Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Rèn kĩ năng thực hiện các phép tính về lũy thừa trong dạy học môn toán số học lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.82 KB, 32 trang )

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Tên đề tài : “Rèn kĩ năng thực hiện các phép tính về lũy thừa trong dạy học
mơn Tốn Số học lớp 6”.
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Tố Liên.
Đơn vị công tác : Trường Trung học Cơ Sở Bàu Năng.
I. Lý do chọn đề tài:
- Do nhiệm vụ đào tạo của trường phổ thơng giai đoạn hiện nay là phát huy tính
chủ động sáng tạo, trang bị cho học sinh kĩ năng hiểu vấn đề chính xác… trong q
trình lĩnh hội kiến thức toán học.
- Do thực trạng nhiều học sinh vẫn cịn thụ động trong giờ học, mà chưa tư duy
tích cực học tập chưa biết áp dụng lý thuyết vào bài tập, do đó cần nhờ vào giáo
viên hướng dẫn rèn kĩ năng vận dụng kiến thức bài học vào bài tập.
II. Mục đích nhiên cứu:
- Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức về lũy thừa nhằm rèn kĩ năng tính tốn
tích cực trong các hoạt động học tập, chủ động, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội
kiến thức hơn.
III. Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu:
* Đối tượng : - Nghiên cứu kĩ năng giải toán một cách chủ động từ các bài “Lũy
thừa ,nhân và chia hai lũy thừa cùng cơ số” cho học sinh lớp 6A3, 6A4, 6A5 trong
dạy học môn Số học lớp 6 khi thực hiện giải toán.
* Phương pháp : - Dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với giáo viên và học sinh.
- Tham khảo tài liệu ở các sách, báo.
- Kiểm tra quá trình thực hiện : Đối chiếu kết quả, so sánh.
IV. Đề tài đưa ra giải pháp mới:


- Rèn kĩ năng thực hiện phép tính về lũy thừa trong dạy môn Số học 6 từ cơ
bản đến nâng cao bằng cách tiếp cận, phát hiện và lĩnh hội kiến thức một chủ động.,
sáng tạo và tích cực.


V. Hiệu quả áp dụng:
* Giáo viên: - Phương pháp rèn kỹ năng giải toán nhanh về lũy thừa hợp lý cho
các đối tượng học sinh.
* Học sinh : - Nắm vững và khắc sâu kiến thức giải toán về lũy thừa, vận dụng
nhiều kiến thức cơ bản về Toán học.
- Phát triển các hoạt động tư duy biết cách tự rèn tốt kĩ năng giải toán, đặc biệt
là giải toán về lũy thừa.
V. Phạm vi áp dụng:
- Áp dụng giải pháp đối với bộ mơn Tốn trường THCS Bàu Năng. - Áp dụng
giải pháp đối với bộ mơn Tốn các đơn vị bạn.
Bàu Năng, ngày

tháng

năm

2011
Giáo viên thực hiện

Nguyễn Thị Tố Liên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài :
Trong giai đoạn đổi mới của đất nước hiện nay đòi hỏi Giáo dục và Đào tạo
phải đổi mới chương trình đào tạo và phương pháp dạy học mới một cách thích
hợp. Để góp phần thực hiện nhiệm vụ đó, nội dung và phương pháp dạy học của
mơn tốn phải đổi mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội và đáp ứng
nhu cầu phát triển toàn diện của học sinh.

2



Theo việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá theo Chuẩn kiến
thức kỹ năng, chỉ đạo định hướng đổi mới phương pháp dạy học với hướng tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên, giúp
học sinh chiếm lĩnh tri thức khoa học tích cực chủ động.
- Để thực hiện nhiệm vụ dạy học với nội dung và chương trình mới theo:Chuẩn
kiến thức kỹ năng là vấn đề giáo viên giảng dạy bộ mơn Tốn quan tâm nhất,
nhằm phát huy tính chủ động, tìm tịi, sáng tạo, thích tìm hiểu kiến thức mới và
hiểu được kiến thức cơ sở khoa học, thì thường xuyên của mỗi giáo viên trong giờ
lên lớp nhằm kích thích sự suy nghĩ của học sinh cần có phương pháp hướng dẫn
học sinh biết cách khai thác các kiến thức liên quan trong bài tập để phát huy cao
hứng thú học tập của học sinh trong hoạt động tự chiếm lĩnh tri thức, mỗi giáo viên
trong giờ lên lớp cần kích thích sự suy nghĩ của học sinh.
- Bởi vậy, quá trình giảng dạy mơn Tốn, để có được các phương pháp rèn luyện
kỹ năng cho học sinh ở một dạng toán nào đó trong chương trình đang học, qua đó
học sinh có thể nắm kiến thức và vận dụng vào giải bài tập thật tốt, đó là việc mà
mỗi giáo viên tâm đắc và nó được tích luỹ kinh nghiệm trong suốt q trình lên lớp.
Việc rèn kỹ năng giải tốn về lũy thừa và cũng nhằm trang bị cho các em có kiến
thức thật tốt, thật vững vàng trong việc chuẩn bị bước vào bậc Trung học phổ
thơng.
-Từ đó để nâng cao chất lượng bộ môn, học sinh hứng thú học tập hơn tạo điều
kiện tư duy học sinh phát triển.
- Phụ thuộc vào chất lượng hệ thống câu hỏi, bài tập mà giáo viên sử dụng khi
hướng dẫn học sinh tiếp cận phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức giúp học sinh động
não, tích cực tham gia vào q trình học tập, từ đó học sinh hứng thú học tập hơn.
- Chính từ những lý do trên, tơi quyết định chọn nghiên cứu đề tài : “Rèn kĩ năng
thực hiện các phép tính về lũy thừa trong dạy tốn Số học 6”. Trường Trung học cơ
sở Bàu Năng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đáp ứng với mục tiêu giáo
dục của Ngành đề ra.

2. Mục đích nghiên cứu:
3


- Nghiên cứu cách hướng dẫn khai thác kiến thức bài học từ bài “Lũy thừa, nhân
và chia hai lũy thừa cùng cơ số” trong dạy học môn Số học lớp 6 khi thực hiện giải
tốn.giúp các em tích cực chủ động tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội kiến thức nhanh
hơn, nhớ lâu hơn kiến thức đã học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu rèn kĩ năng giải toán về “Lũy thừa” cho học sinh lớp 6A3,6A4,6A5
trường THCS Bàu Năng .
* Phạm vi nghiên cứu: Tôi nghiên cứu đề tài trong phân môn số học 6
chương I và chương II. Tiến hành nghiên cứu vận dụng một số phương pháp tích
cực khi hướng dẫn khai thác thơng tin kiến thức bài học trong q trình giải tốn
cho học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kiến thức cần rèn học sinh kĩ năng
tính tốn.
-Dự giờ, học hỏi trao đởi các đờng nghiệp:Tìm hiểu giáo viên khác cách hướng
dẫn học sinh khai thác thơng tin có hiệu quả và qua đó rút kinh nghiệm cho bản
thân áp dụng.
-Điều tra, đàm thoại, tìm hiểu thực trạng học sinh.
-Kiểm tra đối chiếu, so sánh, điều chỉnh bổ sung.
-Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, so sánh kết quả giữa các lớp qua các thời
điểm.
5. Giả thuyết khoa học:
- Trong giờ học tốn trở nên khó hiểu đối học sinh trung bình và yếu nếu giáo
viên khơng quan tâm đếh các em ,các em khơng có kinh nghiệm giải toán ,chất
lượng sẽ ra sao?
- Nhưng nếu giáo viên sử dụng tốt hướng dẫn rèn học sinh biết cách khai thác

tìm tòi phát hiện kiến thức để giải tốn thì tiết sẽ trở nên sinh đợng, tạo được niềm

4


say mê hứng thú học tập cho học sinh, kích thích các em chủ động phát hiện và
chiếm lĩnh kiến thức một cách nhanh chóng, hiệu quả tốt.

II. NỘI DUNG

5


1 Cơ sở lý luận :
1.1Các văn bản chỉ đạo của cấp trên :
- Nghị quyết số 40/2000/QH X ngày 9/12/2000 của Quốc Hội khóa X về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông là:“ Xây dựng nội dung chương trình, phương
pháp giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho công nghiệp hóa- hiện đại hóa nước, phù hợp thực tiễn và truyền thống
Việt nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực
và trên thế giới.”
- Công văn số 720/GDTrH tháng 08/2004 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đưa ra các
yêu cầu về phương pháp dạy học của bộ môn, cụ thể:
+ Giáo viên cần thể hiện rõ vai trò là người tổ chức, điều khiển cho học sinh
hoạt động một cách chủ động, sáng tạo.
+ Giáo viên chú ý định lượng tổ chức hoạt động học tập, giúp học sinh tự lực
khám phá những kiến thức mới, tạo điều kiện cho học sinh không những lĩnh hội
được nội dung kiến thức mà còn nắm được phương pháp đi đến kiến thức đó.
- Nghị quyết TW 2- khoá VIII (12-1996) khẳng định : “Phải đổi mới phương

pháp giáo dục- đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư
duy, sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh”.
- Luật Giáo dục 2005, điều 28.2 đã ghi “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kỷ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Với tình hình tiến độ phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay thì giáo
dục là quốc sách hàng đầu và đào tạo con người ln đảm nhận vai trị hết sức quan
6


trọng trong việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” mà Đảng,
nhà nước đã đề ra ta cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1.2 . Các quan niệm khác về giáo dục :
- Quan niệm về dạy học mơn Tốn:
Theo Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS mơn Tốn: “Dạy học
tốn thực chất là dạy hoạt động toán học. Đối với học sinh có thể xem giải tốn là
hình thức chủ yếu của hoạt động Toán học. Trong dạy học toán, mỗi bài tập toán
học được sử dung với những dụng ý khác nhau, có thể dùng tạo tiền đề xuất phát,
để gợi động cơ, để làm việc với nội dung mới,…đều hướng tới việc thực hiện các
mục đích dạy học.”
- Quan niệm về dạy học môn Số học:
Trong giảng dạy môn Số học chủ yếu giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ
bản về định nghĩa, quy tắc, quy trình giải một loại bài tốn qua đó nhằm giúp học
sinh có thể giải quyết một số vấn đề giải tốn ứng dụng thực tế. Nội dung dạy học
mơn tốn Số học thường liên quan đến các hoạt động sau :
+ Nhận dạng và thể hiện một khái niệm, một quy tắc, một phương pháp, một

thuật toán.
+ Những hoạt động mang tính tốn học : Chứng minh, định nghĩa, giải tốn
bằng cách tìm x...
+ Những hoạt động trí tuệ : Phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự, trừu tượng
hố, khái qt hố, đặc biệt hố,…
+ Những hoạt động ngơn ngữ : Giải thích, trình bày một lời giải, phát biểu một
định nghĩa, quy tắc, một thuật toán,…
Tất cả những gì có thể được lĩnh hội (tri giác) nhờ sự hỗ trợ của hệ thống các
câu hỏi, bài tập kết hợp các hoạt động trí tuệ được xem là cách khai thác thơng tin
kiến thức bài học trong mơn tốn nói chung, mơn đại số nói riêng .
2. Cơ sở thực tiễn :
2.1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu :
7


- Qua nhiều tiết dự giờ, các tiết dạy hội giảng thao giảng, các tiết dạy trên lớp,…
đều được giáo viên quan tâm đặt câu hỏi, chọn lựa bài tập hướng dẫn rèn kĩ năng
tính tốn nhanh trong mơn Tốn, bên cạnh việc giúp học sinh hoạt động lĩnh hội
các kiến thức về lý thuyết, một trong những mục tiêu đặt ra là phải rèn luyện kỹ
năng cho học sinh đối với việc vận dụng kiến thức để giải mỗi loại Tốn trong
chương trình của từng khối lớp, và nó cũng chiếm một thời lượng cần thiết trong
mỗi tiết học.
- Việc rèn kỹ năng giải tốn nói chung là giúp học sinh từ chổ biết cách giải được
một bài toán đơn giản đến giải thành thạo một bài toán là rất khó. Đối với giải tốn
cũng vậy, là q trình hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học từ chổ nhận
biết cách giải và giải thành thạo tính nhanh một số dạng tốn đặc biệt trong chương
trình Tốn lớp 6.
- Để rèn kỹ năng giải toán về “Lũy thừa” cho học sinh, trước hết học sinh phải
được cung cấp và nắm vững những kiến thức cơ bản về lũy thừa và công thức tổng
quát cũng như các bước thực hiện phép tính, trình bày hồn chỉnh bài tốn như thế

nào?. Trước hết cần nắm vài khái niệm cơ bản về lũy thừa đã học. Các bài tập ở
sách giáo khoa nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức mới.
- Qua các lần tổng kết rút kinh nghiệm, các đối tượng học sinh hoạt động vẫn
chưa đều, chưa thu hút lượng học sinh trung bình yếu tham gia tích cực hơn, một số
học sinh chưa biết cách khai thác kiến thức nên tiết học vẫn còn nhiều học sinh thụ
động, dẫn đến hiệu quả chất lượng thấp. Thực tế giảng dạy và dự giờ các đồng
nghiệp, việc hướng dẫn rèn học sinh giải toán bài tập ở sách giáo khoa ở các trường
Trung học cơ sở Bàu Năng, bản thân tôi nhận thấy những vấn đề sau:
- Đối với học sinh :
+ Một bộ phận học sinh trung bình, yếu chưa mạnh dạn phát biểu, chưa chủ
động trong quá trình giải tốn cũng như vận dụng kiến thức vào giải tốn.
+ Tình trạng chung hiện nay là học sinh chưa chủ động trong tìm hiểu kiến thức
mới từ sách giáo khoa.

8


+ Không biết cách áp dụng lý thuyết sách giáo khoa theo hướng phát hiện và
giải quyết vấn đề để rút ra cách giải.
+ Lười nghiên cứu bài nên chưa thật sự mang lại hiệu quả cao về chất lượng
giáo dục và đào tạo.
- Đối với giáo viên :
+ Giáo viên do nhiều nguyên nhân đã chưa thật sự nghiên cứu sâu vấn đề
khai thác kiến thức như thế nào để học sinh tích cực hơn trong q trình học tập
nhằm nâng cao chất lượng bộ mơn Tốn.
+ Phân loại chưa rõ các câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức trong các bài học.
+ Cách đặt và sử dụng câu hỏi, chọn lựa bài tập kích thích tư duy học sinh
chưa phù hợp.
2.2. Sự cần thiết của đề tài :

- Thầy chỉ đạo còn trò là chủ động học tập,chủ thể cần phải được cuốn hút vào
những hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo qua đó, học sinh tự lực
khám phá điều mình chưa biết chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã
được sắp đặt. Giáo viên khơng cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà hướng dẫn học
sinh phát hiện và chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng thơng qua các hoạt động,
hình thành thói quen vận dụng kiến thức tốn học vào học tập các mơn học khác và
vào thực tiễn.
- Gíáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, học sinh vừa nắm được tri
thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích
cực, sáng tạo.
- Đáp ứng mục tiêu của dạy học mơn Tốn, mỗi tiết dạy hướng tới hình thành
cho học sinh năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, hình thành và phát triển năng lực tự
học đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được tập dượt tham gia giải
quyết những vấn đề thực tế có liên quan đến kiến thức toán học, chuẩn bị cho học
sinh thích ứng với đời sống xã hội.
9


- Vấn đề then chốt là cần sự thu hút được các đối tượng học sinh, đặc biệt là học
sinh yếu kém tham gia hoạt động học tập tích cực hơn nhằm nâng dần chất lượng
giáo dục nói chung, chất lượng mơn Tốn nói riêng.
3. Nội dung vấn đề :
3.1. Vấn đề đặt ra đối với việc hướng dẫn nhớ lại kiến thức liên quan đến bài
tập môn Số học 6 (phần Lũy thừa ):
- Hướng dẫn khai thác kiến thức của bài tập ở sách giáo khoa phải được kết hợp
các hoạt động dạy học toán một cách hợp lý, theo con đường tìm hiểu, khám phá
phát hiện và lĩnh hội kiến thức.
- Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua hướng dẫn khai thác các bài tập
sách giáo khoa là bài tập dẫn để củng cố kiến thức mới nhanh chóng và học sinh dể
hiểu hơn:

+ Rèn kĩ năng tính tốn , kết hợp hệ thống câu hỏi trong hướng dẫn học sinh
khai thác kiến thức
+ Học sinh có thói quen biết vận dụng các định nghĩa, quy tắc, phương pháp
giải Tốn và tìm lời giải bài tốn thích hợp ..
+ Phát huy khả năng suy luận vận dụng các hoạt động trí tuệ, thực nghiệm, dự
đốn, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa và tương tự hóa,…
+Cần khắc phục sai lầm trong quá trình thực hiện.
- Nắm rõ các cấp độ phát triển tư duy của học sinh.
- Vận dụng, phối hợp tốt các phương pháp đặc trưng bộ môn để uốn nắn các em.
a) Vai trò của giáo viên:
- Tổ chức các hoạt động học tập giúp học sinh có thể tiếp cận thơng tin và xử lý
thơng tin để tìm ra kiến thức mới thông qua hoạt động cá nhân hoặc nhóm.
- Cẩn hệ thống câu hỏi có tác động kích thích tư duy độc lập chủ động và tích
cực, kích thích lịng ham học hỏi, tạo sự say mê chiếm lĩnh tri thức, tạo điều kiện

10


cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập một cách tự giác, chủ động và bộc lộ
khả năng tự nhận thức của mình.
-Hoạt đợng của giáo viên bao gờm:
+Sử dụng câu hỏi hợp lý nhằm tạo tình huống có vấn đề cho học sinh hoạt động
tiếp cận thơng tin kiến thức
+ Hướng dẫn học sinh hoạt động kích thích tư duy: Phân tích, thực hành, so
sánh, dự đốn,….
+ Yêu cầu học sinh biết nhận xét, sửa sai bài làm của bạn.
b) Vai trò của học sinh :
- Học sinh hoạt động học tập hướng vào sự tìm kiếm và phát hiện ra kiến thức.
- Học sinh biết thực hành, phân tích lý luận theo cách suy nghĩ của mình, hình
thành dần năng lực tự học, tự biết khai thác thông tin kiến thức thông qua hoạt động

học tập trên lớp.
+ Động não giải quyết vấn đề, qua đó tìm ra những kiến thức cần tiếp thu.
+ Rút ra nhận xét, kết luận về những kiến thức cần lĩnh hội qua kiến thức đã
biết.
3.2. Giải pháp:
3.2.1 Các mức độ phát triển tư duy của học sinh trong việc lĩnh hội kiến
thức:
* Các kiến thức kỹ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực trí tuệ học sinh
ở các cấp độ, từ đơn giản đến phức tạp, nội dung bao gồm các mức độ khác nhau
của nhận thức:
- Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là có thể
nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự
kiện đơn giản đến lý thuyết phức tạp.
- Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện
tượng, sự vật, giải thích được, chứng minh được.
11


-Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể
mới: Vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả
năng đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp,
nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
- Phân tích: Là khả năng phân chia một thơng tin ra các phần thơng tin nhỏ cao
cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa chúng.
- Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của thơng tin, bình xét, nhận định, xác
định được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp.
-Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin, khai thác, bổ
sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Tuy nhiên trong chương trình Giáo dục phổ thông, chủ yếu đề cặp đến các cấp

độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng đối với học sinh đại trà, các cấp độ còn lại chú
trọng phát huy năng khiếu, năng lực sáng tạo đối với bồi dưỡng học sinh giỏi.
3.2.2 Các biện pháp tương thích thực hiện quy trình hướng dẫn học sinh
khai thác kiến thức giải toán :
a) Tác động đến nhận thức của học sinh khi tiếp cận và phát hiện vấn đề:
- Thể hiện cấp độ nhận biết nên sự kết hợp giữa bài tập và hệ thống câu hỏi gợi
mở nhằm tái hiện kiến thức về quy tắc, định nghĩa, thuật toán,… chuẩn bị cho việc
phát hiện kiến thức mới.
Quy trình thực hiện:
Cho học sinh tiếp cận, phát hiện kiến thức mới, giáo viên chọn giải bài tập vào
lúc mở đầu các bài tập có sự liên hệ giữa kiến thức đã học và kiến thức mới, để học
sinh chủ động tìm ra kiến thức. Biết kết hợp hợp lý với hệ thống câu hỏi, tạo ra tình
huống làm xuất hiện nội dung bài học.
Ví dụ 1: Khi hình thành khái niệm “Lũy thừa vói số mũ tư nhiên ”
a.a.a.a = ?
Giáo viên giới thiệu a.a.a.a = a 4
12


a 4 đọc là : a lũy thừa 4 ( hay lũy thừa bậc 4 của a)
Trong đó: a là cơ số , n là số mũ
 a 
Giáo viên hỏi tiếp: a.a.n.....a = ?

HS trả lời
a.a. .....a
  a  (n ≠ 0 )= an
n

a n : đọc là gì? : a lũy thừa n ( hay lũy thừa bậc n của a)


* Vậy bài tập ?1 được khai thác một cách hiệu quả hơn, qua đó cũng giúp học
sinh chủ động trong suy nghĩ phát hiện ra kiến thức mới nhanh chống hơn.
Ở đây học sinh tích cực tìm ra kiến thức bằng cách nhận biết:
Lũy thừa

Cơ số

Số mũ

Giá trị của lũy thừa

72

7

2

49

23

2

3

8

34


3

4

81

Ở đây học sinh tích cực tìm ra kiến thức bằng cách nhận biết
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Lũy thừa , nhân hai lũy thừa cùng cơ số”
Để giúp học sinh dễ dàng phát hiện và nhớ nội dung công thức làm
?3 sgk/Tr27.
a/ x5 .x 4 = x 5+4= x9

b/ a4 .a = a4+1 =a5

BT63/SGK : Điền dấu X thích hợp vào ơ trống trong bảng sau:
Câu

Đúng

a/ 23.22=26
b/23.22=25

Sai
x

x

c/54.5 =54

x


13


Có thể học sinh chưa hiểu gì về nội dung bài tập. Giáo viên chỉ cần nhắc lại
công thức nhân hai lũy thừa cùng cơ số.
Ví dụ 3: Khi giải BT 61/SGK/Tr28 :Trong các số sau số nào là lũy thừa
của số mũ tự nhiên lớn hơn 1 ?(Có nhiều cách viết khác nhau )
8=23 ; 16=24 ; 27=33; 64=43=24; 81=34=92 ;100=102
HS nghĩ và sẽ tái hiện lại những phép biến đổi đã học để làm.
Từ đó học sinh đã hình thành cho mình nội dung bài sẽ học và xem như bài học đã
giải quyết một cách nhẹ nhàng.
Ví dụ 4: Bằng cách thực hiện như các ví dụ trên, khi dạy bài: “Lũy thừa,
nhân hai lũy thừa cùng cơ số”
Viết gọn tích sau bằng cách dùng lũy thừa.
VD : BT 56/SGK b,d : Viết gọn tích sau bằng cách dùng lũy thừa
b/6.6.6.3.2 =6.6.6.6 =6 4
d /100.10.10.10 =10.10.10.10.10 =10 5 hay 100.10.10.10 = 10 2 .10 3 = 10

5

Bằng kiến thức đã học cho học sinh so sánh giá trị của lũy thừa với tích cơ số và số

* So sánh: a/ 23 với 2 . 3

b/ 25 với 2 . 5

;

Học sinh làm:

a/ 23 = 8 ; 2 . 3=6
23 ≠ 2 . 3
b/ 25=32 ; 2 . 5=10
25 ≠ 2 . 5
Cũng từ phương pháp nêu vấn đề như thế thì khi vào bài học, học sinh đã biết
được hướng giải quyết. Áp dụng thêm phương pháp so sánh thì học sinh rút ra được
kết luận cho trường hợp tính tốn khác cao hơn.
b/Giải quyết vấn đề đăt ra
14


Q trình từ hướng dẫn rèn kĩ năng tính tốn về lũy thừa từ bài tập ở sách giáo
khoa môn số học 6 phát huy tính tích cực làm bài tập cho học sinh và học sinh
nhạy bén hơn.
Ví dụ 5: Học sinh trình bày bằng cách tính giá trị lũy thừa và tính chia hai lũy thừa
cùng cơ số theo quy tắc BT 68/SGK/Tính bằng hai cách :
Cách 1 : Tính số bị chia , số chia rồi tính thương.
Cách 2 : Chia hai lũy thừa cùng cơ số tính kết quả.
a/210 :28

b/46: 43

Cách 1 : a/210 :28 =1024:256 =4
b/46: 43 =4094 :64 =64
Cách 2 : /210 :28 = 210-8 = 22= 4
b/46: 43 =4 6-3= 43 =64
- Thảo luận thông qua hệ thống câu hỏi.cách giải 1 làm sao ? cách giải 2 làm sao ?
- Hướng dẫn tự nghiên cứu, tìm hướng giải quyết vấn đề.
Ví dụ 6: Để giúp học sinh tìm ra hướng giải thêm bài tập bổ sung nâng cao hơn về
tính giá trị lũy thừa của lũy thừa và nhân hai lũy thừa khơng cùng số mũ

BT69/Tr30/sgk Tính c/2 3 .4 2 cần đưa về dạng gì ? (hai lũy thừa cùng cơ số )
HS giải
c/2 3 .4 2 =23 .24 =27
BT : Tính ( 2 3)2 = ?
Trong bài tốn này, cần có sự vận dụng phối hợp linh hoạt kiến thức đã học
Hướng dẫn xem như 2 3 là cơ số thì
HS tính ( 2 3)2 = 8 2 = 64
Từ đó giáo viên hướng dẫn thêm cách tính khác (am)n=am . n
Gọi học sinh tính cách khác
( 2 3)2=23. 2 =26 =64
15


c) Tác động đến nhận thức của học sinh khi vận dụng kiến thức:
- Khái quát hoá, đặc biệt hoá, tương tự hố để có được kiến thức ….
- Tốn học hố các tình huống thực tiễn.
- Phát triển tư duy trên cơ sở kiến thức đã nhận thức được.
Ví dụ7: Bằng cách nêu vấn đề kích thích suy nghĩ của học sinh, giáo viên có thể
nêu ngươc lại như sau:
-Trường hợp trong tập hợp số nguyên cơ số là số ngun thì định nghĩa lũy thừa và
cơng thức nhân và chia hai lũy thừa cùng cơ số (với số mũ là số tự nhiên ) vẫn
đúng
- Qua đó, rèn cho học sinh tư duy khái quát hoá một bài tốn từ một trường hợp
hợp cụ thể.
BTbổ sung : Tính a/(-2) 4 b/(-2) 3 c/ (-2) 4 . (-2) 3 d/(-2) 4 . (-2) 3 e/((-2) 3 ) 2
Lần lượt gọi HS tính
a/(-2) 4

= (-2). (-2). (-2). (-2) = 16


b/ (-2) 3

= (-2). (-2). (-2)

= -8

c/ (-2) 4 . (-2) 3 = (-2) 4+3 =(-2) 7
d/(-2) 4 : (-2) 3 = (-2) 4-3 =(-2) 1 = -2
e/((-2) 3 ) 2 = (-8) 2 =64 hay ((-2) 3 ) 2 =(-2) 3.2 =(-2) 6 = 64
Đến đây giáo viên khắc sâu đặt câu hỏi :
-Lũy thừa bậc chẵn của số nguyên âm là số nguyên gì ? (số nguyên dương )
-Lũy thừa bậc chẵn của số nguyên âm là số nguyên gì ? (số nguyên âm)
HS sẽ trả lời được và khắc sâu được kiến thức cho các em để vận dụng trong tính
tốn sau này. Đề tài này nghiên cứu về “Rèn kĩ năng thự hiện phép tính về lũy thừa
cùng cơ số trong Số học 6” giúp học sinh nắm vững định nghĩa lũy thừa, phân biệt
được cơ số và số mũ, nắm được công thức nhân hai lũy thừa cùng cơ số. Học sinh
biết viết gọn một tích có nhiều thừa số bằng nhau bằng cách dùng lũy thừa , biết
tính giá trị các lũy thừa, biết nhân hai lũy thừa cùng cơ số. Học sinh thấy được ích
16


lợi của cách viết gọn bằng lũy thừa. Đặc biệt là khắc sâu cho học sinh cách tính giá
trị lũy thừa, tránh sự nhầm lẫn trong việc tính giá trị lũy thừa chứ không phải là
nhân cơ số với số mũ của nó. Thu thập số liệu cho việc nghiên cứu đề tài : Trong
quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dung thang đo thái độ trước tác động và sau tác
động để kiểm chứng hiệu quả của học sinh thơng qua việc giáo viên hướng dẫn rèn
kĩ năng tính toán về lũy thừa từ bài tập ở sách giáo khoa mơn số học 6 để thấy tính
tích cực học tập bộ môn hơn bằng phiếu kiểm tra.

Đề bài kiểm tra 7 phút

Nội dung

Đúng

Sai

Sửa lại (nếu có)

a/ 3 2 = 3 . 2
b/ 4 3 = 12
c/ 43 = 4 . 4 . 4 = 64
d/ x2 = 16 thì x = 8
e/ x3 = 8 thì x = 2
g/ x2 . x 3 = x6
h/ x5 . x 3 = x8
i/ 23 . 22 = 46

Đáp án gợi ý
Nội dung

Đúng

Sai

Sửa lại (nếu sai)

a/ 3 2 = 3 . 2

x


3 2 = 3 .3 = 9

b/ 43 = 12

x

43 =4. 4. 4 = 64

x

a = 4 vì 42 = 16

x

a2.a3 = a2 + 3 = a5

c/ 43 = 4 . 4 . 4 = 64

x

d/ a2 = 16 thì a = 8
e/ a3 = 8 thì a = 2

x

g/ a2 . a3 = a6
17


h/ a5 . a3 = a8


x

i/ 23 . 22 = 46

23 . 22 = 25

x

- Những điểm nhầm lẫn học sinh hay mắc phải ở đây là khi tính giá trị lũy thừa ,
các em thường lấy cơ số nhân với số mũ , chẳng hạn: 3 2 = 3 . 2 = 6; 43 = 12 hoặc
khi nhân hai lũy thừa cùng cơ số các em thường giữ nguyên cơ số ,rồi nhân hai số
mũ với nhau,ví dụ: a2 . a3 = a6.Thậm chí khi nhân hai lũy thừa cùng cơ số các em
lại nhân hai cơ số với nhau, đồng thời nhân hai số mũ với nhau: 2 3. 22= 46. Vì vậy,
làm hạn chế chất lượng ở phần này.
-Thể hiện mức độ thông hiểu: kiểm tra cách học sinh liên hệ, kết nối các dữ liệu,
các định nghĩa, thuật tốn của học sinh thơng qua tìm kiếm lời giải, cách giải quyết,
biết hướng đi ở cách suy nghĩ. Cho thấy học sinh có khả năng diễn đạt, trình bày
yếu tố cơ bản, so sánh các yếu tố cơ bản, khái quát, tương tự, dự đoán trong nội
dung đang học.
Bảng tổng hợp kết quả đầu năm

Lớp Số học sinh được kiểm tra Số học sinh đạt điểm 5 trở lên

Tỉ lệ %

6A3

38


18

47,4%

6A4

39

19

48,7 %

6A5

37

17

45,9 %

c/

Kết quả so sánh , số liệu :Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra 1 tiêt

Lớp

Số học sinh
được kiểm tra

Số học sinh đạt điểm 5 trở lên


Tỉ lệ %

6A3

38

33

86,4 %

6A4

39

34

87,2 %

6A5

37

32

86,5 %

18



- Như vậy, sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài, cũng với nội dung kiểm tra
như trên nhưng kết quả đạt được là khả quan hơn. So sánh giữa hai cách làm trên,
tơi thấy có nhiều ưu điểm hơn.
4. Kết quả của đề tài
d Đối với giáo viên
- Giáo viên đã giúp học sinh tìm ra kiến thức toán học nắm vững hơn. Như vậy
giáo viên đã thành công được một bước:
- Củng cố được nhiều kiến thức cho học sinh : các phép biến đổi toán học liên
quan đến bài học
- Tổ chức được tình huống học tập giúp học sinh nghiên cứu kiến thức rất cần
thiết.
- Hướng dẫn giải quyết vấn đề bằng cách đặt câu hỏi .
- Khẳng định được kiến thức mới trong vốn tri thức của học sinh bằng hệ thống
hoá các.
- Từ khi thực hiện đề tài tôi nhận thấy chất lượng học sinh có nhiều tiến bộ các em
ham thích học tập mơn tóan biết suy luận giải các bài tâp từ đơn giản đến phức tạp
theo sự hương dẫn của giáo viên để tìm ra được kiến thức mới.
d Đối với học sinh
- Học sinh nắm được kiến thức phổ thông, cơ bản về định nghĩa lũy thừa, nhân hai
lũy thừa cùng cơ số biết so sánh hai lũy thừa cùng cơ số và khác cơ số, đặc biệt là
hạn chế sự nhầm lẫn trong tính tốn .
- Có kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải toán, tăng cường thực hành
trong giờ học giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nhiều hơn (Phần củng cố từng phần
và củng cố toàn bài.
- Bước đầu phát triển năng lực trí tuệ , suy luận, phân tích, tổng hợp, sử dụng
ngơn ngữ, ký hiệu tốn học, năng lực hoạt động.Biết sử dụng cơng nghệ thơng tin
(giải tốn bằng máy tính bỏ túi) và tin tưởng hơn vào khoa học.

19



- Giúp học sinh thuận lợi hơn trong đạt mục tiêu môn học.
- Giúp học sinh sử dụng tốt sách giáo khoa, các tài liệu khác một cách có ý thức.

20


III. KẾT LUẬN
a/Bài học kinh nghiệm:
- Phương pháp khắc sâu kiến thức kiến thức mới và hướng dẫn rèn kĩ năng cho
học sinh vận dụng tốt kiến thức trong giảng dạy bộ mơn tốn rất quan trọng, có
định hướng nhanh chóng và thích hợp trong q trình phân tích và trình bày bài giải
từ nhận biết đến tư duy cao hơn, giúp học sinh dễ lĩnh hội kiến thức một cách chủ
động hơn và kiến thức cũng được khắc sâu hơn. Ngồi ra trong q trình hướng dẫn
khai thác kiến thức còn cung cấp cho học sinh phương pháp vận dụng kiến thức đã
học một cách sáng tạo, phong phú đa dạng, tạo cho các em có thói quen tư duy tốn
học.
-Mỗi một mơn học, mỗi một bài học đều có phương pháp đặc trưng riêng, mỗi
giáo viên có một phương pháp dạy, cách nghĩ, cách làm khác nhau trong dạy học
nhưng mục đích cuối cùng đều là để hồn thành tốt bài dạy, học sinh hiểu và nhớ
bài lâu , biết vận dụng linh hoạt vào việc giải bài tập, vào thực tế cuộc sống. Vấn
đề ở chỗ là giáo viên phải có tâm, thường xuyên có sự sáng tạo, tìm ra phương pháp
tối ưu để đem lại hiệu quả cao nhất cho giờ học để tránh rập khuôn nhàm chán ,
biết kích thích học sinh học tập tích cực và lựa chọn bài tập để khai thác, củng cố,
khắc sâu cho học sinh, phải giải quyết ngay một số sai lầm học sinh thường gặp và
phải kiên trì.Ý nghĩa của sáng kiến trên cũng khơng ngồi điều ấy. Với “Kinh
nghiệm khi dạy bài Lũy thừa với số mũ tự nhiên, nhân hai lũy thừa cùng cơ số” chỉ
thay đổi một vài hoạt động nhỏ trong các hoạt động, thay đổi cách hướng dẫn học
sinh ghi bài, rèn luyện kỹ năng thực hành giải toán, giảm lý thuyết để học sinh
được khắc sâu kiến thức. Trong khả năng cho phép, tôi mạnh dạn viết ra rất mong

quý thầy cô và đồng nghiệp góp ý và cùng nghiên cứu được nhiều kinh nghiệm hay
hơn nữa để chúng ta cùng nhau tìm ra cách dạy bài này hay nhất. Cũng như bao bài
học khác, hy vọng rằng trong mỗi giáo viên chúng ta ai cũng tự ý thức vươn lên,
cùng tìm tịi, sáng tạo khám phá khơng ngừng để ngày càng có nhiều bài học sinh
động hơn cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần vào

21


cơng cuộc chung góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển toàn diện ở
học sinh.
b/ Hướng phổ biến áp dụng của đề tài
- Định hướng cho học sinh khá giỏi phát triển tư duy khi giải bài tập khó. Đối
với học sinh yếu kém tập bồi dưỡng thêm để giải một số bài tập tương tự, giúp các
em khắc sâu kiến thức đã học và nắm được phương pháp giải.
X Đề tài “ Rèn kĩ năng thực hiện phép tính về lũy thừa được áp dụng cho lớp
6A3, 6A4, 6A5 trường THCS Bàu Năng.
c/Hướng nghiên cứu tiếp đề tài:
- Tuy nhiên, còn một số học sinh yếu kém thực hiện phép tính cịn sai sót. Làm
thế nào để giảm học sinh yếu, kém bộ mơn Tốn?. Đó là điều tôi đã, đang nghiên
cứu và sẽ tiếp tục thực hiện trong thời gian tới.
- Định hướng cho học sinh khá, giỏi phát triển tư duy khi giải các bài tập khó, học
sinh yếu chán học
*Trên đây là kinh nghiệm mà bản thân tôi đã áp dụng và bước đầu đã được kết
quả như trên ,chắc chắc sẽ có nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong sự góp ý kiến của
đồng nghiệp, BGH , Hội đồng khoa học các cấp góp ý để đề tài được hồn thiện
hơn.

22



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách bài tập toán 6 tác giả: Tơn Thuận (Chủ biên ), Vũ Hữu Bình, Trần Đình
Châu, Trần Kiều. Nhà xuất bản 2002
2. Sách soạn tốn 6. Tác giả Hoàng Ngọc Diệp - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội 2002.
3. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS, PGS – PTS Trần Kiều. Viện
Khoa học 1997.
4. Ơn luyện và kiểm tra tốn 6 - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM - tác
giả Nguyễn Đức Tấn - Phan Hoàng Quân - Nguyễn Anh Hồng.
5. Nâng cao và phát triển tốn 6 tác giả: Vũ Hữu Bình. Nhà xuất bản Giáo dục.
6 Ơn tập hình học 6 tác giả : Nguyễn Ngọc Đạm – Vũ Dương Thuỵ . Nhà xuất
bản Giáo Dục.
7 . Ôn tập số học 6 tác giả : Nguyễn Ngọc Đạm – Vũ Dương Thuỵ . Nhà xuất
bản Giáo dục.

23


MỤC LỤC
I.ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................Trang 1
1. Lý do chọn đề tài: .....................................................................................Trang 1
2. Đối tượng nghiên cứu: ...............................................................................Trang 1
3. Phạm vi nghiên cứu : .................................................................................Trang 1
4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ Trang 2
5. Giải thuyết khoa học .................................................................................Trang 2

II. NỘI DUNG............................................................................................. Trang 3
1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................Trang 3

2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................Trang 4
3. Nội dung vấn đề ........................................................................................Trang 5
4. Kết quả đề tài...........................................................................................Trang 11

III. KẾT LUẬN..........................................................................................Trang 13
* Bài học kinh nghiệm: ...............................................................................Trang 13
* Hướng phổ biến, áp dụng đề tài ................................................................Trang 13
* Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ............................................................Trang 13

24


25


×