi bật của

nền kinh tế trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi từ mô hình kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thỉtờng là tình trạng độc quyền, phân biệt đối xử giữa các
8
thành phần kinh tế, giữa doanh nghiệp nhà nớc với doanh nghiệp t nhân. Vị trí độc
quyền của doanh nghiệp hầu hết do nhà nớc quyết định theo phơng thức hành chính
nh cấm hoặc hạn chế các doanh nghiệp khác không đợc kinh doanh chứ không hình
thành nhờ hiệu quả kinh doanh thông qua con đờng tập trung, tích tụ vốn. Trong bối
cảnh đó, tự do hoá thơng mại và tự do gia nhập ngành, bãi bỏ hàng rào bảo hộ là
những biện pháp hữu hiệu để hạn chế sự bất công và phi hiệu quả gắn liền với độc
quyền. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất
yếu. Do đó không chỉ củng cố và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên chế độ
công hữu là nền tangr của chế độ xã hội mà còn phải khuyến khích các thành phần
kinh tế dựa trên chế độ t hữu phát triển để hình thành nền kinh tế thị trờng rộng lớn
bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc chế độ t hữu, các đơn vị kinh tế thuộc chế độ công
hữu, các hình thức hợp tác liên doanh giữa trong và ngoàI nớc... Các đơn vị kinh tế
thuộc mọi thành phần đều bình đẳng với nhau trớc pháp luật, vừa hợp tác vừa cạnh
tranh với nhau để phát triển.
* Nhà nớc tạo môi trờng thuận lợi cho sự hình thành và páht triển đồng bộ các
loại thị trờng nh thị trờng tài chính, thị trờng hàng hoá,dịch vụ, thị trờng lao động, thị
trờng bất động sản..nhằm giải phóng lực lợng sản xuất và thực hiện vai trò tổ chức,
quả lý để cho các loại thị trờng này hoạt động theo quy luật vốn có. Trong trờng hợp
một nớc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng nh Việt
Nam, thị trờng có thể hoạt động không hiệu quả bởi các rào cản do các chính sách
của chính phủ tạo ra. Cần loại bỏ những méo mó của thị trờng và xây dựng nền tảng
thể chế và pháp lý cho các thị trờng ra đời và vận hành hiệu quả.
* Nhà nớc gắn phát triển kinh tế với giữ vững môi trờng văn hoá xã hội ổn định,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội, bảo
vệ tài nguyên môi trờng sinh thái, thực hiện mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Giữa tổ chức kinh doanh và môi trờng văn hoá xã hội có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Việc tạo ra môi trờng văn hoá xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế

hoạt động hiệu quả hơn.
Thứ nhất là vấn đề việc làm,để giải quyết vấn đề việc làm , nhà nớc cần có các
chơng trình, chính sách nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao thu nhập. Ví dụ nh
khuyến khích phát triển nông nghiệp và nông thôn, phân phối lại thu nhập cho ngời
nghèo, tăng sức mua của chính phủ với hàng hoá của các doanh nghiệp quy mô nhỏ,
sử dụng nhiều lao động, cải thiện sự linh hoạt về lơng ở mức cao.Thứ hai là vấn đề
9
công bằng xã hội: công bằng xã hội là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa đồng
thời là động lực của phát triển kinh tế. Công bằng không thể dựa vào thị trờng nên
nhà nớc cần phải can thiệp nhằm tăng thu nhập làm cho khoảng cách giàu nghèo
không tăng hoặc giảm đi, đảm bảo cho mọi ngời chứ không phải là một số ngời đợc
hởng lợi từ thành quả tăng trởng kinh tế chung của đất nớc. Nhà nớc thực hiện vai trò
đảm bảo công bằng xã hội thông qua các giải pháp nh: Phân phối lại thu nhập thông
qua thuế, đánh thuê thu nhapạ, tăng phúc lợi xã hội, trợ cấp xã hội, trợ giá cho hàng
háo và dịch vụ có ngoại ứng tích cực, đánh thúe đối với hàng hoá dịch vụ có ngoại
ứng tiêu cực, điều tiết giá cả ( lơng tối thiểu, lãi suất..), khuyến khích đầu t vào vốn
nhân lực...
Thứ ba, là vấn đề xoá đói giảm ngheo: Đây cũng là mục tiêu và động lực của
phát triển kinh tế. Song thị trờng không thể giải quyết tận gốc vấn đề này bởi lẽ phân
phối nguồn lực hiệu quả không có nghĩa là phân phối công bằng Do đó cần có sự can
thiệp của nhà nớc nhằm giảm đói nghèo đợc thực hiện theo các hớng: phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, tín dụng cho ngời nghèo, giáo dục tiểu học phổ cập, thực
hiện các chơng trình về công ăn việc làm, chơng trình xoá đói giảm nghèo, trợ cấp
cho ngời nghèo...
Thứ t là củng cố và phát triển văn hoá, khắc phục những tiêu cực của xã hội. Nền
kinh tế thị trờng phát triển, sự mở rộng hội nhập kinh tế vớic các nớc đI liền với
những tệ nạn xã hội, sự tha hoá về nhân cách con ngời. Do đó nhà nớc có nhịêm vụ
củng cố và phát triển nền văn hoá truyền thống, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
ổn định theo định hớng XHCN.
Cuối cùng là vấn đề bảo vệ môI trờng sinh thái. Lý thuyết hiện đại đã khẳng

định thất bại của thị trờng trong việc bảo vệ môi trờng bắt nguồn từ thực tế là sản xuất
t nhân gây ra tác động tiêu cực đối với môi trờng và chi phí xã hội không đợc phản
ánh đầy đủ vào chi phí sản xuất nếu chỉ thông qua các lực lợng thị trờng. Do đó lợng
ô nhiễm có khuynh hớng vợt quá mức tối u hoặc các nguồn tài nguyên thiên nhiên
có thể bị khai thác qua mức, làm giảm tiềm năng tăng trởng trong tơng lai. Nhà nớc
có thể can thiệp bằng cách đánh thuế môi trờng đói với các loại hàng hoá, dịch vụ
gây ô nhiễm mội trờng, hoặc đặt ra mức xả thỉa và trừng phạt các doanh nghiệp vi
phạm bằng các biện pháp hành chính hoặc kinh tế. NgoàI ra nhà nớc còn bỏ vốn đầu
t cho các dự án cải tạo môi trờng nh trồng rừng, nạo vét sông ngòi, hình thành các
khu sinh thái, xây dựng các hệ thống xử lý chất thải ..
10
* Đảm bảo môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định, giữ vững ổn định chính trị tạo thuận
lợi cho các hoạt động kinh doanh. Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô làm giảm những biến
động ngắn hạn trong nền kinh tế và khuyển khích tăng trởng bền vững lâu dài. ổn
định kinh tế vĩ mô có ý nghĩa rất lớn đối với tăng trởng và phát triẻn kinh tế. Nó củng
cố lòng tin của các chủ thể kinh tế vào tơng lai của nền kinht ế, nó tránh cho nền kinh
tế khỏi những cuộc khủng hoảng, suy thoái. Để ổn định kinh tế vĩ mô, nhà nớc có thể
sử dụng các biện pháp nh: gia tăng tiết kiệm tiêu dùng để đầu t cho phát triển, duy trì
sự cân đối giữa thu chi ngân sách nhà nớc nhằm giữ cho lạm phát ở mức kiểm soát đ-
ợc, duy trì sự cân đối trong cán cân thơng mại bằng việc duy trì tỷ giá hối đoái hợp
lý, tăng, giảm cung tiền để giảm hoặc tăng mức giá..
Ngoài chức năng ổn định kinh tế vĩ mô, nhà nớc còn có chức năng giữ vững ổn
định chính trị, tạo môi trờng hoà bình, ổn định để phát triển kinh tế. Muốn nh thế
Đảng CSVN phải tăng cờng vai trò lãnh đạo của mình, đoàn kết toàn dân cùng tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế, xây dựng chế độ XHCN.
3.1.2. Nội dung quản lý kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN ở Việt Nam.
Những nội dung chủ yếu quản lý kinh tế của Nhà nớc ta bao gồm:
- Quyết định chiến lợc phát triển kinh tế xã hội: Toàn bộ sự phát triển của nền kinh
tế phụ thuộc trớc hết vào đờng lối và chiến lợc phát triẻn kinh tế. Để xây dựng

chiến lợc đúng, có căn cứ khoa học, cần phân tích đúng thực trạng kinh tế -xã hội,
xác định rõ mục tiêu phát triển, lựa chọn phơng án tối u. Muốn vậy, cần thực hiện
dân chủ hoá, khoa học hoá, thể chế hoá quyết sách.
- Kế hoạch: Kế hoạch nói ở đây là kế hoạch thực hiện mục tiêu của quyết định
chiến lựơc, nó là sự triển khai và cụ thể hoá quyết định chiến lợc. Kế hoạch xác
định mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, nêu ra các biện pháp và phơng thức
thực hiện các mục tiêu đó.
- Tổ chức: Tổ chức là một nội dung của quản lý nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch
đã định. Nó bao gồm việc bố trí hợp lý cơ cấu, xác định rõ chức năng, quyền hạn,
trách nhiệm của các tổ chức và dựa vào yêu cầu cụ thể của các cơ cấu để lựa chọn
và bố trí cán bộ thích hợp.
- Chỉ huy và phối hợp: nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều chủ thể
khác nhau vì thế để cho nền kinh tế hoạt động bình thờng, có hiệu quả, cần có sự
chỉ huy thống nhất ( điều chỉnh từ một trung tâm). Để có thể chỉ huy nền kinh tế,
11
phải có cơ quan quản lý thống nhất, cơ quan đó có quyền lực, có đầy đủ thông tin
về các mặt để điều hoà, phối hợp các mặt hoạt động của nền sản xuát xã hội , giải
quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh để đảm bảo cân bằng tổng thể của nền kinh tế.
- Khuyến khích và trừng phạt: bằng các đòn bẩy kinh tế và động viên về tinh thần,
khuyến khích mọi tổ chức kinh tế hoạt động theo định hớng kế hoạch, làm lợi cho
nền kinh tế thì đợc khuyến khích, ngợc lại, không làm theo định hớng của kế
hoạch, làm hại thì phải ngăn chặn và trừng phạt.
3.1.3. Các công cụ quản lý kinh tế của nhà nớc XHCN ở Việt Nam.
Để thực hiện các chức năng quản lý kinh tế đã nêu ở trên, nhà nớc Việt nam đã
sửa dụng những công cụ sau:
- Hệ thông pháp luật: pháp luật thờng đợc hiểu là hệ thóng các quy tắc xử sự có tính
chát bắt buộc chung ( quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và
cộng đồng xã hội, do Nhà nớc đặt ra, thực thi và bảo vệ nhằm mục tiêu bảo toàn
và phát triển xã hội theo các đặc trng đã định. Trong thực tế có 2 loại văn bản
pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý của Nhà nớc về kinh tế là văn bản quy

phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật. Chức năng chủ yếu của
pháp luật là điều chỉnh, bảo vệ và giáo dục đảm bảo và phát triển xã hội theo mục
tiêu và phơng pháp nhất định. Thông qua việc thực hiện các chức năng này, pháp
luật có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế tự cấp, tự túc,
khép kín sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN đợc thể hiện ở các mặt cơ
bản sau: Pháp luật tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh
tế, duy trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện sự bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế quốc dân, pháp luật tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hoà phát
triển kinh tế với phát triển xã hôị và bảo vệ môi trờng.
- Kế hoạch: Kế hoạch là quá trình xây dựng, quán triệt, chấp hành và giám sát,
kiểm tra việc thực hiện phơng án hành động trong tơng lai. Kế hoạch bao gồm các
nội dung: chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch dự án, ngân sách. Trong
đó chiến lợc phát triển kinh tế, xã hội là đờng lối chung trong một thời gian dài ( ở
nớc ta thờng là 10 năm), quy hoạch phát triển kinh tế tập hợp các mục tiêu và sự
bố trí, sắp xếp các nguồn lực tơng ứng để thực hiện các mục tiêu không gian và
thời gian, kế hoạch trung hạn ( kế hoạch 3 năm, kế hoạch 5 năm) là phơng tiện
chủ yếu để cụ thể hoá các mục tiêu và các giảI pháp đã đợc lựa chọn trong chiến l-
12

×