Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

(THCS) rèn kĩ năng thực hiện các phép tính về lũy thừa trong dạy học môn toán số học lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.22 KB, 26 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng xét và cơng nhận sáng kiến huyện ..............
Tôi tên là: ..............
Ngày tháng năm sinh:
Nơi công tác: Trường THCS ..............
Chức danh: Giáo viên
Trình Độ chun mơn:
Tỉ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: 100%
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến “Rèn kĩ năng thực hiện các
phép tính về lũy thừa trong dạy học mơn Tốn Số học lớp 6”.
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ..............
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Mơn tốn – Cấp THCS
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 19
tháng 9 năm 2016
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
4.1. Tính mới: Trong sáng kiến này tơi tập chung vào cách hướng dẫn
học sinh kỹ năng thực hiện phép toán về lũy thừa từ kiến thức cơ bản rồi thêm
kiến thức mở rộng, nâng cao có liên quan đến bài toán, tập trung vào cách
hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập cơ bản, thường gặp trong mơn
Tốn.
4.2. Tính khoa học:
- Theo nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo “Tiếp tục triển
khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục phổ thông theo mục tiêu phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh; nâng cao kỹ năng ngoại ngữ và tin học; rèn
1


luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển năng lực sáng tạo và


tự học”.
- Qua việc thực hiện hướng dẫn học sinh kỹ năng thực hiện phép tốn về
lũy thừa, các em được thầy cơ tận tình giúp đỡ học sinh học tập, thực hành, được
tiếp cận với kiến thức để luyện tập, giải toán. Các em được phát huy vốn kiến
thức đã học một cách tự giác, tự tin trong thực hiện, độc lập trong giải tốn, sáng
tạo trong việc tìm cách giải. Phát huy được phương pháp tích cực trong dạy học
với phương châm “Lấy học sinh làm trung tâm”, phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh.
4.3. Tính thực tiễn:
Để thực hiện nhiệm vụ dạy học với nội dung và chương trình mới theo:
Chuẩn kiến thức kỹ năng là vấn đề giáo viên giảng dạy bộ mơn Tốn quan tâm
nhất, nhằm phát huy tính chủ động, tìm tịi, sáng tạo, thích tìm hiểu kiến thức
mới và hiểu được kiến thức cơ sở khoa học, thì thường xuyên của mỗi giáo viên
trong giờ lên lớp nhằm kích thích sự suy nghĩ của học sinh cần có phương pháp
hướng dẫn học sinh biết cách khai thác các kiến thức liên quan trong bài tập để
phát huy cao hứng thú học tập của học sinh trong hoạt động tự chiếm lĩnh tri
thức, mỗi giáo viên trong giờ lên lớp cần kích thích sự suy nghĩ của học sinh.
Việc rèn kỹ năng giải toán về lũy thừa là cũng nhằm trang bị cho các em có kiến
thức thật tốt, thật vững vàng trong việc lĩnh hội kiến thức của bậc THCS chuẩn
bị hành trang bước vào bậc Trung học phổ thơng. Từ đó để nâng cao chất lượng
bộ môn, học sinh hứng thú học tập hơn tạo điều kiện tư duy học sinh phát triển.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Trong giai đoạn đổi mới của đất nước hiện nay đòi hỏi Giáo dục và Đào
tạo phải đổi mới chương trình đào tạo và phương pháp dạy học mới một cách
thích hợp. Để góp phần thực hiện nhiệm vụ đó, nội dung và phương pháp dạy

2



học của mơn tốn phải đổi mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội và
đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của học sinh.
Theo sự chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá theo Chuẩn
kiến thức kỹ năng, chỉ đạo định hướng đổi mới phương pháp dạy học với hướng
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo
viên, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức khoa học tích cực chủ động.
Để thực hiện nhiệm vụ dạy học với nội dung và chương trình mới theo:
Chuẩn kiến thức kỹ năng là vấn đề giáo viên giảng dạy bộ mơn Tốn quan tâm
nhất, nhằm phát huy tính chủ động, tìm tịi, sáng tạo, thích tìm hiểu kiến thức
mới và hiểu được kiến thức cơ sở khoa học, thì thường xuyên của mỗi giáo viên
trong giờ lên lớp nhằm kích thích sự suy nghĩ của học sinh cần có phương pháp
hướng dẫn học sinh biết cách khai thác các kiến thức liên quan trong bài tập để
phát huy cao hứng thú học tập của học sinh trong hoạt động tự chiếm lĩnh tri
thức, mỗi giáo viên trong giờ lên lớp cần kích thích sự suy nghĩ của học sinh.
Bởi vậy, q trình giảng dạy mơn Tốn, để có được các phương pháp rèn
luyện kỹ năng cho học sinh ở một dạng tốn nào đó trong chương trình đang
học, qua đó học sinh có thể nắm kiến thức và vận dụng vào giải bài tập thật tốt,
đó là việc mà mỗi giáo viên tâm đắc và nó được tích luỹ kinh nghiệm trong suốt
q trình lên lớp. Việc rèn kỹ năng giải toán về lũy thừa và cũng nhằm trang bị
cho các em có kiến thức thật tốt, thật vững vàng trong việc chuẩn bị bước vào
bậc Trung học phổ thơng.
Từ đó để nâng cao chất lượng bộ môn, học sinh hứng thú học tập hơn tạo
điều kiện tư duy học sinh phát triển phụ thuộc vào chất lượng hệ thống câu hỏi,
bài tập mà giáo viên sử dụng khi hướng dẫn học sinh tiếp cận phát hiện và
chiếm lĩnh kiến thức giúp học sinh động não, tích cực tham gia vào q trình
học tập, từ đó học sinh hứng thú học tập hơn.
Chính từ những lí do trên, tôi quyết định chọn sáng kiến: “Rèn kĩ năng
thực hiện các phép tính về lũy thừa trong dạy tốn Số học 6” góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy đáp ứng với mục tiêu giáo dục của Ngành đề ra.
3



2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Bắt đầu từ năm học 2015 – 2016 khi Tơi cịn cơng tác giảng dạy tại
trường THCS Xã .............., Tôi được giao nhiệm vụ giảng dạy tốn 6. Trong
những thời gian qua tơi ln tìm hiểu qua Internet, bạn bè, đồng nghiệp để tìm ra
phương pháp dạy học có hiệu quả nhất. Qua mỗi lần tìm hiểu tơi thường ghi lại
những lưu ý, phương pháp, dạng bài tập cơ bản để làm kinh nghiệm cho mình,
nhờ đó mà đến nay tơi lựa chọn, áp dụng sáng kiến “Rèn kĩ năng thực hiện các
phép tính về lũy thừa trong dạy học mơn Tốn Số học lớp 6”.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cách hướng dẫn khai thác kiến thức bài học từ bài “Lũy thừa,
nhân và chia hai lũy thừa cùng cơ số” trong dạy học mơn Số học lớp 6 khi thực
hiện giải tốn, giúp các em tích cực chủ động tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội
kiến thức nhanh hơn, nhớ lâu hơn kiến thức đã học.
4. Đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Rèn kĩ năng thực hiện các phép tính về lũy thừa trong dạy học mơn
Tốn Số học lớp 6.
b. Phạm vi nghiên cứu
Tôi nghiên cứu trong phân môn Số học 6 chương I và chương II. “Rèn kĩ
năng thực hiện các phép tính về lũy thừa trong dạy học mơn Tốn Số học lớp
6”.
5. Phương pháp nghiên cứu, thời gian nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kiến thức cần rèn học sinh kĩ
năng tính tốn.
Dự giờ, học hỏi trao đổi các đồng nghiệp: Tìm hiểu giáo viên khác cách
hướng dẫn học sinh khai thác thơng tin có hiệu quả và qua đó rút kinh nghiệm
cho bản thân áp dụng.

4


Điều tra, đàm thoại, tìm hiểu thực trạng học sinh.
Kiểm tra đối chiếu, so sánh, điều chỉnh bổ sung.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, so sánh kết quả kiểm tra qua các thời
điểm.
b. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017 và được áp dụng cho năm
học 2016 – 2017 tại trường THCS Xã ...............
c. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu phương pháp giáo dục việc rèn kỹ năng thực hiện các phép
toán về lũy thừa cho học sinh có hiệu quả cao.
6. Điểm mới của sáng kiến
Tơi tìm hiểu qua mạng Internet thấy rằng cũng có một số đồng nghiệp
viết về sáng kiến này thường tập trung vào bồi dưỡng học sinh giỏi nâng cao
kiến thức… Ở trong sáng kiến này tôi không đi theo chiều hướng đó mà hướng
dẫn học sinh kỹ năng thực hiện phép toán về lũy thừa từ kiến thức cơ bản rồi
thêm kiến thức mở rộng, nâng cao có liên quan đến bài toán, tập trung vào cách
hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập cơ bản, thường gặp của mơn tốn ..
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí thuyết
1.1.Các văn bản chỉ đạo của cấp trên
- Nghị quyết số 29 - NQ/ TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trương
ương về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng là:“Xây dựng nội dung chương
trình, phương pháp giáo dục tồn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực phục vụ cho cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nước, phù hợp thực

5



tiễn và truyền thống Việt nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước
phát triển trong khu vực và trên thế giới.”
- Công văn số 720/GDTrH tháng 08/2004 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đưa ra
các yêu cầu về phương pháp dạy học của bộ môn, cụ thể:
+ Giáo viên cần thể hiện rõ vai trò là người tổ chức, điều khiển cho học
sinh hoạt động một cách chủ động, sáng tạo.
+ Giáo viên chú ý định lượng tổ chức hoạt động học tập, giúp học sinh tự
lực khám phá những kiến thức mới, tạo điều kiện cho học sinh không những lĩnh
hội được nội dung kiến thức mà còn hiểu được phương pháp đi đến kiến thức
đó.
- Nghị quyết TW8- khố XI (11- 2013) khẳng định: “Phải đổi mới phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy, sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh”.
- Luật Giáo dục 2010, điều 28.2 đã ghi “ Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Với tình hình tiến độ phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay thì
giáo dục là quốc sách hàng đầu và đào tạo con người luôn đảm nhận vai trò hết
sức quan trọng trong việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” mà Đảng, Nhà nước đã đề ra.
1.2 . Các quan niệm khác về giáo dục
- Quan niệm về dạy học mơn Tốn
Theo những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS mơn Tốn: “Dạy
học tốn thực chất là dạy hoạt động tốn học. Đối với học sinh có thể xem giải

tốn là hình thức chủ yếu của hoạt động Tốn học. Trong dạy học toán, mỗi bài
6


tập toán học được sử dụng với những dụng ý khác nhau, có thể dùng tạo tiền đề
xuất phát, để gợi động cơ, để làm việc với nội dung mới,…đều hướng tới việc
thực hiện các mục đích dạy học.”
- Quan niệm về dạy học môn Số học
Trong giảng dạy môn Số học chủ yếu giúp học sinh nắm được những kiến
thức cơ bản về định nghĩa, quy tắc, quy trình giải một loại bài tốn qua đó nhằm
giúp học sinh có thể giải quyết một số vấn đề giải tốn ứng dụng thực tế. Nội
dung dạy học mơn tốn Số học thường liên quan đến các hoạt động sau :
+ Nhận dạng và thể hiện một khái niệm, một quy tắc, một phương pháp,
một thuật toán.
+ Những hoạt động mang tính tốn học: Chứng minh, định nghĩa, giải tốn
bằng cách tìm x...
+ Những hoạt động trí tuệ: Phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự, trừu
tượng hoá, khái quát hoá, đặc biệt hố,…
+ Những hoạt động ngơn ngữ: Giải thích, trình bày một lời giải, phát biểu
một định nghĩa, quy tắc, một thuật tốn,…
Tất cả những gì có thể được lĩnh hội (tri giác) nhờ sự hỗ trợ của hệ thống
các câu hỏi, bài tập kết hợp các hoạt động trí tuệ được xem là cách khai thác
thơng tin kiến thức bài học trong mơn Tốn nói chung, mơn Đại số nói riêng .
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu
- Qua nhiều tiết dự giờ, các tiết dạy hội giảng, thao giảng, các tiết dạy
trên lớp,… đều được giáo viên quan tâm đặt câu hỏi, chọn lựa bài tập hướng dẫn
rèn kĩ năng tính tốn nhanh trong mơn Tốn, bên cạnh việc giúp học sinh hoạt
động lĩnh hội các kiến thức về lí thuyết, một trong những mục tiêu đặt ra là phải
rèn luyện kỹ năng cho học sinh đối với việc vận dụng kiến thức để giải mỗi loại

7


tốn trong chương trình của từng khối lớp, và nó cũng chiếm một thời lượng cần
thiết trong mỗi tiết học.
- Việc rèn kỹ năng giải tốn nói chung là giúp học sinh từ chỗ biết cách
giải được một bài toán đơn giản đến giải thành thạo một bài toán là rất khó. Đối
với giải tốn cũng vậy, là q trình hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã
học từ nhận biết cách giải và giải thành thạo tính nhanh một số dạng tốn đặc
biệt trong chương trình Tốn lớp 6.
- Để rèn kỹ năng giải toán về “Lũy thừa” cho học sinh, trước hết học sinh
phải được cung cấp và nắm vững những kiến thức cơ bản về lũy thừa và công
thức tổng quát cũng như các bước thực hiện phép tính, trình bày hồn chỉnh bài
tốn như thế nào?. Trước hết cần hiểu vài khái niệm cơ bản về lũy thừa đã học.
Các bài tập ở sách giáo khoa nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức mới.
- Qua các lần tổng kết rút kinh nghiệm, các đối tượng học sinh hoạt động
vẫn chưa đều, chưa thu hút lượng học sinh trung bình yếu tham gia tích cực hơn,
một số học sinh chưa biết cách khai thác kiến thức nên tiết học vẫn còn nhiều
học sinh thụ động, dẫn đến hiệu quả chất lượng thấp. Thực tế giảng dạy và dự
giờ các đồng nghiệp, việc hướng dẫn rèn học sinh giải bài tập toán ở sách giáo
khoa tại trường Trung học cơ sở Xã .............., bản thân tôi nhận thấy những vấn
đề sau:
- Đối với học sinh
+ Một bộ phận học sinh trung bình, yếu chưa mạnh dạn phát biểu, chưa
chủ động trong q trình giải tốn cũng như vận dụng kiến thức vào giải tốn.
+ Tình trạng chung hiện nay là học sinh chưa chủ động trong tìm hiểu
kiến thức mới từ sách giáo khoa.
+ Khơng biết cách áp dụng lí thuyết sách giáo khoa theo hướng phát hiện
và giải quyết vấn đề để rút ra cách giải.
+ Lười nghiên cứu bài nên chưa thật sự mang lại hiệu quả cao về chất

lượng giáo dục và đào tạo.
- Đối với giáo viên
8


+ Giáo viên do nhiều nguyên nhân đã chưa thật sự nghiên cứu sâu vấn đề
khai thác kiến thức như thế nào để học sinh tích cực hơn trong quá trình học tập
nhằm nâng cao chất lượng bộ mơn Tốn.
+ Phân loại chưa rõ các câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức trong các bài học.
+ Cách đặt và sử dụng câu hỏi, chọn lựa bài tập kích thích tư duy học
sinh chưa phù hợp.
2.2. Sự cần thiết của sáng kiến
- Thầy chỉ đạo còn trò chủ động học tập, chủ thể cần phải được cuốn hút
vào những hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo qua đó học sinh tự
lực khám phá điều mình chưa biết chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri
thức đã được sắp đặt. Giáo viên khơng cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà
hướng dẫn học sinh phát hiện và chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng thông qua
các hoạt động, hình thành thói quen vận dụng kiến thức tốn học vào học tập các
môn học khác và vào thực tiễn.
- Gíáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, học sinh vừa hiểu
được tri thức mới, vừa hiểu được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư
duy tích cực, sáng tạo.
- Đáp ứng mục tiêu của dạy học mơn Tốn, mỗi tiết dạy hướng tới hình
thành cho học sinh năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, hình thành và phát triển
năng lực tự học đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được tập dượt
tham gia giải quyết những vấn đề thực tế có liên quan đến kiến thức toán học,
chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội.
- Vấn đề then chốt là cần sự thu hút được các đối tượng học sinh, đặc biệt
là học sinh yếu, kém tham gia hoạt động học tập tích cực hơn nhằm nâng cao

dần chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng mơn Tốn nói riêng.
3. Nội dung vấn đề
3.1. Vấn đề đặt ra đối với việc hướng dẫn nhớ lại kiến thức liên quan
đến bài tập môn Số học 6 (phần Lũy thừa )
9


- Hướng dẫn khai thác kiến thức của bài tập ở sách giáo khoa phải được
kết hợp các hoạt động dạy học toán một cách hợp lý, theo con đường tìm hiểu,
khám phá phát hiện và lĩnh hội kiến thức.
- Phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua hướng dẫn khai thác các
bài tập sách giáo khoa là bài tập dẫn đến củng cố kiến thức mới nhanh chóng và
học sinh dể hiểu hơn:
+ Rèn kĩ năng tính toán, kết hợp hệ thống câu hỏi trong hướng dẫn học
sinh khai thác kiến thức
+ Học sinh có thói quen biết vận dụng các định nghĩa, quy tắc, phương
pháp giải tốn và tìm lời giải bài tốn thích hợp ...
+ Phát huy khả năng suy luận vận dụng các hoạt động trí tuệ, thực
nghiệm, dự đốn, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa và tương tự hóa,…
+ Cần khắc phục sai lầm trong quá trình thực hiện.
- Nắm rõ các cấp độ phát triển tư duy của học sinh.
- Vận dụng, phối hợp tốt các phương pháp đặc trưng bộ mơn để uốn nắn
các em.
a. Vai trị của giáo viên
- Tổ chức các hoạt động học tập giúp học sinh có thể tiếp cận thơng tin và
xử lí thơng tin để tìm ra kiến thức mới thơng qua hoạt động cá nhân hoặc nhóm.
- Hệ thống câu hỏi có tác động kích thích tư duy độc lập chủ động và
tích cực, kích thích lịng ham học hỏi, tạo sự say mê chiếm lĩnh tri thức, tạo điều
kiện cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập một cách tự giác, chủ động và
bộc lộ khả năng tự nhận thức của mình.

- Hoạt động của giáo viên bao gồm:
+ Sử dụng câu hỏi hợp lí nhằm tạo tình huống có vấn đề cho học sinh
hoạt động tiếp cận thông tin kiến thức
+ Hướng dẫn học sinh hoạt động kích thích tư duy: Phân tích, thực hành,
so sánh, dự đoán,….
+ Yêu cầu học sinh biết nhận xét, sửa sai bài làm của bạn.
10


b. Vai trò của học sinh
- Học sinh hoạt động học tập hướng vào sự tìm kiếm và phát hiện ra kiến
thức.
- Học sinh biết thực hành, phân tích lí luận theo cách suy nghĩ của mình,
hình thành dần năng lực tự học, tự biết khai thác thông tin kiến thức thông qua
hoạt động học tập trên lớp.
+ Động não giải quyết vấn đề, qua đó tìm ra những kiến thức cần tiếp thu.
+ Rút ra nhận xét, kết luận về những kiến thức cần lĩnh hội qua kiến thức
đã biết.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Các mức độ phát triển tư duy của học sinh trong việc lĩnh hội
kiến thức
* Các kiến thức kỹ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực trí tuệ
học sinh ở các cấp độ, từ đơn giản đến phức tạp, nội dung bao gồm các mức độ
khác nhau của nhận thức:
- Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thơng tin đã có trước đây; nghĩa là
có thể nhận biết thơng tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu,
từ các sự kiện đơn giản đến lí thuyết phức tạp.
- Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái
niệm, hiện tượng, sự vật, giải thích được, chứng minh được.
- Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn

cảnh cụ thể mới: Vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt
ra; là khả năng đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng
phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
- Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra các phần thông tin
nhỏ có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc
lẫn nhau giữa chúng.

11


- Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của thơng tin, bình xét, nhận
định, xác định được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một
phương pháp.
- Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin, khai
thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Tuy nhiên trong chương trình Giáo dục phổ thông, chủ yếu đề cập đến
các cấp độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng đối với học sinh đại trà, các cấp độ
còn lại chú trọng phát huy năng khiếu, năng lực sáng tạo đối với bồi dưỡng học
sinh giỏi.
3.2.2. Các biện pháp tương thích thực hiện quy trình hướng dẫn học
sinh khai thác kiến thức giải toán
a. Tác động đến nhận thức của học sinh khi tiếp cận và phát hiện vấn
đề
- Thể hiện cấp độ nhận biết nên sự kết hợp giữa bài tập và hệ thống câu hỏi
gợi mở nhằm tái hiện kiến thức về quy tắc, định nghĩa, thuật toán,… chuẩn bị
cho việc phát hiện kiến thức mới.
Quy trình thực hiện
Cho học sinh tiếp cận, phát hiện kiến thức mới, giáo viên chọn giải bài tập
vào lúc mở đầu các bài tập có sự liên hệ giữa kiến thức đã học và kiến thức mới,
để học sinh chủ động tìm ra kiến thức. Biết kết hợp một cách hợp lí các hệ thống

câu hỏi, tạo ra tình huống làm xuất hiện nội dung bài học.
Ví dụ 1: Khi hình thành khái niệm “Lũy thừa với số mũ tự nhiên ”
a.a.a.a = ?
Giáo viên giới thiệu a.a.a.a = a 4
a 4 đọc là: a lũy thừa 4 ( hay lũy thừa bậc 4 của a)
Trong đó: a là cơ số, n là số mũ
Giáo viên hỏi tiếp
12


a.a.a.a.a.a…a = ?
n
HS trả lời: a.a.a.a.a.a…a = an

(n

≠0

)

n
a n : đọc là gì? Đọc a lũy thừa n ( hay lũy thừa bậc n của a)
Vậy bài tập ?1 trong sách giáo khoa đã được khai thác một cách hiệu quả
hơn, qua đó cũng giúp học sinh chủ động trong suy nghĩ phát hiện ra kiến thức
mới nhanh chóng hơn.
Ở đây học sinh tích cực tìm ra kiến thức bằng cách nhận biết:
Lũy thừa

Cơ số


Số mũ

Giá trị của lũy thừa

72

7

2

49

23

2

3

8

34

3

4

81

Ví dụ 2: Khi dạy bài “Lũy thừa , nhân hai lũy thừa cùng cơ số”
Để giúp học sinh dễ dàng phát hiện và nhớ nội dung công thức làm ?3

sách giáo khoa trang 27.
a) x5 .x 4 = x 5+4= x9

b) a4 .a = a4+1 =a5

Bài tập 63/SGK: Điền dấu X thích hợp vào ơ trống trong bảng sau:
Câu

Đúng

a) 23.22=26
b) 23.22=25

Sai
x

x

c) 54.5 =54

x

Có thể học sinh chưa hiểu gì về nội dung bài tập. Giáo viên chỉ cần nhắc
lại công thức nhân hai lũy thừa cùng cơ số.
Ví dụ 3: Khi giải bài tập 61(sách giáo khoa trang 28):Trong các số sau số
nào là lũy thừa với số mũ tự nhiên lớn hơn 1? (Có nhiều cách viết khác nhau )
8=23 ; 16=24 ; 27=33; 64=43=24; 81=34=92 ;100=102
13



Học sinh nghĩ và sẽ tái hiện lại những phép biến đổi đã học để làm.
Từ đó học sinh đã hình thành cho mình nội dung bài sẽ học và xem như
bài học đã giải quyết một cách nhẹ nhàng.
Ví dụ 4: Bằng cách thực hiện như các ví dụ trên, khi dạy bài: “Lũy thừa,
nhân hai lũy thừa cùng cơ số”
Viết gọn tích sau bằng cách dùng lũy thừa.
Ví dụ : Bài tập 56 ý b,d/SGK: Viết gọn tích sau bằng cách dùng lũy thừa
b) 6.6.6.3.2 =6.6.6.6 =6 4
d) 100.10.10.10 =10.10.10.10.10 =10 5 hay 100.10.10.10 = 10 2 .10 3 = 105
Bằng kiến thức đã học cho học sinh so sánh giá trị của lũy thừa với tích cơ
số và số mũ
* So sánh: a) 23 với 2 . 3

b) 25 với 2 . 5

Học sinh làm:
a) 23 = 8 ; 2 . 3=6
23 ≠ 2 . 3
b) 25=32 ; 2 . 5=10
25 ≠ 2 . 5
Cũng từ phương pháp nêu vấn đề như thế thì khi vào bài học, học sinh đã
biết được hướng giải quyết. Áp dụng thêm phương pháp so sánh thì học sinh rút
ra được kết luận cho trường hợp tính tốn khác cao hơn.
b. Giải quyết vấn đề đặt ra
Quá trình từ hướng dẫn rèn kĩ năng tính tốn về lũy thừa từ bài tập ở sách
giáo khoa môn Số học 6 phát huy tính tích cực làm bài tập cho học sinh và học
sinh sẽ nhạy bén hơn.
Ví dụ 5: Học sinh trình bày bằng cách tính giá trị lũy thừa và tính chia hai
lũy thừa cùng cơ số theo quy tắc BT 68/SGK. Tính bằng hai cách :
Cách 1 : Tính số bị chia , số chia rồi tính thương.

Cách 2 : Chia hai lũy thừa cùng cơ số tính kết quả.
a) 210 :28

b) 46: 43
14


Cách 1 : a) 210 :28 =1024:256 =4
b) 46: 43 =4094 :64 =64
Cách 2 : a) 210 :28 = 210-8 = 22= 4
b) 46: 43 =4 6-3= 43 =64
- Thảo luận thông qua hệ thống câu hỏi cách giải 1 làm sao ? cách giải 2
làm sao ?
- Hướng dẫn tự nghiên cứu, tìm hướng giải quyết vấn đề.
Ví dụ 6: Để giúp học sinh tìm ra hướng giải thêm bài tập bổ sung nâng
cao hơn về tính giá trị lũy thừa của lũy thừa và nhân hai lũy thừa khơng cùng số

Bài tập 69 (Trang 30-SGK). Tính c) 2 3 .4 2 cần đưa về dạng nào? (hai lũy
thừa cùng cơ số )
Học sinh giải
c) 2 3 .4 2 =23 .24 =27
Bài tập : Tính ( 2 3)2 = ?
Trong bài tốn này, cần có sự vận dụng phối hợp linh hoạt kiến thức đã học
Hướng dẫn xem như 23 là cơ số thì
Học sinh tính ( 23)2 = 82 = 64
Từ đó giáo viên hướng dẫn thêm cách tính khác (am)n=am . n
Gọi học sinh tính cách khác
( 23)2 = 23. 2 = 26 = 64
c. Tác động đến nhận thức của học sinh khi vận dụng kiến thức
- Khái quát hoá, đặc biệt hoá, tương tự hoá để có được kiến thức ….

- Tốn học hố các tình huống thực tiễn.
- Phát triển tư duy trên cơ sở kiến thức đã nhận thức được.
Ví dụ7: Bằng cách nêu vấn đề kích thích suy nghĩ của học sinh, giáo viên
có thể nêu ngược lại như sau:

15


- Trường hợp trong tập hợp số nguyên cơ số là số ngun thì định nghĩa
lũy thừa và cơng thức nhân và chia hai lũy thừa cùng cơ số (với số mũ là số tự
nhiên) vẫn đúng.
- Qua đó, rèn cho học sinh tư duy khái quát hoá một bài toán từ một
trường hợp hợp cụ thể.
Bài tập bổ sung : Tính a) (-2) 4
d) (-2) 4 . (-2) 3

b) (-2) 3

c) (-2) 4 . (-2) 3

e) ((-2) 3 ) 2

Lần lượt gọi học sinh tính
a) (-2) 4 = (-2). (-2). (-2). (-2) = 16
b) (-2) 3 = (-2). (-2). (-2) = -8
c) (-2) 4 . (-2) 3 = (-2) 4+3 = (-2) 7
d) (-2) 4 : (-2) 3 = (-2) 4-3 = (-2) 1 = -2
e) ((-2) 3 ) 2 = (-8) 2 = 64 hay ((-2) 3 ) 2 = (-2) 3.2 = (-2) 6 = 64
Đến đây giáo viên khắc sâu cho học sinh bằng cách đặt câu hỏi :
- Lũy thừa bậc chẵn của số nguyên âm là số nguyên nào? (số nguyên

dương)
- Lũy thừa bậc lẻ của số nguyên âm là số nguyên nào?(số nguyên
âm)
Học sinh sẽ trả lời được và khắc sâu được kiến thức cho các em để vận
dụng trong tính tốn sau này. Sáng kiến này nghiên cứu về “Rèn kĩ năng thực
hiện phép tính về lũy thừa cùng cơ số trong Số học 6” giúp học sinh nắm vững
định nghĩa lũy thừa, phân biệt được cơ số và số mũ, nắm được công thức nhân,
chia hai lũy thừa cùng cơ số. Học sinh biết viết gọn một tích có nhiều thừa số
bằng nhau bằng cách dùng lũy thừa, biết tính giá trị các lũy thừa, biết nhân, chia
hai lũy thừa cùng cơ số. Học sinh thấy được ích lợi của cách viết gọn bằng lũy
thừa. Đặc biệt là khắc sâu cho học sinh cách tính giá trị lũy thừa, tránh sự nhầm
lẫn trong việc tính giá trị lũy thừa chứ khơng phải là nhân cơ số với số mũ của
nó. Thu thập số liệu cho việc nghiên cứu sáng kiến.

16


Trong q trình nghiên cứu, tơi đã sử dụng thang đo thái độ trước tác
động và sau tác động để kiểm chứng hiệu quả của học sinh thông qua việc giáo
viên hướng dẫn rèn kĩ năng tính tốn về lũy thừa từ bài tập ở sách giáo khoa
môn Số học 6 để thấy tính tích cực học tập bộ mơn hơn bằng phiếu kiểm tra.
Đề bài kiểm tra 7 phút
Nội dung

Đúng

Sai

Sửa lại (nếu có)


a) 3 2 = 3 . 2
b) 4 3 = 12
c) 43 = 4 . 4 . 4 = 64
d) x2 = 16 thì x = 8
e) x3 = 8 thì x = 2
g) x2 . x 3 = x6
h) x5 . x 3 = x8
i) 23 . 22 = 46
Đáp án gợi ý
Nội dung

Đúng

Sai

Sửa lại (nếu sai)

a) 3 2 = 3 . 2

x

3 2 = 3 .3 = 9

b) 43 = 12

x

43 =4. 4. 4 = 64

x


a = 4 vì 42 = 16

x

a2.a3 = a2 + 3 = a5

x

23 . 22 = 25

c) 43 = 4 . 4 . 4 = 64

x

d) a2 = 16 thì a = 8
e) a3 = 8 thì a = 2

x

g) a2 . a3 = a6
h) a5 . a3 = a8

x

i) 23 . 22 = 46

- Những điểm nhầm lẫn học sinh hay mắc phải ở đây là khi tính giá trị
lũy thừa, các em thường lấy cơ số nhân với số mũ, chẳng hạn: 32 = 3 . 2 = 6;


17


43 = 12 hoặc khi nhân hai lũy thừa cùng cơ số các em thường giữ nguyên cơ số,
rồi nhân hai số mũ với nhau,ví dụ: a 2 . a3 = a6. Thậm chí khi nhân hai lũy thừa
cùng cơ số các em lại nhân hai cơ số với nhau, đồng thời nhân hai số mũ với
nhau: 23. 22= 46. Vì vậy, làm hạn chế chất lượng ở phần này. Thể hiện mức độ
thông hiểu: Kiểm tra cách học sinh liên hệ, kết nối các dữ liệu, các định nghĩa,
thuật tốn của học sinh thơng qua tìm kiếm lời giải, cách giải quyết, biết hướng
đi ở cách suy nghĩ. Cho thấy học sinh có khả năng diễn đạt, trình bày yếu tố cơ
bản, so sánh các yếu tố cơ bản, khái quát, tương tự, dự đoán trong nội dung đang
học.
Tổng hợp và so sánh bài kiểm tra khi chưa áp dụng sáng kiến với bài kiểm
tra sau khi sáng kiến được áp dụng cụ thể như sau:
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra khi chưa áp dụng sáng kiến
Lớp

Số học sinh được kiểm tra

Số học sinh đạt điểm 5 trở lên

Tỉ lệ %

6A

30

14

46,6%


6B

31

15

48,3 %

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sau khi sáng kiến được áp dụng
Lớp

Số học sinh được kiểm tra

Số học sinh đạt điểm 5 trở lên

Tỉ lệ %

6A

30

25

83,3 %

6B

31


27

87 %

- Như vậy, sau khi nghiên cứu và áp dụng sáng kiến, cũng với nội dung
kiểm tra như nhau kết quả đạt được là khả quan hơn thể hiện qua số lượng học
sinh đạt điểm từ trung bình trở lên tăng đáng kể.
4. Kết quả của sáng kiến
Đối với giáo viên
- Giúp học sinh tìm ra kiến thức toán học nắm vững hơn. Như vậy giáo
viên đã thành công được một bước.
- Giúp học sinh thuận lợi hơn trong đạt mục tiêu môn học.
18


- Giúp học sinh sử dụng tốt sách giáo khoa, các tài liệu khác một cách có
ý thức.
- Củng cố được nhiều kiến thức cho học sinh: các phép biến đổi toán học
liên quan đến bài học. Tổ chức được tình huống học tập giúp học sinh nghiên
cứu kiến thức rất cần thiết.
- Hướng dẫn giải quyết vấn đề bằng cách đặt câu hỏi .
- Khẳng định được kiến thức mới trong vốn tri thức của học sinh bằng hệ
thống hoá các kiến thức.
- Từ khi thực hiện sáng kiến tơi nhận thấy chất lượng học sinh có nhiều
tiến bộ các em ham thích học tập mơn Tốn biết suy luận giải các bài tâp từ đơn
giản đến phức tạp theo sự hướng dẫn của giáo viên để tìm ra được kiến thức
mới.
Đối với học sinh
- Học sinh nắm được kiến thức phổ thông, cơ bản về định nghĩa lũy thừa,
nhân hai lũy thừa cùng cơ số biết so sánh hai lũy thừa cùng cơ số và khác cơ số,

đặc biệt là hạn chế sự nhầm lẫn trong tính tốn .
- Có kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải toán, tăng cường
thực hành trong giờ học giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nhiều hơn (Phần củng
cố từng phần và củng cố toàn bài).
- Bước đầu phát triển năng lực trí tuệ, suy luận, phân tích, tổng hợp, sử
dụng ngơn ngữ, kí hiệu tốn học, năng lực hoạt động. Biết sử dụng công nghệ
thông tin (giải tốn bằng máy tính cầm tay) và tin tưởng hơn vào khoa học.
C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phương pháp khắc sâu kiến thức kiến thức mới và hướng dẫn rèn kĩ năng
cho học sinh vận dụng tốt kiến thức trong giảng dạy bộ mơn tốn rất quan trọng,
có định hướng nhanh chóng và thích hợp trong q trình phân tích và trình bày
bài giải từ nhận biết đến tư duy cao hơn, giúp học sinh dễ lĩnh hội kiến thức một
cách chủ động hơn và kiến thức cũng được khắc sâu hơn. Ngoài ra trong quá
19


trình hướng dẫn khai thác kiến thức cịn cung cấp cho học sinh phương pháp vận
dụng kiến thức đã học một cách sáng tạo, phong phú đa dạng, tạo cho các em có
thói quen tư duy tốn học.
Mỗi một mơn học, mỗi một bài học đều có phương pháp đặc trưng riêng, mỗi
giáo viên có một phương pháp dạy, cách nghĩ, cách làm khác nhau trong dạy học
nhưng mục đích cuối cùng đều là để hoàn thành tốt bài dạy, học sinh hiểu và nhớ bài
lâu, biết vận dụng linh hoạt vào việc giải bài tập, vào thực tế cuộc sống. Vấn đề ở
chỗ là giáo viên phải có tâm, thường xun có sự sáng tạo, tìm ra phương pháp tối
ưu để đem lại hiệu quả cao nhất cho giờ học để tránh dập khn nhàm chán, biết
kích thích học sinh học tập tích cực và lựa chọn bài tập để khai thác, củng cố, khắc
sâu cho học sinh, phải giải quyết ngay một số sai lầm học sinh thường gặp và phải
kiên trì. Ý nghĩa của sáng kiến trên cũng khơng ngồi điều ấy. Với “Sáng kiến khi
dạy bài Lũy thừa với số mũ tự nhiên, nhân hai lũy thừa cùng cơ số” chỉ thay đổi một

vài hoạt động nhỏ trong các hoạt động, thay đổi cách hướng dẫn học sinh ghi bài,
rèn luyện kỹ năng thực hành giải tốn, giảm lí thuyết để học sinh được khắc sâu
kiến thức. Trong khả năng cho phép, tôi mạnh dạn viết ra sáng kiến này rất mong
q thầy cơ và đồng nghiệp góp ý để chúng ta cùng nhau tìm ra cách dạy bài này hay
nhất từ đó có thể áp dụng cho các bài học khác, hy vọng rằng trong mỗi giáo viên
chúng ta ai cũng tự ý thức vươn lên, cùng tìm tịi, sáng tạo khám phá khơng ngừng
để ngày càng có nhiều bài học sinh động hơn cho học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển toàn diện ở học sinh.
2. Hướng mở rộng của sáng kiến
Định hướng cho học sinh khá giỏi phát triển tư duy khi giải bài tập khó.
Đối với học sinh yếu, kém tập trung bồi dưỡng thêm để giải một số bài tập
tương tự, giúp các em khắc sâu kiến thức đã học và hiểu được phương pháp giải.
Sáng kiến“ Rèn kĩ năng thực hiện phép tính về lũy thừa” được áp dụng
cho lớp 6 trường THCS Xã ............... Tiến tới áp dụng cho tất cả lớp 6 các
trường THCS trong toàn huyện.
3. Hướng nghiên cứu tiếp của sáng kiến
20


Tuy nhiên, còn một số học sinh yếu kém thực hiện phép tính cịn sai sót.
Làm thế nào để giảm học sinh yếu, kém bộ mơn Tốn?. Đó là điều tôi đã, đang
nghiên cứu và sẽ tiếp tục thực hiện trong thời gian tới.
Định hướng cho học sinh khá, giỏi phát triển tư duy khi giải các bài tập
khó, học sinh yếu, kém không chán học.
Trên đây là sáng kiến mà bản thân tôi đã áp dụng và bước đầu đã được kết
quả khả quan, chắc chắn sẽ chưa được đầy đủ. Vì vậy rất mong sự góp ý kiến
của đồng nghiệp, Ban giám hiệu, Ban chấm chọn sáng kiến các cấp góp ý để
sáng kiến được hồn thiện hơn.
4. Kiến nghị
Qua áp dụng sáng kiến này tôi thấy:

- Đối với ngành: Tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học
để giáo viên có sự giao lưu học hỏi.
- Ban giám hiệu xác định công tác đổi mới phương pháp dạy học lấy học
sinh làm trung tâm, thầy là người hướng dẫn hiện nay là công việc hết sức cần thiết
vì nó phù hợp với chủ trương của Ngành, thực hiện công tác thi đua:“Trường học
thân thiện, học sinh tích cực”, vì cơng tác này giúp cho học sinh học được nhiều
điều tốt, tránh cho các em tiếp thu kiến thức một cách thụ động, quên nhanh..
- Phải quyết tâm thực hiện kế hoạch đã đề ra và có giải pháp linh hoạt để
thực hiện được mục tiêu đã định một cách kịp thời.
- Phải tranh thủ tạo được sự đồng thuận, hợp tác, ủng hộ, hỗ trợ của đội
ngũ giáo viên, các đoàn thể, lãnh đạo, phụ huynh học sinh ở địa phương.
- Đối với giáo viên phải trau dồi, học hỏi thêm nhiều vì đây là vấn đề
thường xuyên và liên tục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách bài tập tốn 6 tác giả: Tơn Thuận (Chủ biên ), Vũ Hữu Bình, Trần
Đình Châu, Trần Kiều. Nhà xuất bản 2008

21


2. Sách soạn tốn 6. Tác giả Hồng Ngọc Diệp - Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội 2008.
3. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS, PGS – PTS Trần Kiều.
Viện Khoa học 1997.
4. Ôn luyện và kiểm tra toán 6 - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM tác giả Nguyễn Đức Tấn - Phan Hoàng Quân - Nguyễn Anh Hoàng.
5. Nâng cao và phát triển tốn 6 tác giả: Vũ Hữu Bình. Nhà xuất bản Giáo
dục.
6 . Ôn tập số học 6 tác giả: Nguyễn Ngọc Đạm - Vũ Dương Thụy. Nhà
xuất bản Giáo dục.
5. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có

6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Học sinh có đủ sách giáo khoa, sách bài tập toán 6.
- Giáo viên nghiên cứu kĩ nội dung bài học và có hệ thống câu hỏi kích
thích được tư duy, tính sáng tạo của học sinh
- Các trường THCS có cùng thực trạng
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
7.1. Theo ý kiến tác giả: Năm học 2015 - 2016 sáng kiến chưa được áp
dụng tôi nhận thấy học sinh rất sợ học tốn, chưa chủ động trong tìm hiểu kiến
thức mới từ sách giáo khoa và khơng biết cách áp dụng lí thuyết sách giáo khoa
theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề để rút ra cách giải cũng như chưa biết
phát hiện ra kiến thức mới từ bài toán cơ bản.
Qua hai năm áp dụng sáng kiến kết quả đạt được như sau:
- Học sinh khơng cịn sợ học tốn mà ham thích học tập mơn tốn biết suy
luận giải các bài tập từ đơn giản đến phức tạp và chiếm lĩnh kiến thức một cách
tự giác không thụ động.
- Học sinh có kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải toán.
22


- Sau khi áp dụng sáng kiến này tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở lên
qua bài kiểm tra một tiết đạt 85,2% trong đó có nhiều điểm khá, giỏi. Đây là
thành công lớn bởi các em là học sinh lớp 6 đầu cấp học nên còn nhiều bỡ ngỡ
với phương pháp dạy học của cấp THCS, với kiến thức mới và các dạng tốn
khác nhau.
Với thành cơng bước đầu tơi thấy rằng sáng kiến có thể được mở rộng với
đối tượng học sinh khác (học sinh yếu kém) làm cho các em u thích mơn học
hơn. Điểm thành công nữa của sáng kiến là mang lại cơ hội học tốt cho những
học sinh nhà chưa có điều kiện dành nhiều thời gian cho việc học ở nhà, chứng
minh cho các em thấy không cần phải mất tiền và đầu tư thời gian đi học thêm

tại các “lị”thì mới học được tốt mơn tốn, mà chỉ cần các em chăm chỉ tiếp thu
kiến thức và tận dụng các cơ hội trong tiết học ở trên lớp ghi chép lại những nội
dung cần thiết của bài học để về nhà tái hiện lại kiến thức và áp dụng giải các
bài tập. Vì thế sẽ tạo động lực rất lớn cho các em có hồn cảnh khó khăn phấn
đấu học tốt Tốn số nói riêng và mơn Tốn học nói chung.
- Qua hai năm học thực nghiệm tôi thấy rằng sáng kiến này có khả năng áp
dụng trong tồn cụm chun mơn, trong tồn huyện để nâng cao khả năng học
Tốn số nói riêng và bộ mơn Tốn học nói chung
7.2 Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử.
Đồng chí ………………, đồng chí …………. giáo viên trường THCS
Xã .............. và đồng chí ……………..giáo viên trường THCS .............. sau khi
được đồng chí .............. chia sẻ sáng kiến để áp dụng thử nghiệm đối với học
sinh học mơn Tốn khối 6 cho biết: Tuy sáng kiến được áp dụng cho phần kiến
thức lũy thừa và khi đem hướng tư duy, cách hướng dẫn học sinh thử test kết
quả của phần kiến thức “Lũy thừa” thấy rằng: Học sinh dễ nhớ, dễ hiểu các công
thức về lũy thừa, với những bài toán cơ bản đã vận dụng để giải các bài tập
tương tự có kiến thức liên quan và bước đầu đã biết phát triển bài toán theo
23


hướng mở rộng, nhờ đó mà các em thấy hứng thú, tự tin, u thích và bắt đầu có
sự đam mê, chinh phục kiến thức của mơn Tốn. Đặc biệt hơn là sau khi vận
dụng sáng kiến này thì tỉ lệ học sinh yếu kém của bộ mơn Tốn giảm mạnh.
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu:
Năm học 2017 – 2018 Sáng kiến được chia sẻ với đồng nghiệp ở trường
THCS .............. để áp dụng thử đó là:
Số
T

T
1
2

Họ và tên

Ngày
tháng năm
sinh

Nơi cơng
tác

Chức Trình
danh độ c/m

Nội dung
cơng việc
hỗ trợ

Danh sách học sinh áp dụng sáng kiến năm học 2017 - 2018: Khối 6 trường
THCS Xã ..............
Năm học 2018 – 2019 sáng kiến được chia sẻ với đồng nghiệp ở trường
THCS .............. để áp dụng thử đó là:
Số
T
T
1

Họ và tên


Ngày tháng
năm sinh

Nơi cơng
tác

Chức
danh

Trình độ
chun
mơn

Nội dung
cơng việc hỗ
trợ

Danh sách học sinh áp dụng sáng kiến năm học 2018 - 2019: Tổng số 60
học sinh của lớp 6B, 6C trường THCS ...............
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
.............., ngày 4 tháng 4 năm 2019
Người thực hiện

..............

24



KẾT QUẢ CHẤM CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN NHÀ TRƯỜNG
........................................................................................................................................................................... ..
........................................................................................................................................................................... ...
.....................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................... ...
.....................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................... ...
.....................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................... ...
.....................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................

25


×