Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

kế hoạch lao động - việc làm và những giải pháp giải quyết việc làm ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.73 KB, 34 trang )

Đề án môn học
Lời mở đầu
Kế hoạch lao động - việc làm là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống kế hoạch hoá phát triển. Kế hoạch này xác định quy mô, cơ cấu, chất l-
ợng của bộ phận dân số tham gia hoạt động kinh tế cần huy động cho mục
tiêu tăng trởng kinh tế, các chỉ tiêu về nhu cầu việc làm mới, nhiệm vụ giải
quyết việc làm trong kỳ kế hoạch. Đồng thời đa ta những chính sách, giải
pháp quan trọng nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả lực lợng lao động xã hội.
Với nhiệm vụ trên kế hoạch lao động - việc làm đã đóng góp một phần
quan trọng vào sự thành công trong việc thực hiện kế hoạch vốn, kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch tăng trởng nói riêng cũng nh trong thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Nhằm mục đích hiểu rõ hơn về kế hoạch lao động việc làm trên góc độ
lý luận, đồng thời nắm đợc tình hình thực hiện kế hoạch lao động - việc làm
ở nớc ta trong giai đoạn 2001 2005 em đã chọn nghiên cứu đề tài: kế
hoạch lao động - việc làm và những giải pháp giải quyết việc làm ở Việt
Nam. Đề án đợc phân tích theo kết cấu dới đây:
Chơng I: Lý luận chung về kế hoạch lao động - việc làm
Chơng II: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lao động - việc làm ở
Việt Nam giai đoạn 2001 2005
Chơng III: Một số giải pháp giải quyết việc làm và thực hiện kế hoạch
lao động - việc làm trong giai đoạn 2006 2010
Em xin chân thành cám ơn TS. Nguyễn Thị Kim Dung đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành đề án này
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
Chơng I: Lý luận chung về kế hoạch và
kế hoạch lao động - việc làm.
I. Lý luận chung về kế hoạch và kế hoạch hoá
1. Kế hoạch và kế hoạch hoá
Kế hoạch là công cụ quản lý của Nhà nớc, thực hiện nhiệm vụ điều tiết


trực tiếp nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực có giới
hạn. Điều đó cũng có nghĩa kế hoạch có nhiệm vụ xác định mục tiêu phơng
hớng phát triển nền kinh tế quốc dân và đề ra giải pháp thực hiện các mục
tiêu đó. Qua công cụ kế hoạch, Nhà nớc phải thể hiện cách nhìn dài hạn, bền
vững để điều tiết thị trờng vốn vận hành theo những mục tiêu thiển cận trớc
mắt.
Kế hoạch hoá là phơng thức quản lý của Nhà nớc đến nền kinh tế quốc
dân nhằm đạt đợc những mục tiêu đã đặt ra. Các mục tiêu của kế hoạch hoá
nhằm cố gắng ngăn chặn nền kinh tế không đi lạc với mục tiêu tăng trởng ổn
định.
Kế hoạch và kế hoạch hoá là hai phơng diện khác nhau, thể hiện ở một
số điểm phân biệt sau:
Về bản chất, kế hoạch là công cụ quản lý thể hiện ý đồ của Nhà nớc
về sự phát triển trong tơng lai của nền kinh tế xã hội và các giải pháp để thực
hiện. Kế hoạch hoá là phơng thức quản lý, là sự tác động có ý thức của Nhà
nớc nhằm định hớng và điều khiển sự biến đổi của một số biến kinh tế chính
để đạt đợc mục tiêu đã đặt trớc. Kế hoạch hoá không chỉ là lập kế hoạch mà
còn là quá trình tổ chức, thực hiện và theo dõi, đánh giá kết quả. Lập kế
hoạch là lựa chọn một trong những phơng án hoạt động cho tơng lai của toàn
bộ hay từng bộ phận của nền kinh tế
1
Về tính chất.
Là một công cụ quản lý, kế hoạch mang các tính chất sau:
1
1, trang 30]
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
Tính tổ chức phối hợp: Nghĩa là muốn đạt đợc mục tiêu kế hoạch
không chỉ một ngành, một cấp đạt đợc mà cần có sự phối hợp chặt chẽ trong
cơ chế chung, thống nhất. Do đó tổ chức thực hiện kế hoạch là khâu đảm bảo

thành công.
Tính mục tiêu: Bản chất của kế hoạch là đặt ra mục tiêu để làm định h-
ớng. Việc huy động các nguồn lực thực hiện mà không có mục tiêu thì vô nghĩa.
Tính khả thi: Mục tiêu kế hoạch phải đợc đặt ra trong một giới hạn cụ
thể về thời gian, không gian, nguồn lực cụ thể tránh xây dựng mục tiêu quá
tham vọng hoặc quá thấp.
Khác với kế hoạch, kế hoạch hoá với chức năng là phơng thức quản lý
gồm có những tính chất chung nh sau:
Tính tập trung, dân chủ: Nền sản xuất nớc ta vẫn dựa trên cơ sở lao
động tập thể. Mỗi cá thể khi tham gia sản xuất đều đi tìm lợi ích cho riêng
mình. Để những lợi ích riêng đó không ảnh hởng đến lợi ích chung của xã
hội cần có chức năng quản lý tập trung_ một chức năng quản lý của Nhà nớc.
Mặt khác nớc ta có nền kinh tế đa thành phần sở hữu bao gồm các mắt xích
quan trọng, do đó cần tăng cờng tính dân chủ trong kế hoạch đảm bảo cho
mọi thành phần đều có quyền lợi và nghĩa vụ hợp lý.
Tính định hớng: Một bản kế hoạch thờng xác định hớng đi cho quá
trình phát triển kinh tế xã hội trong một thời gian thờng là 5 năm. Bằng các
biện pháp và chính sách cụ thể, kế hoạch hoá sẽ hớng nền kinh tế xã hội đến
một cái đích cụ thể
2. Hệ thống kế hoạch hoá phân theo nội dung
2.1 Chiến lợc phát triển
Chiến lợc phát triển là hệ thống các phân tích, đánh giá, lựa chọn về
quan điểm, mục tiêu tổng quát định hớng phát triển các lĩnh vực chủ yếu của
đời sống xã hội và các giải pháp cơ bản trong đó bao gồm các chính sách về
cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh tế xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
trong khoảng thời gian dài
2
. Nh vậy một bản hoạch định mang tính định h-
2
[ 1, trang 61]

Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
ớng dài hạn, phải đa ra những hớng đi tối u cho quá trình phát triển và các
cách thực hiện. Thời gian của một chiến lợc khá dài: khoảng 10 năm đến 20
năm và 25 năm. ở Việt Nam, chiến lợc đợc thực hiện trong 10 năm còn các
chiến lợc 20, 25 năm đợc gọi là tầm nhìn.
Với chức năng định hớng dài hạn, chiến lợc phát triển có những đặc
điểm sau:
Tính chất định tính: Mỗi bản chiến lợc đều đợc xây dựng trong những
điều kiện về kinh tế xã hội nhất định do đó chiến lợc phát triển phải đa ra
đợc các cơ hội, thách thức của đất nớc trong thời kỳ đó. Đồng thời cũng phải
đa ra những quan điểm phát triển cũng nh các mục tiêu đạt đợc trong thời kỳ
chiến lợc
Tính mềm dẻo: Chiến lợc phát triển đợc thực hiện trong những tác
động của môi trờng trong nớc và quốc tế. Bất cứ lúc nào các môi trờng đó
cũng có thể thay đổi và ảnh hởng đến quá trình thực hiện chiến lợc. Vì vậy
cần xây dựng nhiều phơng án chiến lợc, coi mỗi phơng án là một kịch bản,
mỗi kịch bản tơng ứng với một điều kiện thực hiện khác nhau.
Tính đột phá: Mỗi bản chiến lợc cần vạch ra những đột phát mang tính
chất là bớc ngoặt của thời kỳ chiến lợc. Nhờ đó, nền kinh tế xã hội mới có
thể thực hiện các mục tiêu của chiến lợc một cách toàn vẹn nhất.
Chiến lợc phát triển là công cụ hoạch định phát triển trong dài hạn.
Trong một bản chiến lợc của một thời kỳ đều vạch ra những đờng nét cơ bản
cho sự phát triển của đất nớc trong thời kỳ đó. Những đờng nét đó đợc thể
hiện thông qua các quan điểm, phơng hớng, chính sách phát triển mang tính
chất định tính và thể hiện qua các tính toán, các dự báo, các luận chứng cụ
thể mang tính chất định lợng.
Bên cạnh đó chiến lợc phát triển còn là cơ sở cho việc xác định nội
dung của các công cụ hoạch định khác nh: quy hoạch, kế hoạch, chơng trình.
Các quan điểm phát triển của chiến lợc sẽ đợc triển khai cụ thể bằng các quy

hoạch phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển và cụ thể hơn là các chơng
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
trình dự án. Nói cách khác, chiến lợc là cơng lĩnh hoạt động trong quản lý
kinh tế xã hội.
Khi xác định nội dung một bản chiến lợc phát triển, các vấn đề đặt ra
là phải xác định đợc thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, mục
tiêu phát triển, các quan điểm phát triển và cách để thực hiện các mục tiêu đã
đặt ra. Bộ phận cấu thành của chiến lợc đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
2.2. Quy hoạch phát triển
Quy hoạch phát triển là sự thể hiện tầm nhìn và bố trí không gian lãnh
thổ, thời gian nhằm chủ động hớng tới mục tiêu chiến lợc nhằm đạt đợc hiệu
quả cao nhất về kinh tế - xã hội
Quy hoạch là một văn bản mang tính chất cụ thể hoá định hớng và tính
định định hớng ở đâu cụ thể hơn của chiến lợc, thể hiện ở tính chất không
gian và thời gian của quy hoạch. Quy hoạch chủ yếu đi vào không gian phát
triển, bố trí các cực phát triển, các điểm phát triển trong vùng với thời gian
ngắn và cụ thể hơn.
Chức năng đầu tiên của chiến lợc là sự thể hiện của chiến lợc trong
thực tế phát triển kinh tế - xã hội. Từ chiến lợc cụ thể, quy hoạch tổng thể đ-
ợc xây dựng theo hớng bố trí sơ đồ sản xuất, chiến lợc phát triển ngành đợc
cụ thể hoá để phát triển ngành, mạng lới phát triển cơ sở sản xuất. Mặt khác
quy hoạch phát triển còn có chức năng là cầu nối giữa chiến lợc, kế hoạch và
quản lý thực hiện chiến lợc. Điều đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững hơn.
2.3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là một công cụ định hớng trên cơ
sở cụ thể hoá chiến lợc phát triển. Kế hoạch phát triển đợc thể hiện bởi hệ
thống các chỉ tiêu mục tiêu, chỉ tiêu biện pháp và các giải pháp chính sách cơ
bản, áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định.

Kế hoạch phát triển có đặc điểm nổi bật là mang tính chất định hớng
phát triển bao gồm các quan điểm mục tiêu và hớng đi cơ bản cụ thể hơn quy
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
hoạch phát triển. Bên cạnh đó, kế hoạch phát triển còn có tính chất phân đoạn
cụ thể, chính xác có điểm đầu điểm cuối, có thời gian phân đoạn ngắn thờng
là 4 năm và tính định hớng cụ thể thể hiện ở các chỉ tiêu đợc xây dựng cụ thể.
Chức năng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là công cụ triển
khai chiến lợc và quy hoạch. Nó cụ thể hoá các mục tiêu định hớng bằng các
hệ thống mục tiêu và và chỉ tiêu, biện pháp định hớng phát triển. Kế hoạch
hoá phát triển kinh tế - xã hội còn xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu: Tích
luỹ tiêu dùng, tích luỹ - đầu t, lao động việc làm, cân đối về tài chính,
cân đối cán cân thơng mại quốc tế
2.4. Chơng trình dự án
Chơng trình dự án là một công cụ để triển khai và cụ thể hoá chiến
lợc phát triển, quy hoạch phát triển bằng việc đa ra các mục tiêu, chỉ tiêu và
tổ chức quy trình thực hiện với các vấn đề bức xúc nổi cộm trong thời kỳ kế
hoạch.
Kế hoạch 5 năm và chơng trình dự án đợc tiến hành song song nhằm
bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển. Chơng trình dự án mang những đặc
điểm riêng khác kế hoạch 5 năm. Chơng trình dự án có thể mang lại hiệu quả
cao nhất trong giải quyết vấn đề bức xúc vì mỗi dự án chỉ tập trung giải
quyết một số vấn đề nên không bị giàn trải. Mặt khác trong phơng thức tổ
chức phân bổ nguồn lực cụ thể theo đầu ra cuối cùng, khác phân bổ theo đối
tợng: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
Chơng trình dự án là công cụ để triển khai thực hiện kế hoạch. Với
chúc năng này, một chơng trình quốc gia phải vạch ra các mục tiêu cụ thể,
biện pháp cụ thể để thực hiện. Đồng thời chơng trình dự án cũng là công cụ
xử lý các vấn đề, các khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội. Các vấn
đề cần phải xây dựng và quản lý bằng chơng trình quốc gia đều là những vấn

đề nổi cộm bao gồm các khâu, các mắt xích quan trọng
3. Vai trò của kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trờng
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
ở Việt Nam, kế hoạch đã từng tồn tại trong nền kinh tế tập trung mệnh
lệnh nhng nó cũng không mất đi trong nền kinh tế thị trờng. Điều đó khẳng
định vai trò vô cùng quan trọng của kế hoạch hoá. Dới đây là những vai trò
quan trọng đó.
Trong mọi nền kinh tế - xã hội, kế hoạch có vai trò phát triển phân
công lao động xã hội. Sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển và
gắn liền với nó là sự hợp tác giữa các ngành nhằm phát huy tính năng động
của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Để sự phân công lao động xã hội đợc
phát triển một cách lành mạnh, Nhà nớc đã thể hiện vai trò điều tiết của mình
thông qua hệ thống kế hoạch phát triển mang tính chất định hớng và thuyết
phục.
Nền kinh tế thị trờng luôn tồn tại trong nó những khuyết tật. Có hai
cách để xử lý: một là để thị trờng tự điều tiết, hai là Nhà nớc điều tiết bằng kế
hoạch. Với cách thứ 2, khi Chính phủ can thiệp có thể khuyết tật vẫn cha đợc
khắc phục hoặc nảy sinh ra hệ quả phụ. Vì vậy để đảm bảo hiệu quả với chi
phí thấp, Chính phủ tổ chức sự can thiệp của mình thông qua kế hoạch hoá.
ở các nớc đang phát triển, nguồn lực khan hiếm nên không thể phí
phạm. Mọi dự án đầu t lựa chọn đều phải bảo đảm lợi ích kinh tế - xã hội với
chi phí thấp nhất có thể. Khi đó kế hoạch có vai trò lựa chọn và phối hợp
những dự án đầu t nhằm chuyển những yếu tố khan hiếm vào lĩnh vực sản
xuất có hiệu quả trớc mắt và lâu dài.
Không những đảm bảo huy động và sử dụng nguồn lực khan hiếm
trong nớc, kế hoạch còn có vai trò huy động và phát huy nguồn lực nớc
ngoài, Thông qua các bản kế hoạch, các nhà đầu t nớc ngoài có thể yên tâm
đầu t vào Việt Nam, và đó cũng là cơ sở để chúng ta chủ động trong việc mời
gọi các nhà đầu t.

Thực hiện chủ trơng Nhà nớc và nhân dân cùng làm, các chỉ tiêu kế
hoạch về kinh tế - xã hội đợc công bố rộng rãi đến ngời dân: một mặt tạo sự
yên dân, mặt khác tạo ra sự đoàn kết nhất trí của mọi tầng lớp dân c trong xã
hội để thực hiện việc phát triển. Qua đó có thể huy động đợc mọi nguồn lực
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
trong nhân dân. Nói chung kế hoạch phát triển có những ảnh hởng tích cực
đến thái độ và tâm lý dân c.
4.Kế hoạch hoá trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh và nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh Chính phủ thực hiện khống chế
trực tiếp những hoạt động kinh tế thông qua quá trình đa ra những quyết định
từ Trung ơng. Những chỉ tiêu mà Nhà nớc đặt ra đều rất cứng nhắc và mang
tính chất áp đặt. Các mục tiêu cụ thể đợc quyết định trớc bởi các nhà kế
hoạch ở Trung ơng. Kế hoạch xây dựng xong thì trở thành bắt buộc vì chỉ cần
một đơn vị phá vỡ kế hoạch có thể dẫn đến phá vỡ những cân đối lớn của nền
kinh tế.
Khác với kế hoạch trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh, kế hoạch
trong nền kinh tế thị trờng không mang tính mệnh lệnh. Nhà nớc không có
quyền ra lệnh cho các doanh nghiệp mà chỉ định hớng cho nền kinh tế. Kế
hoạch chỉ xác định ra những mục tiêu cần phấn đấu và Chính phủ sử dụng
công cụ của mình để đề ra những chính sách thuận lợi hớng vào mục tiêu,
không can thiệp trực tiếp vào các quyết định sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Chính vì vậy kế hoạch trong nền kinh tế thị trờng mang tính chất linh hoạt
mềm dẻo, không ra mệnh lệnh mà căn cứ vào các quy luật khách quan. Các
mục tiêu đợc đặt ra dựa trên thực tế và khả năng nguồn lực của đất nớc. Kế
hoạch lấy thị trờng làm căn cứ và căn cứ và đối tợng điều chỉnh. Kế hoạch
hoá trong cơ chế thị trờng vẫn tồn tại nh một yêu cầu khách quan nhng bản
chất và nội dung của kế hoạch có sự thay đổi.
II. Lý luận chung về kế hoạch lao động việc làm.
1. Lao động và việc làm

1.1.Phân biệt nguồn lao động và lực lợng lao động
Nguồn lao động và lực lợng là những khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ
sở cho việc tính toánh cân đối lao động và việc làm trong xã hội
3
.
3
[2, trang 167]
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
Nguồn lao động là bộ phận dân c từ 15 đến 60 tuổi có khả năng lao động,
mong muốn lao động và những ngời ngoài độ tuổi lao động nhng vẫn đang
làm việc tạo ra thu nhập. Nh vậy bộ phận cấu thành nguồn lao động gồm:
- Những ngời trong và ngoài tuổi lao động đang có việc làm
- Những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
Lực lợng lao động là bộ phận dân c đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những
ngời đang thất nghiệp. Lực lợng lao động đợc cấu thành bởi các bộ phận:
- Từ 15 tuổi trở lên có việc làm
- Những ngời cha có việc làm nhng mong muốn tìm đợc việc làm
Nh vậy lực lợng lao động khác nguồn lao động là: lực lợng lao động
không bao nhiêu gồm những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động nhng không mong muốn tìm đợc việc làm
1.2 Phân biệt thất nghiệp và việc làm
Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận dân c trong tuổi lao động, có
khả năng lao động, có mong muốn tìm việc làm nhng cha tìm đợc. Những
ngời thất nghiệp là một bộ phận cấu thành nên lực lợng lao động và nguồn
lao động.
Việc làm là những hoạt động tạo ra nguồn lao động theo đúng pháp
luật bao gồm:
- Hoạt động lao động tạo ra thu nhập.
- Hoạt động không bị pháp luật cấm.

Những ngời có việc làm là những ngời trong và ngoài tuổi lao động
đang hoạt động trong nền kinh tế quốc dân và đóng góp tạo ra thu nhập cho
xã hội
1.3Những nhân tố ảnh hởng đến lao động - việc làm
a. Nhân tố ảnh hởng đến lao động
Lao động là một phạm trù có tính hai mặt: mặt số lợng và mặt chất lợng.
Về số lợng
Yếu tố dân số: Dân số là cơ sở hình thành lực lợng lao động. Sự biến
động của quy mô và tốc độ tăng dân số có ảnh hởng trực tiếp đến số lợng lao
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
động cũng nh cơ cấu tuổi của lực lợng lao động. Sự biến động đó bao gồm
những biến động tự nhiên và biến động cơ học. Nhà nớc cần có sự điều chỉnh
dân số sao cho tốc độ tăng dân số phải phù hợp với tốc độ tăng trởng kinh tế.
Đồng thời phải kiểm soát biến động cơ học bằng cách lựa chọn chính sách
giải quyết vấn đề tăng cung lao động và thất nghiệp ở thành thị.
Yếu tố tỉ lệ tham gia lực lợng lao động:. Tỷ lệ tham gia lực lợng lao
động có sự khác nhau giữa nam và nữ. Sự khác nhau này chịu sự ảnh hởng
trực tiếp của yếu tố kinh tế - xã hội văn hoá
Về chất lợng: Chất lợng lao động đợc đánh giá bằng trình độ học vấn,
chuyên môn và kĩ năng lao động cũng nh sức khoẻ của họ. Điều này phụ
thuộc vào các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ. Trình độ học vấn cho phép
ngời lao động có khả năng tiếp thu kiến thức, còn sức khoẻ giúp ngời lao
động có khả năng chịu sức ép của công việc, tạo ra sự bền bỉ trong công việc
Về chất lợng: ảnh hởng đến chất lợng lao động là các nhân tố phản ánh
về mặt giáo dục đào tạo, sức khoẻ y tế và đời sống văn hoá tinh thần của ngời
lao động.
b. Nhân tố ảnh hởng đến việc làm
Nhân tố ảnh hởng đến việc làm bao gồm các yếu tố thuộc về kinh tế
nh: quy mô, tốc độ phát triển nền kinh tế, cơ cấu kinh tế. Các nhân tố trên sẽ

tác động đến cầu lao động trên thị trờng và cơ cấu lao động.Việc nghiên cứu
các nhân tố ảnh hởng đến việc làm sẽ là một nội dung quan trọng của kế
hoạch lao động - việc làm
2. Kế hoạch lao động - việc làm
2.1.Khái niệm
Kế hoạch lao động việc làm là bộ phận của kế hoạch phát triển. Nó xác
định, đa ra các con số về cung, cầu lao động trong kỳ kế hoạch. Trên số đó
xác định các chỉ tiêu và góp phần nhằm khai thác, huy động và sử dụng có
hiệu quả lực lợng lao động xã hội.
Kế hoạch lao động việc làm là kế hoạch bộ phận vì nó nhằm vào các
mục tiêu của kế hoạch tăng trởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
hoạch phát triển vùng kinh tế. Nó đảm bảo về nguồn nhân lực cho việc thực
hiện thành công các kế hoạch này. Đồng thời, kế hoạch lao động việc làm
còn là kế hoạch mục tiêu vì bản thân nó cũng xác định mục tiêu nằm trong
hệ thống các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội: giải quyết việc làm, các chỉ
tiêu thất nghiệp, các chỉ tiêu về trình độ lao động .
b.Nhiệm vụ của kế hoạch lao động việc làm trong kế hoạch phát triển 5
năm:
- Xác định, dự báo các yếu tố cung, cầu lao động. Cung lao động đợc
xác định thông qua quy mô dân số và số dân hoạt động kinh tế. Cầu xác định
thông qua quy mô nền kinh tế cũng nh cơ cấu việc làm.
-Xác định các chỉ tiêu lao động, việc làm: bao gồm tổng quy mô lực l-
ợng lao động, mức gia tăng lực lợng lao động, tổng quy mô việc làm, mức gia
tăng việc làm, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ sử dụng thời gian trong lao động.
-Thông qua mối quan hệ giữa cung- cầu lao động và các chỉ tiêu về lao
động- việc làm, kế hoạc lao động việc làm có nhiệm vụ thiết lập các giải
pháp chính sách khai thác, huy động sử dụng có hiệu quả nhằm thực hiện các
mục tiêu do chính kế hoạch lao động đặt ra.

III. Mối quan hệ giữa kế hoạch lao động - việc làm với kế
hoạch tăng trởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1. Kế hoạch lao động - việc làm và kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Lao động là một đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất, đặc biệt là
đối với nớc ta do đó kế hoạch chuyển dịch cơ cấu có ảnh hởng rất lớn đến kế
hoạch lao động - việc làm. Hiện nay nền kinh tế nớc ta chuyển dịch theo h-
ớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp. Chính sự chuyển dịch chuyển đó đã tạo nên nhu cầu lao động giữa ở
vùng có sự thay đổi dẫn đến. Tỷ trọng lao động ở ngành nông nghiệp giảm
dần, tỷ trọng lao động ở các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng dần. Ngợc
lại, việc thực hiện kế hoạch dịch chuyển cơ cấu lao động theo hớng tích cực
sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh chóng hơn và đạt kế
hoạch
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
2. Mối quan hệ giữa kế hoạch lao động - việc làm và kế hoạch tăng trởng
Kế hoạch tăng trởng xác định nhu cầu về nguồn lực trong đó có nguồn
lao động là cơ sở cho kế hoạch lao động - việc làm xác định chỉ tiêu giải
quyết việc làm trong kỳ kế hoạch. Đồng thời kế hoạch lao động - việc làm
cũng xác định những mục tiêu dài hạn và khung khổ chung để phát triển đáp
ứng yêu cầu cho kế hoạch tăng trởng.
IV. Nội dung và phơng pháp kế hoạch hoá lao động - việc làm:
1. Nôị dung:
a. Kế hoạch lao động - việc làm xác định các chỉ tiêu cơ cấu lực lợng
lao động xã hội
Chỉ tiêu cơ cấu lực lợng lao động xã hội phụ thuộc vào những yếu tố
sau: Quy mô dân số kỳ kế hoạch, tỷ lệ dân số trong tuổi lao động, tỷ lệ dân
số hoạt động kinh tế, cơ cấu dân số tuổi lao động theo khu vực (thành thị,
nông thôn ), cơ cấu lao động trong các ngành (công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ).

Quy mô, tốc độ phát triển dân số chi phối sự biến động của dân số
trong thời kỳ kế hoạch. Vì vậy cần xác định và điều chỉnh tốc độ tăng dân số
một cách có kế hoạch đẻ đảm bảo điều tiết nguồn lao động.
Cấu tạo dân số tuổi lao động: Nguồn lao động của một đất nớc phụ
thuộc vào cơ cấu tuổi lao động của nớc đó. Vì vậy để điều chỉnh lực lợng lao
động xã hội thì kế hoạc lao động việc làm cần có sự ăn khớp giữa cấu tạo tuổi
với các mục tiêu đặt ra.
Tỷ lệ dân số tuổi lao động, tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế cho biết
nguồn lực lao động hiện tại của đất nớc đó đồng thời cho phép chúng ta dự
báo đợc số lợng lao động trong kỳ kế hoạch. Qua các chí số này chúng ta có
thể đánh giá mức độ phù hợp giữa dân số tuổi lao động, quy mô việc làm
hiện có của nền kinh tế.
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
Tóm lại, cung lao động phụ thuộc vào trình độ phát triển dân số của đất nớc.
Kế hoạch lao động việc làm phải xác định các yếu tố ảnh hởng cung lao động
để điều chỉnh sao cho phù hợp với mục tiêu đặt ra.
b. Xác định các chỉ tiêu cầu lao động mà nền kinh tế quốc dân có thể
đem lại cho xã hội trong kỳ kế hoạch:
Cầu lao động phụ thuộc vào quy mô của nền kinh tế. Coi quy mô nền
kinh tế là một hàm số bao gồm các biến số: công nghệ, tài nguyên, lao động
và vốn với quan hệ đồng biến. Giả sử các yếu tố về vốn, công nghệ, tài
nguyên không đổi thì quy mô của nền kinh tế càng lớn thì nhu cầu sử dụng
lao động càng lớn.
Bên cạnh đó nhu cầu lao động còn phụ thuộc vào các yếu tố liên quan
đến việc tính toán nhu cầu lao động trong mối quan hệ với quy mô nền kinh
tế nh: năng suất lao động, định mức lao động. Trong đó năng suất lao động
càng cao thì nhu cầu sức lao động càng ít. Ngợc lại, trong điều kiện nguồn
lực có hạn, định mức lao động càng lớn thì nhu cầu sức lao động lại càng lớn.
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng sức lao động lao động khác nhau, có lĩnh

vực đòi hỏi nhiều hàm lợng lao động nhng có ngành đòi hỏi nhiều hàm lợng
công nghệ. Chính vì vậy cơ cấu ngành nghề, cơ cấu sản phẩm cũng là một
yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu lao động
c.Cân bằng cung và cầu lao động
Xác định cân bằng cung và cầu lao động là nội dung quan trọng của kế hoạch
lao động - việc làm. Hiện nay ở nớc ta có tình trạng cung lớn hơn cầu, do đó
Đảng và Nhà nớc cần có chính sách một mặt hạn chế tốc độ tăng dân số, mặt
khác thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhằm tạo việc làm mới sao cho phù hợp
với tình hình đất nớc hiện nay.
d.Các chính sách vĩ mô điều tiết sự lu chuyển sức lao động
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, sự lu chuyển sức lao động cũng
là một điều cần thiết. Nó vừa đảm bảo cho ngời lao động thực hiện đầy đủ
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
quyền lực lao động, nó vừa là yêu cầu tất yếu của xã hội, là điều kiện cơ bản
để phát triển kinh tế hàng hoá.
2. Phơng pháp xác định các nội dung của kế hoạch lao động
2.1.Phơng pháp xác định chỉ tiêu cung cấp lực lợng lao động xã hội
a. Quy mô dân số kỳ kế hoạch
Bằng các chỉ số quy mô dân số kỳ gốc, tốc độ tăng dân số đợc dự báo
qua các số liệu thống kê và sự biến động dân số cơ học ta có thể xác định quy
mô dân số theo công thức
D
k
= D
0
x (1 + k) M
Với D
k
, D

0
là dân số kỳ kế hoạch và kỳ gốc
k là tốc độ tăng dân số kỳ kế hoạch
M là biết động dân số cơ học
b.Xác định quy mô dân số tuổi lao động
Có 3 cách để xác định quy mô dân số tuổi lao động
Cách1: Phơng pháp chuyển đổi trực tiếp: xác định bằng các chỉ tiêu dân số
lao động kỳ gốc, dân số bớc vào tuổi lao động và dân số hết tuổi lao động
- Ưu điểm: Theo dõi đợc lợng lao động trong từng độ tuổi
- Nhợc điểm:Tính toán dân số trong từng độ tuổi khá phức tạp vì phụ
thuộc vào nhiều yếu tố.
Cách 2: Phơng pháp suy ra từ trạng thái động: dựa vào tốc độ tăng trởng bình
quân qua các năm
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính
- Nhợc điểm: Kết quả thu đợc có sai số lớn
Cách 3: Phơng pháp quan hệ tỷ lệ: Dựa vào tỷ lệ dân số tuổi lao động so với
quy mô dân số
- Ưu điểm: Thể hiện đợc mối quan hệ giữa dân số tuổi lao động và quy
mô dân số
- Nhợc điểm: Kết quả thu đợc có sai số lớn vì tỷ lệ dân số tuổi lao động so
với quy mô dân số là con số không cố định và có tính tơng đối
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
c. Xác định quy mô dân số hoạt động kinh tế.
Dựa vào dân số tuổi lao động và thực trạng dân số tuổi lao động và phần
trăm dân số không hoạt động kinh tế
- Ưu điểm: Cho biết xác định bộ phận không tham gia hoạt động kinh tế
- Nhợc điểm: Phơng pháp này khá phức tạp, đặc biệt là trong xác định
dân số không hoạt động kinh tế.
d.Xác định cơ cấu dân số tham gia hoạt động kinh tế

Nội dung này có thể xác định ở các góc độ khác nhau: theo không gian
(thành thị và nông thôn), theo giới tính, theo lứa tuổi hoặc theo ngành kinh tế
2.2 Xác định các chỉ tiêu cầu lao động
a. Tính theo định mức hao phí lao động đối với đầu vào không phải là
lao động.
Phơng pháp này mô phỏng mô hình tăng trởng của Harrod Domar. Ph-
ơng pháp này coi hệ số kết hợp vốn và lao động là con số cố định
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ tính.
- Thể hiện đợc quan hệ giữa tăng trởng kinh tế, tăng trởng vốn sản xuất
với tăng trởng lao động
Nhợc điểm: Cha đặt vấn đề thay đổi công nghệ kinh tế và phơng thức tổ
chức kế hợp
b.Tính theo năng suất
Phơng pháp này dựa trên mối quan hệ giữa quy mô kinh tế với lao động
bao gồm các bớc sau:
- Xác định năng suất lao động kỳ gốc bằng phơng pháp thông kê
- Dự báo tốc độ tăng năng suất lao động kỳ kế hoạch
- Tính năng suất lao động kỳ kế hoạch
- Dự báo GDP kỳ kế hoạch
- Tính nhu cầu lao động kỳ kế hoạch theo lao động
Ưu điểm: Gắn nhu cầu lao động với tăng trởng kinh tế
Nhợc điểm:
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
- Phức tạp, khó tính
- Sai số lớn
c. Căn cứ vào độ co giãn của việc làm với kết quả sản xuất
-Xác định hệ số co giãn giữa lao động và GDP
-Xác định nhu cầu tăng trởng lao động bằng công thức

l
k
= g
k
x e
- Xác định nhu cầu lao động theo công thức
L
k
= L
0
x(1+l
k
)
Với: L
0
, L
k
là lao động kỳ gốc và kỳ kế hoạch.
l
k
là tốc độ tăng lao động trong kỳ kế hoạch.
e là hệ số co giãn giữa lao động và GDP
Ưu điểm: Có thể tính cho toàn bộ nền kinh tế theo từng ngành, từng địa
phơng để xác định cơ cấu nhu cầu lao động theo ngành hoặc theo địa phơng.
2.3. Phơng pháp xác định cung cầu lao động xã hội
Cân bằng cung và cầu xã hội bằng cácg giữ quy mô dân số tăng không
quá cao, đồng thời nâng cao chất lợng của dân số nhất là sức lao động để
thoả mãn nhu cầu.
Điều chỉnh sắp xếp hợp lý kết cấu sản phẩm, đặc biệt là căn cứ vào
tình hình nhân lực của đất nớc để điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội tạo

thêm việc làm mới
2.4 Phơng pháp điều tiết sự lu chuyển sức lao động
Phơng pháp này khống chế trực tiếp bằng các chỉ tiêu cụ thể
Ưu điểm: Thực hiện đúng kế hoạch đặt ra về lao động - việc làm có tác
dụng tích cực trong một thời gian đối với nớc ta. Về sau không còn phù hợp nữa
Nhợc điểm
- Hạn chế tính chủ động của doanh nghiệp trong việc tuyển dụng cũng nh
sử dụng lao động theo tình hình và nhu cầu của doanh nghiệp mình
- Trong một số doanh nghiệp có hiện tợng d thừa nội bộ
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
- Bên cầu thì không chọn đợc nhân lực theo nhu cầu của mình, bên cung
thì công có cạnh tranh, đây là một dạng thất bại của thị trờngd lao động
Hiện nay, phơng pháp đợc áp dụng là phơng pháp lu chuyển theo cơ
chế thị trờng. Bởi vì phơng pháp này có thể khắc phục đợc tất cả các nhợc
điểm của phơng pháp trên một cách hoàn thiện nhất.
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
Chơng II: Đánh giá thực hiện kế hoạch lao động -
việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2005
I. Tình hình lao động - việc làm ở nớc ta hiện nay
1. Số lợng
a. Quy mô và tốc độ tăng trởng dân số
Quy mô dân số Việt Nam ngày càng tăng. Năm 2001 dân số Việt Nam
khoảng 78,68 triệu ngời với tốc độ tăng là 1,4% đã đạt 79,72 triệu ngời (năm
2002), 80 triệu ngời (năm 2003). Đến tháng 8 năm 2005 đạt 83,14 triệu ngời
với tốc độ tăng trung bình là 1,3%/năm và xu hớng là giảm dần tốc độ tăng
dân số. Đó là thành tích của chơng trình kế hoạch hoá gia đình ở nớc ta. Mặc
dù tốc độ gia tăng dân số nói chung và mức sinh nói riêng của nớc ta trên đà
giảm dần nhng con số 1,3% vẫn là con số lớn. Điều tiết hợp lý mức độ gia

tăng dân số vẫn là yêu cầu cho sự phát triển xã hội nói chung vừa là một giải
pháp để điều tiết nguồn lao động và giải quyết việc làm nói riêng.
So với tốc độ tăng dân số thì tộc độ tăng của dân số trong độ tuổi lao
động cao hơn nhiều. Năm 2001, dân số trong tuổi lao động của nớc ta là
46,63 triệu, năm 2002 là 48,48 triệu ngời tăng 3,9%, các năm sau có xu hớng
tăng cao hơn. Mỗi năm nớc ta có khoảng 1,3 triệu ngời bớc vào tuổi lao
động. Nếu so với mức tăng việc làm trong cùng thời kỳ (khoảng từ 1,4% đến
2,9%/ năm) thì có thể thấy rõ hiện có một bộ phận ngời lao động trong tuổi
không thể tìm kiếm việc làm.
b. Tỷ lệ tham gia vào lực lợng lao động
Do dân số tăng nhanh trong thời gian gần đây, tỷ trọng dân số trẻ tăng
lên đáng kể và trở thành nguồn lao động tiềm năng. Năm 2001, tỷ lệ dân số
trong tuổi lao động là 59,25% tăng lên 60,66% năm 2002 và tăng nhanh ở
các năm tiếp theo. Tuy nhiên tỷ lệ này sẽ giảm dần vì quá trình già hoá dân
số đã phát huy tác dụng. Nếu so sánh số lao động giữa hai nhóm tuổi 15
19 và 55 59 tuổi trong cùng một thời điểm thì có thể thấy cứ một ngời bớc
ra khỏi tuổi lao động thì có bao nhiêu ngời bớc vào tuổi lao động. Năm 1999
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
con số này là 4,55 ; năm 2002 giảm xuống còn 4,47; năm 2004 là 4,2 và có
xu hớng giảm nhẹ.
Qua các cuộc điều tra cho thấy, tỷ trọng nhóm ngời trong độ tuổi lao
động tăng còn tỷ trọng tham gia vào lực lợng của dân số giảm. Theo trình độ
phát triển kinh tế, nhu cầu về giáo dục và đào tạo tăng theo, chính vì vậy số l-
ợng dân c trẻ từ 15 25 tuổi tham gia vào các trờng lớp ngày càng tăng làm
tỷ lệ tham gia lực lợng lao động ngày càng giảm. Năm 1989 tỷ lệ này là
90,8% thì năm 2002 tỷ lệ này còn 83,9% và có xu hớng giảm hơn nữa trong
các năm tiếp theo.
2. Chất lợng
a. Trình độ học vấn của ngời lao động

Trình độ học vấn của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao. Tỷ lệ ng-
ời biết chữ trong tổng số lực lợng lao động Việt Nam nói chung tơng đối cao
và đang có xu hớng tăng lên. Năm 2001 tỷ lệ ngời tốt nghiệp cấp I là
30,02%; tốt nghiệp cấp II là 32,7%; tốt nghiệp cấp III là 17,58%. Đến năm
2003 tỷ lệ này có sự thay đổi tơng ứng nh sau: 31,51%; 30,4%; 18,37% (xem
bảng1).
Bảng 1: Cơ cấu lao động chia theo trình độ văn hoá phổ thông của cả nớc
Đơn vị %
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tỷ lệ tốt nghiệp cấp I 30,02 31,71 31,51
Tỷ lệ tốt nghiệp cấp II 32,7 30,46 30,4
Tốt nghiệp cấp III 17,58 18,29 18,37
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004.
Điều này chứng tỏ việc nâng cao trình độ văn hoá đã đợc chú trọng
hơn. Chất lợng và dạy học đợc nâng cao ở tất cả các cấp, điều đó không chỉ
giúp nâng cao mặt dân trí cho xã hội nói chung, ngời lao động nói riêng mà còn
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Vấn đề đặt ra là có sự khác biệt về trình độ giữa các vùng: thành thị và
nông thôn. ở khu vực nông thôn tỷ lệ lao động cha biết chữ là 0,8%, ở khu
vực đô thị chỉ chiếm 0,17%, tỷ lệ lao động đã tốt nghiệp phổ thông trung học
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
ở thành thị là 58,5% thì trình độ này ở nông thôn thấp hơn rất nhiều: 16,63%.
Riêng tám vùng lãnh thổ, vùng có tỷ lệ lực lợng lao động mù chữ và cha tốt
nghiệp tiểu học cao nhất là Tây Bắc (34,9%) tiếp đến là Tây Nguyên
(25,9%); thấp nhất là đồng bằng sông Hồng (2,8%); các vùng khác tỷ lệ này
từ 8,1% đến 15,1%. Vùng có tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông trung học cao nhất
đồng bằng sông Hồng (26,5%), tiếp đến là Đông Nam Bộ (25,6%); thấp nhất
là đồng bằng sông Cửu Long (10,5%) và Tây Bắc (11,7%); các vùng khác tỷ
lệ này từ 15,6% đến 21,6%. Nhìn chung trình độ học vấn phổ thông của lực l-

ợng lao động ở các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên còn thấp hơn khá nhiều so với
các vùng khác.
b. Lao động đợc đào tạo nghề nghiệp và kỹ năng
Mặc dù trình độ học vấn đợc nâng cao nhng tỷ lệ lao động đợc đào tạo
nghề nghiệp và kỹ năng còn quá nhỏ. Năm 2003 tỷ lệ lao động có trình độ
chuyên môn là 20,99% tăng 1,3% so với năm 2002. Con số này tăng đều qua
các năm nhng tỷ lệ vẫn còn khiêm tốn, đặc biệt là lao động có trình độ cao
đẳng, đại học. Cơ cấu chất lợng lao động cũng còn nhiều bất hợp lý vì tỷ lệ
công nhân kỹ thuật còn thấp và lao động giản đơn quá nhiều. Tóm lại, trình
độ kỹ thuật tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý của đội ngũ lao động
Việt Nam còn thấp.
Trầm trọng hơn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động còn có sự
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. ở khu vực thành thị, tỷ lệ lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 44,6%, nông thôn là 11,89%. Đặc biệt ở
các tỉnh miền núi, các nông lâm trờng trình độ văn hoá và tay nghề của
công nhân còn thấp hơn nhiều so với các nơi khác. Số lợng lao động có trình
độ trung học chuyên nghiệp còn quá thiếu so với yêu cầu và cũng chủ yếu tập
trung ở thành phố và đô thị lớn nh Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh .
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nghề đợc chú trọng và có thành
tích cao. Các trung tâm đào tạo và cơ sở dậy nghề xuất hiện ngày càng nhiều
và phát huy tác dụng. Các địa phơng, bộ ngành đều xúc tiến đào tạo, đào tạo
lại nâng cao trình độ chuyên môn cho ngời lao động.
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
c. Tuổi đời, tuổi nghề và tình trạng thể lực của lao động nớc ta.
Lực lợng lao động hiện có ở lứa tuổi từ 18 đến 34 chiếm tỷ lệ cao
(chiếm khoảng 60% tổng số ngời trong độ tuổi lao động) đặc tập trung ở các
công ty có vốn đầu t nớc ngoài. Bớc vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, tay nghề của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao. Chính vì vậy, lao
động Việt Nam không những có u thế trẻ mà còn có trình độ chuyên môn

đáp ứng yêu cầu xuất khẩu lao động.
Tuổi nghề cũng có sự chuyển biến lớn. Số lao động có tuổi nghề từ 1
đến 10 năm chiếm 58%, hầu hết số công nhân này làm việc trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Những công nhân có tuổi nghề cao hơn thờng tập
trung ở các doanh nghiệp nhà nớc.
Về thể lực, lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế. Trọng lợng và chiều
cao của thanh niên Việt Nam đều thấp (trung bình cao 154cm nặng 42,4
kg)bù lại có sự chăm chỉ, siêng năng và dẻo dai. Tuy nhiên điều đó cũng ảnh
hởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của phơng pháp tổ chức và cờng độ lao
động theo kiểu công nghiệp
d. Kỷ luật lao động
Phần lớn lao động nớc ta còn mang tác phong sản xuất của nền kinh tế
tiểu nông: tuỳ tiện về giờ giấc và hành vi Ng ời lao động cha đợc trang bị
các kiến thức và kỹ năng làm việc. Điều này thấy rõ qua các xí nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Một số vụ đình công bắt nguồn từ ý thức kỷ luật kém. Tuy
nhiên xét về ý thức công dân, ý thức pháp quyền, ngời công dân có những b-
ớc tiến bộ rõ rệt.
Bớc vào thế kỷ XXI, một bộ phận đáng kể những ngời lao động Việt
Nam nhạy cảm với thông tin, văn hóa, văn minh của nhân loại. Tất cả những
diễn biến phức tạp của thế giới đều theo luồng thông tin mà đến với Việt
Nam. Những thông tin đó hình thành nên nhân cách mới của ngời lao động
Việt Nam.
I. Tình hình thực hiện kế hoạch lao động - việc làm ở nớc ta
giai đoạn 2001 2005
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu lao động - việc làm
Việc làm mới. Đờng lối mới phát triển kinh tế hành hoá nhiều thành
phần do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để
ngời lao động có cơ hội tự tạo việc làm và có việc làm mới đáp ứng đợc yêu

cầu bức xúc và góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Số việc làm mới
đợc tạo ra hàng năm tăng nhanh, bình quân mỗi năm tăng hơn 1,4 triệu ngời
đạt 112% kế hoạch. Trong các năm tiếp theo, con số này tiếp tục tăng và đều
hoàn mục tiêu đặt ra (xem bảng 2). Riêng năm 2005 kế hoạch đặt ra là tạo
1,6 triệu việc làm mới thì đến tháng 8 năm 2005 số việc làm mới đã là 1,3
triệu ngời. Dự báo sẽ hoàn thành mục tiêu đặt ra.
Xuất khẩu lao động. Nớc ta đã thực hiện xuất khẩu lao động và chuyên
gia theo cơ chế thị trờng từ thập kỉ 90, đến nay đã có chỗ đứng vững chắc tại
các thị trờng lao động chủ yếu trên thế giới. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, mục tiêu đặt ra là trong giai đoạn 2001 2005 xuất khẩu đợc
26,69 vạn lao động. số lợng lao động xuất khẩu giai đoạn này đạt 29,3 vạn
ngời vợt 9,7% kế hoạch. Cụ thể: năm 2001 xuất khẩu đợc 3,7 nghìn ngời đạt
100% kế hoạch và đến tháng 8 năm 2005 số lao động đợc xuất khẩu là 6,8
vạn ngời dự báo sẽ vợt kế hoạch là 7 vạn ngời. Số lợng xuất khẩu lao động
tăng lên một mặt phản ánh thành tích của Đảng và Chính phủ trong công tác
xuất khẩu lao động, mặt khác cũng phản chất lợng lao động Việt Nam đã đợc
nâng cao nên đợc thị trờng lao động thế giới tín dụng.
Tình hình sử dụng lao động đợc đánh giá thông qua hai chỉ tiêu: tỷ lệ
sử dụng thời gian lao động ở nông thôn và tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
Về chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn. Năm 2002, kế
hoạch đặt ra là: giảm tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên
78%, tuy nhiên kết quả đạt đợc là 75,41% cha hoàn thành kế hoạch đặt ra và
trong các năm tiếp theo, tình hình trên vẫn tiếp tục xảy ra. Riêng năm 2005
mục tiêu đặt ra là 80% nhng đến tháng 8 năm nay về cơ bản đã hoàn thành kế
hoạch.
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị. Mục tiêu đặt ra trong giai đoạn 2001
2005 là giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống còn 5,4%, tuy nhiên việc thực
hiện chỉ tiêu này vẫn cha đạt đợc kế hoạch đặt ra. Năm 2002, tỷ lệ sử dụng

lao động là 6,01% (mục tiêu là 6%). Năm 2005, tỷ lệ này là 5,5% trong khi
mục tiêu đặt ra là nhỏ hơn 5,4% (xem bảng 2). Điều này chứng tỏ, công tác
giải quyết việc làm cho thành thị vẫn còn nhiều bất cập. Nhà nớc cần có
những chính sách tạo công ăn việc làm, đồng thời có quy hoạch về việc lao
động di chuyển từ nông thôn ra thành thị.
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế có sự chuyển dịch tích cực. Theo
mục tiêu Đại hội IX, đến năm 2005 giảm tỷ trọng lao động lao động ngành
nông nghiệp xuống còn khoảng 56 đến 57%, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp lên 20 21% và ngành dịch vụ là 22 23%. Tuy nhiên đến tháng 8
năm 2005 các tỷ trọng này đạt lần lợt là 57,44%; 18,7%; 23,79% không hoàn
thành kế hoạch.
Không những cơ cấu lao động theo ngành kinh tế dịch chuyển theo h-
ớng tích cực mà cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế cũng dịch chuyển
theo xu hớng phù hợp với xu hớng phát triển của nền kinh tế. Năm 2001 cả n-
ớc có 10,2% tổng số lao động có việc làm trong khu vực kinh tế nhà nớc, khu
vực kinh ngoài nhà nớc là 89,6% và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài là
0,94%. Đến năm 2004 tỷ lệ này tơng ứng là 10,3%; 88,2%; 1,5%. Điều này
chứng tỏ đóng góp to lớn của kinh tế t nhân và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
trong công tác tạo công ăn việc làm.
Xét về thực hiện kế hoạch nâng cao chất lợng lao động. Hàng năm có rất
nhiều lao động đợc đào tạo và đều vợt mức kế hoạch. Năm 2005 kế hoạch đặt
ra là nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30%, tuy nhiên kết quả đạt đợc là
25% cha hoàn thành kế hoạch. Bài toán nâng cao chất lợng lao động ở Việt
Nam vẫn còn là bài toán khó.
Bùi Thị Nghĩa
Đề án môn học
Bảng 2: Tình hình thực hiện kế hoạch lao động việc làm nớc ta giai đoạn 2001 - 2005
Bùi Thị Nghĩa
chỉ tiêu
Giai đoạn

2001 2005
NĂM 2001 Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH
Tạo việc làm mới
(triệu ngời)
7,5 7,54 1,2 1,4 1,4 1,42 1,5 1,52 1,5 1,555 1,6 1,3
Thời gian sử dụng la động ở
nông thôn (%)
80 80 78 75,41 80 77,94 80 78,75 80 80
Thất nghiệp ở thành thị (%) < 5,4 5.5 6 6,28 < 6 6,01 < 6 5,78 < 5,4 5,53 < 5,4
Cơ cấu lao động theo ngành:
(%)
+ Nông nghiệp
+ Công nghiệp
+ Dịch vụ
100
56-57
20-21
22-23
100
57,44
18,79
23,78
100
60,54
14,41
25,05
100

60,67
15,13
24,2
100
59,04
16,4
24,55
100
57,9
17,4
24,7
100
57,44
18,79
23,78
Xuất khẩu lao động (vạn ngời) 29,3 3,7 3,7 4,0 4,6 6,0 7,5 6 6,7 7,0 6,8
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
(%)
30 25
Đề án môn học
2. Thành tựu và hạn chế trong thực hiện kế hoạch lao động - việc làm
a. Thành tựu:
Qúa trình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 2005 đạt đợc những
thành tựu nh sau:
Một là số việc làm mới ngày càng tăng. Năm 2001, nền kinh tế tạo ra
1,4 triệu việc làm mới. Con số này tăng dần qua các năm, đây là thành tích
của Nhà nớc trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Số việc làm mới này chủ
yếu đợc tạo bởi khu vực kinh tế t nhân và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài.
Hai là cơ cấu lao động ở các ngành có sự chuyển dịch hợp lý. Cơ cấu
lao động ngành cũng có sự chuyển dịch theo xu hớng tăng dần tỷ trọng lao

động trong ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng lao động trong
ngành nông nghiệp.
Ba là cơ cấu việc chia theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo
hớng tích cực. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng phát triển nền kinh tế đa thành
phần. Đến nay hai thành phần kinh tế t nhân và kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài đã thể hiện vai trò tích cực của chúng: không những đóng góp một
phần không nhỏ vào tăng trởng kinh tế mà còn có những đóng góp phần giải
quyết việc làm cho ngời dân. Trong nhng năm gần đây tỷ lệ lao động ở hai
khu vực này không ngừng tăng lên.
Bốn là hiệu qủa sử dụng lao động tăng lên rõ rệt thể hiện qua tỷ lệ thời gian
sử dụng lao động ở nông thôn tăng lên và tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm
xuống.
b. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu rất đáng khích lệ nh trên vẫn còn tồn tại
những mặt hạn chế.
Một là tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị còn cao và tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động ở nông thôn tăng chậm. Trong giai đoạn 2001 2005 hai chỉ tiêu
này đã cha đạt kế hoạch. Cần có những chính sách phù hợp cải thiện những
chỉ tiêu trên.
Bùi Thị Nghĩa

×