Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

rèn kĩ năng thực hiện các phép tính về lũy thừa trong dạy học môn toán số học lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.98 KB, 21 trang )

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài : “Rèn kĩ năng thực hiện các phép tính về lũy thừa trong dạy học mơn
Tốn Số học lớp 6”.
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Tố Liên.
Đơn vị công tác : Trường Trung học Cơ Sở Bàu Năng.
I. Lý do chọn đề tài:
- Do nhiệm vụ đào tạo của trường phổ thơng giai đoạn hiện nay là phát huy tính chủ
động sáng tạo, trang bị cho học sinh kĩ năng hiểu vấn đề chính xác… trong q trình lĩnh
hội kiến thức toán học.
- Do thực trạng nhiều học sinh vẫn còn thụ động trong giờ học, mà chưa tư duy tích cực
học tập chưa biết áp dụng lý thuyết vào bài tập, do đó cần nhờ vào giáo viên hướng dẫn
rèn kĩ năng vận dụng kiến thức bài học vào bài tập.
II. Mục đích nhiên cứu:
- Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức về lũy thừa nhằm rèn kĩ năng tính tốn tích
cực trong các hoạt động học tập, chủ động, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội kiến thức
hơn.
III. Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu:
* Đối tượng : - Nghiên cứu kĩ năng giải toán một cách chủ động từ các bài “Lũy
thừa ,nhân và chia hai lũy thừa cùng cơ số” cho học sinh lớp 6A3, 6A4, 6A5 trong dạy
học môn Số học lớp 6 khi thực hiện giải toán.
* Phương pháp : - Dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với giáo viên và học sinh.
- Tham khảo tài liệu ở các sách, báo.
- Kiểm tra quá trình thực hiện : Đối chiếu kết quả, so sánh.
IV. Đề tài đưa ra giải pháp mới:
- Rèn kĩ năng thực hiện phép tính về lũy thừa trong dạy mơn Số học 6 từ cơ bản đến
nâng cao bằng cách tiếp cận, phát hiện và lĩnh hội kiến thức một chủ động., sáng tạo và
tích cực.
V. Hiệu quả áp dụng:
* Giáo viên: - Phương pháp rèn kỹ năng giải toán nhanh về lũy thừa hợp lý cho các đối
tượng học sinh.


* Học sinh : - Nắm vững và khắc sâu kiến thức giải toán về lũy thừa, vận dụng nhiều
kiến thức cơ bản về Toán học.
- Phát triển các hoạt động tư duy biết cách tự rèn tốt kĩ năng giải toán, đặc biệt là giải
toán về lũy thừa.
V. Phạm vi áp dụng:
- Áp dụng giải pháp đối với bộ mơn Tốn trường THCS Bàu Năng. - Áp dụng giải
pháp đối với bộ mơn Tốn các đơn vị bạn.
Bàu Năng, ngày tháng năm 2011
Giáo viên thực hiện


Nguyễn Thị Tố Liên

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài :
Trong giai đoạn đổi mới của đất nước hiện nay đòi hỏi Giáo dục và Đào tạo phải đổi
mới chương trình đào tạo và phương pháp dạy học mới một cách thích hợp. Để góp phần
thực hiện nhiệm vụ đó, nội dung và phương pháp dạy học của mơn tốn phải đổi mới cho
phù hợp với u cầu phát triển của xã hội và đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của học
sinh.
Theo việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá theo Chuẩn kiến thức kỹ
năng, chỉ đạo định hướng đổi mới phương pháp dạy học với hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên, giúp học sinh chiếm
lĩnh tri thức khoa học tích cực chủ động.
- Để thực hiện nhiệm vụ dạy học với nội dung và chương trình mới theo:Chuẩn kiến
thức kỹ năng là vấn đề giáo viên giảng dạy bộ mơn Tốn quan tâm nhất, nhằm phát huy
tính chủ động, tìm tịi, sáng tạo, thích tìm hiểu kiến thức mới và hiểu được kiến thức cơ sở
khoa học, thì thường xuyên của mỗi giáo viên trong giờ lên lớp nhằm kích thích sự suy
nghĩ của học sinh cần có phương pháp hướng dẫn học sinh biết cách khai thác các kiến
thức liên quan trong bài tập để phát huy cao hứng thú học tập của học sinh trong hoạt

động tự chiếm lĩnh tri thức, mỗi giáo viên trong giờ lên lớp cần kích thích sự suy nghĩ của
học sinh.
- Bởi vậy, q trình giảng dạy mơn Tốn, để có được các phương pháp rèn luyện kỹ
năng cho học sinh ở một dạng tốn nào đó trong chương trình đang học, qua đó học sinh
có thể nắm kiến thức và vận dụng vào giải bài tập thật tốt, đó là việc mà mỗi giáo viên
tâm đắc và nó được tích luỹ kinh nghiệm trong suốt quá trình lên lớp. Việc rèn kỹ năng
giải toán về lũy thừa và cũng nhằm trang bị cho các em có kiến thức thật tốt, thật vững
vàng trong việc chuẩn bị bước vào bậc Trung học phổ thơng.
-Từ đó để nâng cao chất lượng bộ môn, học sinh hứng thú học tập hơn tạo điều kiện tư
duy học sinh phát triển.
- Phụ thuộc vào chất lượng hệ thống câu hỏi, bài tập mà giáo viên sử dụng khi hướng dẫn
học sinh tiếp cận phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức giúp học sinh động não, tích cực tham
gia vào q trình học tập, từ đó học sinh hứng thú học tập hơn.
- Chính từ những lý do trên, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài : “Rèn kĩ năng thực
hiện các phép tính về lũy thừa trong dạy toán Số học 6”. Trường Trung học cơ sở Bàu
Năng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đáp ứng với mục tiêu giáo dục của Ngành
đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu cách hướng dẫn khai thác kiến thức bài học từ bài “Lũy thừa, nhân và
chia hai lũy thừa cùng cơ số” trong dạy học môn Số học lớp 6 khi thực hiện giải tốn.giúp
các em tích cực chủ động tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, nhớ lâu
hơn kiến thức đã học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
2


- Nghiên cứu rèn kĩ năng giải toán về “Lũy thừa” cho học sinh lớp 6A3,6A4,6A5
trường THCS Bàu Năng .
* Phạm vi nghiên cứu: Tôi nghiên cứu đề tài trong phân môn số học 6 chương I và
chương II. Tiến hành nghiên cứu vận dụng một số phương pháp tích cực khi hướng dẫn

khai thác thông tin kiến thức bài học trong q trình giải tốn cho học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kiến thức cần rèn học sinh kĩ năng tính tốn.
-Dự giờ, học hỏi trao đởi các đờng nghiệp:Tìm hiểu giáo viên khác cách hướng dẫn
học sinh khai thác thơng tin có hiệu quả và qua đó rút kinh nghiệm cho bản thân áp dụng.
-Điều tra, đàm thoại, tìm hiểu thực trạng học sinh.
-Kiểm tra đối chiếu, so sánh, điều chỉnh bổ sung.
-Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, so sánh kết quả giữa các lớp qua các thời điểm.
5. Giả thuyết khoa học:
- Trong giờ học toán trở nên khó hiểu đối học sinh trung bình và yếu nếu giáo viên
không quan tâm đếh các em ,các em khơng có kinh nghiệm giải tốn ,chất lượng sẽ ra
sao?
- Nhưng nếu giáo viên sử dụng tốt hướng dẫn rèn học sinh biết cách khai thác tìm tòi
phát hiện kiến thức để giải toán thì tiết sẽ trở nên sinh động, tạo được niềm say mê hứng
thú học tập cho học sinh, kích thích các em chủ động phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức
một cách nhanh chóng, hiệu quả tốt.

3


II. NỘI DUNG
1 Cơ sở lý luận :
1.1Các văn bản chỉ đạo của cấp trên :
- Nghị quyết số 40/2000/QH X ngày 9/12/2000 của Quốc Hội khóa X về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông là:“ Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục toàn diện
cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóahiện đại hóa nước, phù hợp thực tiễn và truyền thống Việt nam, tiếp cận trình độ giáo dục
phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.”
- Công văn số 720/GDTrH tháng 08/2004 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đưa ra các yêu cầu
về phương pháp dạy học của bộ môn, cụ thể:

+ Giáo viên cần thể hiện rõ vai trò là người tổ chức, điều khiển cho học sinh hoạt
động một cách chủ động, sáng tạo.
+ Giáo viên chú ý định lượng tổ chức hoạt động học tập, giúp học sinh tự lực khám
phá những kiến thức mới, tạo điều kiện cho học sinh không những lĩnh hội được nội dung
kiến thức mà còn nắm được phương pháp đi đến kiến thức đó.
- Nghị quyết TW 2- khoá VIII (12-1996) khẳng định : “Phải đổi mới phương pháp giáo
dục- đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy, sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào
quá trình dạy học, bảo đảm thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
- Luật Giáo dục 2005, điều 28.2 đã ghi “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kỷ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.
Với tình hình tiến độ phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay thì giáo dục là
quốc sách hàng đầu và đào tạo con người luôn đảm nhận vai trị hết sức quan trọng trong
việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” mà Đảng, nhà nước đã đề ra
ta cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1.2 . Các quan niệm khác về giáo dục :
- Quan niệm về dạy học mơn Tốn:
Theo Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Toán: “Dạy học toán thực
chất là dạy hoạt động toán học. Đối với học sinh có thể xem giải tốn là hình thức chủ
yếu của hoạt động Tốn học. Trong dạy học toán, mỗi bài tập toán học được sử dung với
những dụng ý khác nhau, có thể dùng tạo tiền đề xuất phát, để gợi động cơ, để làm việc
với nội dung mới,…đều hướng tới việc thực hiện các mục đích dạy học.”
- Quan niệm về dạy học mơn Số học:
Trong giảng dạy môn Số học chủ yếu giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về
định nghĩa, quy tắc, quy trình giải một loại bài tốn qua đó nhằm giúp học sinh có thể giải
4



quyết một số vấn đề giải toán ứng dụng thực tế. Nội dung dạy học mơn tốn Số học
thường liên quan đến các hoạt động sau :
+ Nhận dạng và thể hiện một khái niệm, một quy tắc, một phương pháp, một thuật
tốn.
+ Những hoạt động mang tính tốn học : Chứng minh, định nghĩa, giải tốn bằng
cách tìm x...
+ Những hoạt động trí tuệ : Phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự, trừu tượng hoá,
khái quát hoá, đặc biệt hố,…
+ Những hoạt động ngơn ngữ : Giải thích, trình bày một lời giải, phát biểu một định
nghĩa, quy tắc, một thuật toán,…
Tất cả những gì có thể được lĩnh hội (tri giác) nhờ sự hỗ trợ của hệ thống các câu
hỏi, bài tập kết hợp các hoạt động trí tuệ được xem là cách khai thác thơng tin kiến thức
bài học trong mơn tốn nói chung, mơn đại số nói riêng .
2. Cơ sở thực tiễn :
2.1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu :
- Qua nhiều tiết dự giờ, các tiết dạy hội giảng thao giảng, các tiết dạy trên lớp,… đều
được giáo viên quan tâm đặt câu hỏi, chọn lựa bài tập hướng dẫn rèn kĩ năng tính tốn
nhanh trong mơn Tốn, bên cạnh việc giúp học sinh hoạt động lĩnh hội các kiến thức về lý
thuyết, một trong những mục tiêu đặt ra là phải rèn luyện kỹ năng cho học sinh đối với
việc vận dụng kiến thức để giải mỗi loại Tốn trong chương trình của từng khối lớp, và nó
cũng chiếm một thời lượng cần thiết trong mỗi tiết học.
- Việc rèn kỹ năng giải tốn nói chung là giúp học sinh từ chổ biết cách giải được một
bài toán đơn giản đến giải thành thạo một bài tốn là rất khó. Đối với giải tốn cũng vậy,
là q trình hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học từ chổ nhận biết cách giải và
giải thành thạo tính nhanh một số dạng tốn đặc biệt trong chương trình Tốn lớp 6.
- Để rèn kỹ năng giải toán về “Lũy thừa” cho học sinh, trước hết học sinh phải được
cung cấp và nắm vững những kiến thức cơ bản về lũy thừa và công thức tổng quát cũng
như các bước thực hiện phép tính, trình bày hồn chỉnh bài tốn như thế nào?. Trước hết
cần nắm vài khái niệm cơ bản về lũy thừa đã học. Các bài tập ở sách giáo khoa nhằm giúp

học sinh củng cố kiến thức mới.
- Qua các lần tổng kết rút kinh nghiệm, các đối tượng học sinh hoạt động vẫn chưa đều,
chưa thu hút lượng học sinh trung bình yếu tham gia tích cực hơn, một số học sinh chưa
biết cách khai thác kiến thức nên tiết học vẫn còn nhiều học sinh thụ động, dẫn đến hiệu
quả chất lượng thấp. Thực tế giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, việc hướng dẫn rèn
học sinh giải toán bài tập ở sách giáo khoa ở các trường Trung học cơ sở Bàu Năng, bản
thân tôi nhận thấy những vấn đề sau:
- Đối với học sinh :
+ Một bộ phận học sinh trung bình, yếu chưa mạnh dạn phát biểu, chưa chủ động
trong q trình giải tốn cũng như vận dụng kiến thức vào giải tốn.
+ Tình trạng chung hiện nay là học sinh chưa chủ động trong tìm hiểu kiến thức mới
từ sách giáo khoa.
+ Khơng biết cách áp dụng lý thuyết sách giáo khoa theo hướng phát hiện và giải
quyết vấn đề để rút ra cách giải.
5


+ Lười nghiên cứu bài nên chưa thật sự mang lại hiệu quả cao về chất lượng giáo dục
và đào tạo.
- Đối với giáo viên :
+ Giáo viên do nhiều nguyên nhân đã chưa thật sự nghiên cứu sâu vấn đề khai
thác kiến thức như thế nào để học sinh tích cực hơn trong q trình học tập nhằm nâng
cao chất lượng bộ mơn Tốn.
+ Phân loại chưa rõ các câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh hoạt động chiếm lĩnh
kiến thức trong các bài học.
+ Cách đặt và sử dụng câu hỏi, chọn lựa bài tập kích thích tư duy học sinh chưa
phù hợp.
2.2. Sự cần thiết của đề tài :
- Thầy chỉ đạo còn trò là chủ động học tập,chủ thể cần phải được cuốn hút vào những
hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo qua đó, học sinh tự lực khám phá điều

mình chưa biết chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được sắp đặt. Giáo
viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà hướng dẫn học sinh phát hiện và chiếm
lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng thơng qua các hoạt động, hình thành thói quen vận dụng
kiến thức toán học vào học tập các mơn học khác và vào thực tiễn.
- Gíáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, học sinh vừa nắm được tri thức
mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo.
- Đáp ứng mục tiêu của dạy học môn Tốn, mỗi tiết dạy hướng tới hình thành cho học
sinh năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, hình thành và phát triển năng lực tự học đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được tập dượt tham gia giải quyết những vấn đề thực
tế có liên quan đến kiến thức toán học, chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã
hội.
- Vấn đề then chốt là cần sự thu hút được các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh
yếu kém tham gia hoạt động học tập tích cực hơn nhằm nâng dần chất lượng giáo dục nói
chung, chất lượng mơn Tốn nói riêng.
3. Nội dung vấn đề :
3.1. Vấn đề đặt ra đối với việc hướng dẫn nhớ lại kiến thức liên quan đến bài tập
môn Số học 6 (phần Lũy thừa ):
- Hướng dẫn khai thác kiến thức của bài tập ở sách giáo khoa phải được kết hợp các
hoạt động dạy học tốn một cách hợp lý, theo con đường tìm hiểu, khám phá phát hiện và
lĩnh hội kiến thức.
- Phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua hướng dẫn khai thác các bài tập sách
giáo khoa là bài tập dẫn để củng cố kiến thức mới nhanh chóng và học sinh dể hiểu hơn:
+ Rèn kĩ năng tính toán , kết hợp hệ thống câu hỏi trong hướng dẫn học sinh khai
thác kiến thức
+ Học sinh có thói quen biết vận dụng các định nghĩa, quy tắc, phương pháp giải
Tốn và tìm lời giải bài tốn thích hợp ..
+ Phát huy khả năng suy luận vận dụng các hoạt động trí tuệ, thực nghiệm, dự đốn,
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa và tương tự hóa,…
+Cần khắc phục sai lầm trong quá trình thực hiện.
6



- Nắm rõ các cấp độ phát triển tư duy của học sinh.
- Vận dụng, phối hợp tốt các phương pháp đặc trưng bộ môn để uốn nắn các em.
a) Vai trò của giáo viên:
- Tổ chức các hoạt động học tập giúp học sinh có thể tiếp cận thơng tin và xử lý thơng
tin để tìm ra kiến thức mới thơng qua hoạt động cá nhân hoặc nhóm.
- Cẩn hệ thống câu hỏi có tác động kích thích tư duy độc lập chủ động và tích cực,
kích thích lịng ham học hỏi, tạo sự say mê chiếm lĩnh tri thức, tạo điều kiện cho học sinh
thực hiện các hoạt động học tập một cách tự giác, chủ động và bộc lộ khả năng tự nhận
thức của mình.
-Hoạt đợng của giáo viên bao gồm:
+Sử dụng câu hỏi hợp lý nhằm tạo tình huống có vấn đề cho học sinh hoạt động tiếp
cận thông tin kiến thức
+ Hướng dẫn học sinh hoạt động kích thích tư duy: Phân tích, thực hành, so sánh, dự
đoán,….
+ Yêu cầu học sinh biết nhận xét, sửa sai bài làm của bạn.
b) Vai trò của học sinh :
- Học sinh hoạt động học tập hướng vào sự tìm kiếm và phát hiện ra kiến thức.
- Học sinh biết thực hành, phân tích lý luận theo cách suy nghĩ của mình, hình thành
dần năng lực tự học, tự biết khai thác thông tin kiến thức thông qua hoạt động học tập trên
lớp.
+ Động não giải quyết vấn đề, qua đó tìm ra những kiến thức cần tiếp thu.
+ Rút ra nhận xét, kết luận về những kiến thức cần lĩnh hội qua kiến thức đã biết.
3.2. Giải pháp:
3.2.1 Các mức độ phát triển tư duy của học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức:
* Các kiến thức kỹ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực trí tuệ học sinh ở các
cấp độ, từ đơn giản đến phức tạp, nội dung bao gồm các mức độ khác nhau của nhận thức:
- Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thơng tin đã có trước đây; nghĩa là có thể nhận
biết thơng tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn

giản đến lý thuyết phức tạp.
- Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng,
sự vật, giải thích được, chứng minh được.
-Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới:
Vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi
học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng
để giải quyết một vấn đề nào đó.
- Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra các phần thông tin nhỏ cao cho có
thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa
chúng.
- Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của thơng tin, bình xét, nhận định, xác định
được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp.

7


-Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin, khai thác, bổ sung
thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Tuy nhiên trong chương trình Giáo dục phổ thơng, chủ yếu đề cặp đến các cấp độ:
Nhận biết, thông hiểu, vận dụng đối với học sinh đại trà, các cấp độ còn lại chú trọng phát
huy năng khiếu, năng lực sáng tạo đối với bồi dưỡng học sinh giỏi.
3.2.2 Các biện pháp tương thích thực hiện quy trình hướng dẫn học sinh khai thác
kiến thức giải toán :
a) Tác động đến nhận thức của học sinh khi tiếp cận và phát hiện vấn đề:
- Thể hiện cấp độ nhận biết nên sự kết hợp giữa bài tập và hệ thống câu hỏi gợi mở
nhằm tái hiện kiến thức về quy tắc, định nghĩa, thuật toán,… chuẩn bị cho việc phát hiện
kiến thức mới.
Quy trình thực hiện:
Cho học sinh tiếp cận, phát hiện kiến thức mới, giáo viên chọn giải bài tập vào lúc mở
đầu các bài tập có sự liên hệ giữa kiến thức đã học và kiến thức mới, để học sinh chủ động

tìm ra kiến thức. Biết kết hợp hợp lý với hệ thống câu hỏi, tạo ra tình huống làm xuất hiện
nội dung bài học.
Ví dụ 1: Khi hình thành khái niệm “Lũy thừa vói số mũ tư nhiên ”
a.a.a.a = ?
Giáo viên giới thiệu a.a.a.a = a 4
a 4 đọc là : a lũy thừa 4 ( hay lũy thừa bậc 4 của a)
Trong đó: a là cơ số , n là số mũ
 a 
Giáo viên hỏi tiếp: a.a. .....a = ?
n

HS trả lời
a.a. .....a
  a  (n ≠ 0 )= an
n

n

a : đọc là gì? : a lũy thừa n ( hay lũy thừa bậc n của a)
* Vậy bài tập ?1 được khai thác một cách hiệu quả hơn, qua đó cũng giúp học sinh chủ
động trong suy nghĩ phát hiện ra kiến thức mới nhanh chống hơn.
Ở đây học sinh tích cực tìm ra kiến thức bằng cách nhận biết:
Lũy thừa

Cơ số

Số mũ

Giá trị của lũy thừa


72

7

2

49

23

2

3

8

34

3

4

81

Ở đây học sinh tích cực tìm ra kiến thức bằng cách nhận biết
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Lũy thừa , nhân hai lũy thừa cùng cơ số”
Để giúp học sinh dễ dàng phát hiện và nhớ nội dung công thức làm
8



?3 sgk/Tr27.
a/ x5 .x 4 = x 5+4= x9

b/ a4 .a = a4+1 =a5

BT63/SGK : Điền dấu X thích hợp vào ơ trống trong bảng sau:
Câu

Đúng

a/ 23.22=26

Sai
x

b/23.22=25

x

c/54.5 =54

x

Có thể học sinh chưa hiểu gì về nội dung bài tập. Giáo viên chỉ cần nhắc lại công
thức nhân hai lũy thừa cùng cơ số.
Ví dụ 3: Khi giải BT 61/SGK/Tr28 :Trong các số sau số nào là lũy thừa của số
mũ tự nhiên lớn hơn 1 ?(Có nhiều cách viết khác nhau )
8=23 ; 16=24 ; 27=33; 64=43=24; 81=34=92 ;100=102
HS nghĩ và sẽ tái hiện lại những phép biến đổi đã học để làm.
Từ đó học sinh đã hình thành cho mình nội dung bài sẽ học và xem như bài học đã giải

quyết một cách nhẹ nhàng.
Ví dụ 4: Bằng cách thực hiện như các ví dụ trên, khi dạy bài: “Lũy thừa, nhân hai
lũy thừa cùng cơ số”
Viết gọn tích sau bằng cách dùng lũy thừa.
VD : BT 56/SGK b,d : Viết gọn tích sau bằng cách dùng lũy thừa
b/6.6.6.3.2 =6.6.6.6 =6 4
d /100.10.10.10 =10.10.10.10.10 =10 5 hay 100.10.10.10 = 10 2 .10 3 = 10

5

Bằng kiến thức đã học cho học sinh so sánh giá trị của lũy thừa với tích cơ số và số mũ
* So sánh:

a/ 23 với 2 . 3

b/ 25 với 2 . 5

;

Học sinh làm:
a/ 23 = 8 ; 2 . 3=6
23 ≠ 2 . 3
b/ 25=32 ; 2 . 5=10
25 ≠ 2 . 5
Cũng từ phương pháp nêu vấn đề như thế thì khi vào bài học, học sinh đã biết được
hướng giải quyết. Áp dụng thêm phương pháp so sánh thì học sinh rút ra được kết luận
cho trường hợp tính tốn khác cao hơn.
b/Giải quyết vấn đề đăt ra
Q trình từ hướng dẫn rèn kĩ năng tính tốn về lũy thừa từ bài tập ở sách giáo khoa môn
số học 6 phát huy tính tích cực làm bài tập cho học sinh và học sinh nhạy bén hơn.

Ví dụ 5: Học sinh trình bày bằng cách tính giá trị lũy thừa và tính chia hai lũy thừa cùng
cơ số theo quy tắc BT 68/SGK/Tính bằng hai cách :
Cách 1 : Tính số bị chia , số chia rồi tính thương.
9


Cách 2 : Chia hai lũy thừa cùng cơ số tính kết quả.
a/210 :28

b/46: 43

Cách 1 : a/210 :28 =1024:256 =4
b/46: 43 =4094 :64 =64
Cách 2 : /210 :28 = 210-8 = 22= 4
b/46: 43 =4 6-3= 43 =64
- Thảo luận thông qua hệ thống câu hỏi.cách giải 1 làm sao ? cách giải 2 làm sao ?
- Hướng dẫn tự nghiên cứu, tìm hướng giải quyết vấn đề.
Ví dụ 6: Để giúp học sinh tìm ra hướng giải thêm bài tập bổ sung nâng cao hơn về tính
giá trị lũy thừa của lũy thừa và nhân hai lũy thừa khơng cùng số mũ
BT69/Tr30/sgk Tính c/2 3 .4 2 cần đưa về dạng gì ? (hai lũy thừa cùng cơ số )
HS giải
c/2 3 .4 2 =23 .24 =27
BT : Tính ( 2 3)2 = ?
Trong bài tốn này, cần có sự vận dụng phối hợp linh hoạt kiến thức đã học
Hướng dẫn xem như 2 3 là cơ số thì
HS tính ( 2 3)2 = 8 2 = 64
Từ đó giáo viên hướng dẫn thêm cách tính khác (a m)n=am . n
Gọi học sinh tính cách khác
( 2 3)2=23. 2 =26 =64
c) Tác động đến nhận thức của học sinh khi vận dụng kiến thức:

- Khái quát hoá, đặc biệt hố, tương tự hố để có được kiến thức ….
- Tốn học hố các tình huống thực tiễn.
- Phát triển tư duy trên cơ sở kiến thức đã nhận thức được.
Ví dụ7: Bằng cách nêu vấn đề kích thích suy nghĩ của học sinh, giáo viên có thể nêu
ngươc lại như sau:
-Trường hợp trong tập hợp số nguyên cơ số là số nguyên thì định nghĩa lũy thừa và công
thức nhân và chia hai lũy thừa cùng cơ số (với số mũ là số tự nhiên ) vẫn đúng
- Qua đó, rèn cho học sinh tư duy khái quát hoá một bài toán từ một trường hợp hợp cụ
thể.
BTbổ sung : Tính a/(-2) 4 b/(-2) 3 c/ (-2) 4 . (-2) 3 d/(-2) 4 . (-2) 3 e/((-2) 3 ) 2
Lần lượt gọi HS tính
a/(-2) 4

= (-2). (-2). (-2). (-2) = 16

b/ (-2) 3

= (-2). (-2). (-2)

= -8

c/ (-2) 4 . (-2) 3 = (-2) 4+3 =(-2) 7
d/(-2) 4 : (-2) 3 = (-2) 4-3 =(-2) 1 = -2
e/((-2) 3 ) 2 = (-8) 2 =64 hay ((-2) 3 ) 2 =(-2) 3.2 =(-2) 6 = 64
Đến đây giáo viên khắc sâu đặt câu hỏi :
10


-Lũy thừa bậc chẵn của số nguyên âm là số nguyên gì ? (số nguyên dương )
-Lũy thừa bậc chẵn của số nguyên âm là số nguyên gì ? (số nguyên âm)

HS sẽ trả lời được và khắc sâu được kiến thức cho các em để vận dụng trong tính toán sau
này. Đề tài này nghiên cứu về “Rèn kĩ năng thự hiện phép tính về lũy thừa cùng cơ số
trong Số học 6” giúp học sinh nắm vững định nghĩa lũy thừa, phân biệt được cơ số và số
mũ, nắm được công thức nhân hai lũy thừa cùng cơ số. Học sinh biết viết gọn một tích có
nhiều thừa số bằng nhau bằng cách dùng lũy thừa , biết tính giá trị các lũy thừa, biết nhân
hai lũy thừa cùng cơ số. Học sinh thấy được ích lợi của cách viết gọn bằng lũy thừa. Đặc
biệt là khắc sâu cho học sinh cách tính giá trị lũy thừa, tránh sự nhầm lẫn trong việc tính
giá trị lũy thừa chứ không phải là nhân cơ số với số mũ của nó. Thu thập số liệu cho việc
nghiên cứu đề tài : Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dung thang đo thái độ trước tác
động và sau tác động để kiểm chứng hiệu quả của học sinh thông qua việc giáo viên
hướng dẫn rèn kĩ năng tính tốn về lũy thừa từ bài tập ở sách giáo khoa môn số học 6 để
thấy tính tích cực học tập bộ môn hơn bằng phiếu kiểm tra.
Đề bài kiểm tra 7 phút
Nội dung

Đúng

Sai

Sửa lại (nếu có)

a/ 3 2 = 3 . 2
b/ 4 3 = 12
c/ 43 = 4 . 4 . 4 = 64
d/ x2 = 16 thì x = 8
e/ x3 = 8 thì x = 2
g/ x2 . x 3 = x6
h/ x5 . x 3 = x8
i/ 23 . 22 = 46
Đáp án gợi ý

Nội dung

Đúng

Sai

Sửa lại (nếu sai)

a/ 3 2 = 3 . 2

x

3 2 = 3 .3 = 9

b/ 43 = 12

x

43 =4. 4. 4 = 64

x

a = 4 vì 42 = 16

x

a2.a3 = a2 + 3 = a5

c/ 43 = 4 . 4 . 4 = 64


x

d/ a2 = 16 thì a = 8
e/ a3 = 8 thì a = 2

x

g/ a2 . a3 = a6
h/ a5 . a3 = a8

x
11


i/ 23 . 22 = 46

23 . 22 = 25

x

- Những điểm nhầm lẫn học sinh hay mắc phải ở đây là khi tính giá trị lũy thừa , các em
thường lấy cơ số nhân với số mũ , chẳng hạn: 3 2 = 3 . 2 = 6; 43 = 12 hoặc khi nhân hai lũy
thừa cùng cơ số các em thường giữ nguyên cơ số ,rồi nhân hai số mũ với nhau,ví dụ: a 2 .
a3 = a6.Thậm chí khi nhân hai lũy thừa cùng cơ số các em lại nhân hai cơ số với nhau,
đồng thời nhân hai số mũ với nhau: 23. 22= 46. Vì vậy, làm hạn chế chất lượng ở phần này.
-Thể hiện mức độ thông hiểu: kiểm tra cách học sinh liên hệ, kết nối các dữ liệu, các
định nghĩa, thuật toán của học sinh thơng qua tìm kiếm lời giải, cách giải quyết, biết
hướng đi ở cách suy nghĩ. Cho thấy học sinh có khả năng diễn đạt, trình bày yếu tố cơ
bản, so sánh các yếu tố cơ bản, khái quát, tương tự, dự đoán trong nội dung đang học.
Bảng tổng hợp kết quả đầu năm

Lớp

Số học sinh được kiểm tra

Số học sinh đạt điểm 5 trở lên

Tỉ lệ %

6A3

38

18

47,4%

6A4

39

19

48,7 %

6A5

37

17


45,9 %

c/

Kết quả so sánh , số liệu :Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra 1 tiêt
Lớp

Số học sinh
được kiểm tra

Số học sinh đạt điểm 5 trở lên

Tỉ lệ %

6A3

38

33

86,4 %

6A4

39

34

87,2 %


6A5

37

32

86,5 %

- Như vậy, sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài, cũng với nội dung kiểm tra như
trên nhưng kết quả đạt được là khả quan hơn. So sánh giữa hai cách làm trên, tơi thấy có
nhiều ưu điểm hơn.
4. Kết quả của đề tài
d Đối với giáo viên
- Giáo viên đã giúp học sinh tìm ra kiến thức toán học nắm vững hơn. Như vậy giáo viên
đã thành công được một bước:
- Củng cố được nhiều kiến thức cho học sinh : các phép biến đổi toán học liên quan đến
bài học
- Tổ chức được tình huống học tập giúp học sinh nghiên cứu kiến thức rất cần thiết.
- Hướng dẫn giải quyết vấn đề bằng cách đặt câu hỏi .
- Khẳng định được kiến thức mới trong vốn tri thức của học sinh bằng hệ thống hoá các.

12


- Từ khi thực hiện đề tài tôi nhận thấy chất lượng học sinh có nhiều tiến bộ các em ham
thích học tập mơn tóan biết suy luận giải các bài tâp từ đơn giản đến phức tạp theo sự
hương dẫn của giáo viên để tìm ra được kiến thức mới.
d Đối với học sinh
- Học sinh nắm được kiến thức phổ thông, cơ bản về định nghĩa lũy thừa, nhân hai lũy
thừa cùng cơ số biết so sánh hai lũy thừa cùng cơ số và khác cơ số, đặc biệt là hạn chế sự

nhầm lẫn trong tính tốn .
- Có kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải toán, tăng cường thực hành trong
giờ học giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nhiều hơn (Phần củng cố từng phần và củng cố
toàn bài.
- Bước đầu phát triển năng lực trí tuệ , suy luận, phân tích, tổng hợp, sử dụng ngơn ngữ,
ký hiệu tốn học, năng lực hoạt động.Biết sử dụng công nghệ thông tin (giải tốn bằng
máy tính bỏ túi) và tin tưởng hơn vào khoa học.
- Giúp học sinh thuận lợi hơn trong đạt mục tiêu môn học.
- Giúp học sinh sử dụng tốt sách giáo khoa, các tài liệu khác một cách có ý thức.

13


III. KẾT LUẬN
a/Bài học kinh nghiệm:
- Phương pháp khắc sâu kiến thức kiến thức mới và hướng dẫn rèn kĩ năng cho học sinh
vận dụng tốt kiến thức trong giảng dạy bộ mơn tốn rất quan trọng, có định hướng nhanh
chóng và thích hợp trong q trình phân tích và trình bày bài giải từ nhận biết đến tư duy
cao hơn, giúp học sinh dễ lĩnh hội kiến thức một cách chủ động hơn và kiến thức cũng
được khắc sâu hơn. Ngồi ra trong q trình hướng dẫn khai thác kiến thức còn cung cấp
cho học sinh phương pháp vận dụng kiến thức đã học một cách sáng tạo, phong phú đa
dạng, tạo cho các em có thói quen tư duy tốn học.
-Mỗi một mơn học, mỗi một bài học đều có phương pháp đặc trưng riêng, mỗi giáo viên
có một phương pháp dạy, cách nghĩ, cách làm khác nhau trong dạy học nhưng mục đích
cuối cùng đều là để hoàn thành tốt bài dạy, học sinh hiểu và nhớ bài lâu , biết vận dụng
linh hoạt vào việc giải bài tập, vào thực tế cuộc sống. Vấn đề ở chỗ là giáo viên phải có
tâm, thường xuyên có sự sáng tạo, tìm ra phương pháp tối ưu để đem lại hiệu quả cao nhất
cho giờ học để tránh rập khn nhàm chán , biết kích thích học sinh học tập tích cực và
lựa chọn bài tập để khai thác, củng cố, khắc sâu cho học sinh, phải giải quyết ngay một
số sai lầm học sinh thường gặp và phải kiên trì.Ý nghĩa của sáng kiến trên cũng khơng

ngồi điều ấy. Với “Kinh nghiệm khi dạy bài Lũy thừa với số mũ tự nhiên, nhân hai lũy
thừa cùng cơ số” chỉ thay đổi một vài hoạt động nhỏ trong các hoạt động, thay đổi cách
hướng dẫn học sinh ghi bài, rèn luyện kỹ năng thực hành giải toán, giảm lý thuyết để học
sinh được khắc sâu kiến thức. Trong khả năng cho phép, tôi mạnh dạn viết ra rất mong
quý thầy cơ và đồng nghiệp góp ý và cùng nghiên cứu được nhiều kinh nghiệm hay hơn
nữa để chúng ta cùng nhau tìm ra cách dạy bài này hay nhất. Cũng như bao bài học khác,
hy vọng rằng trong mỗi giáo viên chúng ta ai cũng tự ý thức vươn lên, cùng tìm tịi, sáng
tạo khám phá khơng ngừng để ngày càng có nhiều bài học sinh động hơn cho học sinh,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần vào cơng cuộc chung góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục, phát triển toàn diện ở học sinh.
b/ Hướng phổ biến áp dụng của đề tài
- Định hướng cho học sinh khá giỏi phát triển tư duy khi giải bài tập khó. Đối với học
sinh yếu kém tập bồi dưỡng thêm để giải một số bài tập tương tự, giúp các em khắc sâu
kiến thức đã học và nắm được phương pháp giải.
X Đề tài “ Rèn kĩ năng thực hiện phép tính về lũy thừa được áp dụng cho lớp 6A3,
6A4, 6A5 trường THCS Bàu Năng.
c/Hướng nghiên cứu tiếp đề tài:
- Tuy nhiên, còn một số học sinh yếu kém thực hiện phép tính cịn sai sót. Làm thế nào
để giảm học sinh yếu, kém bộ môn Tốn?. Đó là điều tơi đã, đang nghiên cứu và sẽ tiếp
tục thực hiện trong thời gian tới.
- Định hướng cho học sinh khá, giỏi phát triển tư duy khi giải các bài tập khó, học sinh
yếu chán học
*Trên đây là kinh nghiệm mà bản thân tôi đã áp dụng và bước đầu đã được kết quả như
trên ,chắc chắc sẽ có nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong sự góp ý kiến của đồng nghiệp,
BGH , Hội đồng khoa học các cấp góp ý để đề tài được hồn thiện hơn.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách bài tập toán 6 tác giả: Tơn Thuận (Chủ biên ), Vũ Hữu Bình, Trần Đình Châu,
Trần Kiều. Nhà xuất bản 2002
2. Sách soạn tốn 6. Tác giả Hoàng Ngọc Diệp - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội 2002.
3. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS, PGS – PTS Trần Kiều. Viện Khoa
học 1997.
4. Ơn luyện và kiểm tra tốn 6 - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM - tác giả
Nguyễn Đức Tấn - Phan Hoàng Quân - Nguyễn Anh Hồng.
5. Nâng cao và phát triển tốn 6 tác giả: Vũ Hữu Bình. Nhà xuất bản Giáo dục.
6 Ơn tập hình học 6 tác giả : Nguyễn Ngọc Đạm – Vũ Dương Thuỵ . Nhà xuất bản
Giáo Dục.
7 . Ôn tập số học 6 tác giả : Nguyễn Ngọc Đạm – Vũ Dương Thuỵ . Nhà xuất bản Giáo
dục.

15


MỤC LỤC
I.ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................Trang 1
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................Trang 1
2. Đối tượng nghiên cứu: ...........................................................................................Trang 1
3. Phạm vi nghiên cứu : .............................................................................................Trang 1
4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... Trang 2
5. Giải thuyết khoa học .............................................................................................Trang 2
II. NỘI DUNG...................................................................................................... Trang 3
1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................Trang 3
2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................................Trang 4
3. Nội dung vấn đề ....................................................................................................Trang 5
4. Kết quả đề tài.......................................................................................................Trang 11
III. KẾT LUẬN...................................................................................................Trang 13

* Bài học kinh nghiệm: ...........................................................................................Trang 13
* Hướng phổ biến, áp dụng đề tài ...........................................................................Trang 13
* Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ........................................................................Trang 13

16


Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
I. Cấp đơn vị (Trường):
1) Nhận xét:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2) Xếp loại : .....................
Bàu Năng, ngày tháng năm 2011
TM.HĐKH

II. Cấp cơ sở (PGD)
1) Nhận xét:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2) Xếp loại : .....................
Dương Minh Châu, ngày tháng
TM.HĐKH

17

năm 2011


GIÁO ÁN SỐ HỌC 6
TUẦN :
TIẾT PPCT: 13
Ngày dạy :


LUYỆN TẬP

I/. MỤC TIÊU :
a/. Kiến thức : -HS phân biệt được số mủ và cơ số, nắm được công thức nhân hai
lũy thừa cùng cơ số. HS biết viết gọn một tích các lũy thừa bằng nhau bằng cách dùng lũy
thừa.
b/. Kỹ năng : -Rèn kỹ năng thực hiện các phép tính về lũy thừa một cách thành thạo
c/. Thái độ : - Giáo dục học sinh tính cẩn thận chính xác.
II/. CHUẨN BỊ :
a/. Giáo viên: Bảng phụ ghi đề BT.
b/. Học sinh: Bảng nhóm.
III/. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Diễn giảng , đàm thoại , hoạt động nhóm.
IV/. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY :
1/. Ổn định tổ chức : Kiểm diện.
2/. Sửa bài tập cũ :
HS1 : Định nghĩa lũy thừa bận của a là gì ?
Nêu cơng thức tổng qt
Áp dụng Tính giá trị các lũy thừa sau
a/ 52
b/ 45
c/ 104 d/. 23. 32
HS2 : Muốn nhân hai lũy thừa cùng cơ số
ta làm thế nào? Nêu công thức tổng quát.
Áp dụng: Viết kết quả phép tính dưới dạng
1 lũy thừa
a/ a3 .a5 b/ x 7 .x.x 4 . c/ 85. 23
d/ 16. 8.22
- Giáo viên nhận xét, sửa sai và cho điểm


I. Sửa bài tập cũ
HS11/Phát biểu đúng công thức đúng
(5 Điểm )
a m .an = a m + n
Với : m.n ∈ N *

Áp dụng(5 Điểm )
a / 52 = 25
b / 45 = 1024

d/. 23. 32 = 8.9 =72

c / 104 = 10000

HS2/Phát biểu đúng công thức đúng
(5 Điểm )
Áp dụng (5 Điểm )
a/. a3 . a5 = a8
b/. x3 .x . x4 = x8
c/. 85 .23 = 85 .8 = 86
d/. 16 . 8 .22 = 24 . 23 .22 = 29

3/ Bài tập mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV và HS

NỘI DUNG BÀI HỌC
II. Bài tập mới

Họat động 1: Viết một số tự nhiên dưới
dạng lũy thừa ngược lại

- Cho học sinh hoạt động nhóm: chia 2 dãy
bàn làm BT 61và 62 /SGK
BT 61/Tr28/SGK : Vận dụng gì ? (Định
nghĩa )

1/ BT 61/Tr28/SGK
Giải

18


Cho học sinh hoạt động nhóm:chia 2 dãy bàn
1 HS lên bảng tính. HS bên dưới làm vào
tập .

8 = 23
16 = 24 = 42
27 = 33
64 = 82 = 43 = 26

2/. BT 62Tr28/SGK: Vận dụng gì ? (Định
nghĩa )
-GV gọi 2 HS lên bảng mỗi em làm một câu.
HS bên dưới làm vào tập và nêu nhận xét .
GV cho HS dùng máy tính để kiểm tra kết
quả .

81 = 92 = 34

BT 62/Tr28/SGK Giải

a/.
102 = 100
103 = 1000
10 4 = 10000
105 = 100000
106 = 1000000

b/. 1000= 103
10 000 000 = 107
1 tỉ = 109
1000…....0 = 1012
12 chữ số 0
Hoạt động 2: Trắc nghiệm “ đúng sai”
-GV treo bảng phụ ghi đề BT 63/28/SGK
-GV gọi HS đứng tại chổ trả lời và giải thích
tai sao đúng? Tại sao sai?
-Áp dụng cơng thức gì ? (Nhân hai lũy thừa
cùng cơ số)

2/BT 63/28/SGK. Giải
Câu
a/. 2 . 22= 26

Đúng

3

b/. 23 .22 =25

Sai

x

x
x

4

c/. 5 . 5 = 5

4

a/ Sai vì đã nhân 2 số mũ.
b/ Đúng, vì giữ nguyên cơ số và số mũ
bằng tổng các số mũ .
c/ sai vì khơng tính tổng các số mũ
Hoạt động 3: Nhân các lũy thừa cùng cơ số :
-GV ghi bảng BT 64/29/SGK.
-GV cho HS nhắc lại quy tắc nhân hai lũy
thừa cùng cơ số .
–GV nói nhân ba lũy thừa cùng cơ số làm
tương tự như vậy.
-GV gọi 2 HS lên bảng làm mỗi em làm 2
câu .
-GV cùng HS nhận xét và thống nhất kết
quả .
Hoạt động 4: So sánh 2 lũy thừa
BT 65/Tr29/SGK GV cho HS họat động
nhóm
Nêu cách giải ? (Tính giá trị từng lũy thừa rồi
19


3/BT 64/Tr29/SGK. Viết kết quả phép
tính dưới dạng một lũy thừa
Giải
3 2 4
a/. 2 .2 .2 = 23+2+4 = 29
b/. 102 . 103.105 = 102+3+5 = 1010
c/. x . x5 = x1+5 = x6
d/. a3 . a2 . a5 = a3+2+5 = a 10
4/. BT 65/Tr29/SGK .


so sánh kết quả)
Gọi học sinh trình bày.
Giáo viên nhận xét và sửa sai

Giải
a / 23 và32
Tacó : 23 = 8,32 = 9
vì : 8 < 9nên : 23 < 32
b / 2 4 và4 2
vì : 2 4 = 16, 4 2 = 16
Dó : 24 = 4 2
c / 25 và52
Tacó : 25 = 32;52 = 25
vì : 32 > 25, neân : 25 > 52

4/. Bài học kinh nghiệm
-Qua BT64/Tr 29/SGk rút ra công thức
am.an.ap= ?

-Qua BT 65/Tr29/SGK muốn so sánh hai lũy
thừa ta làm sao ?

III Bài học kinh nghiệm
am.an.ap= am+n+p(với m,n,p ∈ N và m,n,p
≠ o)
-Muốn so sánh hai lũy thừa ta tính giá
trị của 2 lũy thừa rồi so sánh kết quả của
chúng.

5/ Hướng dẫn HS tự học ở nhà :
- Làm BT 66/Tr29/SGK, BT 86,87,88/Tr13/SBT
- Đọc trước bài “Chia hai lũy thừa cùng cơ số“.
V/. RÚT KINH NGHIỆM:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

20


21



×